intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán lớp 10

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

24
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu về các bài toán thực tiễn gắn với một số chủ đề trong chương trình Toán 10 và được thể nghiệm trong quá trình dạy học một số lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Thái Học. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán lớp 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: "TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN TRONG QUÁ  TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 ". Tác giả sáng kiến: NGUYỄN THỊ THU HẰNG.         Mã sáng kiến: 05.52  1
  2. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu         Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông là phát triển năng lực người học,  với mục tiêu là giúp học sinh: phát triển toàn diện về  đạo đức, trí lực, thể  chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ  bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng  động, sáng tạo, hình thành nhân cách con người. Việc phát huy tính tích cực,  tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc   điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học   sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến  thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và  trách nhiệm học tập cho học sinh.      Toán học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong  rất nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ  cũng như  trong sản   xuất và đời sống. Với vai trò đặc biệt, toán học trở nên thiết yếu đối với mọi   ngành khoa học, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại và văn  minh hơn. Bởi vậy, việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức   toán học vào thực tiễn là điều cần thiết đối với sự  phát triển của xã hội và   phù hợp với mục tiêu của giáo dục Toán học.        Mặc dù Sách giáo khoa môn Toán hiện nay đã có những thay đổi lớn về  nội dung theo hướng tích cực và vấn đề gắn liền toán học với thực tiễn đã có   được những quan tâm nhất định. Điều này được thể  hiện  ở  việc Sách giáo  khoa mới đã đưa thêm vào phần toán học ứng dụng ­ Xác suất. Tuy nhiên ở các  nội dung khác  tính thực tiễn ngoài toán học vẫn chỉ  dừng lại  ở  mức giới  thiệu là chính, bài tập chưa phong phú, bài tập Toán có nội dung liên môn và  2
  3. thực tế trong các sách giáo khoa môn Toán để  học sinh học và rèn luyện còn  rất ít.  Một vấn đề  quan trọng nữa là trong thực tế  dạy Toán  ở  trường phổ  thông một bộ  phận giáo viên chỉ  quan tâm tới việc truyền thụ  kiến thức bộ  môn, thiếu thực hành và liên hệ  kiến thức với thực tiễn. Học sinh  học Toán  chỉ giới hạn trong phạm vi bốn bức tường của lớp học, thành thử không để ý  đến những tương quan Toán học quen thuộc trong thế giới những sự vật hiện   tượng xung quanh, không biết  ứng dụng những kiến thức Toán học đã thu  nhận được vào thực tiễn. Tuy những năm gần đây,  việc tăng cường liên hệ  với thực tiễn trong quá trình dạy học Toán đã được các giáo viên quan tâm   hơn nhưng chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ  những thực tế đó và một số  kinh nghiệm trong giảng dạy   bộ  môn Toán, tôi thấy để  có chất lượng giáo dục bộ  môn Toán học cao,  người giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai  thác thêm các hình  ảnh, bài toán thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng  bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của   học sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Từ những lí  do đó tôi chọn đề tài:  "TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ  VỚI THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH  DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 ". Thực hiện đề  tài này tôi muốn lấy đây làm phần tài liệu phục vụ  trực  tiếp cho quá trình giảng dạy của bản thân, đồng thời có thể làm tài liệu tham   khảo cho các bạn đồng nghiệp.  