Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên của đề tài nhằm thiết kế các nội dung vận dụng vào phương pháp đóng vai nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phương pháp đóng vai trong dạy học nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲ HỢP SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC THPT Thuộc lĩnh vực: Phƣơng pháp dạy học bộ môn Họ và tên giáo viên: Đậu Thị Diệu Thúy Chuyên môn: Sinh học Thuộc tổ CM: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 098 980 4422 Quỳ Hợp, tháng 3/2020 1
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 2 1.1. Lý do chọn đề tài Trang 2 1.2. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Trang 3 1.3.Tính mới và những đóng góp của đề tài Trang 3 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI Trang 4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài Trang 4 2.1.1. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học với phát triển năng lực Trang 4 giao tiếp 2.1.2. Kĩ thuật đóng vai Trang 5 2.1.3. Năng lực giao tiếp Trang 6 2.1.4. Xây dựng bộ tiêu chí (Rubic) và quy trình đánh giá năng lực Trang 8 giao tiếp 2.2. Cơ sở thực tiễn Trang 9 2.2.1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên Trang 9 2.2.2. Phiếu điều tra dành cho học sinh Trang 10 2.3. Thực trạng vấn đề Trang 12 2.4. Xây dựng một số tiểu phẩm đóng vai vào dạy học Sinh học theo Trang 14 hƣớng bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT 2.4. Thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.1. Mục tiêu của thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trang 41 Tài liệu tham khảo Trang 42 Phụ lục 1: Các minh chứng hoạt động trải nghiệm Trang 43 Phụ lục 2: Nội dung bài kiểm tra kiến thức trong thực nghiệm Trang 48 2
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới – mà trƣớc hết là chƣơng trình tổng thể đƣợc xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chƣơng trình của các nƣớc tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một giải pháp đƣợc xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chƣơng trình này. Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tƣ duy giáo dục hiện nay –Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học". Môn Sinh học góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn trên cơ sở đó học sinh định hƣớng đƣợc ngành nghề để tiếp tục học và phát triển sau THPT. Dạy học bằng phƣơng pháp đóng vai là phƣơng pháp dạy học dựa trên việc giao cho ngƣời học giải quyết một tình huống cụ thể thông qua đóng vai. Dạy học bằng phƣơng pháp đóng vai là một trong các phƣơng pháp dạy học chủ động, ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi, là phƣơng pháp dạy học cơ bản và tốt nhất để dạy về kỹ năng giao tiếp - một kỹ năng cần thiết và quan trọng để ngƣời học hoạt động đƣợc trong một tập thể, cộng đồng. Để giúp học sinh trở thành chủ thể tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dƣỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT”. 3
- 1.2. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài * Mục tiêu của đề tài: - Thiết kế các nội dung vận dụng vào phƣơng pháp đóng vai nhằm bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. - Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phƣơng pháp đóng vai trong dạy học nhằm phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. * Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: đề tài vận dụng 4 phƣơng pháp nghiên cứu thƣờng quy là nghiên cứu lý thuyết; phƣơng pháp điều tra; phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 1. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng đƣợc các nội dung và kĩ thuật đóng vai phù hợp với quy trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT, qua đó bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT theo hƣớng tiếp cận chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học với phát triển năng lực giao tiếp. - Dạy học tích cực trong phát triển năng lực Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở nhiều nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Tuy nhiên, để dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực rất nhiều so với dạy theo phƣơng pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Trong đổi mới phƣơng pháp dạy học phải có sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học tích cực là phát triển năng lực cho học sinh, là đo đƣợc “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Theo tâm lý học: Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Như vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”. - Một số phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực giao tiếp: Phương pháp dạy học phát triển năng lực giao tiếp + Phƣơng pháp dạy học nhóm + Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề + Phƣơng pháp dạy học đóng vai + Phƣơng pháp dạy học dự án + Phƣơng pháp dạy học trò chơi Kĩ thuật dạy học phát triển năng lực + Kĩ thuật chia nhóm + Kĩ thuật giao nhiệm vụ + Kĩ thuật đặt câu hỏi + Kĩ thuật trình bày có giới hạn thời gian + Kĩ thuật phân tích phim video 5
- 2.1.2. Kĩ thuật đóng vai - Khái niệm: Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. - Bản chất: Đây là phƣơng pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc “diễn” không phải là phần chính của phƣơng pháp này, mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. - Quy trình vận dụng phƣơng pháp đóng vai Bƣớc 1: Xác định chủ đề (đây là bƣớc rất quan trọng). Chủ đề phải nằm trong nội dung chƣơng trình học, nếu nội dung chƣa đƣợc học thì giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh tự học qua tài liệu có sẵn, hƣớng dẫn học sinh cách khai thác kiến thức bằng cách học xác định mục tiêu bài học và các câu hỏi trong sách giáo khoa, sách bài tập. Với nội dung chƣa đƣợc học phải có thời gian nghiên cứu cụ thể. Chủ đề phải có thể thực hiện đƣợc bằng phƣơng pháp đóng vai. Chủ đề phát huy đƣợc ƣu thế của phƣơng pháp đóng vai là những chủ đề thể hiện đƣợc kỹ năng giao tiếp, thái độ, cách ứng xử giải quyết vấn đề. Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ + Giáo viên chia nhóm, gợi ý một số nội dung/ chủ đề cần đóng vai phù hợp. Trong đó quy định rõ ràng thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm. Tùy vào đặc điểm bài học, học sinh có thể xây dựng kịch bản ngay tại lớp hoặc chuẩn bị kịch bản ở nhà. + Giáo viên có thể chia nhóm dựa trên năng lực của học sinh, đảm bảo các nhóm phải đồng đều năng lực. + Các nhóm thảo luận, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: cử một bạn làm nhóm trƣởng, một bạn làm thƣ kí, giao nhiệm vụ phân vai, dàn cảnh, lời thoại….. + Xây dựng tình huống và vai đóng: tình huống phải rất cụ thể; vai đóng càng cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần suy nghĩ, cân nhắc để thể hiện tốt mục tiêu học tập; nêu lên đƣợc nhiều vấn đề, khía cạnh để học tập. Bƣớc 3: Học sinh trình bày sản phẩm + Các nhóm trình bày sản phẩm + Đảm bảo về nội dung kịch bản + Đảm bảo về thời gian Bƣớc 4. Thảo luận, chốt kiến thức (đây là bước quan trọng nhất) + Giáo viên định hƣớng học sinh thảo luận về những nội dung trọng tâm của bài học bám tài liệu là sách giáo khoa. 6
- + Học sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá. Giáo viên khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và trả lời cho mỗi nội dung. + Thực hiện thảo luận ngay sau khi đóng vai để ngƣời học còn lƣu giữ đƣợc các nhận xét, quan sát qua thực tế buổi đóng vai. + Chốt kiến thức là rất quan trọng, đó là nội dung cơ bản. Khi chốt kiến thức: Ngoài việc chốt kiến thức trọng tâm của bài học giáo viên cần nhận xét về: Về kỹ năng giao tiếp của học sinh Có trình bày, giải thích rõ ràng, dễ hiểu không? Các ngôn từ sử dụng có phù hợp cho vai “chính”, “phụ”... không? Trong sử dụng ngôn từ cần lƣu ý tránh việc trình bày nhƣ sách vở; dùng các ngôn từ khoa học khó hiểu, khó tiếp thu... Về thái độ, phong cách: Việc chào hỏi, cách xƣng hô trong giao tiếp nhƣ thế nào? Có thực sự tôn trọng, chú ý lắng nghe, giải đáp đúng yêu