intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - Sinh học lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực trong dạy học theo nhóm; các hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học theo nhóm; nội dung kiến thức phù hợp việc thiết kế hệ thống bài tập để vận dụng vào kĩ thuật dạy học theo nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề Cấu trúc tế bào nhân thực - Sinh học lớp 10

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: THIẾT KẾ BÀI TẬP HOẠT ĐỘNG NHÓM BẰNG CÁCH KẾT HỢP CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC” SINH HỌC LỚP 10. LĨNH VỰC: SINH HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2023 1
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: THIẾT KẾ BÀI TẬP HOẠT ĐỘNG NHÓM BẰNG CÁCH KẾT HỢP CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC” SINH HỌC LỚP 10. LĨNH VỰC: SINH HỌC Đồng tác giả: Nguyễn Hồng Lĩnh Cao Thanh Tuấn Nguyễn Thị Thu Hương Nghệ An, tháng 4 năm 2023 1
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………… i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.……………………………………….…… ii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….…..…… 1 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….…………..….... 1 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ………………………………………. 2 3. Kế hoạch thực hiện đề tài ………..……………………….….…………...…. 2 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài …………………………………….. 3 PHẦN II. NỘI DUNG…………………………………………………………. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ……………. 4 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ……...……………….………………………… 4 1.2. Cơ sở lý luân của đề tài…………………………………….………………. 6 1.2.1. Dạy học theo nhóm – hình thức dạy học hợp tác hiệu quả ……………… 6 1.2.2. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực ….……………. 7 1.2.3. Năng lực hợp tác ………………………………………..….……………. 10 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………………………….. 12 1.4. Hình thành giải thuyết khoa học và đề xuất giải pháp ……………………. 16 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHỐI HỢP CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC …………. 18 2.1. Phân tích nội dung chủ đề để xây dựng các dạng bài tập hoạt động nhóm trong dạy học phát triển năng lực ………………………………………………. 18 2.2. Thiết kế KHBD chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” có sự kết hợp các KTDH tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh ……………………………………… 19 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM …………………………………... 40 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ……………………………………………. 40 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ………………..………………………….. 40 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm …………..………………………………. 41 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm …………………………………………….. 41 3.4.1. Phân tích định lượng …………………………………..………………… 41 3.4.2. Phân tích định tính …………………………………………..…….…….. 43 4.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp kết hợp các KTDH tích cực đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài …………………………….. 44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………..………………………. 49 1. Kết luận …………..…………………………………………………………. 49 2. Kiến nghị ……………………………………….……………………………. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………….………………………………..………… 50 i
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học VĐH Vấn đề hỏi (trong các bảng hỏi, bảng kiểm) MĐ Mức độ SL Số lượng TL Tỷ lệ % ii
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh năng lực tự học, tư duy tích cực độc lập sáng tạo; tăng cường sự hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh THPT. Việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học tương tác - một hướng dạy học tiếp cận tổng hợp, tập trung vào người học trong mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và môi trường nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong đó có năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là một năng lực quan trọng, đó là biết lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Năng lực giao tiếp hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi của nội dung đổi mới chương trình hiện nay. Sự hợp tác giữa người dạy với người học, người học với người học, là yếu tố quyết định nên chất lượng, hiệu quả của dạy học. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học THPT đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua các kĩ thuật dạy học theo nhóm. Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá; tăng cường giao lưu trao đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học còn rất chậm. Giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và kĩ 1