Đề  tài tập trung nghiên cứu về  các bài toán thực tiễn gắn với một số  chủ  đề  trong chương trình Toán 10 và được thể  nghiệm trong quá trình dạy  học một số lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Thái Học. Đề tài được hoàn thành bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,  thực nghiệm. 3
  4. 2. Tên sáng kiến:  "TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ  VỚI THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH  DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10". 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: NGUYỄN THỊ THU HẰNG ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thỏi Học ­ Số điện thoại: 0987137376.         E_mail: hangnvxvp@gmail.com 4
  5. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:  ­ Họ và tên: NGUYỄN THỊ THU HẰNG ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học ­ Số điện thoại: 0987137376.         E_mail: hangnvxvp@gmail.com 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng vào dạy học môn Toán lớp 10  ở   trường THPT. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng  09.2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN  VÀ THỰC TIỄN 1. Mục đích của việc tăng cường liên hệ với thực tiễn trong quá trình  dạy học Toán ở trường Trung học phổ thông Tăng cường liên  hệ  với thực tiễn góp phần  hoàn thành mục tiêu,   nhiệm vụ dạy học bộ môn Toán ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện   nay Tăng cường liên hệ với thực tiễn góp phần hoàn thiện một số tri thức và   kĩ năng toán học cần thiết cho học sinh Trong quá trình liên hệ với thực tiễn, thông qua một yếu tố lịch sử, một   ứng dụng Toán học nào đó. Còn  thông  qua các   ứng  dụng  Toán  học, học  sinh  sẽ   được  rèn luyện   những kĩ năng trên các bình diện khác nhau sau: 5
  6. ­ Kĩ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn Toán.  ­ Kĩ năng vận dụng tri thức Toán học vào các môn học khác nhau. ­ Kĩ năng vận dụng Toán học vào đời sống.  Tăng cường liên hệ với thực tiễn giúp hình thành và phát triển thế giới   quan duy vật biện chứng cho học sinh Dạy học Toán theo hướng tăng cường liên hệ với thực tiễn sẽ góp phần  làm rõ mối quan hệ  biện chứng giữa Toán học và thực tiễn:   Toán học bắt   nguồn từ thực tiễn và trở về phục vụ thực tiễn. Tăng cường liên hệ  với thực tiễn góp phần rèn luyện và phát triển các   năng lực trí tuệ cho học sinh Môn Toán có tiềm năng rất lớn trong việc góp phần rất lớn trong việc  phát triển năng lực  trí tuệ  chung cho học sinh như  tư  duy trừu tượng, tư  duy   lôgic, tư duy biện chứng, rèn luyện các trí tuệ cơ bản như phân tích, tổng hợp,  so sánh, khái quát hóa…, các phẩm chất tư  duy như linh hoạt, độc lập, sáng  tạo… Chính trong quá trình dạy học theo hướng tăng cường liên hệ với thực  tiễn mà các năng lực trí tuệ này được hình thành và phát triển. Tăng cường liên hệ với thực tiễn nhằm giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ   nghĩa xã hội Cũng như  các bộ  môn khác, quá trình dạy học Toán phải là một quá  trình thống nhất giữa dạy chữ và dạy người. Muốn vậy cần khai thác tiềm   năng đặc thù của môn Toán so với các môn học khác để  đóng góp vào việc  thực hiện mục tiêu này. Trong quá trình dạy Toán ta cần tranh thủ đưa ra những số liệu về công  cuộc xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc vào những đề  toán trong trường hợp có  thể.   