intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng E-Learning bài học Sự rơi tự do - Vật lý 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế bài giảng E-Learning bài học Sự rơi tự do - Vật lý 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh" nhằm thiết kế bài giảng E-Learning bài học “Sự rơi tự do” - Vật lý 10 THPT nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng E-Learning bài học Sự rơi tự do - Vật lý 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING BÀI HỌC “SỰ RƠI TỰ DO” - VẬT LÝ 10 THPT GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÝ THÁNG 4/2022
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING BÀI HỌC “SỰ RƠI TỰ DO” - VẬT LÝ 10 THPT GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÝ TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ HƯƠNG HỒ VĂN MINH VŨ HOÀNG NGUYÊN ĐIỆN THOẠI: 0916037797 ĐƠN VỊ: THPT LÊ VIẾT THUẬT THÁNG 4/2022
  3. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài. .................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................... 2 III. Nhiệm vụ nghiên cứu. .......................................................................................... 2 IV. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................... 2 V. Đóng góp của đề tài. ............................................................................................. 2 B. NỘI DUNG .......................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA E-LEARNING TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH ............................................... 4 1.1. Tổng quan về E-Learning................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................... 4 1.1.2. Ưu điểm của E-Learning so với việc dạy học truyền thống. .......................... 4 1.1.3. Quy trình thiết kế bài giảng E-Learning. ........................................................ 6 1.1.4. Cấu trúc bài giảng E-Learning. ....................................................................... 7 1.2.1. Năng lực tự học là gì? ..................................................................................... 8 1.2.2. Vai trò của E-Learning trong việc phát triển năng lực tự học. ....................... 8 1.3. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực tự học thông qua bài giảng E-Learning. ................................................................................................ 9 1.3.1. Khái niệm Lớp học đảo ngược ........................................................................ 9 1.3.2. So sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược. ..................................... 9 1.3.3. Ưu điểm của lớp học đảo ngược. .................................................................. 10 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING CHO BÀI HỌC “SỰ RƠI TỰ DO” - VẬT LÝ 10 THPT ...................................................................... 14 2.1. Vị trí, nội dung bài học “Sự rơi tự do” theo chương trình phổ thông 2018. .... 14 2.1.1. Vị trí. ............................................................................................................. 14 2.1.2. Nội dung. ....................................................................................................... 14 2.2. Lựa chọn phần mềm và phương tiện hỗ trợ tạo bài giảng E-Learning hiệu quả cho môn Vật lý. ....................................................................................................... 15 2.2.1. Kinh nghiệm lựa chọn phương tiện hỗ trợ tạo bài giảng E-Learning. .......... 15 2.2.2. Kinh nghiệm lựa chọn các phần mềm tạo bài giảng E-Learning.................. 16