cầu của các vai đóng? Những điều có thể học tập rút kinh nghiệm qua đóng vai: Cần bố trí, động viên để mọi ngƣời đều có thể phát biểu thoải mái. Khi có những nhận xét chƣa đúng, chƣa rõ, nên tiến hành trao đổi để có thể đi đến kết luận. Nếu nảy sinh những vấn đề cơ bản chƣa thống nhất có thể để lại, tổ chức một buổi thảo luận nhóm riêng. - Phƣơng pháp đóng vai có những ƣu điểm sau : Học sinh đƣợc rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong thực tiễn. Gây hứng thú và chú ý cho học sinh Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. Qua đóng vai cũng rèn luyện cho ngƣời học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng đã đƣợc làm quen với vai của ngƣời cán bộ sẽ đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp, luyện tập năng lực giải quyết vấn đề theo cƣơng vị mà ngƣời học sẽ đảm nhiệm sau này. Giúp cho giờ giảng của giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của giáo viên sẽ tăng lên nhờ áp lực của phƣơng pháp, mối quan hệ giữa thầy – trò sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp hơn. - Hạn chế của phƣơng pháp đóng vai trong dạy học 7
- Nếu giáo viên không tổ chức và kiểm soát tốt, học sinh dễ xem phƣơng pháp này nhƣ một trò chơi. Việc sử dụng phƣơng pháp này đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, tốn thời gian và công sức của giáo viên hơn việc sử dụng các phƣơng pháp khác. Việc sử dụng phƣơng pháp học sinh cần dành nhiều thời gian và đầu tƣ trang phục để có thể cho ra những sản phẩm chất lƣợng. Một số học sinh còn hạn chế về năng khiếu diễn xuất, chƣa thực sự tự tin khi đứng trƣớc đám đông. - Những điều cần lƣu ý khi sử dụng : Tình huống nên để mở, không cho trƣớc “ kịch bản”, lời thoại. Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai. Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề . Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia. Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai. 2.1.3. Năng lực giao tiếp - Khái niệm: Năng lực giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa ngƣời nói và ngƣời nghe, nhằm đạt đƣợc một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng tiện, tuy nhiên, phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó thể hiện ở khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải trao đổi thông tin về các phƣơng diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con ngƣời với nhau trong xã hội. - Cấu trúc năng lực giao tiếp: bao gồm bốn thành phần: + Thành phần làm chủ ngôn ngữ gồm các kiến thức ngôn ngữ, các kỹ năng liên quan đến sự vận hành của ngôn ngữ với tƣ cách là một hệ thống cho phép thực hiện các phát ngôn; + Thành phần làm chủ văn bản gồm các kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng liên quan đến diễn ngôn, các thông điệp với tƣ cách là một chuỗi tổ chức phát ngôn; + Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục gồm các kiến thức, kỹ năng liên quan đến tập quán, chiến lƣợc, cách điều chỉnh trong trao đổi liên nhân theo đúng địa vị, vai vế và ý định của những ngƣời tham gia giao tiếp; 8
- + Thành phần làm chủ tình huống bao gồm các kiến thức và kỹ năng liên quan đến các yếu tố khác nhau có thể ảnh hƣởng đến cộng đồng và sự lựa chọn của ngƣời sử dụng ngôn ngữ trong một hoàn cảnh cụ thể. - Các biểu hiện của năng lực giao tiếp Kĩ năng hòa nhập với mọi ngƣời Kĩ năng quản lí nhận thức của bản thân Kĩ năng chọn lựa ngôn từ và điều chỉnh giọng nói Kĩ năng tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ Kĩ năng lắng nghe Kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột Kĩ năng trình bày - Vai trò của năng lực giao tiếp Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng mềm cực kì quan trọng trong thế kỉ XXI. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp đƣợc đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi ngƣời giao tiếp hiệu quả thuyết phục. Nhƣ vậy giao tiếp là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nhờ có giao tiếp mà mỗi con ngƣời có thể tham gia vào các mối quan hệ xã hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành tài sản của riêng mình. Trong quá trình tiếp xúc với những ngƣời xung quanh, chúng ta nhận thức đƣợc các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, tồn tại trong xã hội, tức là những nguyên tắc ứng xử: chúng ta biết đƣợc cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái gì không đẹp; cái gì cần làm, cái gì không nên làm mà từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp. Những phẩm chất nhƣ khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay hỗn láo, ý thức nghĩa vụ, tôn trọng hay không tôn trọng ngƣời khác…chủ yếu đƣợc hình thành và phát triển trong giao tiếp. Do đó thông qua giao tiếp con ngƣời hình thành năng lực tự ý thức. Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân. 2.1.4. Xây dựng bộ tiêu chí (Rubic) và quy trình đánh giá năng lực giao tiếp (theo bài giảng đánh giá các năng lực người học – TS Phạm Thị Hương – Đại học Vinh). 2.1.4.1. Mục đích giao tiếp 1. Phân tích đƣợc bối cảnh, xác định đƣợc nhu cầu giao tiếp 2. Đề ra đƣợc mục đích giao tiếp (giao tiếp có mục đích) 9
- a) Xác định đƣợc đối tƣợng giao tiếp b) Xác định đƣợc bối cảnh giao tiếp c) Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp d) Dự kiến đƣợc thuận lợi, khó khăn để đạt đƣợc mục đích giao tiếp. 2.1.4.2. Nội dung và phƣơng thức giao tiếp 1. Đầy đủ ý 2. Diễn đạt ý rõ ràng 3. Diễn đạt ý dễ hiểu 4. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh 5. Ngôn ngữ phù hợp với đối tƣợng ngƣời nghe 2.1.4.3.Thái độ giao tiếp 1. Chủ động trong giao tiếp 2. Linh hoạt trong các tình huống 3. Tự tin khi nói trƣớc nhiều ngƣời 4. Tôn trọng ngƣời đối diện 5. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể 6. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp 7. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với ngƣời đối diện 8. Biết cách khen ngợi hay chê một cách khéo léo 9. Động viên, khích lệ ngƣời đối diện tiến bộ 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của ngƣời đối diện. 2.2. Cơ sở thực tiễn Sử dụng một số phiếu điều tra trong đề tài 2.2.1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên: Kính đề nghị Thầy/Cô vui lòng dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ( ) vào ô của phương án trả lời phù hợp. 1. Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết hay không? a. Rất cần thiết 10
- b. Cần thiết c. Không cần thiết 2. Theo thầy (cô) khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực cho học sinh là gì? Với học sinh a. Trình độ chƣa cao, không đồng đều b. Không hứng thú với môn học c. Chƣa làm quen với hƣớng tiếp cận này d. Chƣa tích cực hoạt động Với giáo viên a. Chƣa có kinh nghiệm, phƣơng pháp b. Chƣa có tài liệu hƣớng dẫn Nội dung chƣơng trình a. Chƣa gắn với thực tiễn b. Nặng về kiến thức c. Không gây hứng thú cho học sinh d. Thời gian học còn ít e. Mô hình học không hợp lí g. Cơ sở vật chất còn thiếu thốn 3. Theo thầy (cô) năng lực giao tiếp có cần thiết đối với học sinh THPT hay không? a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết 4. Theo thầy (cô) phương pháp dạy học đóng vai có mang lại hiệu quả trong dạy học nhằm phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh? a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Không hiệu quả 5. Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực nào? …………………………………………………………………………………… 11
- …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 2.2.2. Phiếu dành cho học sinh: Rubic đánh giá năng lực giao tiếp Mẫu phiếu số 1. Mục đích giao tiếp Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Phân tích đƣợc bối cảnh, xác định đƣợc nhu cầu giao tiếp 2. Xác định đƣợc đối tƣợng giao tiếp 3. Xác định đƣợc bối cảnh giao tiếp 4. Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp Mẫu phiếu số 2. Nội dung và phƣơng thức giao tiếp Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Đầy đủ ý 2. Diễn đạt ý rõ ràng 3. Diễn đạt ý dễ hiểu 4. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh 5. Ngôn ngữ phù hợp với đối tƣợng ngƣời nghe Mẫu phiếu số 3. Thái độ giao tiếp Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Chủ động trong giao tiếp 2. Linh hoạt trong các tình huống 3. Tự tin khi nói trƣớc nhiều ngƣời 4. Tôn trọng ngƣời đối diện 5. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp 12