Chẳng   hạn   những   bài   toán   có   nội   dung   thực   tế   giải   bằng   cách   lập   phương trình hoặc hệ phương trình. Cũng có thể  khai thác một số  sự  kiện về  lịch sử  Toán học có liên quan  tới truyền thống dân tộc.  6
  7. Tăng cường liên hệ  với thực tiễn nhằm giúp học sinh nắm vững kiến   thức cơ  bản. Đồng thời phát hiện, phát triển và bồi dưỡng năng lực  ứng   dụng toán học của học sinh, góp phần tạo cơ sở để học sinh học tiếp hoặc đi   vào cuộc sống lao động. Từ  đó phát triển các năng lực cần thiết cho người   học. Tăng cường liên hệ  với thực tiễn nhằm t hực hiện nguyên tắc dạy   học vận dụng vào môn Toán. Hệ  thống bài tập có nội dung thực tiễn phải được chọn lọc để  nội   dung sát với đời sống thực tế, sát với quá trình lao động sản xuất và đảm   bảo tính đa dạng về nội dung. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1.  Vấn đề  liên hệ  với thực tiễn trong Chương trình và Sách giáo   khoa  Thực tế thì sách giáo khoa toán hiện nay đã có những thay đổi lớn về nội   dung theo hướng tích cực và vấn đề  gắn liền toán học với thực tiễn đã có  được những quan tâm nhất định. Điều này được thể hiện ở việc sách giáo khoa  mới đã đưa thêm vào phần toán học ứng dụng ­ Xác suất. Tuy nhiên ở các nội  dung khác tính thực tiễn ngoài toán học vẫn chỉ dừng lại  ở mức giới thi ệu là  chính, bài tập chưa phong phú.  2.2. Thực trạng liên hệ kiến thức môn Toán với thực tiễn trong dạy học   Toán  Qua tìm hiểu thực tế giảng dạy và sau nhiều năm dạy học, thông qua dự  giờ  và trao đổi với các đồng nghiệp. Tôi thấy rằng, hiện nay việc tăng cường  liên hệ  với thực tiễn trong quá trình dạy học Toán  ở  trường phổ  thông đã  được các giáo viên quan tâm nhưng chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ  VỚI THỰC  TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TOÁN 10 7
  8. 1. Biện pháp 1: Gợi động cơ từ các tình huống trong thực tiễn        Tiết dạy có gây được sự  chú ý của học sinh hay không nhờ  vào người   giáo viên rất nhiều. Trong đó phần mở  đầu đặc biệt quan trọng, nếu ta biết   đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả  định  nhằm kích  thích hứng thú học tập cho học sinh, làm cho việc học tập trở nên tự giác, tích  cực, chủ động bài học sẽ cuốn hút được sự chú ý của học sinh trong tiết dạy. Gợi động cơ không phải là việc đặt vấn đề một cách hình thức mà phải   giúp biến những mục tiêu sư phạm thành mục tiêu của cá nhân học sinh nhằm  tạo ra động lực bên trong thúc đẩy họ  hoạt động. Việc khai thác các ví dụ  thực tế trước khi trình bày kiến thức cũng là thực hiện gợi động cơ  mở  đầu   bằng cách xuất phát từ nội dung thực tế. Cách gợi động cơ  này dễ  hấp dẫn,   lôi cuốn học sinh, tạo điều kiện để  các em thực hiện tốt các hoạt động kiến  tạo tri thức trong quá trình học tập về sau. Khi gợi động cơ mở đầu xuất phát từ  thực tế, có thể nêu lên: ­ Thực tế gần gũi xung quanh học sinh ­ Thực tế xã hội rộng lớn (kinh tế, kĩ thuật, quốc phòng,…)    ­ Thực tế ở những môn học và khoa học khác. Ta cần chú ý các vấn đề sau: ­ Cần đảm bảo tính chân thực. ­ Không đòi hỏi quá nhiều tri thức bổ sung.    ­ Con đường từ lúc nêu cho đến lúc giải quyết vấn đề càng ngắn càng tốt.   Ví dụ: Khi dạy học về  “Các phép toán trên tập hợp” có thể  gợi động  cơ mở đầu từ bài toán sau: Lớp 10A5 có 41 học sinh, có 15 bạn được xếp loại học lực giỏi, 20 bạn   được xếp loại hạnh kiểm tốt, trong đó có 10 bạn vừa đạt học lực giỏi, vừa   có hạnh kiểm tốt. Hỏi lớp 10A5 có bao nhiêu bạn được tuyên dương, biết  8