  6. thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển các năng lực cốt lõi nói chung, đặc biệt là sự phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Trên thực tế qua các phiếu điều tra thăm dò từ đồng nghiệp, hiện nay đa số giáo viên đang thực hiện thiết kế các hoạt động dạy học theo nhóm dựa trên các kĩ thuật dạy học tích cực độc lập. Các kĩ thuật dạy học tích cực luôn có những điểm mạnh và những hạn chế nhất định. Nếu chúng ta thiết kế bài tập để tổ chức các hoạt động nhóm trong dạy học có sự kết hợp các kĩ thuật dạy học phù hợp sẽ phát huy tối đa các điểm mạnh và tận dụng những điểm mạnh của mỗi kĩ thuật dạy học để bổ trợ cho những hạn chế của từng kĩ thuật dạy học độ lập. Xuất phát từ vai trò của các kĩ thuật dạy học theo nhóm trong việc bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi nói chung và năng lực giáo tiếp và hợp tác nói riêng cho học sinh THPT thông qua việc thiết kế bài tập và kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học sinh học lớp 10 . Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế bài tập hoạt động nhóm bằng cách kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào nhân thực” - Sinh học lớp 10”. 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài. - Mục tiêu của đề tài: Thiết kế bài tập giao nhiệm vụ học tập hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực hợp tác trong dạy học chủ đề “Cấu trúc tế bào” – Sinh học lớp 10 bằng sự kết hợp linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực. - Phương pháp nghiên cứu của đê tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu thường quy là. + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực trong dạy học theo nhóm; các hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học theo nhóm; nội dung kiến thức phù hợp việc thiết kế hệ thống bài tập để vận dụng vào kĩ thuật dạy học theo nhóm. + Phương pháp điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học môn sinh học trong trường THPT nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPT. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ môn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, kĩ thuật và cách thức tổ chức hoạt động nhóm nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng học sinh thông qua các bài tập và kĩ thuật tổ chức dạy học nhóm. 3. Kế hoạch thực hiện đề tài 2
  7. TT Thời gian Hoạt động Sản phẩm 1 6/2022 đến 9/2022 Nghiên cứu cơ sở lý luận Cơ sở lý luận 2 8/2022 đến 9/2022 Điều tra thực trạng việc Cơ sở thực tiễn dạy học ở trường trung học phổ thông 3 09/2022 đến 11/2022 Xây dựng hệ thống bài tập Hệ thống bài tập hoạt hoạt động nhóm bằng động nhóm tích hợp kĩ cách tích hợp kĩ thuật dạy thuật dạy học tích cực học tích cực nhằm phát nhằm phát triển năng lực triển năng lực hợp tác cho hợp tác cho học sinh. học sinh. 4 10/2022 đến 11/2022 Thực nghiệm sư phạm Kết quả thực nghiệm 5 Từ 01/2023 Viết đề tài và tham vấn Đề tài SKKK đồng nghiệp, chuyên gia 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài thiết kế được các nhiệm vụ học tập để tổ chức dạy học hợp tác thông qua việc sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học phù hợp với phương pháp dạy học theo nhóm, từ đó lựa chọn được quy trình rèn luyện hiệu quả sẽ giúp cải thiện các kĩ năng cấu thành các năng lực cốt lõi cho học sinh THPT đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thông qua việc kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực với nhau, bổ trợ cho phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm áp dụng cho từng loại hình bài tập hoạt động nhóm, để bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh THPT. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định các phẩm chất chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao,... Để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại. Việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn 4