- 6. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với ngƣời đối diện 7. Biết cách khen ngợi hay chê một cách khéo léo 8. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể 9. Động viên, khích lệ ngƣời đối diện tiến bộ 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của ngƣời đối diện 2.3. Thực trạng của vấn đề Kết quả phiếu điều tra dành cho giáo viên Tổng số giáo viên được khảo sát 100 người Bảng 1. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA TÍNH CẦN THIẾT TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Các câu hỏi khảo sát a. Rất cần b. Cần thiết c. Không thiết cần thiết Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho 67,0% 33,0% 0,0% học sinh là rất cần thiết hay không? Theo thầy (cô) năng lực giao tiếp có cần thiết đối với học sinh THPT 89,0% 10,0% 1,0% hay không? Bảng 2. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH CÁC KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Các khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực Tỉ lệ % nhằm phát huy năng lực cho học sinh Với học sinh a. Trình độ chƣa cao, không đồng đều 26,0% b. Không hứng thú với môn học 37,0% c. Chƣa làm quen với hƣớng tiếp cận này 8,0% d. Chƣa tích cực hoạt động 29,0% Với giáo viên a. Chƣa có kinh nghiệm, phƣơng pháp 64,0% b. Chƣa có tài liệu hƣớng dẫn 36,0% 13
- Nội dung chƣơng a. Chƣa gắn với thực tiễn 27,0% trình b. Nặng về kiến thức 24,0% c. Không gây hứng thú cho học sinh 25,0% d. Thời gian học còn ít 8,0% e. Mô hình học không hợp lí 9,0% g. Cơ sở vật chất còn thiểu thốn 7,0% Bảng 3. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH VAI TRÒ CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC Theo thầy (cô) phương pháp dạy học đóng vai Rất Hiệu Không có mang lại hiệu quả trong dạy học nhằm phát hiệu quả hiệu quả huy năng lực giao tiếp cho học sinh? quả Tỉ lệ % 64,0% 34,0% 2,0% Bảng 4. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA VIỆC ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực nào? Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, các trƣờng THPT đã cố gắng đổi mới PPDH, qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bƣớc đầu đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những giáo viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh dạn tìm tòi, áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực thì cũng còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chƣa chịu cải tiến phƣơng pháp dạy học: phƣơng pháp chủ đạo trong dạy học vẫn là diễn giảng, thuyết trình; vẫn còn hiện tƣợng “đọc - chép” trong các giờ dạy; giáo viên vẫn ôm đồm kiến thức, làm việc quá nhiều mà chƣa tạo điều kiện, chƣa hƣớng dẫn và khích lệ học sinh làm việc, hay nói cách khác, học sinh vẫn hoàn toàn thụ động trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Qua bảng kết quả khảo sát trên, ta rút ra một số nhận xét sau: Đa số giáo viên cho rằng định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết (67%). Đa phần giáo viên thấy rằng năng lực giao tiếp rất cần cho học sinh trong học tập cùng nhƣ trong cuộc sống (89%). Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh thấy rằng: về phía học sinh đa số không hứng thú với môn học (37%); nhiều giáo viên chƣa có kinh nghiệm và phƣơng pháp (64%), nội dung chƣa gắn với thực tiễn (27%) và không gây hứng thu với học sinh (25%). 14