  4. 2.3. Thiết kế bài giảng E-Learning cho bài học “Sự rơi tự do” - Vật lý 10 THPT. ........... 20 2.3.1. Lập kế hoạch bài dạy..................................................................................... 20 2.3.2. Thiết kế bài giảng E-Learning bài học “Sự rơi tự do” bằng phần mềm Articulate Storyline 3. ............................................................................................. 31 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 49 3.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 49 3.2. Phương pháp thực nghiệm. .............................................................................. 49 3.3. Kết quả thực nghiệm. ....................................................................................... 49 C. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 53 1. Các kết quả đã đạt được của đề tài. ..................................................................... 53 2. Một số kiến nghị và hướng phát triển của đề tài. ................................................ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 55 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 56
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. HS Học sinh 2. GV Giáo viên 3. NLTH Năng lực tự học 4. THPT Trung học phổ thông 5. GDPT Giáo dục phổ thông 6. DHTT Dạy học trực tuyến 7. CNTT Công nghệ thông tin
  6. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài. Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, trong thời gian vừa qua, hơn 20 triệu học sinh, sinh viên và gần 2 triệu nhà giáo các cấp học không thể dạy - học theo phương thức dạy học trực tiếp. Chuyển sang dạy học trực tuyến là lựa chọn thích ứng phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Dạy học trực tuyến có nhiều ưu điểm nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn mà ngành Giáo dục đã và đang nỗ lực khắc phục để vượt qua. Có thể nói, rất nhiều giáo viên còn chưa khai thác được tối ưu việc ứng dụng công nghệ thông tin khi dạy học trực truyến. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học đã mang lại hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh kiến thức và phát triển một cách vượt bậc các năng lực của học sinh. Học sinh có thể dễ dàng lĩnh hội kiến thức một cách trực quan hơn, rõ ràng hơn, chủ động hơn và nhiều thông tin hơn. Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học là một yêu cầu tất yếu của đổi mới phương pháp dạy học, nhất là dạy học trực tuyến. Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm, nhiều kiến thức trong chương trình giảng dạy gắn liền với thực tiễn, đòi hỏi giáo viên cung cấp kiến thức cho học sinh phải trực quan hơn, đa dạng hơn nhằm giúp học sinh tăng khả năng tư duy trừu tượng để hiểu sâu bản chất của hiện tượng. Cụ thể như ở bài “Sự rơi tự do”, chuyển động rơi là một hiện tượng rất thường gặp trong thực tế, nếu giáo viên giảng dạy lựa chọn phương pháp truyền thống, học sinh sẽ rất khó hình dung được các hiện tượng, việc tiếp thu bài của các em sẽ vẫn gặp nhiều khó khăn. Nhiều học sinh rất thuộc bài nhưng không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng nên kĩ năng vận dụng vào bài tập cũng như thực tế chưa tốt. Với mục tiêu giáo dục trong thời kì đổi mới, thực hiện phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm thì năng lực tự học sẽ đóng vai trò vô cùng lớn trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Để phát triển năng lực tự học và nâng cao hiệu quả dạy - học trong bài “Sự rơi tự do” - Vật lí 10 chúng tôi đưa ra giải pháp sử dụng bài giảng E-Learning. Bài giảng E-Learning chính là hình thức tổ chức bài giảng thông qua việc khai thác những thiết bị công nghệ tiêu biểu như máy tính, máy tính bảng, hay điện thoại… qua môi trường internet để tiến hành giảng dạy đáp ứng cho nhu cầu học tập của con người. Với bài giảng E-Learning mở ra một hệ sinh thái giáo dục số hóa hoàn chỉnh giúp việc lưu trữ, mã hóa, hay truyền tải dữ liệu, kiến thức tới người học được thực hiện tốt. Việc tương tác với giáo viên, với hệ thống dễ dàng khi có thể tự do chọn lựa được phương pháp, công cụ hỗ trợ sao cho phù hợp nhất. Học tập với bài giảng E-Learning mang tới sự chủ động cao cho học sinh. Sự kết hợp giữa hình ảnh, âm thanh, hay tình huống xây dựng qua các nhân vật hoạt hình… khai thác tốt trong xây dựng bài giảng tạo nên những bài học sinh động, sống động đầy thú vị và hấp dẫn. Nó giúp thu hút sự chú ý của người học để nâng 1