  9. muốn được tuyên dương bạn đó phải đạt học lực giỏi hoặc có hạnh kiểm   tốt? Học sinh có thể đưa ra các con số  khác nhau 35, 10, 25, 45,..Bài toán sẽ  được giảisau khi học nội dung bài mới.  Việc dẫn dắt bài học bằng các ví dụ thực tế cũng là gợi động cơ mở đầu  từ  thực tế. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng gợi động cơ  xuất phát từ  thực tế  không phải bao giờ cũng thực hiện được. Chính vì vậy ta cần xác định rõ những  vấn đề nào có thể gợi động cơ từ các tình huống trong thực tế và những vấn đề  sẽ  gợi động cơ  từ  các tình huống trong nội bộ  toán học. Chẳng hạn, trong  chương  trình  Toán  10  với  chủ   đề  Mệnh   đề,  Tập  hợp,  Sai  số,  Vectơ,  Bất   phương trình,… hoàn toàn có thể gợi động cơ từ những tình huống trong thực tế  rất gần gũi với học sinh. 2. Biện pháp 2: Củng cố kiến thức bởi các bài toán thực tiễn Đối với hoạt động củng cố kiến thức, có thể dùng hình thức liên hệ với  thực tiễn, ta có thể cho học sinh  ứng dụng kiến thức vừa học vào giải quyết   một bài toán thực tiễn nào đó. Trong khâu này, ta nên tăng cường đưa vào   những bài tập mà quá trình giải chúng thực chất là  ứng dụng các kiến thức  toán để  giải quyết các tình huống trong các môn học khác hoặc trong thực  tiễn lao động, sản xuất, đời sống. Làm như  vậy sẽ  giúp cho học sinh có  những hình  ảnh, những thể  hiện thực tế  làm "chỗ  tựa" cho nội dung kiến  thức toán học, hình thành những biểu tượng ban đầu đúng về  nội dung kiến  thức đang học. Ví dụ: Khi dạy bài “Hệ  bất phương trình bậc nhất hai  ẩn”, đây là một  trong những nội dung điển hình có thể  khai thác được nhiều dạng toán gần   gũi với đời sống thực tiễn như: Bài toán vận tải, bài toán sản xuất, bài toán  thực đơn, bài toán đầu tư, bài toán pha trộn,… 9
  10. Tuy nhiên khi trình bày nội dung này trong sách giáo khoa Toán 10 hiện   hành, chỉ đưa ra duy nhất một ví dụ về bài toán có nội dung thực tiễn, đó là ví  dụ trong mục “ Áp dụng vào một bài toán kinh tế”  Ta có thể  thay thế hoặc lồng ghép một số  ví dụ  có nội dung thực tiễn  tương đương, cũng có thể thêm một số  bài tập cho học sinh khá giỏi để  tạo  cơ hội phát triển năng lực cho từng đối tượng học sinh. Chẳng hạn ta có thể  củng cố bởi  một số ví dụ: Ví dụ 1: Một công ty cần thuê xe vận chuyển 140 người và 9 tấn hàng.  Nơi cho thuê xe chỉ có 10 xe hiệu HUYNDAI và 9 xe hiệu FORD. Một chiếc  xe HUYNDAI có thể chở 20 người và 0,6 tấn hàng. Một chiếc xe FORD có  thể  chở  10 người và 1,5 tấn hàng. Tiền thuê một xe hiệu HUYNDAI là 4  triệu đồng, một xe hiệu FORD là 3 triệu đồng. Hỏi phải thuê bao nhiêu xe  mỗi loại để chi phí thấp nhất? 0 x 10 0 y 9  Lời giải: Bài toán có nghĩa là tìm x, y thỏa mãn  20x 10y 140 y 0,6x 1,5y 9 sao cho T= 4x+ 3y đạt giá trị nhỏ nhất. 14 A B 9 Trên hình vẽ  miền nghiệm của hệ  bất phương trình là miền tứ  giác IABC  6 kể cả biên: I(5; 4), A(2,5; 9), B(10; 9), C(10; 2). I C x T= 4x+3y đạt giá trị  nhỏ  nhất tại một trong các đ O 10 ủa t 7ỉnh c 15ứ  giácIABC.   Tính giá trị của biểu thức T= 4x+3y tại tất cả các đỉnh của tứ  giác IABC, ta  thấy T nhỏ nhất khi x = 5, y = 4. Ví dụ 2: Một xưởng sản xuất hai loại sản phẩm, mỗi kg sản phẩm lo ại   I cần 2kg nguyên liệu và 30 giờ, đem lại mức lãi 40000 đồng. Mỗi kg sản   phẩm loại II cần 4kg nguyên liệu và 15 giờ, đem lại mức lãi 30000 đồng.  10