- Đa số giáo viên cho rằng phƣơng pháp đóng vai rất có hiệu quả trong phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh (64%). Nhận xét: Từ các số liệu nghiên cứu, ta thấy rằng phần đa giáo viên đã chú trọng hơn trong việc sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất của ngƣời học. Tuy nhiên vì còn chƣa có kinh nghiệm và nguồn tài liệu học hỏi còn ít bên cạnh đó sách giáo khoa hiện hành cũng chƣa phù hợp cho phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc ứng dụng, vì thế việc dạy học còn nhiều hạn chế. Do đó các đề tài sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu ứng dụng sƣ phạm là một nguồn tài liệu học hỏi quý báu cho các giáo viên, không chỉ ứng dụng cho nội môn mà liên môn cũng rất quan trọng. Việc đúc rút kinh nghiệm và chia sẻ kinh nghiệm cho đồng nghiệp nên đƣợc động viên khuyến khích. 2.4. Xây dựng một số tiểu phẩm đóng vai vào dạy học Sinh học theo hƣớng bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT - Phân tích một số nội dung thuộc chƣơng trình Sinh học trung học phổ thông trong việc vận dụng kỹ thuật đóng vai, trong bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. - Xây dựng các nội dung, kỹ thuật đóng vai trong dạy học Sinh học THPT để rèn luyện, bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. - Thông qua học sinh xây dựng kịch bản còn rèn luyện cho học sinh năng lực ngôn ngữ. Việc thực hiện đóng vai, phân công nhiệm vụ trong nhóm giúp phát huy rất tốt năng lực giao tiếp cho học sinh. * Một số ví dụ đƣợc thu hoạch sau khi áp dụng kĩ thuật đóng vai Bài 2: “Vận chuyển các chất trong cây” Sinh học 11 - Thời điểm khai thác: khi bắt đầu vào bài học - Mục đích của kịch bản: học sinh nắm đƣợc * Có hai loại dòng vận chuyển trong cây: dòng mạch gỗ, dòng mạch rây. * So sánh đƣợc dòng mạch gỗ và dòng mạch rây về các tiêu chí: cấu tạo, động lực của dòng mạch, thành phần dịch mạch. - Thời gian của kịch bản: 4 phút - Cách tiến hành Giáo viên: giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản dựa vào mục đích xây dựng kịch bản (nhiệm vụ này đã giao trước 1 tuần), tổ chức hội thi cho 2 đội, mỗi đội có ít nhất 4 thành viên trong đó có 1 ngƣời là nhóm trƣởng chỉ huy cả nhóm. Yêu cầu : Nhóm 1: đóng vai dòng mạch gỗ. Trƣởng nhóm chỉ huy hoạt động của cả nhóm, mô tả về cấu tạo của dòng mạch gỗ, giới thiệu về các thành viên trong nhóm (thành phần của dịch mạch gỗ), và giới thiệu đƣờng đi của dòng mạch gỗ. 15
- Nhóm 2: đóng vai đóng mạch rây. Trƣởng nhóm chỉ huy hoạt động của cả nhóm, mô tả về cấu tạo của dòng mạch rây, giới thiệu về các thành viên trong nhóm (thành phần của dịch mạch rây), và giới thiệu đƣờng đi của dòng mạch rây. Học sinh: diễn trực tiếp tại lớp hoặc quay video làm tƣ liệu Kết quả kịch bản được xây dựng Vào một ngày đẹp trời, cuộc chiến giữa các dòng vận chuyển xảy ra. Nhóm 1: Xin chào các bạn chúng tôi là dòng mạch gỗ. Gỗ: Chúng tôi với biệt danh “died” là chết, chết và chết, nói đúng ra là đƣợc cấu tạo từ các tế bào chết nhƣng chúng tôi vẫn đoàn kết. Các tế bào cùng loại sẽ nối nhau thành một đƣờng ống dài từ rễ lên lá để các thành viên của chúng tôi đƣợc vận chuyển thuận lợi từ dƣới rễ lên trên lá, ngoài ra trên thành ống còn có các lỗ bên giúp chúng tôi có dòng vận chuyển ngang. Chúng tôi rất bền chắc vì trên thành chúng tôi đƣợc linhin hóa. Vì vậy chúng tôi quan trọng nhất. Nhóm 2. Nào anh em ơi chúng ta cùng lên đây. Hello tất cả mọi ngƣời, chúng tôi là dòng mạch rây. Tôi nghĩ chúng tôi mới là thành phần quan trọng nhất, bởi vì chúng tôi đƣợc cấu tạo từ tế bào sống là ống rây và tế bào kèm. Nhƣ các bạn đã biết cây xanh sống không thể thiếu nƣớc và các chất dinh dƣỡng, vậy các chất dinh dƣỡng do cây tạo ra đƣợc vận chuyển nhờ dòng mạch nào, đó là nhiệm vụ của dòng mạch rây chúng tôi còn gọi là dòng vận chuyển đi xuống. Đấy các bạn xem chúng tôi mới là thành phần quan trọng nhất chứ lị. Rây: Anh mạch gỗ, thành phần của anh có những gì nào mà so đƣợc với chúng tôi. Gỗ: Xin giới thiệu với các bạn thành phần dịch mạch gỗ của chúng tôi gồm: tôi là nƣớc đội trƣởng, và đây các ion khoáng (đây là hai thành viên chủ yếu nhất của đội chúng tôi), còn đây là bạn axit amin và bạn vitamin ngoài ra còn có một số bạn khác nữa. Rây: Các bạn mạch gỗ chỉ có nhƣ vậy thôi á!!! Hãy nhìn thành phần của chúng tôi đây. (Nào nào hãy xếp hàng không được chen lẫn, bạn nào cũng được giới thiệu): tôi là saccarozo đội trƣởng, và đây bạn vitamin, bạn axit amin, còn đây bạn mittơ hooc môn ngoài ra còn có một số bạn khác nữa. Gỗ: Vậy bạn mạch rây có những động lực gì để vận chuyển chúng nó? Rây: Quá trình vận chuyển của chúng tôi nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. Vậy anh mạch gỗ thì có động lực gì nào? Gỗ: Chúng tôi có nhiều lắm. Quá trình vận chuyển của chúng tôi không thể kể thiếu đến công lao của bạn thoát hơi nƣớc, bạn rễ tạo ra lực đẩy và sự liên kết giữa các phân tử nƣớc với nhau và với thành mạch gỗ. 16