  9. đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới. - Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. - Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi từng môn học, hoạt động giáo dục phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầu tư. - Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập,… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của phẩm chất, năng lực hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp. - Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. Trong chương trình giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về năng lực. Các thông tin về năng lực người học được thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương pháp khác nhau như: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng năng lực, sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của từng 5
  10. thành tố năng lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập … 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài 1.2.1. Dạy học theo nhóm – hình thức tổ chức dạy học hợp tác hiệu quả. - Khái niệm dạy học theo nhóm. Trên cơ sở những quan niệm khác nhau, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau: ''Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm''. Định nghĩa này nhấn mạnh một số điểm sau: dạy học theo nhóm ở đây được coi là một phương pháp dạy học; những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt" trong nhóm HS; HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, hay dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm. - Vai trò của dạy học theo nhóm. + Học theo nhóm phát huy cao độ vai trò chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân trong việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi học theo nhóm, vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự khẳng định khả năng của mình nhiều hơn. + Đặc biệt, khi HS học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu quả làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian dành cho việc học, trình độ lập luận cao và tư duy phê phán. Nhóm làm việc còn cho phép các em thể hiện vai trò tích cực đối với việc học của mình - hỏi, biểu đạt, đánh giá công việc của bạn, thể hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích... rất nhiều những kĩ năng nhận thức được hình thành, như: biết đưa ra ý tưởng của mình trong môi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn nhau bằng ngôn ngữ và phương thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào bản thân như là người học và trong việc chia sẻ ý tưởng với sự tiếp thu có phê phán (của nhiều người cùng nghe về một vấn đề). Hay nói cách khác, HS trở thành chủ thể đích thực của họat động học tập của cá nhân mình. + Giúp hình thành các kĩ năng xã hội và các phẩm chất nhân cách cần thiết như: kĩ năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết. Có những cảm xúc về trách nhiệm với nhóm và khuyến khích ý thức tự giác, 6
  11. tự kỉ luật; phương tiện rèn luyện và duy trì các mối quan hệ liên nhân cách. + Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: dạy học theo nhóm sẽ tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định mình và được phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học. Thêm vào đó, học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt động mang bâù không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. HS có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt động nhóm. Mọi ý kiến của các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét, cân nhắc cẩn thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng...giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt giữa GV và HS. - Quy trình dạy học học theo nhóm. Quy trình tổ chức day học theo nhóm bao gồm ba khâu cơ bản với 11 bước cụ thể mà GV cần tiến hành như sau: Bảng 1.1. Các bước tiến hành dạy học theo nhóm TT Các khâu Các bước cụ thể 1. Xác định mục tiêu, nội dung bài học Thiết kế họat 2. Xác định mục tiêu của họat động nhóm 1 động nhóm 3. Thiết kế nhiệm vụ của họat động nhóm 4. Dự kiến cách thức kiểm tra, đánh giá 5. Tổ chức sắp xếp nhóm làm việc Tổ chức thực 6. Giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc 2 hiện trên giờ học 7. Hướng dẫn HS phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm 8. Quan sát, kiểm soát họat động nhóm Kiểm tra, 9. HS tự đánh giá kết quả làm việc nhóm đánh giá kết 3 10. Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau quả làm việc của nhóm 11. GV đánh giá, cho điểm kết quả làm việc nhóm 1.2.2. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại. - Khái niệm dạy học hợp tác. Hợp tác là cùng nhau làm việc, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hay một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Hiện nay, có hai quan niệm về dạy học hợp tác: + Dạy học hợp tác là một tư tưởng mang tính định hướng. Dạy học hợp tác là những phương pháp dạy học mang tính tập thể, trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn 7