  11. Xưởng có 200kg nguyên liệu và 120 giờ làm việc. Nên sản xuất mỗi loại sản   phẩm bao nhiêu để có mức lãi cao nhất? x 0 y 0 Lời giải: Bài toán có nghĩa là tìm x, y thỏa mãn  x 2y 100 2x y 80 sao cho L= 4x+3y đạt giá trị lớn nhất. y 80 F 50 I 40 C D E x O 20 40 100 Trên hình vẽ  miền nghiệm của hệ  bất phương trình là miền tứ  giác  OCID kể cả biên; C(0; 50), D(40; 0), I(20; 40). L= 4x+3y đạt giá trị  lớn nhất tại một trong các đỉnh củatứ  giác OCID.  Tính giá trị của biểu thức L= 4x+3y tại tất cả các đỉnh của tứ  giác OCID, ta  thấy L lớn nhất khi x = 20, y = 40. Ví dụ: Khi dạy bài “Bất đẳng thức” ta có thể  củng cố  bởi những bài  toán có nội dung thực tiễn như: Ví dụ: Người ta phải cưa một thân cây hình trụ có đường kính 1m, chiều  dài 8m để được một cây xà hình khối chữ nhật như hình vẽ. Hỏi cây xà phải   có tiết diện như  thế  nào để  thể  tích của khối gỗ  sau khi cưa xong đạt cực   đại?Tính thể tích khối gỗ sau khi cưa xong? 11
  12. Lời giải: Gọi x, y(m) là các cạnh của tiết diện.  Theo Định lí Pitago ta có:  x2 + y2 = 12  (đường kính của thân cây là 1m).  Thể tích của cây xà sẽ cực đại khi diện tích của tiết diện là cực đại,  nghĩa là khi  x.y  cực đại.   1 1 Ta có:  x2 � y2 + 2xy xy .  Dấu  " = "  xảy ra khi  x = y = . 2 2 1 Vậy tiết diện là hình vuông cạnh , thể tích khối gỗ sau khi cưa xong  2 1 1 là:  V = �� 8 = 4m3 . 2 2 Với những bài toán có nội dung thực tiễn như  trên, việc vận dụng kiến  thức môn toán để  giải chúng không quá khó khăn khi học sinh đã nắm vững  kiến thức toán ở nội dung này. Tuy nhiên, một khó khăn là lời văn thường dài  có thể ảnh hưởng tới thời lượng giảng dạy trên lớp. Để  khắc phục khó khăn   này giáo viên cần in sẵn đề để phát cho học sinh hoặc sử dung máy chiếu như  vậy có thể tăng cường được nhiều bài tập. 3.  Biện pháp 3:  Tăng cường các bài toán thực tiễn bằng phương pháp  tích hợp liên môn Việc tăng cường các ứng dụng ngoài toán học sẽ làm rõ hơn vai trò công  cụ  của môn toán trong các môn học khác  ở  trường phổ  thông và trong đời   12
  13. sống lao động sản xuất. Đồng thời bước đầu giúp học sinh có năng lực thích  ứng, năng lực thực hành, hình thành năng lực giao tiếp Toán học. Ví dụ khi dạy bài “Mệnh đề”: Ở mục: Khái niệm mệnh đề  Qua ví dụ về mệnh đề:  “Phanxiphang là đỉnh núi cao nhất thế giới”  ta  có thể tích hợp môn Địa lí bằng cách: Tìm hiểu về  đỉnh núi Phan­xi­păng (Lào Cai) cao 3134m. Đây là đỉnh núi  cao nhất Đông Dương (nóc nhà của Đông Dương). Đây cũng là nơi tham  quan, du lịch sinh thái, nghiên cứu, thám hiểm quan trọng của Việt Nam. Trên  dãy Hoàng Liên Sơn, có nhiều động thực vật quí cần bảo vệ khai thác hợp lí. Tìm hiểu  về  đỉnh núi  cao nhất thế  giới: Đỉnh Ê­vơ­ret của dãy Hi­ma­ lay­a thuộc Nê­Pan. Đây là địa điểm du lịch, thể  thao mạo hiểm, thám hiểm   của nhiều nhà khoa học, trong đó có cả Việt Nam. Tìm hiểu về đỉnh núi Tam Đảo của Vĩnh Phúc: Núi có tên Tam Đảo vì ở  đây có ba ngọn núi cao nhô lên trên biển mây. Đó là Thạch Bàn, Thiên Nhị và   Phủ Nghĩa. Ngọn cao nhất có độ  cao tuyệt đối là 1590m. Trên dãy Tam Đảo  có khu du lịch Tam Đảo với phong cảnh núi non hùng vĩ, khí hậu mát mẻ, là   nơi nghỉ mát lí tưởng, hấp dẫn. Qua ví dụ  mệnh  đề: “Quần  đảo Trường Sa, Hoàng Sa là của Việt  Nam”ta có thể tích hợp môn giáo dục công dân bằng cách: Giáo viên có thể sưu tầm, cho cả lớp xem một số hình ảnh về  Hoàng Sa  và Trường Sa. Tìm hiểu về Hoàng Sa và Trường Sa: Hoàng Sa và Trường Sa là hai quần  đảo nằm giữa biển đông, như tấm lá chắn cho các đất liền dọc bờ biển nước   ta từ Quảng Trị tới Cà Mau. Đó cũng là nơi thể hiện khát vọng vươn xa, ý chí  kiên cường của dân tộc Việt Nam mà thế hệ hôm nay và mai sau phải có trách   nhiệm bảo vệ, gìn giữ  và phát huy. Nằm giữa biển Đông,  ở  một vị  trí mang  13