- Cuộc ẩu đả giữa hai dòng mạch xảy ra. Lời bình: nếu cuộc chiến giữa hai dòng mạch xảy ra thì cả 2 mạch đều bị tổn thương hoặc một trong hai mạch bị tổn thương vậy thì đều ảnh hưởng đến sự sống của cây. Ví dụ như: nhóm cây 1: bị tổn thương mạch rây: cây chậm chậm phát triển, thân cây bị phình ra, sù sì. Nhóm cây 2: Bị tổn thương mạch gỗ: cây sinh trưởng còi cọc Nhóm cây 3: Mạch gỗ và mạch rây phát triển bình thường, cây sinh trưởng tốt Lời kết: Tôi là mạch gỗ, tôi là mạch rây chúng ta cùng nhau giúp cây phát triển Kết thúc phần trình bày của 2 đội thi, giáo viên cho học sinh ở dƣới lớp sau khi lắng nghe và nghiên cứu sách giáo khoa để đặt câu hỏi cho 2 đội. Hình ảnh minh họa “vận chuyển các chất trong cây” https://www.youtube.com/watch?v=wAF9gvJoKmw&feature=share&fbclid=IwAR 3yNxSJ3E66a7dsPFbhbJXCmmYBIo25dmrmnm-yuRjJ_cpy7ws6T9DGIog Thảo luận, đặt câu hỏi Gợi ý câu hỏi Câu 1. (Nhận biết). Cấu tạo của dòng mạch gỗ phù hợp với chức năng hút nƣớc và ion khoáng? 17
- Câu 2. (Thông hiểu). Phân biệt dòng mạch gỗ và dòng mạch rây về các tiêu chí: cấu tạo, thành phần dịch mạch, động lực của dòng mạch? Câu 3. (Thông hiểu). Nếu một ống mạch gỗ bị tắc thì nƣớc và ion khoáng có vận chuyển đi lên đƣợc không? Vì sao? Câu 4: (Vận dụng). Sự vận chuyển liên tục của mạch gỗ phụ thuộc vào những yếu tố nào? Yếu tố nào làm ngƣng trệ sự liên tục đó? Câu 5. (Vận dụng). Chứng minh cấu tạo của mạch gỗ phù hợp với chức năng vận chuyển nƣớc và ion khoáng? Câu 6. (Vận dụng cao). Tại sao các tế bào mạch gỗ lại đƣợc cấu tạo từ các tế bào chết còn tế bào mạch rây lại đƣợc cấu tạo từ các tế bào sống ? Bài 5; 6 “Dinh dƣỡng nito ở thực vật” Sinh học 11 - Thời điểm khai thác: sử dụng trong khi dạy bài - Mục đích của kịch bản: Biết vai trò của nito đối với cây trồng Biểu hiện của cây khi thiếu một số nguyên tố khoáng Cách sử dụng phân bón hợp lí - Thời gian của kịch bản: 8 phút - Cách tiến hành Giáo viên : Giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản (kịch bản đƣợc xây dựng trƣớc khi vào bài học khoảng 1 tuần). Yêu cầu: Lớp chia thành 3 nhóm Nhóm 1: Đóng vai ngƣời nông dân đi mua phân bón Nhóm 2: Đóng vai ngƣời bán phân bón Nhóm 3 : Đóng vai ngƣời kĩ sƣ nông nghiệp Tình huống của các nhóm Nhóm 1: Trong vai ngƣời nông dân đi mua phân bón, vì ruộng lúa nhà mình bị vàng lá, thân gầy và còi. Nhóm 2: Trong vai ngƣời bán phân bón giới thiệu các loại phân, giải thích cho bác nông dân hiểu nguyên nhân gây bệnh và tác dụng của mỗi loại phân bón Nhóm 3 : Trong vai là kĩ sƣ nông nghiệp hƣớng dẫn bà con nông dân cách sử dụng phân bón hợp lí và hƣớng dẫn phƣơng pháp bón phân có hiệu quả. Nội dung kịch bản Phân cảnh 1 Người nông dân: Sao mà nhiều cửa hàng bán phân thế nhỉ, mình biết chọn cửa hàng nào đây, thôi mình cứ vào thử cửa hàng này xem sao. 18
- Người bán : Chào bác, bác mua phân ạ ? Người nông dân: Chào chị. Ruộng lúa nhà tôi, cây lúa thân rất gầy và còi, một số lá chuyển màu xanh tái còn một số lá thì có màu vàng. Tôi cũng không biết tại sao đây. Mặc dù ruộng có rất nhiều nƣớc và trƣớc khi trồng tôi đã bón lót phân chuồng, không biết ruộng lúa nhà tôi mắc bệnh gì? Người bán phân: Thân cây gầy và còi, lá mất màu xanh thì có lẽ cây lúa đang bị thiếu nito. Bác hãy lấy thử phân nito nhà tôi về bón thử xem tình hình thế nào. Người nông dân: Cảm ơn chị. Thế tại sao bón nito lại lại giúp khắc phục đƣợc tình trạng này. Người bán phân: Nito là nguyên tố dinh dƣỡng khoáng thiếu yếu. Nito có