  12. nhau giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông qua các hoạt động tương tác khác nhau: giữa người học với người học, giữa người học với người dạy, giữa người học và môi trường. + Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học. Dạy học hợp tác là một PPDH phức hợp ứng với một nhóm người học (PPDH theo nhóm) và một số người thường dùng cụm từ “PPDH hợp tác theo nhóm”. Theo Bernd Meier, một quan điểm dạy học có thể bao hàm nhiều PPDH. Ví dụ quan điểm dạy học hợp tác bao hàm các PPDH như: thảo luận nhóm, seminar, dạy học theo dự án …; Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học hợp tác, trên cơ sở các tài liệu tập huấn chuyên môn và tài liệu tham khảo, chúng tôi đề xuất khác niệm: “Dạy học hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó GV tổ chức cho HS hình thành các nhóm hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do GV đặt ra”. - Các đặc điểm đặc trưng của dạy học hợp tác. + Có hoạt động xây dựng nhóm: nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm được xây dựng có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. + Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành công của nhóm. + Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm. + Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp, …). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được hiệu quả hay không. - Cách tiến hành Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Chuẩn bị Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu: + Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học. 8
  13. + Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên, theo sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS. + Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả. + Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm, các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trò chơi học tập theo nhóm, từ đó tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS. Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho toàn lớp với các hoạt động chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác. Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thông thường, HS trình bày bằng miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm nên được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại toàn bộ vấn đề HS đã trình bày. - Điều kiện sử dụng Để tổ chức hoạt động dạy học hợp tác hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện sau: + Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm (không nên tổ chức học tập theo nhóm với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn) vì nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức. + Không gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để HS thuận tiện trong việc trao đổi và thảo luận (HS trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình thức thảo luận nhóm). + Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết quả một cách hiệu quả. Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung như sau: 9
  14. Bảng 1.2. Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học hợp tác với phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên trong Nhân ái Phẩm nhóm khi hợp tác. chất Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong Trách nhiệm nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Tự chủ và tự nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức thực học hiện nhiệm vụ hợp tác, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác. Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện Năng lực Giải quyết vấn nhiệm vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát chung đề và sáng tạo sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý Giao tiếp và tưởng; sự tương tác tích cực giữa các thành viên hợp tác trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác. 1.2.3. Năng lực hợp tác. - Khái niệm năng lực hợp tác. Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác. Căn cứ các tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của các đồng nghiệp, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lực hợp tác như sau: Năng lực hợp tác là những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau để phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. - Cấu trúc năng lực hợp tác Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực hợp tác bao gồm các nhóm kĩ năng sau: (1). Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí (kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác; kĩ năng lập kế hoạch hợp tác; kĩ năng tạo môi trường hợp tác; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn). (2). Nhóm kĩ năng hoạt động (kĩ năng diễn đạt ý kiến; kĩ năng lắng nghe và phản hồi; kĩ năng viết báo cáo). (3). Nhóm kĩ năng đánh giá (kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau). 10
  15. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác trên các kĩ năng sau: Bảng 1.3. Các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng Kĩ năng Tiêu chí biểu hiện 1. Xác định mục - Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động . đích và phương - Biết lựa chọn quy mô phù hợp tương ứng với hình thức làm thức hợp tác việc nhóm. 2. Xác định trách - Hoàn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách thực hiện tốt nhiệm và hoạt công việc của bản thân. động của bản - Đối với công việc khó khăn của nhóm thì bản thân luôn thân sẵn sàng nhận nhiệm vụ. - Biết theo dõi và đánh giá được khả năng hoàn thành công 3. Xác định nhu việc của từng thành viên trong nhóm. cầu và khả năng - Nếu phương án phân công công việc, tổ chức hoạt động của người hợp học tập chưa hợp lý thì cần biết đề xuất điều chỉnh phương tác án phân công công việc và tổ chức hoạt động học tập một cách hợp lý nhất. 4. Tổ chức và - Biết điều hòa hoạt động phối hợp. thuyết phục - Luôn nhiệt tình chia sẻ hỗ trợ các thành viên trong nhóm người khác và biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của mọi người. - Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được 5. Đánh giá hoạt mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác. động hợp tác - Bản thân cần phải tự đúc rút kinh nghiệm cho mình. - Mạnh dạn góp ý cho từng người trong nhóm - Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học. Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện năng lực hợp tác cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có vai trò như nhau, có sự giáo dục và phát triển đồng đều. Đối với HS, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là một trong 11
  16. những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống. - Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực hợp tác. Để đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng trong hoạt động giáo dục, người ta tiến hành xây dựng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubrich đánh giá năng lực để đánh giá thông qua các hình thức đánh giá: HS tự đánh giá, HS đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát. Về công cụ đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng, chúng ta thường dựa trên bộ tiêu chí – Rubich để xây dựng hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau: + Đối với bảng hỏi dùng cho HS tự đánh giá về năng lực của mình thông qua các nội dung hỏi trong bảng. + Đối với bảng kiểm dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quan sát. Hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm để đánh giá năng lực hợp tác sẽ được chúng tôi cung cấp ở phần phụ lục của đề tài này. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác đinh cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra trên google form để khảo sát đối với GV và HS về các vấn đề dạy học tích cực đã và đang được áp dụng trong các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. Trong đó chúng tôi đã tiến hành phát gửi đường link phiếu khảo sát đối với 40 GV giảng dạy bộ môn Sinh học và 200 HS khối 10 thuộc 5 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu, kết quả như sau: - Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Sinh học THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau: Bảng 1.4. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học bộ môn Sinh học THPT hiện nay Thường Không Không sử Số Phương pháp dạy học xuyên thường xuyên dụng TT SL TL % SL TL % SL TL % 1 Thuyết trình 16 40,00 24 60,00 0 0,00 2 Hỏi đáp - tái hiện thông báo 24 60,00 15 37,50 1 2,50 3 Hỏi đáp - tìm tòi 28 70,00 12 30,00 0 0,00 Dạy học có sử dụng bài tập 4 12 30,00 25 62,50 3 7,50 tình huống 5 Dạy học có sử dụng bài tập 9 22,50 27 67,50 4 10,00 12