  14. tầm chiến lược cả về kinh tế và quân sự, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa   ngày càng có sức hút với nhiều quốc gia trong thời đại mà nguồn tài nguyên   thiên nhiên ngày càng cạn kiện. Vì vậy, trong 4 thập niên gần đây, quần đảo  Trường Sa và Hoàng Sa đã trở  thành điểm nóng của biển đông. Người dân  Việt sinh sống và làm ăn  ở  nơi đầu sóng ngọn gió này, dù là người chiến sĩ  hay những ngư  dân đều phải đối mặt từng giờ  từng phút với biết bao thử  thách, hiểm nguy rình rập. Họ  đã trở  thành biểu tượng của đức quả  cảm hi  sinh trong chiến đấu và lao động, không ít người vì chủ quyền của tổ quốc đã  vĩnh viễn ra đi, hóa thân vào hồn thiêng đất nước. Mỗi chúng ta cần ý thức rõ  hơn trách nhiệm đối với việc bảo vệ chủ quyền của đất nước. Ở mục: Phủ định của một mệnh đề Ta có thể  tích hợp giáo dục công dân( Bảo vệ  động vật hoang dã)   bằng cách: Khi tiếp cận khái niệm “Phủ  định của một mệnh đề” giáo viên có thể  cho học sinh xem một số hình  ảnh hoặc một đoạn Video về  Tê giác(Có nội  dung về sự săn bắn lấy sừng Tê giác trái phép).  Xét các mệnh đề: “Sưng Tê giác là thân d ̀ ̀ ược” “Sưng Tê giác không ph ̀ ải là thân d ̀ ược” Nếu kí hiệu P là mệnh đề: “Sưng Tê giác là thân d ̀ ̀ ược” thì mệnh đề  “Sưng Tê giác không ph ̀ ải là thân d ̀ ược” có thể diễn đạt là “không phải P” gọi  là mệnh đề phủ định của P. Ta có thể tích hợp với môn lịch sử bằng cách: Lấy ví dụ: Cho mệnh đề “Hà Nội không là thủ đô của Việt Nam” ? Hãy phủ định các mệnh đề trên? 14
  15. Qua đó giáo viên hỏi thêm học sinh về kinh đô/thủ đô của Việt Nam qua   các thời kì lịch sử. Giáo viên giới thiệu ảnh một số di tích kinh đô/thủ đô của   Việt Nam qua một số thời kì. Ở mục: Mệnh đề kéo theo – Mệnh đề đảo Ta có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường bằng cách: Khi tiếp cận khái niệm, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thảo luận và  trình bày hiểu biết của mình về  tầm quan trọng, cũng như  vai trò của nước  đối với sự sống con người nói riêng và sự sống của hành tinh nói chung.  ­ Nước đối với cơ thể: Nước chiếm khoảng 60% cơ thể con người. Con   người có thể sống sót nếu nhịn ăn 2 tháng, nhưng không thể tồn tại được nếu   thiếu nước khoảng 3 – 4 ngày. ­ Nước đối với cuộc sống hàng ngày: Moi sinh hoat se bi đao lôn nêu ̣ ̣ ̃ ̣ ̉ ̣ ́  ́ ước. không co n ­ Nước đối với trái đất: Nước cần thiết cho hoạt động sống của tất cả  các sinh vật, nước có nhiệm vụ quan trọng là điều hòa nhiệt độ của trái đất. Từ  đó đưa ra mệnh đề: “Nếu Trái đất không có nước thì không có sự  sống” Nếu coi P: “Trái đất không có nước”              Q: “ Trái đất không có sự sống” thì mệnh đề trên có dạng  P Q. Qua đó giáo viên nhấn mạnh: Nguồn nước sạch vốn đã khan hiếm và  ngày càng thiếu trầm trọng do sự vô tâm trong cách sử  dụng một cách hoang   phí và làm ô nhiễm nguồn nước.Mỗi chúng ta phải sử  dụng một cách hợp lí  không gây lãng phí, không gây ô mhiễm nguồn nước. 15