  7. cao hơn nữa hiệu quả học tập, giúp các em hiểu nhanh hơn, hứng thú hơn và có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn. Đặc biệt tại những thời điểm dịch bệnh đang bùng phát, học sinh không thể đến trường, việc học thông qua bài giảng E-Learning là một giải pháp cực tốt giúp đảm bảo cung cấp các kiến thức, kỹ năng, đồng thời tăng cường khả năng tự học cho học sinh. Tuy nhiên, để xây dựng bài giảng E-Learning thế nào cho chất lượng và đạt hiệu quả cao trong quá trình tự học của học sinh thì không phải giáo viên nào cũng làm được. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế bài giảng E-Learning bài học “Sự rơi tự do” - Vật lý 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh”. II. Mục đích nghiên cứu. Thiết kế bài giảng E-Learning bài học “Sự rơi tự do” - Vật lý 10 THPT nhằm phát huy năng lực tự học cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. III. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu đường lối giáo dục và chủ trương đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu lí luận về bài giảng E-Learning, năng lực tự học. - Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức bài “Sự rơi tự do”, từ đó đề xuất phương án cần xây dựng. - Lựa chọn phần mềm và công cụ hỗ trợ thiết kế bài giảng E-Learning. - Vận dụng lí luận và thực tiễn để thiết kế bài giảng E-Learning cho bài học “Sự rơi tự do”. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài và tính khả thi của việc sử dụng bài giảng E-learning trong dạy học vật lý ở trường THPT. IV. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. V. Đóng góp của đề tài. 1. Về mặt lí luận: - Góp phần làm sáng tỏ lý luận về ứng dụng bài giảng E-Learning trong dạy học vật lý ở trường THPT, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực tự học của HS. 2
  8. - Đề xuất quy trình thiết kế bài giảng E-Learning để phát triển năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho HS, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Vật lý ở trường THPT. 2. Về mặt thực tiễn: - Xây dựng ý tưởng, thiết kế và tiến hành xây dựng bài giảng E-Learning bài “Sự rơi tự do”-Vật lý 10 THPT. - Đề xuất phương án lựa chọn các phần mềm và công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc thiết kế bài giảng E-Learning môn vật lý. - Đề xuất công cụ đánh giá có tác dụng kép (đánh giá định tính và đánh giá định lượng) và là đòn bẩy thúc đẩy quá trình học tập của HS. - Khẳng định lợi ích từ việc triển khai rộng rãi phương pháp dạy học trực tuyến E-Learning ở các môn học, các lớp học ở trường THPT. Nó là một mô hình linh hoạt, phù hợp với điều kiện môn học, tạo cơ hội học tập công bằng cho học sinh, vừa đảm bảo yêu cầu hướng đến học sinh là trung tâm quá trình dạy học vừa hướng đến mục tiêu cá thể hóa trong dạy học; giúp nâng cao tính tự học của học sinh, với bài giảng E-Learning thì học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi mà ko cần sự có mặt của GV, phù hợp với thời điểm hiện tại do dịch COVID và thời đại thế giới phẳng trên toàn cầu. 3
  9. B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA E-LEARNING TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1.1. Tổng quan về E-Learning. 1.1.1. Khái niệm. E-Learning là tên viết tắt của electronic learning (học tập điện tử). Đây là quá trình học tập thông qua các phương tiện điện tử như máy tính, điện thoại, tivi, mà hình thức chính là học tập trên máy tính thông qua mạng Internet. Bài giảng E-Learning chính là hình thức tổ chức bài giảng thông qua việc khai thác những thiết bị công nghệ điện tử qua môi trường internet để tiến hành giảng dạy đáp ứng cho nhu cầu học tập của con người. Bài giảng E-Learning mở ra một hệ sinh thái giáo dục số hóa hoàn chỉnh giúp việc lưu trữ, mã hóa, hay truyền tải dữ liệu, kiến thức tới người học được thực hiện tốt hơn. 1.1.2. Ưu điểm của E-Learning so với việc dạy học truyền thống. E-Learning được đánh giá là một cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỉ 21 với những ưu điểm nổi trội: Giúp cho việc học ở mọi nơi, mọi lúc. Người học có thể tận dụng tối đa các cơ hội học tập. E-Learning tạo ra một môi trường học tập mới mẻ, mềm dẻo và thân thiện. Nó mở ra cơ hội đối với tất cả mọi người và góp phần xoá bỏ sự phân biệt tuổi tác, tôn giáo, nghề nghiệp, đưa người khuyết tật hoà nhập với cộng đồng. Với hình thức giáo dục truyền thống, những người đang đi làm, nếu muốn đi học thêm thì họ phải rất khó khăn mới bố trí được thời gian để đi học. Nếu khoá học được tổ chức ở xa, những người không có điều kiện về thời gian, chi phí hay do hoàn cảnh cá nhân cũng phải đành từ bỏ ý định. Ngược lại, với mô hình E-Learning, mỗi cá nhân có thể lựa chọn cho mình một hình thức học tập phù hợp nhất không bị hạn chế bởi thời gian hay không gian. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, E-Learning có mặt ở khắp nơi, một khoá học E-Learning được chuyển tải qua một máy tính tới người học, điều này cho phép học sinh có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính. Do đó thời gian rảnh rỗi khi di chuyển trên xe buýt, tàu hoả hay máy bay... có thể được sử dụng một cách hữu hiệu vào mục đích học tập. Người học chủ động, tích cực hơn trong học tập, hỗ trợ việc học thông qua phản hồi và thảo luận. Các bài giảng được hỗ trợ các file âm thanh, hình ảnh, video, các trò chơi, các phần mềm tạo câu hỏi Quiz Maker, McMIX.... Một vài môn học được thực hành 4
  10. trực tiếp thông qua video hướng dẫn của giáo viên. Do đó, việc học trở nên lôi cuốn, hấp dẫn làm cho học sinh nhanh chóng nắm bắt, in sâu kiến thức trong đầu. Nhờ sử dụng mạng và cộng đồng trực tuyến, người học có thể trao đổi, học hỏi, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. Hình thức này khuyến khích khả năng độc lập tư duy, mạnh dạn bày tỏ ý kiến cá nhân của mỗi học sinh. E-Learning cung cấp nhiều tùy chọn cho việc học như: đọc, xem, tìm hiểu, tìm kiếm, thảo luận, diễn đàn chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Qua đó, người học có thể chọn cho mình một hình thức học phù hợp nhất hoặc có thể kết hợp giữa các hình thức đó. Nhiều phương thức truyền tải kiến thức, bài giảng hiệu quả. E-Learning thường được dùng để hỗ trợ cho giảng dạy bằng việc cung cấp các thông tin về bài giảng, tạo ra việc truy cập tới các tài nguyên học một cách dễ dàng, thiết lập cộng đồng giao tiếp trong lớp học, hỗ trợ làm việc theo nhóm và cung cấp các bài test có đánh giá, phản hồi. Thông tin về bài giảng bao gồm mục đích và mục tiêu của bài giảng, chương trình học, phương pháp giảng dạy, thời gian biểu, danh sách các tài liệu tham khảo. Người học được cung cấp một nguồn rộng lớn các tài nguyên học và họ có thể truy cập tới nó một cách dễ dàng. Tài nguyên ở đây có thể là các file tiếng, file hình, các bài giảng, các slide, các tài liệu tham khảo, các câu hỏi thường gặp và cả những trang web cung cấp kiến thức khác. Với E-Learning, người học có thể trao đổi và chia sẻ kiến thức cũng như kinh nghiệm của họ một cách cởi mở, tương trợ lẫn nhau. Đôi khi, họ cũng có thể tự tìm thấy câu trả lời cho những thắc mắc của bản thân ngay chính trong câu hỏi của người khác trong nhóm thảo luận. Qua đó, góp phần tăng khả năng làm việc theo nhóm của học sinh. Sau mỗi bài giảng, mỗi chương, mỗi học phần, học sinh có thể tự ôn luyện kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho bản thân thông qua các bài test có phản hồi. Các bài test này bao gồm các câu hỏi được chọn ngẫu nhiên trong cơ sở dữ liệu câu hỏi. Các câu hỏi có thể bao gồm cả hình ảnh và âm thanh minh họa, sống động. Học sinh có thể nhận được đáp án và đánh giá ngay lập tức. Qua các bài test, học sinh có thể tự mình kiểm tra kiến thức của bản thân, giáo viên có thể đánh giá chất lượng giáo dục và có phương án hỗ trợ học sinh trau dồi những bài học còn yếu. Tất cả ưu điểm nói trên vừa giúp đảm bảo chất lượng và tiến độ giáo dục, vừa đảm bảo an toàn cho cả giáo viên và học sinh trong thời đại dịch Covid đang hoành hành trên toàn đất nước, vừa phát huy được năng lực tự học và kĩ năng áp dụng công nghệ thông tin trong việc học của học sinh. 5