  17. Thường Không Không sử Số Phương pháp dạy học xuyên thường xuyên dụng TT SL TL % SL TL % SL TL % thực nghiệm Dạy học trực quan có sử 6 21 52,50 19 47,50 0 0,00 dụng sơ đồ, bảng biểu Dạy học nêu và giải quyết 7 24 60,00 15 37,50 1 2,50 vấn đề Dạy học có sử dụng phiếu 8 23 57,50 17 42,50 0 0,00 học tập 9 Dạy học hợp tác theo nhóm 29 72,50 11 27,50 0 0,00 10 Dạy học theo dự án 5 12,50 19 47,50 16 40,00 Qua bảng thống kê 1.4 cho thấy đa số GV đã quan tâm đến công tác đổi mới PPDH tích cực. Hầu hết các PPDH tích cực đặc trưng của bộ môn sinh học đã được GV thường xuyên sử dụng với tỷ lệ rất cao. Trong đó PPDH hợp tác theo nhóm đã được GV sử dụng thường xuyên với tỷ lệ 72,50%, mức độ không thường xuyên sử dụng là 27,5% và không có GV nào không sử dụng đến PPDH này. Điều này chứng tỏ PPDH hợp tác theo nhóm là phương pháp tích cực và chủ đạo hiện nay. Để xác định rõ việc vận dụng các kĩ thuật dạy học (KTDH) trong tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm ở trường THPT hiện nay nhằm bồi dưỡng phẩm chất và năng lực HS nói chung, bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho HS nói riêng, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu hỏi số 2 (chúng tôi chỉ điều tra về các KTDH phù hợp với PPDH hợp tác theo nhóm, không thống kê các KTDH khác không áp dụng trong dạy học hợp tác theo nhóm) để khảo sát GV, kết quả như sau: Bảng 1.5. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các KTDH tích cực trong trong dạy học hợp tác theo nhóm để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS. Không thường Không sử Số Thường xuyên Kĩ thuật dạy học xuyên dụng TT SL TL % SL TL % SL TL % 1 Kĩ thuật nhóm chuyên gia 23 57,50 17 42,50 0 0,00 2 Kĩ thuật mảnh ghép 0 0,00 24 60,00 16 40,00 3 Kĩ thuật khăn trải bàn 31 77,50 9 22,50 0 0,00 4 Kĩ thuật XYZ 32 80,00 8 20,00 0 0,00 5 Kĩ thuật KWL/KWLH 10 25,00 24 60,00 6 15,00 13
  18. Không thường Không sử Số Thường xuyên Kĩ thuật dạy học xuyên dụng TT SL TL % SL TL % SL TL % 6 Kĩ thuật phòng tranh 3 7,50 21 52,50 16 40,00 7 Kĩ thuật sơ đồ tư duy 5 12,50 28 70,00 7 17,50 Kết hợp kĩ thuật XYZ với 8 kĩ thuật KWL và kĩ thuật 0 0,00 9 22,50 31 77,50 khăn trải bàn. Kết hợp giữa chuyên gia 9 với Grahp và kĩ thuật 0 0,00 7 17,50 33 82,50 phòng tranh.. Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật phòng tranh 10 với kĩ thuật mảnh ghép 0 0,00 5 12,50 35 87,50 mảnh ghép cải tiến (báo cáo theo trạm). Qua bảng 1.5. cho chúng ta thấy, mặc dù GV đã rất quan tâm sử dụng các KTDH vào dạy học hợp tác theo nhóm để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho HS. Tuy nhiên, một số kĩ thuật yêu cầu HS hợp tác nhóm, hoạt động và di chuyển trong hoạt động nhóm tốn nhiều thời gian như kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh chưa được GV quan tâm sử dụng. Đặc biệt hơn là hầu hết các GV mới chỉ vận dụng các KTDH một cách đơn lẻ mà chưa quan tâm đến việc phối hợp các KTDH với nhau trong tổ chức hoạt động nhóm. Điều đó thể hiện rất rõ qua bảng số liệu ở mục 8, 9 và 10 thì trong số GV được khảo sát thì không có GV nào là thường xuyên sử dụng, số GV thỉnh thoảng sử dụng mới chỉ chiếm số lượng rất ít (từ 12,5% đến 22,5%), trong khi đó tỷ lệ GV không sử dụng kết hợp các KTDH trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm là rất cao, chiếm từ 77,5% đến 87,5%. Điều này được GV lí giải là nếu sử dụng kết hợp các KTDH tốn rất nhiều thời gian, hơn nữa HS cũng chưa nhuần nhuyễn trong các hoạt động tương ứng với các KTDH phức tạp. Thông qua kết quả thăm dò về ý kiến HS trong việc tổ chức các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm, chúng tôi thu được kết quả nhứ sau: Bảng 1.6. Kết quả điều tra về tình trạng học tập hợp tác theo nhóm của HS. Kết quả Vấn đề hỏi Câu trả lời SL TL% Rất yêu thích 49 24,50 1. Cảm nhận của em khi học môn Sinh học? Yêu thích 69 34,50 14