  16. Ở mục: Kí hiệu  ∀ (với mọi )và  ∃ (tồn tại) Ta có thể tích hợp giáo dục an toàn giao thông bằng cách: Khi củng cố  kí hiệu với mọi và tồn tại ta có thể  đưa ra yêu cầu:Nêu  mệnh đề phủ định của mệnh đề:“ Tất cả các bạn trong lớp đều thực hiện tốt  luật giao thông”. Từ  đó giáo viên có thể  trao đổi với học sinh về  tình hình giao thông tại   Việt Nam: Hàng ngày, các em đều tham gia giao thông. Chúng ta ai cũng từng  chứng kiến các vụ  tai nạn giao thông xảy ra(đưa ra một số  hình  ảnh minh   họa). Việt Nam hiện đứng thứ 11 trên thế giới về số nạn nhân tử vong về tai   nạn giao thông. Mỗi ngày trung bình cả nước có khoảng 30 người  tử nạn về  giao thông. Thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông gây ra đang là  thảm họa và có thể coi là quốc nạn mà chúng ta cần kiên quyết giảm thiểu.   Mỗi một cá nhân phải tự giác chấp hành luật giao thông để xã hội không còn  cảnh con mất cha mẹ gia đình mất đi những người thân yêu nhất của mình. Ta cần chú ý rằng, ứng dụng Toán học vào các môn học khác không đơn   thuần chỉ là ứng dụng nội dung của nó. Mà cần lưu ý tới việc ứng dụng cả kĩ   năng và phương pháp toán học nói chung cho học sinh. Giáo viên nên khuyến   khích  ứng dụng các phương pháp suy luận, kĩ năng tính toán…vào việc học   tập các môn học khác. Chẳng hạn, tính chặt chẽ, có căn cứ trong lập luận, tính  hệ thống, cách diễn đạt,…Chính những ứng dụng các kĩ năng và phương pháp  này sẽ  góp phần nâng cao chất lượng học tập các môn học khác. Từ  đây làm   tăng hứng thú học tập nói chung và môn Toán nói riêng.  4. Biện pháp 4: Tăng cường các bài toán thực tiễn trong đề kiểm tra Trong các đề kiểm tra cần chú ý đưa vào các bài toán gần gũi với thực tế  nhằm đánh giá năng lực  ứng dụng và mức độ  thông hiểu các kiến thức đã   học.  16
  17. Những bài kiểm tra là cơ sở quan trọng để giáo viên đánh giá về tình  hình học tập, về tình hình kiến tạo tri thức, rèn luyện kĩ năng của học sinh  và cả vềmặt năng lực, thái độ và phẩm chất của họ. Qua đó cho thầy giáo  thấy được thành công hay thất bại của công việc dạy học làm căn cứ để  điều chỉnh quá trình dạy học về sau, cũng như tạo tiền đề cho việc đi sâu  vào giáo dục cá biệt. Mặt khác kiểm tra cũng giúp cho học sinh ý thức đượ c  họ đã đạt được mục tiêu ở mức độ nào, còn những lỗ hổng hoặc sai sót nào  cần phải nỗ lực khắc phục.   Do đó, trong các đề  kiểm tra giáo viên nên đưa vào các bài tập gần gũi  với đời sống thực tế. Qua đó sẽ  đánh giá được sâu sắc hơn năng lực  ứng   dụng và mức độ  thông hiểu các kiến thức đã học của học sinh. Và hơn thế  nữa nó sẽ góp phần rèn luyện ý thức toán học hóa các tình huống trong thực  tế và giáo dục văn hóa Toán học cho học sinh. III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Bản thân tôi đó tiến hành thực nghiệm sư  phạm vận dụng đề  tài vào  giảng dạy môn Toán 10 tại lớp 10A5, 10A7 trường PTTH Nguyễn Thái Học  nhằm mục đích kiểm nghiệm tính khả  thi và hiệu quả  của việc tăng cường   liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán, đồng thời cũng nhằm   kiểm nghiệm tính đúng đắn của đề tài. Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho  thấy tính khả thi và hiệu quả của đề tài phần nào được khẳng định. Cụ thể: ­ Việc liên hệ với thực tiễn trong quá trình dạy học môn Toán đã góp  phần hình thành và rèn luyện cho học sinh ý thức cũng như năng lực vận dụng  kiến thức Toán học vào cuộc sống. ­ Sự  "cài đặt" một cách khéo léo và phân phối thời gian hợp lí các nội   dung liên hệ với thực tiễn ­ trên cơ sở những biện pháp đã được trình bày đã  17