  11. 1.1.3. Quy trình thiết kế bài giảng E-Learning. Bước 1: Xác định mục tiêu và kiến thức cơ bản của bài học. Khi thiết kế bài giảng E-Learning, điều đầu tiên cần làm là xác định mục tiêu. Mục tiêu được nói đến ở đây chính là mục tiêu học tập. Với đối tượng hướng đến là học sinh, sau mỗi bài giảng học sinh sẽ đạt được những điều gì. Người chịu trách nhiệm thiết kế bài giảng E-Learning cần phải nắm rõ nội dung cần đạt của bài học, đồng thời cũng nên tham khảo thêm các tài liệu ở ngoài để bài học thêm hấp dẫn. Bước 2: Xây dựng kho tư liệu cho bài giảng. Nguồn tư liệu phục vụ cho bài giảng sẽ được lấy từ phần mềm dạy học, tìm kiếm trên internet hay tự tạo mới thông qua việc chụp ảnh, quay video, phần mềm photoshop, phần mềm cắt ghép video,… Tư liệu cần có chất lượng tốt, thẩm mỹ cao, đảm bảo về nội dung và ý đồ sư phạm. Sau khi đã thu thập đủ tư liệu phục vụ thiết kế bài giảng E-Learning, hãy sắp xếp chúng thành thư viện tư liệu, nghĩa là tạo thành một cây thư mục hợp lý. Đây không chỉ là nơi lưu trữ các liên kết của bài giảng đến tập tin hình ảnh, âm thanh, video khi thực hiện sao chép bài giảng sang ổ đĩa hay máy tính khác mà còn giúp tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng. Bước 3: Xây dựng kịch bản bài dạy. Khi xây dựng kịch bản bài dạy, cần phải tuân theo các nguyên tắc sư phạm, kiến thức cơ bản và đảm bảo được mục tiêu của bài dạy bao gồm cả phần kiến thức và kỹ năng. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các bước của nhiệm vụ dạy học, gồm: - Xây dựng trình tự giảng dạy từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc. 6
  12. - Xây dựng các nội dung tạo sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. - Bố trí các câu hỏi vui, câu hỏi kiểm tra. Bước 4: Lựa chọn phần mềm và tiến hành số hóa bài giảng. Có nhiều phần mềm lựa chọn để thiết kế bài giảng điện tử E-Learning, bao gồm: Adobe Presenter, MS Producer, Articulate, Lecture Maker, iSpring, … Mỗi phần mềm đều có ưu, nhược điểm riêng. Do đó, giáo viên cần phải căn cứ vào mục đích, nhu cầu giảng dạy để lựa chọn phần mềm phù hợp nhất với công việc và kỹ năng của mình. Thực hiện số hóa bài giảng: Ghi âm, quay video, biên tập, chỉnh sửa video, file âm thanh, nhờ sự hỗ trợ từ phần mềm để thực hiện đồng bộ hóa bài giảng. Bước 5: Chạy thử, sửa lỗi và đóng gói sản phẩm. Bao gồm các công việc: chạy thử chương trình, rà soát và chỉnh sửa lỗi trong bài giảng, đóng gói bài giảng dưới định dạng phù hợp với nhu cầu. Sau khi hoàn tất bước này, chúng ta đã có bài giảng E-Learning hoàn chỉnh, để phục vụ cho công tác giảng dạy. 1.1.4. Cấu trúc bài giảng E-Learning. Tên bài học, tên tác giả, Bài tập TRANG BÌA yếu tố bản quyền... Trò chơi KHỞI ĐỘNG Xem video… …. Giới thiệu bài mới BÀI MỚI Tình huống (có thể quay video GV) dẫn dắt NỘI DUNG CỦA BÀI HỌC NỘI DUNG 1 NỘI DUNG 2 NỘI DUNG 3 SLIDE SLIDE SLIDE SLIDE SLIDE SLIDE BÀI TẬP BÀI TẬP BÀI TẬP Đánh mức độ ĐẠT (Tuyên dương) TỔNG HỢP KẾT QUẢ (BÀI TẬP) Tóm tắt lại nội dung KHÔNG ĐẠT (học lại) kiến thức chính của bài CỦNG CỐ Giao bài tập: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (SGK/quizizz/resources…) Lời chào, cảm ơn, tạm Liệt kê phần mềm sử dụng, các KẾT THÚC biệt… loại sách, nguồn video, âm thanh… TÀI LIỆU THAM KHẢO 7
  13. 1.2. Vấn đề phát triển năng lực tự học của học sinh THPT thông qua bài giảng E-Learning. 1.2.1. Năng lực tự học là gì? Năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập và nỗ lực phấn đấu để thực hiện mục tiêu, có phương pháp học tập hiệu quả, điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc góp ý của giáo viên, bạn bè, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. 1.2.2. Vai trò của E-Learning trong việc phát triển năng lực tự học. E-Learning chính là phương tiện phù hợp và tối ưu nhất. E-Learning có các tính năng hỗ trợ nâng cao năng lực tự học hiệu quả như: - Thông tin, nội dung học tập đều được số hóa (digital) tạo nên môi trường học tập ảo và được lưu trữ trên một số dạng chuẩn; dễ sử dụng qua giao diện màn hình, kích chuột và gõ trên bàn phím; biến đổi nhanh sang các định dạng khác nhau về độ lớn, về chuẩn (ảnh, văn bản, word, ASCII, pdf…), xử lý, tính toán nhanh (nhờ phần mềm). - Các nội dung học tập bằng nhiều định dạng của E-Learning hấp dẫn, trực quan, phù hợp với năng lực nhận thức của HS, dễ truy cập trên Internet tạo điều kiện cho HS có thể học tập mọi lúc, mọi nơi phù hợp với điều kiện và sở thích cá nhân, góp phần duy trì động cơ học tập. - Nhờ các tính năng, phần mềm đã được tích hợp mà E-Learning nhanh chóng đưa ra các phản hồi giúp HS tự đánh giá được kết quả học tập sau mỗi lần học. Trong quá trình dạy, hệ điều khiển GV tác động vào HS được đảm bảo