intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài tập và vận dụng 1 số mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trong chủ đề Điện trường Vật lí 11 chương trình GDPT năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thiết kế bài tập và vận dụng 1 số mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trong chủ đề Điện trường Vật lí 11 chương trình GDPT năm 2018" giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại, đổi mới trong kiểm tra đánh giá học sinh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài tập và vận dụng 1 số mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trong chủ đề Điện trường Vật lí 11 chương trình GDPT năm 2018

  1. Phần I: Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Từ năm học 2022-2023 có sự thay đổi lớn ở bậc THPT. Các em học sinh (HS) bước vào chương trình giáo dục phổ thông mới (GDPT) năm 2018. Định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Để thực hiện tốt định hướng trên giáo viên (GV) cần thay đổi phương pháp dạy học để học sinh (HS) có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Đó cũng là xu hướng thế giới trong cải cách phương pháp giáo dục và phù hợp với mục tiêu của chương trình GDPT mới năm 2018 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Năm 2025 là thời điểm lứa học sinh đầu tiên theo chương trình GD PT mới thi tốt nghiệp. Tất cả HS, GV, nhà trường, phụ huynh đều lo lắng về hình thức, cấu trúc đề thi tốt nghiệp như thế nào. Để giải quyết được vấn đề đó, ngày 29/12/2023 Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố cấu trúc và đề minh họa cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề thi được thiết kế theo hướng đánh giá năng lực, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018. Dựa vào bảng năng lực - cấp độ tư duy được đính kèm đề thi, người học sẽ biết đề gồm mấy phần, có những câu hỏi trắc nghiệm và thành phần năng lực nào có trong đề. Các câu hỏi trong đề minh họa cố gắng gắn với các bối cảnh có ý nghĩa (bối cảnh có tác dụng/có giá trị nhất định đến đời sống, thực tiễn, khoa học). Thời gian cho HS khối 11 hiện tại trang bị kiến thức, kỹ năng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT không còn nhiều; cấu trúc mới Bộ mới đưa ra nên tài liệu tham khảo cho HS quá ít ỏi; đây là khóa đầu tiên mới tiếp cận nên không học hỏi được anh chị khóa trước, do vậy gây ra nhiều khó khăn cho HS. Mặt khác do chương trình 2018 mới triển khai tới lớp 11, đề minh họa chủ yếu sử dụng kiến thức lớp 10, nên HS vẫn thực sự chưa hình dung hết. Một trong hai chúng tôi là tổ trưởng tổ khoa học tự nhiên, là giáo viên đang trực tiếp giảng dạy HS khối 11, và hiện tại đều có con đang học 11. Chúng tôi rất mong muốn trong thời gian không còn nhiều cố gắng để giúp HS, con mình tiếp cận tốt kiến thức và cấu trúc đề thi có hiệu quả nhất, giúp HS yêu thích và lựa chọn môn Vật Lí nhiều hơn. Do vậy, ngay ở đầu học kì 2 năm học 2023-2024, ở chương “Điện trường” Vật lí 11, chúng tôi đ cho HS tiếp cận cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT qua hệ thống bài tập được thiết kế. Tuy nhiên, để đáp ứng hiệu quả yêu cầu đổi mới của giáo dục GV cần thay đổi cách dạy qua việc sử dụng mô hình, giải pháp kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. 1
  2. Mô hình dạy học 5E, lớp học đảo ngược...là một trong những mô hình dạy học hiện đại đ đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Vận dụng các mô hình đó trong dạy học hiện nay đ tạo điều kiện cho HS tham gia khám phá tìm hiểu kiến thức, tự do tư duy sáng tạo và phát biểu ý kiến, HS được tiếp thu kiến thức dưới hình thức trải nghiệm và vận dụng vào đời sống thực tiễn. Từ đó học sinh có cơ hội phát triển năng lực một cách khoa học và bền vững. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế bài tập và vận dụng 1 số mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trong chủ đề “Điện trường” Vật lí 11 chương trình GDPT năm 2018” . 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế bài tập và tổ chức dạy học giúp học sinh tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trong chủ đề “Điện trường” Vật Lí 11 chương trình GDPT năm 2018. .- Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại, đổi mới trong kiểm tra đánh giá HS hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Nghiên cứu cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 môn Vật Lí. - Nghiên cứu chủ đề “Điện trường” Vật lí 11 chương trình GDPT năm 2018 ở bộ sách Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo. - Khảo sát, đánh giá về thực trạng khả năng tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 đối với HS, GV. - Khảo sát, đánh giá thực trạng về nhu cầu HS lựa chọn, hứng thú với môn Vật lí giai đoạn hiện nay. - Biên soạn, thiết kế bài tập phù hợp định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 ở chương “Điện trường”. - Đề xuất quy trình dạy học theo 1 số mô hình, kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực trong chương “Điện trường” giúp HS tiếp cận với định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. .- Xây dựng 1 số kế hoạch bài dạy trong chương “Điện trường” Vật lí 11 chương trình GDPT 2018 theo hướng vận dụng mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực, có lồng ghép bài tập theo định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025. 2
  3. - Xây dựng bài kiểm tra đánh giá chương “Điện trường” theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đ đề xuất trong đề tài; xem xét khả năng tiếp cận với định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 sau khi học xong chương “Điện trường” của HS. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí từ năm 2025. - Hệ thống bài tập và và 1 số mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 trong chủ đề “Điện trường” Vật lí 11 chương trình GDPT năm 2018. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 môn Vật lí; về 1 số mô hình, kỹ thuật dạy học tích cực hiện nay. Từ đó, biên soạn, thiết kế bài tập, đề xuất quy trình dạy học theo mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. Xây dựng được 1 số kế hoạch bài dạy, bài kiểm tra đánh giá trong trong chương “Điện trường” Vật lí 11 chương trình GDPT năm 2018 phù hợp với yêu cầu trên. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 11 tại trường THPT Đô Lương 2 và các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2023-2024. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Nghiên cứu lý luận về 1 số mô hình kết hợp KTDH tích cực hiện nay. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng khả năng tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 đối với HS, GV. + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng về nhu cầu HS lựa chọn, hứng thú với môn Vật lí giai đoạn hiện nay. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. 3
  4. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về đề tài, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (Hệ thống bài tập, kế hoạch bài dạy, phiếu học tập,...). + Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài - Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về 1 số mô hình, kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực trong giai đoạn hiện nay, có lồng ghép bài tập phù hợp cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 . Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến 1 số mô hình, kỹ thuật dạy học, bản chất, quy trình dạy học. - Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng khả năng tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 đối với HS, GV. + Biên soạn, thiết kế bài tập phù hợp với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. + Đề xuất được quy trình dạy học theo 1 số mô hình, kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực trong chương “Điện trường” giúp HS tiếp cận với định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. + Xây dựng 1 số kế hoạch bài dạy trong chương “Điện trường” Vật lí 11 chương trình GDPT 2018 theo hướng vận dụng mô hình kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực, có lồng ghép bài tập theo định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025. + Xây dựng bài kiểm tra đánh giá chương “Điện trường” theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025. + Thông qua sáng kiến này, chúng tôi muốn chia sẻ về các bài tập mà chúng tôi biên soạn thiết kế và đóng góp thêm với các bạn đồng nghiệp về đổi mới PPDH phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Phần II. Nội dung 1. Cơ sở lý luận 1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục phổ thông mới hướng tới mục tiêu chung là: Cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đ học vào đời 4
  5. sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ x hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Ở mỗi cấp học, chương trình giáo dục phổ thông mới còn đảm bảo cho người học đạt được những mục tiêu giáo dục nhất định. Với bậc tiểu học, chương trình giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản, đặt nền móng cho sự phát triển ban đầu về phẩm chất và năng lực, tập trung vào những giá trị gần gũi, thiết thực bên cạnh người học như quê hương, gia đình, làng xóm cũng như những thói quen, nề nếp sinh hoạt khác; đối với cấp trung học cơ sở, chương trình hỗ trợ học sinh tiếp tục phát triển những năng lực, phẩm chất đ có từ cấp học trước đó, đồng thời giáo dục cho người học cách tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội. Riêng cấp trung học phổ thông, người học sẽ được phát triển thêm những năng lực, phẩm chất và hoàn thiện ý thức của một người công dân, định hướng năng lực nghề nghiệp để tham gia vào cuộc sống sau này. Ngày 29/12/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố cấu trúc và đề minh họa cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề thi được thiết kế theo hướng đánh giá năng lực, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018. Các câu hỏi trong đề minh họa cố gắng gắn với các bối cảnh có ý nghĩa (bối cảnh có tác dụng/có giá trị nhất định đến đời sống, thực tiễn, khoa học). Vì vậy, việc nghiên cứu, tiếp cận với cấu trúc và đề minh họa cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 của GV và HS giai đoạn hiện nay là vô cùng cấp thiết. 1.2. Cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 Các câu hỏi thuộc 3 cấp độ tư duy biết - hiểu - vận dụng theo tỷ lệ 40% - 30% - 30%; tập trung đánh giá 3 thành phần của năng lực vật lí: nhận thức vật lí; tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí; vận dụng kiến thức, kĩ năng đ học theo tỉ lệ 47,5% - 10,0% - 42,5%. Đề bao gồm 3 dạng thức câu hỏi thi trắc nghiệm cụ thể như sau: Dạng thức 1: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (4 lựa chọn, 1 phương án đúng), là dạng câu hỏi phổ biến được áp dụng nhiều năm tại Việt Nam. Đề thi gồm 18 câu hỏi (chiếm 45% số lệnh hỏi trong đề thi), thuộc 3 cấp độ biết, hiểu, vận dụng với tỉ lệ 32,5% - 2,5% - 10%. Mỗi câu trả lời đúng thí sinh được 0,25 điểm. Dạng thức 2: Câu hỏi trắc nghiệm dạng đúng/sai, mỗi câu hỏi có 4 ý, thí sinh phải trả lời đúng/sai đối với từng ý của câu hỏi. Dạng thức này đòi hỏi thí sinh phải có năng lực, kiến thức kỹ năng toàn diện mới đạt được điểm tối đa, hạn chế được việc dùng mẹo hoặc chọn ngẫu nhiên. 5
  6. Đề thi gồm 4 câu hỏi dạng thức 2, mỗi câu hỏi gồm 4 lệnh hỏi, tổng đề thi có 16 lệnh (chiếm 40% số lệnh hỏi trong đề thi), thuộc 3 cấp độ biết, hiểu, vận dụng với tỷ lệ 7,5% - 17,5% - 15%. Cách tính điểm các câu hỏi thuộc dạng thức này như sau: Điểm tối đa của 1 câu hỏi là 1 điểm. Thí sinh chỉ lựa chọn đúng 1 ý trong 1 câu được 0,1 điểm. Thí sinh chỉ lựa chọn đúng 2 ý trong 1 câu được 0,25 điểm. Thí sinh chỉ lựa chọn đúng 3 ý trong 1 câu được 0,5 điểm. Thí sinh chỉ lựa chọn chính xác cả 4 ý trong 1 câu được 1 điểm. Dạng thức 3: Câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn. Dạng thức này gần với dạng câu hỏi tự luận, được đánh giá thông qua kết quả cuối cùng mà thí sinh phải tự điền vào phiếu trả lời. Dạng thức này đòi hỏi thí sinh phải có năng lực, kiến thức kĩ năng chắc chắn, việc dùng mẹo và chọn may rủi là gần như không thể dùng. Đề thi gồm 6 câu hỏi dạng trả lời ngắn (chiếm 15% số lệnh hỏi trong đề thi), thuộc 3 cấp độ biết, hiểu, vận dụng với tỉ lệ 0% - 10% - 5%. Mỗi câu trả lời đúng thí sinh được 0,25 điểm. Các dạng thức trắc nghiệm mới phù hợp với việc thiết kế đề thi theo định hướng đánh giá năng lực, đồng thời nâng cao khả năng phân loại thí sinh. 1.3. Cơ sở lý luận về 1 số mô hình và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với giai đoạn hiện nay 1.3.1. Một số mô hình dạy học hiện đại Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục có rất nhiều mô hình, giải pháp được nhà nghiên cứu giáo dục đề xuất. Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập 2 trong nhiều mô hình đang sử dụng phổ biến hiện nay. + Mô hình 5E là một trong những mô hình dạy học hiện đại đ đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. 5E viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (Gắn kết), Explore (Khám phá), Explain (Giải thích), Elaborate (Áp dụng) và Evaluate (Đánh giá). Mô hình dạy học 5E có tính hệ thống, gồm một chuỗi hoạt động tổ chức theo logic chặt chẽ, từ việc khám phá tri thức khoa học cơ bản đến áp dụng tri thức đó vào thực tiễn. Vận dụng mô hình 5E trong dạy học đ tạo điều kiện cho HS tham gia khám phá tìm hiểu kiến thức, tự do tư duy sáng tạo và phát biểu ý kiến, HS được tiếp thu kiến thức dưới hình thức trải nghiệm và vận dụng vào đời sống thực tiễn. Từ đó học sinh có cơ hội phát triển năng lực một cách khoa học và bền vững. Mô hình này đang được sử dụng nhiều trong các tài liệu SGK hiện nay. + Mô hình lớp học đảo ngược ra đời từ 10 – 15 năm trước ở Mỹ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, cấp học từ tiểu học đến đại học. Sau đó, mô hình 6
  7. học tập này được lan rộng ra các nước khác như Australia…Trong mô hình này, học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các video quay sẵn, tài liệu hỗ trợ. Đôi khi là các cuộc thảo luận trực tuyến và chuẩn bị câu hỏi, chủ đề thảo luận. Sau đó, khi lên lớp, học sinh đặt các câu hỏi để giáo viên giải đáp; cùng làm bài tập và thảo luận nhóm… để hiểu sâu và mở rộng kiến thức. 1.3.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động n o”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, bản đồ tư duy... Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Dạy học theo mô hình dạy học hiện đại, kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong dạy và học. 1.4. Tổng quan về nội dung học tập môn Vật lí 11 nói chung và chƣơng “Điện trƣờng” nói riêng 1.4.1.Tổng quan về nội dung học tập môn Vật lí 11 Sách KNTT Chương 1: Dao động  Bài 1: Dao động điều hoà  Bài 2: Mô tả dao động điều hoà  Bài 3: Vận tốc, gia tốc trong dao động điều hoà  Bài 4: Bài tập về dao động điều hoà  Bài 5: Động năng. Thế năng. Sự chuyển hoá năng lượng trong dao động điều hoà  Bài 6: Dao động tắt dần. Dao động cưỡng bức. Hiện tượng cộng hưởng  Bài 7: Bài tập về sự chuyển hoá năng lượng trong dao động điều hoà Chương 2: Sóng  Bài 8: Mô tả sóng  Bài 9: Sóng ngang. Sóng dọc. Sự truyền năng lượng của sóng cơ  Bài 10: Thực hành: Đo tần số của sóng âm  Bài 11: Sóng điện từ 7
  8.  Bài 12: Giao thoa sóng  Bài 13: Sóng dừng  Bài 14: Bài tập về sóng  Bài 15: Thực hành: Đo tốc độ truyền âm Chương 3: Điện trường  Bài 16: Lực tương tác giữa hai điện tích  Bài 17: Khái niệm điện trường  Bài 18: Điện trường đều  Bài 19: Thế năng điện  Bài 20: Điện thế  Bài 21: Tụ điện Chương 4: Dòng điện mạch điện  Bài 22: Cường độ dòng điện  Bài 23: Điện trở. Định luật Ôm  Bài 24: Nguồn điện  Bài 25: Năng lượng và công suất điện  Bài 26: Thực hành: Đo suất điện động và điện trở trong của pin điện hoá 1.4.2. Nội dung chương “Điện trường” TT Bài/chuyên đề Yêu cầu cần đạt 1 Lực tương tác giữa - Thực hiện thí nghiệm hoặc bằng ví dụ thực tế, mô tả hai điện tích- Bài tập được sự hút (hoặc đẩy) của một điện tích vào một điện tích khác. - Phát biểu được định luật Coulomb và nêu được đơn vị đo điện tích. q1q 2 - Sử dụng biểu thức F  tính và mô tả được lực 40 r 2 tương tác giữa hai điện tích điểm đặt trong chân không (hoặc trong không khí). 2 Khái niệm điện - Nêu được khái niệm điện trường là trường lực được trường tạo ra bởi điện tích, là dạng vật chất tồn tại quanh điện tích và truyền tương tác giữa các điện tích. 8
  9. - Sử dụng biểu thức E = Q/4πεor2, tính và mô tả được cường độ điện trường do một điện tích điểm Q đặt trong chân không hoặc trong không khí gây ra tại một điểm cách nó một khoảng r. 3 Điện trường đều - Thảo luận qua quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) nêu được điện thế tại một điểm trong điện trường đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về thế năng, được xác định bằng công dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cực về điểm đó; thế năng của một điện tích q trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi đặt điện tích q tại điểm đang xét. 4 Thế năng điện - Thảo luận qua quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) nêu được điện thế tại một điểm trong điện trường đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về thế năng, được xác định bằng công dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cực về điểm đó; thế năng của một điện tích q trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi đặt điện tích q tại điểm đang xét. 5 Điện thế - Thảo luận qua quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) nêu được thế năng của một điện tích q trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi đặt điện tích q tại điểm đang xét. - Vận dụng được mối liên hệ thế năng điện với điện thế, V = A/q; mối liên hệ cường độ điện trường với điện thế. 6 Tụ điện- Bài tập - Định nghĩa được điện dung và đơn vị đo điện dung (fara). - Vận dụng được (không yêu cầu thiết lập) công thức điện dung của bộ tụ điện ghép nối tiếp, ghép song song. - Thảo luận để xây dựng được biểu thức tính năng lượng tụ điện. - Lựa chọn và sử dụng thông tin để xây dựng được báo cáo tìm hiểu một số ứng dụng của tụ điện trong cuộc sống. 9
  10. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng khả năng tiếp cận cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 đối với GV và HS trên địa bàn huyện Đô Lƣơng. Sau khi Bộ GD&ĐT công bố cấu trúc và đề minh họa cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025, chúng tôi đ tiến hành khảo sát các GV đang trực tiếp giảng dạy và HS ở khối 11 ở các trường THPT ở Huyện Đô Lương qua link khảo sát: - Link khảo sát thực trạng của GV: https://forms.gle/M434Pk6nwZCHQ3EV9 - Link khảo sát thực trạng của HS: https://forms.gle/59dNNGRgKo9dwits8. Trong khảo sát có 60 giáo viên và 183 học sinh tham gia khảo sát thực trạng, có 32 giáo viên 180 học sinh tham gia khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi. Chúng