  18. làm cho tôi thực hiện giờ  dạy tự  nhiên, không miễn cưỡng, tránh được việc  áp đặt kiến thức cho học sinh. ­ Số lượng và mức độ các vấn đề có nội dung thực tiễn được lựa chọn,   cân nhắc thận trọng, được đưa vào giảng dạy một cách phù hợp, có chú ý  nâng cao dần tính tích cực và độc lập của học sinh, nên học sinh tiếp thu tốt,   tích cực tham gia luyện tập và đạt kết quả tốt. Nếu trong quá trình dạy học môn Toán, giáo viên quan tâm, giúp học  sinh liên hệ các kiến thức với thực tiễn, thì sẽ hình thành và rèn luyện ý thức  "Toán học hóa các tình huống thực tiễn". Đồng thời góp phần quan trọng vào  việc nâng cao hiệu quả dạy học môn Giải tích và hoàn thành nhiệm vụ giáo  dục toàn diện của trường THPT. Trong quá trình thực nghiệm khi dạy bài: “Mệnh đề” tôi tiến hành một  bài kiểm tra để đánh giá.  a) Nội dung đề kiểm tra: Câu 1: Trong các câu sau, câu nào là mệnh đề, câu nào không phải mệnh  đề? a) Yêu thế!                                                             b) Nếu gió mùa Đông Bắc về thì trời trở lạnh.      c) 3 – 5 = 2.                                                            d) Bạn ơi, cho mình mượn quyển sách? Câu 1: Xét tính đúng­sai của các mệnh đề sau: a) Đảo Hoàng Sa thuộc Đà Nẵng. b)  x �۳ 2 x2 4. c)  ∀ x �R : x 2 + x + 3 �0 d) Pari là thủ đô của nước Pháp. 18
  19. Câu 2: Lập mệnh đề đảo của mệnh đề: P: “Tam giác cân có hai trung tuyến bằng nhau” Câu 3: Phát biểu mệnh đề sau bằng cách sử  dụng khái niệm “điều kiện   cần và đủ”: P: “Phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi biệt thức  của nó dương” Câu 4: Phát biểu mệnh đề phủ định của mệnh đề sau: P: “Có một học sinh của lớp không thích học môn Toán” Câu 5: Cho 6 ví dụ mệnh đề đúng nói về: Biển đảo, môi trường, an toàn  giao thông. b) Kết quả bài kiểm tra       Điểm Tổng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 Lớp số bài 0 10A5 0 0 0 0 0 5 7 9 8 6 5 40 10A7 1 1 0 0 0 0 0 8 7 2 0 41 1 3 19
  20. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN Đề tài đã được bản thân tôi triển khai giảng dạy tại các lớp 10A5, 10A7   trường THPT Nguyễn Thái Học năm học 2019­2020, tính khả thi và hiệu quả  của đề  tài được khẳng định. Học sinh rất hứng thú với bài học,  chất lượng  học tập bộ môn được nâng cao rõ rệt. Sự "cài đặt" một cách khéo léo và phân  phối thời gian hợp lí các nội dung liên hệ  với thực tiễn ­ trên cơ  sở  những   biện pháp đã được trình bày sẽ  làm giờ  dạy tự  nhiên, không miễn cưỡng,   tránh được việc áp đặt kiến thức cho học sinh. Giúp học sinh liên hệ các kiến  thức với thực tiễn, sẽ hình thành và rèn luyện ý thức " Toán học hóa các tình   huống thực tiễn". Đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả  dạy học môn Toán và đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện   nay ở trường THPT. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Đề  tài có thể  dùng cho tất cả  các giáo viên giảng dạy Toán THPT dạy   cho học sinh lớp 10 THPT. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác  giả Trong năm học 2019 ­ 2020 khi giảng dạy môn toán lớp 10 tại trường  THPT Nguyễn Thái Học tôi đã vận dụng đề  tài trực tiếp giảng dạy trên các  lớp 10A5, 10A7 và đã đạt được một số kết quả nhất định:  Đã rèn luyện được cho học sinh khả  năng tự  lực, nhạy bén trong cuộc   sống,   khả  năng vận dụng các kiến thức đó học để  giải quyết các bài toán   trong thực tế. Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn chưa   nhiều. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng thấp. Sau khi tôi áp   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2