nhờ chức năng phân phối nội dung, nhiệm vụ học tập của E-Learning và các thao tác hướng dẫn hỗ trợ của GV đã được số hóa, đảm bảo cho HS tự học có sự hỗ trợ của GV theo cách thoải mái nhất (cá nhân hóa việc học của mình), đảm bảo cho HS dù là tự chủ, tự định hướng nhưng luôn học kiến thức và tự học theo cách đúng nhất, đã được GV thiết kế và dự trù trước. Nhờ chức năng quản lý học tập của E-Learning, GV luôn nhận được phản hồi ngược về cách học và kết quả mà HS đã học, qua đó có thể điều khiển quá trình học tập của HS, HS cũng sẽ nhận được phản hồi tức thì về kết quả học tập của mình (liên hệ ngược bên trong - từ HS tới bản thân HS), là cơ sở để các em tự điều chỉnh việc học của mình. Các tính năng của E-Learning giúp GV áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, nhất là phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay “Lấy học sinh làm trung tâm”, làm tăng cường độ hoạt động học tập của HS, hình thành cho HS thói quen phân tích, tổng hợp, đánh giá, tư duy khoa học... có như vậy mới tạo cho HS động cơ hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng, thói quen ý chí tự học, rèn luyện và bồi dưỡng năng lực tự học. 8
  14. 1.3. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực tự học thông qua bài giảng E-Learning. 1.3.1. Khái niệm Lớp học đảo ngược Filipped classroom - Lớp học đảo ngược là mô hình mà trong đó trình tự giảng dạy sẽ lật ngược so với mô hình giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Mô hình Filipped classroom hướng đến việc chuyển dần không gian học tập nhóm sang không gian học tập cá nhân. Không gian học tập nhóm sẽ được dùng để tương tác, tranh luận, thảo luận làm rõ vấn đề, thay vì dùng để thuyết giảng, nghe giảng như trước đây. Đối với mô hình này, người học phải xem các bài giảng trực tuyến trước khi đến lớp. Giờ học trên lớp sẽ dành cho các hoạt động học tập giúp người học nâng cao khả năng làm chủ các kỹ năng thông qua bài tập thực hành và thảo luận cộng tác. Từ đó giúp người học phát huy tính tính chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề... Không chỉ hướng tới sự chủ động tích cực của người học, mô hình này cũng chú trọng tương tác giữa người học và giáo viên, người học tham gia phát biểu, thảo luận, xây dựng bài giảng, chốt kiến thức cùng giáo viên. Như vậy, mọi hoạt động học trên lớp học đảo ngược đều xoay quanh người học, lấy người học làm trung tâm, thúc đẩy học trò tích cực và năng nổ hơn. 1.3.2. So sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược. So sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược trên thang đo cấp độ tư duy của Bloom. 9
  15. Trong lớp học đảo ngược, người học đạt ba mức đầu bằng việc xem trước tài liệu, video bài giảng ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sau đó đến lớp tương tác, thảo luận, thuyết trình, phản biện cùng giáo viên và bạn bè để đạt tiếp ba mức độ cao hơn là phân tích, đánh giá, sáng tạo. Mô hình học này đã được áp dụng rộng khắp tại hầu hết trường đại học của Việt Nam và mang lại những hiệu quả nghiên cứu, học tập tốt. 1.3.3. Ưu điểm của lớp học đảo ngược. Học sinh có nhiều quyền kiểm soát hơn. Tất nhiên, trong một lớp học lấy học sinh làm trung tâm, thì đó chính là điều kiện để học sinh có thể phát triển năng lực vốn có của mình và kiểm soát việc học của bản thân tốt hơn. Bằng cách giao các bài học ngắn về nhà, học sinh có thể tự do điều phối các công việc và học tập theo tốc độ riêng của mỗi người, có thể tạm dừng hoặc tua lại các bài đã đọc, note lại các câu hỏi cần lời giải đáp và sử dụng các vấn đề cần quan tâm để làm chất liệu thảo luận với giáo viên, bạn bè trong lớp. Điều đó tạo thêm điều kiện để các học sinh có thời gian tìm hiểu về một số khái niệm nhất định mà không bị chậm hơn so với nhịp tiếp thu của cả lớp, đồng thời nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía bạn bè, giáo viên. Kết quả của quá trình này là, không chỉ thành tích của học sinh được cải thiện, mà hành vi của học sinh trong lớp cũng được nâng cao đến mức đáng kể. Khuyến khích việc học tập, lấy học sinh làm trung tâm và cộng tác. Lớp học đảo ngược có đặc trưng là dành nhiều thời gian để học sinh có thể làm chủ các kỹ năng, thông qua các dự án và công tác thảo luận. Điểm mạnh của việc này là nó khuyến khích học sinh cùng nhau dạy và học các khái niệm, dưới sự dẫn dắt bài học của giáo viên. Thông qua việc làm chủ quá trình học tập của bản thân, họ có thể sở hữu những kiến thức đã đạt được chứ không chỉ học thuộc lòng một dạng kiến thức suông, từ đó, tạo sự tự tin với những kiến thức đã tiếp tục. Bản thân giáo viên có thể xác định vấn đề về cách tư duy hoặc vận dụng khái niệm của học sinh hay khả năng tương tác trực tiếp để đưa ra giải pháp hướng dẫn thích hợp. 10