  19. Kết quả Vấn đề hỏi Câu trả lời SL TL% Bình thường 82 41,00 Không yêu thích 0 0,00 Rất quan trọng 43 21,50 2. Theo bạn, vai trò của môn Sinh học trong đời Quan trọng 61 30,50 sống như thế nào? Bình thường 77 38,50 Không quan trọng 19 9,50 Rất khó tiếp thu 11 5,50 3. Thông qua học tập môn sinh học, theo bạn Khó tiếp thu 32 16,00 kiến thức bộ môn Sinh học như thế nào? Bình thường 92 46,00 Dễ tiếp thu 65 32,50 Chưa bao giờ 0 0,00 4. Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức cho các bạn tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình Thỉnh thoảng 78 39,00 dạy học không? Thường xuyên 122 61,00 5. Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm trong Chưa bao giờ 43 21,50 dạy học sinh học, thầy cô có tổ chức cho các bạn Thỉnh thoảng 114 57,00 di chuyển, đổi vị trí thành viên, trao đổi giữa các nhóm không? Thường xuyên 43 21,50 6. Sản phẩm hoạt động nhóm của các bạn có Chưa bao giờ 8 4,00 được treo lên lớp để chia sẻ với các nhóm, tiếp Thỉnh thoảng 99 49,50 nhận thông tin góp ý, đánh giá từ các nhóm không? Thường xuyên 93 46,50 7. Theo các bạn, việc treo kết quả hoạt động Rất cần thiết 150 75,00 nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động Cần thiết 39 19,50 viên lẫn nhau trong quá trình học tập là có cần thiết không? Không cần thiết 11 5,50 Thông qua kết quả điều tra cho chúng ta thấy tỷ lệ HS yêu thích và rất yêu thích môn Sinh học là rất cao (59,0%), tỷ lệ HS xác định mức độ quan trọng của kiến thức môn Sinh học cũng rất cao (52,0%). Có được những kết quả đó là do tỷ lệ HS xác định mức độ dễ tiếp thu của kiến thức môn Sinh học từ dễ đến bình thường là khá cao (78,5%) và cũng là kết quả của việc vận dụng các PPDH và KTDH tích cực, 15
  20. tổ chức các hoạt động dạy học của GV Sinh học phù hợp với nội dung kiến thức bộ môn (thể hiện ở mục 4, 5 với mức độ thường xuyên, thỉnh thoảng rất cao). Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học thông qua các KTDH, việc GV sử dụng kết quả của các nhóm học tập để treo kết quả trong lớp học, tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi, đánh giá và góp ý lẫn nhau giữa các nhóm còn chưa cao, qua đó chưa phát huy hết năng lực giao tiếp và hợp tác giữa các nhóm và cá nhân HS (mức độ thường xuyên chỉ đạt 46,5%, cá biệt có tới 4,0% là chưa bao giờ thực hiện) mặc dù tỷ lệ HS cho rằng việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là cần thiết và rất cần thiết chiếm đến 94,5%. Như vậy, chứng tỏ việc vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các KTDH nhằm phát triển năng lực HS, nhất là năng lực hợp tác của GV trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho HS là chưa cao. 1.4. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất giải pháp. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng về sử dụng các PPDH và KTDH tích cực có được, tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các giải pháp về việc kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực như sau: - Giải pháp 1: Kết hợp kĩ thuật XYZ với kĩ thuật KWL và kĩ thuật khăn trải bàn. Giải pháp được sử dụng trong hoạt động khởi động để GV nắm bắt được những kiến thức HS đã biết và nhu cầu các em muốn lĩnh hội khi học bài học để giao nhiệm vụ cho hoạt động nhóm học sinh thực hiện nhiệm. Sau khi nghe nhóm chuyên gia hoặc bài giảng của GV, HS tiếp tục ghi tiếp các nội dung kiến thức các em học được sau hoạt động nghe giảng và thảo luận nhóm. Với việc kết hợp 3 KTDH này, chúng ta có thể lần lượt sử dụng các ưu điểm của từng KTDH đề khắc phục các hạnh chế khi sử dụng từng KTDH độc lập. - Giải pháp 2: Kết hợp giữa kĩ thuật chuyên gia với Grahp và kĩ thuật phòng tranh. Với việc kết hợp đồng thời 3 KTDH này, chúng ta có thể tiết kiệm được thời gian hoạt động, đồng thời tất cả các HS trong nhóm đều phải tham gia làm việc, nắm rõ nội dung sản phẩm của nhóm mình để sẵn sàng tham gia báo cáo sản phẩm khi được chỉ định. - Giải pháp 3: Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với kĩ thuật phòng tranh và mảnh ghép mảnh ghép cải tiến (báo cáo theo trạm). Với việc kết hợp đồng thời 3 KTDH này, chúng ta vừa tiết kiệm được thời gian hoạt động, đồng thời tạo điều kiện cho tất cả các HS trong nhóm đều được tham gia làm việc, nắm rõ nội dung sản phẩm của nhóm mình để được báo cáo với các thành viên nhóm khác mỗi khi đến “trạm” sản phẩm của nhóm mình. Vậy, với 3 giải pháp kết hợp các KTDH tích cực mà cá nhân tôi đề xuất, thầy cô hãy cho biết tính cấp thiết và tính khả thi của từng giải pháp trên như thế nào? (chúng tôi chỉ khảo sát các giáo viên tham gia ở mục 1.3 mà không khảo sát học sinh tại thời điểm này bởi các em chưa được tổ chức hoạt động) - Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2