tôi rút ra được một số nhận xét về thực trạng khả năng tiếp cận cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 của GV và HS trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương như sau: - Các thầy/cô đ tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 chủ yếu ở mức độ mới xem qua 52,7%, đ nghiên cứu và cho học sinh làm thử 46%. - Trong cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025, GV thấy ở mỗi dạng câu hỏi đều có sự khó khăn riêng, không có phần nào là dễ, cụ thể: Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn 31,7%; câu hỏi trắc nghiệm dạng Đúng/Sai 26,7%; câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn 23,3%. - Để giúp HS tiếp cận tốt với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025, đa số GV thấy rất cần thiết thay đổi cách dạy, đồng thời lồng ghép bài tập theo định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025 vào tiết dạy của mình. 2.2. Thực trạng khả năng tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 với học sinh trƣờng THPT Đô Lƣơng 2 Qua khảo sát thực trạng khả năng tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 với học sinh đang học lớp 11 trường THPT Đô Lương 2. Kết quả khảo sát cho thấy: - Học sinh đ tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 chủ yếu ở mức độ đ được GV cho làm thử hoặc tự lấy trên internet tải xuống làm chiếm 56,6%; mới xem qua 28,4%. Tuy nhiên vẫn có 6% HS chưa xem. 10
  11. - Trong cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025, HS thấy khó khăn ở hầu hết các dạng câu hỏi: Câu hỏi trắc nghiệm dạng trả lời ngắn 23%; câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn 7,1%; câu hỏi trắc nghiệm dạng Đúng/Sai 43,7%; Tất cả các dạng câu hỏi trên đều khó 19,1%. - Để tiếp cận tốt với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025, đa số HS đều thấy cần thiết khi GV thay đổi cách dạy, đồng thời lồng ghép bài tập theo định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025 vào tiết dạy. 2.3. Kết luận thực trạng Kết quả khảo sát qua phần mềm google forms của GV và HS trường THPT Đô Lương 2 trên địa bàn huyện Đô Lương, cho thấy thực trạng hầu hết các GV và HS đều rất quan tâm đến cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. GV và HS đều rất cần thay đổi cách dạy học phù hợp qua việc sử dụng mô hình, giải pháp kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực. Mục đích để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực một cách khoa học và bền vững..mà bước đầu tiên thể hiện là đạt kết quả tốt trong kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Để tiếp cận tốt với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025, đa số HS đều thấy cần thiết khi GV thay đổi cách dạy nhưng lại chưa có giải pháp phù hợp, đồng thời chưa lồng ghép được chuỗi bài tập theo định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025 vào tiết dạy hợp lí. Qua khảo sát thực trạng và tính cấp thiết, khả thi từ phía GV và HS cho thấy việc vận dụng các mô hình dạy học như mô hình 5E, dạy học đảo ngược ... HS được tiếp thu kiến thức dưới hình thức trải nghiệm và vận dụng vào đời sống thực tiễn kết hợp với việc lồng ghép bài tập theo định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025 vào tiết dạy sẽ đòi hỏi thiết kế giáo án mới, chuỗi bài tập luyện đề phù hợp chắc chắn sẽ đạt được kết quả cao. 2.4. Các giải pháp Giải pháp 1: Biên soạn, thiết kế bài tập phù hợp định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 và cho HS làm quen. Giải pháp 2: Xây dựng 1 số kế hoạch bài dạy theo hướng vận dụng mô hình dạy học mới kết hợp kỹ thuật dạy học tích cực, có lồng ghép bài tập theo định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025. Giải pháp 3: Xây dựng bài kiểm tra đánh giá HS theo cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025. 11
  12. 2.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 2.5.1. Mục đích khảo sát Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp trong đề tài, cụ thể: - Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về sự cấp thiết của các giải pháp. - Xác định tính khả thi của các giải pháp được đề xuất. 2.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát * Nội dung khảo sát Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi đ chưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí tính cấp thiết và tính khả thi của việc tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 qua 3 giải pháp. * Phương pháp khảo sát và thang đánh giá - Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bảng hỏi thực hiện qua phần mềm Google forms theo hai đường link: Link1- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi (Đối tượng GV) https://forms.gle/2VKwYgRyZveySn9W8 Link2- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi (Đối tượng HS) https://forms.gle/xoK4424KJDvGHzfS6 + Đối với GV: Nhận thức về mức độ cấp thiết và khả thi của 3 giải pháp đề ra: Rất cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết. Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi. + Đối với HS: Nhận thức về mức độ cấp thiết và khả thi của 5 giải pháp đề ra: Rất cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết. Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ (tương ứng với số điểm từ 1 đến 4) + Tính cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm), cấp thiết (3 điểm), ít cấp thiết (2 điểm), không cấp thiết (1 điểm). 12
  13. + Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm), khả thi (3 điểm), ít khả thi (2 điểm), không khả thi (1 điểm). + Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình của các biện pháp đ được khảo sát, sau đó xếp theo thứ tự bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. + Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel. 2.5.3. Đối tượng khảo sát Để khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp, chúng tôi đ tập hợp ý kiến của các đối tượng sau: + Giáo viên THPT ở Huyện Đô Lương. + Học sinh 5 lớp đang học lớp 11 (có học môn Vật lí) Trường THPT Đô Lương 2. TT Đối tƣợng Số lƣợng 1 Giáo viên 32 giáo viên 2 Học sinh 183 em 2.5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất * Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất - Kết quả khảo sát tính cấp thiết khả năng tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 - Đánh giá sự cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất Bảng 2.1. Khảo sát sự cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất của GV 13
  14. Bảng 2.2. Khảo sát sự cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất của HS Tính điểm trung bình X theo phần mềm Excel theo công thức: Nhận xét: Kết quả khảo sát ở bảng 2.1 và 2.2 được xử lí theo hàm COUNTIF và GTTB ở phần mềm excel với đối tượng là 32 GV và 181 HS cho thấy các nhóm đối tượng được khảo sát đ đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp. Các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau nhưng theo quy luật các ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 3 giải pháp đề xuất là có tính cấp thiết và khả thi cao theo số liệu tính GTTB của mỗi giải pháp thể hiện qua hai bảng tính excel ở trên. Việc thực hiện hiệu quả các giải pháp này sẽ là cơ sở để chúng tôi thiết kế bài tập và vận dụng một số mô hình kết hợp kĩ thuật dạy học tích cực giúp HS tiếp cận với cấu trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. * Đánh giá về tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất Từ số liệu GTTB của các giải pháp trên ta có biểu đồ sau: 3.6 3.9 3.8 3.7 3.5 3.6 Cấp thiết 3.5 Cấp thiết 3.4 3.4 Khả thi 3.3 Khả thi 3.2 3.3 3.1 Giải Giải Giải Giải Giải Giải pháp 1 pháp 2 pháp 3 pháp 1 pháp 2 pháp 3 (Đối tượng HS) (Đối tượng GV) Biểu đồ 2.1: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất 14
  15. Mối quan hệ giữa các mức độ cấp thiết và khả thi giữa các giải pháp được thể hiện trong biểu đồ 2.1. Từ biểu đồ, ta thấy các giải pháp đề ra có tính cấp thiết và khả thi cao. Bảng excel khảo sát tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp (phụ lục 1). 3. Biên soạn, thiết kế bài tập phù hợp cấu trúc trúc định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ 2025 ở chƣơng “Điện trƣờng” 3.1. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn Do câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn đ quá quen thuộc với GV, HS nên đề tài không làm ở phần này, mà chỉ chia sẻ kho bài tập. https://drive.google.com/file/d/1pm5g49fr6SzPaHhtSEATGE_jjv2KaOze/view?us p=sharing 3.2. Câu hỏi trắc nghiệm dạng Đúng/Sai Chúng tôi chỉ đề cập một số bài tập, còn lại ở kho đề thi qua link: https://drive.google.com/file/d/1- R_t5ObuBVOqqfhTjzP3EkIDypySVGp1/view?usp=sharing 3.2.1. Bài tập về lực tương tác giữa các điện tích, cường độ điện trường 8 7 Câu 1. Hai điện tích điểm q1  2.10 C và q 2  1,8.10 C đặt tại hai điểm cố định A, B cách nhau 12cm trong chân không. Các nhận định đúng, sai có thể đặt ra: - Nhận định 1. Nhận định về số electron thừa, thiếu ở các điện tích. Ví dụ: Điện tích q1 thiếu 1, 25.1011 electron (S). - Nhận định 2. Nhận định về lực tương tác giữa 2 điện tích là lực hút hay đẩy và độ lớn của lực tương tác đó. Ví dụ: Lực tương tác điện giữa 2 điện tích là lực hút, có độ lớn 2, 25.103 N (Đ). - Nhận định 3. Nhận định về sự thay đổi lực tương tác giữa 2 điện tích nếu đặt 2 điện tích vào môi trường có hằng số điện môi  . Ví dụ: Lực tương tác điện giữa 2 điện tích môi trường có hằng số điện môi   2 là lực hút, có độ lớn 2, 25.103 N (S). - Nhận định 4. Nhận định về sự thay đổi lực tương tác giữa 2 điện tích khi cho 2 điện tích lại gần nhau, tiếp xúc nhau. Ví dụ: Nếu cho 2 điện tích lại gần nhau, tiếp xúc nhau. Sau khi ổn định lại tiếp tục đưa về vị trí cũ thì 2 điện tích đều mang điện (+), đẩy nhau 1 lực có độ lớn 4.103 N (Đ). 15
  16. - Nhận định 5. Nhận định về lực tổng hợp tác dụng lên 1điện tích (về phương, chiều, độ lớn) khi đặt điện tích điểm q 3 đ biết độ lớn, vị trí đặt nó. Ví dụ: Đặt thêm điện tích q3  2.108 C tại điểm C, biết C cách q1 một khoảng 2 cm, cách q 2 một khoảng 10 cm, thì lực điện tổng hợp có chiều hướng vào A, và có độ lớn 5, 76.10 3 N (Đ). - Nhận định 6. Nhận định về mối quan hệ giữa các điện tích q1 , q 2 để lực điện tác dụng lên q 3 thỏa mãn yêu cầu nào đó. Ví dụ: Nếu q1 , q 2 có độ lớn thay đổi, được đưa lại gần nhau, cách nhau 5cm. Đặt thêm q 3 cách q1 một khoảng 4cm và cách q 2 một khoảng 3cm thì lực điện tổng hợp tác dụng lên q 3 là lực F, lực này song song với đường nối hai điện tích q1 , q 2 . q 16 Mối quan hệ giữa q1 , q 2 là 1   (Sai). q2 9 q1 64 ĐS:  q2 27 - Nhận định 7. Nhận định về điều kiện cân bằng của 1 điện tích. Ví dụ: Đặt điện tích điểm q 3 tại một vị trí nằm trên đường thẳng đi qua q1 , q 2 và nằm phía ngoài bên q1 , cách q1 một khoảng 6cm thì điện tích q 3 đứng cân bằng (Đ). - Nhận định 8. Nhận định về điều kiện cân bằng của hệ điện tích. Ví dụ: Đặt điện tích điểm q 3 tại một vị trí nằm trên đường thẳng đi qua q1 , q 2 và nằm phía ngoài bên q1 , cách q1 một khoảng 6cm thì hệ điện tích đứng cân bằng (S) ĐS: Hệ điện tích đứng cân bằng, q 3 đặt tại một vị trí nằm trên đường thẳng đi qua 8 q1 , q 2 và nằm phía ngoài bên q1 , cách q1 một khoảng 6cm và q3  4,5.10 C . - Nhận định 9. Nhận định về cường độ điện trường tại 1 điểm của 1 điện tích điểm. Ví dụ: Véc tơ cường độ điện trường do điện tích điểm q1 gây ra tại điểm cách q1 một khoảng 4cm có độ lớn là 4500V / m (S) ĐS: 112500V / m . 16
  17. - Nhận định 10. Nhận định về cường độ điện trường tại 1 điểm của nhiều điện tích điểm. Ví dụ: Cường độ điện trường tại trung điểm của AB có độ lớn =0 (S). - Nhận định 11. Nhận định mối quan hệ giữa các điện tích khi biết véc tơ cường độ điện trường tại 1 điểm của nhiều điện tích điểm. Ví dụ: Nếu q1 , q 2 có độ lớn thay đổi. Đặt điện tích q3 đặt tại đỉnh C của hình vuông ABCD. Véc tơ cường độ điện trường tổng hợp tại D có giá là cạnh AD. Quan hệ giữa các điện tích trên là q2  2 2q3 và q1  q 3 (Đúng). - Nhận định 12. Nhận định về giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của điện trường tổng hợp. Ví dụ: Nếu cho 2 điện tích lại gần nhau, tiếp xúc nhau. Sau khi ổn định lại tiếp tục đưa về vị trí ban đầu. Điểm M trên đường trung trực của đoạn AB cách AB đoạn h. Để cường độ điện trường tại điểm M đạt cực đại thì giá trị của h là 3 2cm và khi đó giá trị cực đại cường độ điện trường tại M xấp xỉ là 15.104 V / m (Đ). HD: Ta có: EM = E1 + E2 . Gọi  là góc hợp bởi E1 , E 2 . Đặt AB  2a . q1  q 2 Gọi q là điện tích sau khi tiếp xúc nhau của 2 điện tích điểm q   0,8.107 C . 2 q q E1 = E 2  k =k MA 2 a2 + h2 α q h 2 kqh E M = 2 E1cos = 2 k 2 2 . = 3 2 a +h a2 + h2 a + h  2 2 2 3 Để E Mmax   a + h 2  2 2 phải min. Áp dụng công thức: a+ b+ c  3 3 abc a2 a2 a2 a2 2 2 a +h = 2 + +h 3 2 3 . .h 2 2 2 2 3 ha 2  a + h   3 3 2 kqh 4 kq 2 2 2  EM  = 2 ha 2 3 3 a 2 3 3 2 4 kq  E M max = 3 3 a2 a 6 Đẳng thức xảy ra khi h =   3 2cm . 2 2 3.2.2. Bài tập về chuyển động điện tích trong điện trường 17
  18. Câu 2. Ống tia âm cực (CRT) là một thiết bị thường được thấy trong dao động ký điện tử cũng như màn hình tivi, máy tính (CRT)… Hình dưới cho thấy mô hình của một ống tia âm cực, bao gồm hai bản kim loại phẳng có chiều dài 8 cm, tích điện trái dấu, đặt song song và cách nhau 2 cm. Hiệu điện thế giữa hai bản kim loại là U = 12 V. Một electron được phóng ra từ điểm A cách đều hai bản kim loại với vận tốc ban đầu có độ lớn v0 bằng 7.106 m/s và hướng dọc theo trục của ống cho rằng bản kim loại bên dưới có điện thế lớn hơn. Xem tác dụng của trọng lực là không đáng kể lấy khối lượng của electron là 9,1.10-31 kg. Các nhận định đúng, sai có thể đặt ra: Nhận định 1: Nhận định về quỹ đạo của electron. Ví dụ: Quỹ đạo electron khi bay trong điện trường hai bản tụ là một đường cong parabol(Đ). Hoặc: Khi ra khỏi điện trường, electron vẫn chuyển động theo quỹ đạo parabol(S). Nhận định 2: Nhận định về điện trường giữa 2 bản kim loại. Ví dụ: Điện trường giữa 2 bản kim loại là điện trường đều, có chiều từ bản dưới lên bản trên, có độ lớn 600V/m(Đ). U HD: Cường độ điện trường giữa hai bản kim loại: E   600 V / m . d Nhận định 3: Nhận định về lực điện tác dụng lên điện tích khi electron chuyển động trong điện trường. Ví dụ: Lực điện tác dụng lên điện tích khi electron chuyển động trong điện trường có chiều từ bản dưới lên bản trên, có độ lớn 9, 6.1017 N (S). HD: F  q E  1,6.1019.600  9,6.1017 N , ngược chiều điện trường. Nhận định 4: Nhận định về gia tốc chuyển động của electron. Ví dụ: Trong quá trình chuyển động trong điện trường thì độ lớn gia tốc của electron là không đổi(Đ). HD: Độ lớn gia tốc trên phương thẳng đứng của electron là: qE ay   1, 05.1014 m / s 2 không đổi. m Nhận định 5: Nhận định về thời gian để electron ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại, thời gian electron kể từ lúc ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại đến khi đập vào màn huỳnh quang, thời gian electron bắt đầu chuyển động đến khi đập vào màn huỳnh quang. Ví dụ: Thời gian để electron ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại xấp xỉ là: 1,143.1010 s (Đ). 18
  19. HD: Thời gian để electron ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại là: l 0, 08 t1   6  1,143.108 s . vx 7.10 Hoặc: Sau khi ra khỏi vùng không gian điện trường, electron chuyển động đến đập vào màn hình quang S. Biết S cách hai bản kim loại một đoạn 15 cm. Thời gian electron kể từ lúc ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại đến khi đập vào màn huỳnh quang xấp xỉ là 2,143.108 s (Đ). HD: Vì sau đó hạt chuyển động thẳng đều nên thành phần vx, vy vẫn không thay đổi. Khi hạt đến đập vào màn huỳnh quang S, ta có thời gian electron kể từ lúc ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại đến khi đập vào màn huỳnh quang xấp s xỉ là: t2   2,143.10 8 s vx . Hoặc: Sau khi ra khỏi vùng không gian điện trường, electron chuyển động đến đập vào màn hình quang S. Biết S cách hai bản kim loại một đoạn 15 cm. Thời gian electron kể từ lúc bắt đầu chuyển động trong điện trường đến khi đập vào màn huỳnh quang xấp xỉ là 2,143.108 s (S). HD: Thời gian electron bắt đầu chuyển động đến khi đập vào màn huỳnh quang: t  t1  t2  3, 286.108 s . Nhận định 6: Nhận định về vận tốc của electron trong điện trường. Ví dụ: Độ lớn vận tốc của electron khi bắt đầu rời khỏi điện trường xấp xỉ 7,1.106 N (Đ). Nhận định 7: Nhận định về độ lệch của hạt so với ban đầu theo phương thẳng đứng khi hạt vừa ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại. Ví dụ: Độ lệch của hạt so với ban đầu theo phương thẳng đứng khi hạt vừa ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại xấp xỉ 6,89.10−3 m(Đ). HD: Độ lệch của hạt so với ban đầu theo phương thẳng đứng khi hạt vừa ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại là: y = ½ a.t2  6,89.10−3 m. Hoặc: Electron bị đạp vào bản dương trước khi bay ra khỏi điện trường giữa hai bản kim loại(S). Nhận định 8: Nhận định về vị trí electron chạm vào màn hình quang sau khi ra khỏi điện trường. Ví dụ: Sau khi ra khỏi vùng không gian điện trường, electron chuyển động đến đập vào màn hình quang S. Biết S cách hai bản kim loại một đoạn 15 cm. Vị trí electron chạm vào màn S cách trục của ống một đoạn: 32,57.10−3 m(Đ). HD: 19
  20. Thành phần vận tốc của hạt theo phương thẳng đứng khi hạt vừa ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại: vy = ay.t = 1,2.106 m/s. Độ lệch của hạt so với ban đầu theo phương thẳng đứng khi hạt vừa ra khỏi vùng không gian giữa hai bản kim loại là: y = ½ a.t2  6,86.10−3 m. Vì sau đó hạt chuyển động thẳng đều nên thành phần vx, vy vẫn không thay đổi. Khi hạt đến đập vào màn huỳnh quang S, ta có:  s x  vx t '  vy   s y  sx  2,571.104 m sy  vyt '  vx Vị trí hạt chạm vào màn S cách trục của ống một đoạn: y + sy = 6,86.10−3 + 2,571.10−4 = 32,57⋅10−3 m Nhận định 9: Nhận định liên quan đến hiệu điện thế. Ví dụ: Gọi B là điểm mà electron bắt đầu rời khỏi điện trường. Khi đó hiệu điện thế giữa 2 điểm A và B xấp xỉ 4,1V(Đ). Câu 3: Electron đang chuyển động với vận tốc v0  4.106 m / s thì đi vào một điện trường đều, cường độ điện trường E  910V / m, v0 cùng chiều đường sức điện trường. Các nhận định đúng, sai có thể đặt ra: Nhận định 1: Nhận định về quỹ đạo của electron, tính chất chuyển động của electron. Ví dụ: Quỹ đạo electron khi bay trong điện trường là một đường cong parabol(S). Hoặc: Electron sẽ chuyển động nhanh dần dọc theo chiều điện trường đến(S). Nhận định 2: Nhận định về lực điện tác dụng lên điện tích khi electron chuyển động trong điện trường. Ví dụ: Lực điện trường tác dụng lên điện tích sẽ cùng chiều với cường độ điện trường(S). Nhận định 3: Nhận định về gia tốc chuyển động của electron. Ví dụ: Khi chuyển động cùng chiều điện trường electron thì gia tốc có độ lớn 1,6.1014 (m / s 2 ) (Đ). Nhận định 4: Nhận định về qu ng đường, thời gian chuyển động của electron, công của lực điện thực hiện. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2