  16. Ưu điểm của phương pháp Lớp học đảo ngược Những bài học và nội dung dễ dàng để tiếp cận hơn. Miễn là bạn có quyền truy cập công nghệ, bạn sẽ dễ dàng tiếp cận với các nội dung bài học mà không cần phải lo sợ bỏ lỡ các buổi học như các phương pháp học tập truyền thống. Nhờ các video bài giảng có sẵn, học sinh nghỉ học vì các lý do bất khả kháng như đau ốm, tham gia các hoạt động thể thao, đi chơi hoặc các trường hợp khẩn cấp khác…có thể nhanh chóng bắt kịp tiến độ học tập. Điều này cũng đồng thời tạo điều kiện để giáo viên linh hoạt hơn trong việc điểm danh học sinh. Tạo điều kiện cho phụ huynh biết tình hình trong lớp học. Khác với các lớp học theo phương pháp giảng dạy truyền thống, lớp học đảo ngược cho phép phụ huynh có thể truy cập và xem các video bài giảng của học sinh bất cứ khi nào. Điều này giúp phụ huynh có thể hỗ trợ việc học của con em mình được tốt hơn, đồng thời giúp phụ huynh có cái nhìn sâu hơn về chất lượng giảng dạy tại cơ sở mà con họ đang được tiếp nhận. Tiết kiệm thời gian. Nếu được thực hiện đúng cách, trong một lớp học đảo ngược Flipped Classroom, học sinh sẽ có nhiều thời gian tận hưởng việc học hơn, hoặc là được vui chơi hoặc thực hành nhiều hơn. Hầu hết chúng ta ở thời điểm hiện tại đều tiếp nhận nền giáo dục với phương pháp truyền thống. Và hẳn là chúng ta đều sẽ không xa lạ vì ai cũng đều trải qua thời học sinh triền miên làm bài tập về nhà. Thực tế, một nghiên cứu tiến hành 11
  17. quan sát các học sinh lớp 9-12 đã chỉ ra rằng học sinh dành đến 38 giờ/tuần để làm bài tập về nhà. Đây là khối lượng công việc khổng lồ, không chỉ gây quá tải với học sinh mà còn tạo ra áp lực đối với giáo viên, những người liên tục chỉ định và giao việc. Nhờ có lớp học đảo ngược, các bài giảng online chỉ dài 10 phút, điều này giúp cả học sinh lẫn giáo viên có thêm thời gian dành cho các mối quan tâm khác như bạn bè, gia đình và sở thích cá nhân. Môi trường học tập linh hoạt. Học sinh được lựa chọn thời gian và địa điểm học tập cũng như hình thức học phù hợp với trình độ của mình. Tương tự với các học sinh-sinh viên, phía giáo viên có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh thời gian học trên lớp sao cho hợp lý. Những tương tác cũng trở nên tích cực và không bị gói gọn trong những bài học khô khan, tạo mối liên kết tốt với học sinh. Nội dung bài học được xây dựng có chủ ý. Học sinh có thể dừng lại ở những phần bài học trọng tâm, những phần học sinh chưa hiểu để khái quát hơn về vấn đề, tránh lan man và dành thời lượng không phù hợp cho bài học, lướt qua những ý đã nắm được. Vì học sinh xem trước bài giảng và hướng dẫn ở nhà, họ sẽ có định hướng trong việc đặt câu hỏi, thảo luận, đào sâu vấn đề khi lên lớp. Thời gian cần đến sự tập trung cao độ được rút ngắn, giúp tinh thần học tập minh mẫn hơn. Đây cũng là một giải pháp tiết kiệm năng lượng, thời gian cực hữu hiệu. Giờ đây, chỉ cần 1 powerpoint/video được thiết kế, quay dựng 1 lần và được chia sẻ với các bạn khác để thay thế tất cả các yếu tố phụ đạo, dạy thêm cho những bạn chưa theo kịp. Chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận của việc áp dụng bài giảng E-Learning nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh THPT. Khi nghiên cứu, phân tích các khái niệm, đặc điểm và vai trò của E -Learning cho thấy đây là một hình thức dạy học phát huy được những ưu điểm của các hình thức dạy học truyền thống trước đây. Hoạt động tự học ở nhà trên E-Learning sẽ giúp HS hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp. Để hình thành được thói quen này, HS cần phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lý luận và hiểu biết đã có mà tự mình lĩnh hội kiến thức. Đây là bước khởi đầu để rèn luyện thói quen tích cực khám phá, tìm tòi mọi nơi, mọi lúc, mọi trường hợp và với nhiều đối tượng khác nhau, nâng cao dần lên HS sẽ chủ động, tự lực nghiên cứu, độc lập tự giác trong học tập và tăng dần là học được nề nếp làm việc khoa học. Để đạt hiệu quả thì HS cần kiên trì, có thái độ học tập nghiêm túc, phải tự giác và có quyết tâm. Khi đã thành thói quen thì HS sẽ “hành để học, học để hành”, qua quan sát mà học các phân tích, tư duy, tự mình biết cách phát hiện ra tính chất, bản chất sự vật/hiện 12
  18. tượng. Cuối cùng là học cách tổng hợp, khái quát và diễn đạt ra bằng lời kiến thức đã học. Khi tiến hành khảo sát GV và HS về thực trạng học tập của HS ở các trường THPT, các nguyên nhân làm ảnh hưởng đến kết quả tự học của HS, theo đánh giá của chính bản thân HS, cũng như của GV các trường phổ thông được điều tra, kết quả cho thấy đa phần HS xác định được ý nghĩa của việc tự học, tuy nhiên kết quả tự học lại chưa cao và có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả đó như HS chưa có phương pháp tự học hiệu quả và đặc biệt chưa có hình thức hỗ trợ tự học hợp lý. Vì vậy, rất cần sự hướng dẫn của giáo viên thông qua bài giảng E-Learning để mang lại kết quả học tập cao, phát huy tối đa năng lực tự học của học sinh. 13
  19. CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E-LEARNING CHO BÀI HỌC “SỰ RƠI TỰ DO” - VẬT LÝ 10 THPT 2.1. Vị trí, nội dung bài học “Sự rơi tự do” theo chương trình phổ thông 2018. 2.1.1. Vị trí. Theo chương trình sách giáo khoa Vật lí 10 hiện hành, bài Sự rơi tự do là bài học số 4, chương II - Động học chất điểm, thuộc phần Cơ học. Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), kiến thức về sự rơi tự do nằm trong phần Chuyển động biến đổi, là nội dung thứ hai trong phần Động học. Trong sách Vật lý 10 của bộ sách Cánh diều: nội dung Sự rơi tự do nằm ở phần 2 - Chuyển động thẳng biến đổi, thuộc Chủ đề 2. Chuyển động biến đổi. Trong sách Vật lý 10 của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống: nội dung Sự rơi tự do nằm ở Bài 10. Sự rơi tự do, thuộc Chương II. Động học. 2.1.2. Nội dung. *Khái niệm: Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực. Trong thực tế, có thể coi sự rơi của các vật là sự rơi tự do nếu lực cản nhỏ hơn rất nhiều so với trọng lượng của vật. *Đặc điểm: - Phương: thẳng đứng. - Chiều: hướng xuống. - Tính chất: nhanh dần đều. - Gia tốc rơi tự do g: xấp xỉ 9,8 m/s2, phụ thuộc vị trí địa lý. 14
  20. *Các công thức: v=gt S=1/2.g.t2 v2=2gS *Mở rộng: - Học liệu: Thí nghiệm của Ga-li-lê tại tháp nghiêng Pi-da; Nhà bác học Ga-li-lê. - Vận dụng xây dựng các công thức của chuyển động ném xuống, chuyển động ném lên, chuyển động ném ngang và ném xiên. *Hoạt động trải nghiệm: Tự thiết kế phương án và làm thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do tại nơi mình sinh sống. 2.2. Lựa chọn phần mềm và phương tiện hỗ trợ tạo bài giảng E-Learning hiệu quả cho môn Vật lý. 2.2.1. Kinh nghiệm lựa chọn phương tiện hỗ trợ tạo bài giảng E-Learning. Để tạo bài giảng e-learing, nếu không có điều kiện để đến trường quay chuyên nghiệp, chúng ta cũng có thể tự thiết kế một studio đơn giản với bộ dụng cụ chi phí không quá cao với chất lượng khá tốt. - Laptop hoặc máy tính để bàn có cấu hình tầm trung trở lên. Việc chạy các phần mềm xử lý video và tạo bài giảng yêu cầu máy tính có khả năng xử lý tốt. - Điện thoại thông minh. Khi xây dựng một bài giảng e-Learning ta cần những đoạn ghi âm thanh, chụp ảnh, quay video chất lượng cao. Một chiếc smartphone sẽ là một thiết bị đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu. Chúng ta cũng cần chuẩn bị đủ dung lượng bộ nhớ cho suốt quá trình chụp ảnh, quay phim, ghi âm. - Tay cầm chống rung cho điện thoại (Gimbal). Thiết bị này sẽ hỗ trợ điện thoại tạo các thước phim về giáo viên, thí nghiệm với hình ảnh ổn định, ít rung lắc. - Tấm vải xanh lá cây và phòng thu âm. Tấm vải màu xanh lá cây dùng làm phông khi chụp ảnh, quay những video cần tách nền. Kích thước 2m*5m sẽ vừa đủ để tiến hành các cảnh quay thông thường. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2