vai trò cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic, diệp lục. Nito tham gia vào điều tiết các hoạt động sống của cây. Dấu hiệu của cây khi thiếu nito cây sinh trƣởng kém, lá mất màu xanh. Người nông dân: bán cho tôi một bì về dùng thử nào. Người bán phân: dạ đây thƣa bác. Hai tuần sau Người nông dân: (hùng hục đến cửa hàng bán phân bón lúc trước). Này chị bán phân kia, chị làm ăn kiểu gì thế này. Tôi sẽ dẫn chị lên đồn cảnh sát, chị đã làm cho ruộng lúa nhà tôi chết hết rồi. Người bán phân: Bác cứ bình tĩnh, chuyện đâu rồi có đó. Bây giờ Bác muốn tôi chịu trách nhiệm cũng đƣợc, nhƣng Bác cho tôi hỏi. Bác sử dụng phân bón ấy nhƣ thế nào? Người nông dân: Thì tôi cứ đƣa về và rải vào ruộng thôi, rải nhƣ rải phân chuồng ấy. Người bán phân: Thế Bác có đọc hƣớng dẫn bón phân trên bao bì không. Người nông dân: Đọc cái “con khỉ” biết đọc đâu mà đọc, tôi mua phân về thì bón tất, để thừa làm gì, bón nhiều tốt nhiều. Người bán phân: Thôi… cây chết là phải. Hôm nay có đoàn kĩ sƣ nông nghiệp xuống xã bên về hƣớng dẫn bà con nông dân sử dụng phân bón. Tôi cùng với Bác về lắng nghe xem thử tôi nói có đúng không. Người nông dân: đi thì đi, chị mà nói sai chết với tui. Phân cảnh 2. Loa… loa…qua loa… thông báo với bà con, hôm nay có đoàn kĩ sƣ nông nghiệp về tại địa bàn xã ta để hƣớng dẫn bà con nông dân cách sử dụng phân bón hợp lí giúp đƣa lại hiệu quả năng suất cao. 19
- Kĩ sư nông nghiệp: kính chào bà con nông dân, tôi là Nguyễn Văn Sƣ là cán bộ kĩ sƣ nông nghiệp của Huyện đƣợc cử về đây giúp bà con nông dân hiểu biết thêm về vai trò của phân bón và cách sử dụng phân bón có hiệu quả. Anh kĩ sƣ quan sát bà con nông dân đang bón phân cho cây ngô Kĩ sư nông nghiệp: Chào các bác! Bà con nông dân: Chào chị ! Kĩ sư nông nghiệp: Các bác đang làm gì vậy ạ Bà con nông dân: Chúng tôi đang bón phân cho cây. Kĩ sư nông nghiệp: Sao các bác lại bón nhiều phân quá vậy? Bà con nông dân: Mọi ngƣời trong làng này đều bón vậy, chúng tôi cũng bón theo thôi. Bón càng nhiều thì cây càng tốt chứ sao!! Kĩ sư nông nghiệp: Các bác nghĩ nhƣ vậy là sai rồi. Bón phân quá nhiều không những gây làng phí, gây ô nhiễm môi trƣờng, mà còn làm chết cây. Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lí: đúng loại, đủ số lƣợng và tỉ lệ thành phần dinh dƣỡng, đúng nhu cầu của từng loại cây và thời kì sinh trƣởng, đất đai, mùa vụ. Bà con nông dân: À! Thì ra là nhƣ vậy, trách chi ruộng ngô nhà tôi cứ chết dần chết mòn. Cảm ơn chị kĩ sƣ nông nghiệp nhé. Kĩ sư nông nghiệp: Dạ, không có gì. Khi chăm sóc cây trồng các bác cần theo dõi các biểu hiện của cây để phát hiện kịp thời các dẫu hiệu khi cây thiếu chất dinh dƣỡng khoáng nào, để cung cấp kịp thời ạ. Ngoài ra các bác cũng nên xới đất vun gốc cho cây để hạn chế sự mất mát nito trong đất và đảm bảo sự thoáng khí để cây hút nƣớc và ion khoáng đƣợc tốt nhất. Thảo luận, đặt câu hỏi Gợi ý cây hỏi Câu 1. (Nhận biết): Dấu hiệu của cây khi thiếu nito? Câu 2. (Nhận biết): Vai trò của nito đối với cây trồng? Câu 3. (Thông hiểu): Bón quá nhiều phân đạm có tốt cho cây trồng hay không? Câu 4. (Thông hiểu): Tại sao phải bón phân hợp lí? Câu 5. (Vận dụng): Tại sao khi trồng các cây họ đậu ngƣời ta không bón hoặc bón rất ít phân đạm? Câu 6. (Vận dụng): Có ý kiến cho rằng: “Khi làm tăng độ thoáng của đất có thể dẫn đến làm giảm lƣợng nitơ trong đất”. Hãy cho biết quan điểm của em? Câu 7. (Vận dụng cao): Mối quan hệ chặt chẽ giữa nhiệt độ và quá trình hấp thụ khoáng? 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế giáo án vận dụng phương pháp lớp học đảo ngược trong tiết nói và nghe: Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau Ngữ văn 10 (KNTT) nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
50 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 14 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 13 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 45 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 33 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn