Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng nông thôn mới thông qua dạy học phần sinh thái học - Sinh học 12
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là thông qua học tập phần sinh thái học - Sinh học 12, xác định được được các mô hình hoạt động trải nghiệm, đề xuất được quy trình thiết kế các HĐTN của mình tại địa phương góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng nông thôn mới thông qua dạy học phần sinh thái học - Sinh học 12
- PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong chương trình SGK Sinh học 12 THPT, phần Sinh thái học có nhiều kiến thức gần gũi với học sinh, gợi cho học sinh hứng thú tìm hiểu kiến thức và áp dụng vào thực tế đang diễn ra trong cuộc sống xung quanh tại địa phương. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm của học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng chương trình nông thôn mới quốc gia đang thực hiện rầm rộ. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn "Thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng nông thôn mới thông qua dạy học phần sinh thái học Sinh học 12” làm đề tài nghiên cứu. II MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Mục đích nghiên cứu Thông qua học tập phần sinh thái học Sinh học 12, xác định được được các mô hình hoạt động trải nghiệm, đề xuất được quy trình thiết kế các HĐTN của mình tại địa phương góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề dạy học trải nghiệm. Xác định quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm học tập theo nhóm nhỏ phần Sinh thái học (Sinh học 12) . Thực nghiệm sự phạm nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra. III ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Trang 1
- 1.1. Đối tượng Quy trình thiết kế các hoạt động dự án, trải nghiệm theo hướng học tập theo nhóm nhỏ. 1.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Sinh thái học Sinh học 12 THPT 1.3. Phạm vi nghiên cứu Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phần sinh thái học Sinh học 12 THPT. 2. Các phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động trải nghiệm, năng lực hợp tác như SGK Sinh học 12, SGV Sinh học 12 các sách lý luận và phương pháp giảng dạy Sinh học, những giáo trình, những luận văn, luận án,các tạp chí, bài viết và những website làm cơ sở khoa học nghiên cứu của đề tài. 2.2. Phương pháp điều tra cơ bản Điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng rèn năng lực hợp tác và hoạt động trải nghiệm thông qua phiếu điều tra, trao đổi, phỏng vấn giáo viên, học sinh cùng với tham khảo giáo án và vở ghi của học sinh. 2.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia Sau khi xây dựng được các quy trình và bộ công cụ rèn luyện năng lực tác cho học sinh, chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến của các giảng viên đại học,những giáo viên có kinh nghiệm về vấn đề. 2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Trang 2
- Sau khi xây dựng lý thuyết rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài.Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra. + Đối tượng thực nghiệm: học sinh lớp 12 THPT + Nội dung thực nghiệm: các bài học phần Sinh thái học + Các bước thực nghiệm. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng bộ công cụ và các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác để đánh giá học sinh và xử lý bằng phần mềm Excel. 3. Thời gian nghiên cứu, giả thuyết khoa học và những đóng góp mới của đề tài 3.1. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài Thời gian nghiên cứu: từ năm học 20182019 Thời gian áp dụng: năm học 2019 – 2020,20202021 3.2. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các dự án, trải nghiệm theo hướng học tập nhóm nhỏ phần Sinh thái học (Sinh học 12) và tổ chức các hoạt động đó thì sẽ góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 3.3. Những đóng góp mới của đề tài Lựa chọn và nghiên cứu được cơ sở lý luận của đề tài, bao gồm: + Xác định được quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm theo hướng học tập nhóm nhỏ và vận dụng vào phần Sinh thái học (Sinh học 12). + Xây dựng bộ tiêu chí và các công cụ đánh giá năng lực hợp tác của học sinh. Trang 3
- PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1 CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Giáo dục trải nghiệm là khái niệm phức hợp, trong đó người dạy khuyến khích người học tiến hành các hoạt động thực tế và thông qua thực hiện các hành động để tăng cường sự hiểu biết, mở rộng kinh nghiệm, phát triển kỹ năng, hình thành các giá trị sống, phát triển các tiềm năng của bản thân. 1.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đã định nghĩa: “Giáo dục trải nghiệm là một triết lý toàn diện, nơi mà kinh nghiệm được lựa chọn một cách cẩn thận được hỗ trợ bởi sự phản ánh, phân tích, tổng hợp, được cấu trúc để yêu cầu người học chủ động, ra quyết định, và chịu trách nhiệm về kết quả, thông qua các câu hỏi chủ động đặt ra, điều tra, thử nghiệm, tò mò, giải quyết vấn đề, giả định trách nhiệm, sáng tạo, xây dựng ý nghĩa, và tích hợp kiến thức phát triển trước đó”. Người học được tham gia về mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội, chính trị, tinh thần và thể chất trong một môi trường mà người học có thể trải nghiệm thành công, thất bại, cuộc phiêu lưu, chấp nhận rủi ro. Việc học tập Trang 4
- thường liên quan đến sự tương tác giữa người học, người học với môi trường. 1.1.2. Khái niệm học tập trải nghiệm Theo tác giả Chickering: học tập trải nghiệm có nghĩa là học tập xảy ra khi những thay đổi về phán đoán, cảm xúc hoặc kỹ năng của cá nhân trải qua một hoặc một chuỗi các sự kiện. Còn theo Hutton: học tập trải nghiệm là học hỏi bắt nguồn từ việc đã làm và từ kinh nghiệm của cá nhân. Đó là học tập sử dụng kinh nghiệm để định hướng việc lựa chọn và hành động. Như vậy, học tập trải nghiệm là người học học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm và thông qua các HĐTN, các HĐTN của người học được thực hiện theo một chu kỳ khép kín với các pha nối tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm bắt kinh nghiệm mới.Thông qua HĐTN, HS phát triển các kỹ năng thiết yếu như: lập kế hoạch, kiểm soát (KN tự điều chỉnh hành động nhận thức của HS), đánh giá. Trong quá trình dạy học, GV cần thiết kế một hệ thống các hoạt động để tăng cường việc học cách học của HS, các hoạt động này sẽ được phát triển bởi HS để giúp họ học tập một cách chủ động, phát triển khả năng tự học để có thể học tập suốt đời. Học tập trải nghiệm hình thành cho HS xúc cảm với đối tượng học tập. Trong quá trình học tập trải nghiệm, người học được tiếp xúc, tương tác trực tiếp với đối tượng học tập. Quá trình đó sẽ giúp người học hình thành và phát triển cảm xúc của mình, từ đó phát triển nhân cách, phẩm chất. 1.1.3. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm GV có vai trò là người hỗ trợ, là chuyên gia bộ môn, thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn, huấn luyện viên. Trong quá trình dạy học, GV cần tạo cơ hội cho HS trải nghiệm, vận dụng những kinh nghiệm đã có vào giải quyết nhiệm vụ học tập mà thông qua trải nghiệm HS có thể học hỏi từ sai lầm của bản thân. GV tạo môi trƣờng học tập sao cho HS có thể chia sẻ, phản ánh kinh nghiệm để HS học hỏi từ chính bạn bè. GV hỗ trợ HS trong quá Trang 5
- trình khái quát hóa khái niệm và phát huy vai trò huấn luyện viên trong quá trình thiết kế nhiệm vụ cho HS vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Điều kiện thiết yếu để tổ chức cho HS học tập trải nghiệm là GV cần phải biết cách thiết kế các HĐTN dựa vào nội dung kiến thức và các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. 1.1.4 Đặc điểm của dạy học trải nghiệm Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt động, học sinh được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực tìm hiểu, các nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác nhau trong xã hội thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên đất nước ta. Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Với nội dung đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực tự nhiên xã hội, nghệ thuật và thể thao, hướng nghiệp trên cơ sở sự lựa chọn theo nhu cầu của học sinh, bối cảnh địa phương, giá trị chung của công dân thế kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có những hoạt động bên ngoài trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị nhân văn: Đặc điểm của học tập trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người học; khẳng định cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ và giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống. Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về phương pháp, kĩ năng giúp học sinh phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự mình tiếp cận và xử lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực tiếp trải nghiệm được. 1.2. Cơ sở thực tiễn của dạy học trải nghiệm 1.2.1. Trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học Theo Từ điển Tiếng việt [1; tr 1020], “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy Trang 6
- điều nào đó là đúng. Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái mới,cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có.” Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [2], “Trải nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân. Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật, sản xuất kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị,…”. Từ những định nghĩa trên, gắn với chuyên môn Sinh học và các năng lực cần đạt được chúng tôi xây dựng định nghĩa: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Sinh học là một nhiệm vụ học tập gắn với thực tiễn mà học sinh cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm về tự nhiên và kinh tế xã hội, để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản thân và vận dụng để giải quyết vấn đề thực tiễn trên cơ sở sáng tạo và phối hơp nội dung môn học”. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thí nghiệm, hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu hóa, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, lao động công ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội,... 1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Sinh học Nguyên tắc 1: đảm bảo mục tiêu dạy học Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri thức khoa học Sinh học và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng lực đặc Trang 7
- thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống Nguyên tắc 2: đảm bảo tính khoa học Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được thiết kế theo định hướng phát triển năng lực tư duy khoa học giúp HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính sư phạm Hoạt động trải nghiệm phải thể hiện tính vừa sức và phù hợp với tâm sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính thực tiễn Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có tính ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn. Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính đa dạng, phong phú Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác nhau. Giáo viên tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho HS và là người chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn HS trong quá trình tham gia hoạt động. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1 Nội dung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới quốc gia Theo nguồn http://nongthonmoi.gov.vn/ thì Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm 2008). Quyết định 1600/QĐTTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục Trang 8
- tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20162020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020 được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung. Xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là xã đạt năm nhóm tiêu chí, gồm 19 tiêu chí (Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16 tháng 4 năm 2009) Huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là huyện có 100% số xã trong huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (Quyết định số 558/QĐTTg ngày 5 tháng 4 năm 2016). Quyết định số 819/QĐUBND Nghệ An, ngày 09 tháng 03 năm 2018 Phê duyệt Đề cương Đề án thí điểm xây dựng huyện Nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 2025. Thị xã/Thành phố trực thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh có 100% số xã trên địa bàn đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (Quyết định số 558/QĐTTg ngày 5 tháng 4 năm 2016). Tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là tỉnh có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới (Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16 tháng 4 năm 2009). Đến hết năm 2020, cả nước có 10 tỉnh, thành phố đã có 100% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Việc triển khai xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu cũng được Nghệ An quan tâm. Đến năm 2020, Nghệ An phấn đấu toàn tỉnh có thêm 25 xã đạt chuẩn NTM. Các xã được công nhận đạt chuẩn NTM tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Đồng thời, nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân. Phấn đấu, bình quân chung cả tỉnh đạt 16,8 tiêu chí/xã trở lên. Trang 9
- Trong 19 tiêu chí của nông thôn mới thì ở tiêu chí về giao thông có nội dung đường ngõ xóm sạch, tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm thì có nội dung xậy dựng cảnh quan môi trường sống xanh ,sạch ,đẹp và an toàn. Dựa trên những tiêu chí đó chúng tôi đã áp dụng thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm góp phần thực hiện nội dung hai tiêu chí trên trong dạy học phần sinh thái học lớp 12 nhằm phát triển năng lực của học sinh. 1.3.2. Các loại hoạt động trải nghiệm cụ thể trong dạy học môn sinh học – THPT Sinh học là môn học thực nghiệm, vì vậy, có một số dạng HĐTN đặc thù cho môn học như: 1.3.2.1. Dạy học dự án Dạy học dự án có các đặc điểm: Định hướng thực tiễn; định hướng hứng thú người học; định hướng hành động; người học mang tính tự lực cao; cộng tác làm việc và định hướng sản phẩm. * Các bước thực hiện dự án: Xây dựng nhóm học tập Xác định tên dự án Xác định mục tiêu dự án Mô tả dự án (lí do lựa chọn dự án) Nội dung dự án (học tập dự án) Tài liệu/ Phương tiện (máy tính, máy chiếu, máy ảnh, trang web…) Tổ chức HĐ dự án 1.3.2.2. Tham quan * Các bước tổ chức tham quan: Bước 1: Chuẩn bị Xác định mục tiêu, nội dung tham quan Chuẩn bị: địa điểm; thời gian; phương tiện/thiết bị… Lập kế hoạch tham quan (địa điểm, thời gian, HĐTN…) Trang 10
- Hướng dẫn HS cách viết báo cáo sau khi tham quan Bước 2: Tổ chức HĐ tham quan Thực hiện HĐ tham quan (GV hướng dẫn HS quan sát, nhận xét) Bước 3: Kết thúc tham quan GV yêu cầu HS viết báo thu hoạch Tổ chức cho HS thảo luận GV nhận xét, đánh giá HĐ. 1.3.2.3. Đóng vai (Sắm vai) * Các bước tổ chức hoạt động đóng vai bao gồm: Nêu tình huống đóng vai (phù hợp với chủ đề HĐ; phải là tình huống mở; phù hợp với trình độ HS). Chuẩn bị: Địa điểm; thời gian; đối tượng; trang phục; phương tiện… Phân nhóm và giao vai: các nhóm lên kịch bản, Cử thành viên nhóm chuẩn bị vai diễn(có thể chuẩn bị trước khi tiến hành họat động): Diễn kịch: Yêu cầu nhóm sắm vai xây dựng kịch bản thể hiện tình huống sao cho sinh động, hấp dẫn, mang tính sân khấu nhưng không đưa ra lời giải hay cách giải quyết tình huống. Kết thúc đóng vai là kết thúc mở tạo điều kiện cho mọi người thảo luận. Thảo luận sau khi sắm vai: khi sắm vai kết thúc, người dẫn chương trình đưa ra các câu hỏi có liên quan để HS thảo luận. Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận. GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống và chuẩn hóa kiến thức học được từ HĐ đóng vai. 1.3.2.4. Hoạt động thực hành thí nghiệm/ quan sát * Các bước tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm. Xác định mục tiêu thực hành thí nghiệm Chuẩn bị thí nghiệm (mẫu vật, dụng cụ, hóa chất,…) Tiến hành thực hành thí nghiệm Trang 11
- Thu thập kết quả và giải thích các hiện tượng quan sát được Đánh giá và rút kinh nghiệm. 1.3.3. Quan điểm của GV về việc thiết kế các HĐTN trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 Hình 1.3. Quan điểm của GV về việc thiết kế các HĐTN trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 Hình 1.3. cho thấy 12% GV cho rằng thiết kế HĐTN trong dạy học phần Sinh thái học là rất cân thiết, 14% GV cho rằng không cần thiết. Trong khi đó hơn một nửa số GV phân vân không biết là có cần thiết thiết kế HĐTN trong dạy học Sinh thái học không. Điều này cho thấy, GV chưa thật sự hiểu về HĐTN cũng như vai trò của dạy học thông qua trải nghiệm. 1.3.4. Thực trạng tổ chức dạy học qua các HĐTN ở phần Sinh thái học, Sinh học 12 Bảng 1.5. Thực trạng tổ chức dạy học qua các HĐTN ở phần Sinh thái học, Sinh học 12 Thiết kế các hoạt động trải TT Mức độ sử nghiệm dụng trong dạy HS học THPT Số lượng % 1 Rất thường xuyên 0 0 2 Thường xuyên 0 0 3 Thi thoảng 9 28,1 4 Hiếm khi 11 34,4 5 Chưa bao giờ 12 37,5 Từ việc điều tra về sự cần thiết thiết kế HĐTN trong dạy học Sinh thái học rất ít GV cho là rất cần thiết, điều đó dẫn đến GV cũng rất ít chú trọng đến thiết kế HĐTN trong dạy học Sinh học. Điều này một lần nữa khẳng định GV chưa thật sự hiểu thế nào là HĐTN trong dạy học. 1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng Trang 12
- Chương trình phổ thông còn nặng về lý thuyết, thời lượng dạy học kín do đó khó có thể tổ chức HĐTN trong vòng một tiết học. Cần sắp xếp hợp lí về thời gian, kế hoạch, chương trình DH một cách chủ động trước khi thực hiện DH thông qua HĐTN cho HS. Một số GV chưa thay đổi được cách nhìn và cách dạy nhằm phát triển NL cho HS. Công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hiện nay vẫn chưa kích thích và phát huy tối đa được sự phát triển về NL ở HS. Chương 2 TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12) 2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh thái học Nội dung phần kiến thức Sinh thái học, sinh học 12 bao gồm 3 chương: Chương I nghiên cứu về cá thể và quần thể sinh vật; chương II cung cấp các Trang 13
- kiến thức về quần xã sinh vật và chương III đề cập đến nội dung hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trường. Các nội dung cụ thể của 3 chương được trình bày trong bảng sau đây: Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh thái học Sinh học 12 THPT Chương Nội dung Chương I Cá thể và Giới thiệu về cá thể và quần thể sinh vật, các đặc quần thể sinh vật trưng của quần thể sinh vật. Chương II Quần xã sinh Giới thiệu về quần xã sinh vật cũ và các đặc trưng vật cơ bản của quần xã và quá trình diễn thế sinh thái Chương III Hệ sinh thái, Giới thiệu về hệ sinh thái, trao đổi vật chất và sinh quyển và bảo vệ môi năng lượng trong hệ sinh thái và các chu trình sinh trường địa hóa. Căn cứ vào đặc điểm của chủ đề dạy học, cách xây dựng chủ đề dạy học và đặc điểm nội dung kiến thức phần Sinh thái học Sinh học 12 THPT, chúng tôi thiết kế toàn bộ kiến thức phần Sinh thái học thành 03 chủ đề như sau: Bảng 2.2. Các chủ đề dạy học trong phần Sinh thái học Sinh học 12 THPT Tên chủ đề Nội dung Mục tiêu Cá thể và quần Khái niệm: Môi trường Ki ến thức: thể sinh vật sống, nhân tố sinh thái,+ Nêu được các khái niệm: Môi (Bài35+36+37+ giới hạn sinh thái, ổ sinhtr ường sống, nhân tố sinh thái, ổ 38+39) thái, quần thể sinh vật. sinh thái, quần thể sinh vật. Sự thích nghi của sinh+ Phân tích đ ược sự thích nghi của vật với môi trường vàsinh vật với môi trường và mối mối quan hệ của các cáquan h ệ của các cá thể trong quần thể trong quần thể thể. Các đặc trưng di truyền+ Phân tích các đ ặc trưng của quần của quần thể: tỉ lệ giớith ể. Trang 14
- tính, nhóm tuổi, sự phân+ V ận dụng được kiến thức trong bố cá thể của quần thể,vi ệc khai thác và bảo vệ môi mật độ cá thể của quầntr ường. thể, kích thước của quần N/L:H ợp tác,giao tiếp,tự học. thể, tăng trưởng của quần P/C:Có ý th ức bảo vệ tài nguyên thể và sự biến động số môi trường. lượng cá thể của quần thể. Ứng dụng kiến thức để bảo vệ và khai thác bền vững môi trường. Quần xã sinh Khái niệm: quần xã sinh Ki ến thức: vật (Bài 40 + vật, khống chế sinh học,+ Nêu đ ược các khái niệm: Quần 41) diễn thế sinh thái, diễnxã sinh v ật, khống chế sinh học, thế nguyên sinh, diễn thế diễn thế sinh thái (nguyên sinh, thứ thứ sinh sinh) Các đặc trưng của quần+ Phân tích được các đặc trưng xã sinh vật: Thành phầnc ủa quần xã, thành phần loài; sự loài trong quần xã, phânphân b ố cá thể trong không gian, bố cá thể trong không gianquan h ệ giữa các loài trong quần của quần xã, quan hệ giữaxã các loài trong quần xã. +Phân tích được tầm quan trọng Tầm quan trọng củac ủa việc nghiên cứu diễn thế sinh việc nghiên cứu diễn thế thái. sinh thái. N/L: hợp tác, giao tiếp,sáng tạo,tự học. P/C:Có ý thức học tập và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường. Hệ sinh thái Khái niệm: hệ sinh thái, Kiến thức: Trang 15
- (Bài 42 + 43 + chuỗi thức ăn, lưới thức+ Nêu đ ược các khái niệm: hệ sinh 44 + 45) ăn, bậc dinh dưỡng, thápthái, chu ỗi thức ăn, lưới thức ăn, sinh thái, chu trình sinh địab ậc dinh dưỡng, tháp sinh thái, chu hóa, hiệu suất sinh thái. trình sinh địa hóa, hiệu suất sinh Mối quan hệ giữa cácthái. thành phần của hệ sinh+ Phân tích được mối quan hệ thái giữa các thành phần của hệ sinh Trao đổi vật chất vàthái; quá trình trao đ ổi vật chất và năng lượng trong hệ sinhnăng l ượng; chu trình sinh địa hóa thái trong sinh quyển. Chu trình sinh địa hóa+ V ận dụng được kiến thức vào trong sinh quyển trong thực tiễn từ đó có ý thức xây dựng và bảo vệ môi trường sống. N/L: hợp tác, giao tiếp,sáng tạo,tự học. P/C:Có ý thức học tập và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường. 2.2. Thiết kế các dạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh thái học 2.2.1. Mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy học Dựa trên mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb (1984) [42]. Chúng tôi xây dựng mô hình trải nghiệm trong dạy học Sinh h ọc c ủa HS gồm 5 giai đoạn như sau: Bước 1 tiếp cận vấn đề: HS tiếp cận với vấn đề liên quan đến kiến thức trong chương/ chủ đề thông qua các tình huống có vấn đề; bài tập tình huống. Trang 16
- Bước 2 trải nghiệm cụ thể: HS thực hiện các hoạt động/ tình huống thực tế như làm thí nghiệm, thực hiện dự án, tham quan,…. Bước 3 trình bày, thảo luận kết quả trải nghiệm cụ thể: HS trình bày/ chia sẻ kết quả trải nghiệm cụ thể; thảo luận với các HS cùng nhóm; thảo luận giữa các nhóm với nhau hay toàn lớp. Bước 4 kết luận, khái quát hóa kiến thức: HS trình bày các kiến thức/ sản phẩm đã đạt được dưới sự định hướng của GV. Tự đánh giá kiến thức, kĩ năng đã đạt được. Bước 5 vận dụng kiến thức: HS thực hiện các dạng bài tập vận dụng; bài tập tình huống; bài tập thực nghiệm; bài tập thực tiễn;… 2.3. Quy trình thiết kế các dạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh thái học Dựa trên mô hình học tập trải nghiệm đã xác định, chúng tôi đưa ra quy trình thiết kế các HĐTN gồm 4 bước như sau: Hình 2.1. Quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm. GV đánh giá HS: Thông qua một số tiêu chí: Phiếu đánh giá/ Câu hỏi Trang 17
- thảo luận/ Cách xử lý /Bài tập tình huống/ Sản phẩm/ Mẫu vật/ 2.4. Vận dụng quy trình để thiết kế các dạng hoạt động trải nghiệm trong các chủ đề phần Sinh thái học tại địa phương 2.4.1. Thiết kế HĐTN chủ đề: QUẦN XÃ SINH VẬT” Bước 1: Phân tích mục tiêu chủ đề Kiến thức: Trình bày được các khái niệm quần xã sinh vật, khống chế sinh học, diễn thế sinh thái, diễn thế nguyên sinh, diễn thế thứ sinh. Giải thích được vì sao dân cư phân bố không đồng đều, cạnh tranh là động lực của quá trình tiến hóa, vì sao phải bảo vệ nghiêm ngặt rừng nguyên sinh... Phân tích được mối quan hệ giữa các loài trong quần xã, các đặc trưng di truyền của quần xã: đặc trưng về thành phần loài trong quần xã, phân bố cá thể trong không gian của quần xã, các mối quan hệ sinh thái. Vận dụng được kiến thức để đề xuất các biện pháp khai thác và bảo vệ tài nguyên bền vững. Kĩ năng: Nhóm KN tư duy: phân tích; so sánh; tổng hợp; khái quát hóa; trừu tượng hóa; hệ thống hóa. Nhóm KN học tập: tự học; hợp tác; giải quyết vấn đề; giao tiếp; vẽ sơ đồ; đọc tài liệu;… Nhóm KN khoa học: quan sát; thực địa; hình thành giả thuyết; thiết lập mối quan hệ; vận dụng kiến thức vào thực tiễn;… Thái độ: Yêu thích môn học; tích cực hành động hướng tới việc bảo vệ môi trường và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên. Năng lực hướng tới: Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bước 2: Xác định các dạng HĐTN cụ thể trong chủ đề Trang 18
- Dựa vào mục tiêu và mạch nội dung chúng tôi xác định các dạng HĐTN cụ thể phù hợp như sau: Kiến thức quần xã sinh vật là phần thực tiễn và trực quan, có thể quan sát ở thiên nhiên nên chúng tôi xác đinh dạng HĐTN là Dự án. Diễn thế sinh thái là một quá trình biến đổi tuần tự về thành phần sinh vật, môi trường sống lâu dài, nên chúng tôi chọn dạng HĐTN là Đóng vai. Bước 3: Thiết kế các HĐTN theo mô hình 1/ Thiết kế mô hình HĐTN ở nội dung "Tìm hiểu về Quần xã sinh vật". Các câu hỏi liên quan: Câu 1: Quần xã sinh vật là gì? Quần xã có những đặc trưng cơ bản nào? Câu 2: Trong quần xã có những mối quan hệ gì? Các mối quan hệ đó có vai trò nào trong sự phát triển của quần xã sinh vật? Câu 3: Núi Chung ở Kim Liên có độ đa dạng như thế nào? Câu 4: Vai trò của núi Chung trong vẵn đề bảo vệ đất đai và trong sự phát triển kinh tế của xã Kim Liên là gì? Câu 5: Cần làm gì để bảo vệ đa dạng quần xã núi Chung Kim liên? Bước 3.1. Tiếp cận vấn đề: GV chiếu video khu du lịch núi Chung và đặt vấn đề: Núi Chung hiện nay đã được xây dựng trở thành khu du lịch . Hằng ngày nơi đây có thể tiếp hàng ngàn người đến viếng thăm. Vậy khu vực này về lâu dài có thể bị ô nhiếm không? HS tiếp cận vấn đề: Có phải con người đang góp phần làm suy giảm độ đa dạng sinh học của quần xã rừng núi Chung? Sau đó phân tích nguyên nhân của sự suy giảm đa dạng. Trả lời câu hỏi phải làm gì để bảo vệ sự đa dạng của quần xã rừng núi Chung? GV cùng HS xây dựng ý tưởng dự án “Tìm hiểu sự đa dạng thực vật Trang 19
- của quần xã rừng núi Chung Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An”. HS lập kế hoạch thực hiện, xác định nhiệm vụ cần làm khi thực hiện dự án. Bước 3.2. Trải nghiệm cụ thể Đối tượng tham gia: GV môn Sinh học, GV chủ nhiệm, cha mẹ HS, Cán bộ quản lí liên quan… Địa điểm: Rừng núi Chung Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An”. Tài liệu: Tài liệu về rừng núi Chung Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An”. Phương tiện: Giấy, bút, máy ảnh, máy quay phim, kéo, keo dán, băng dán. Chuẩn bị của GV: Xây dựng kế hoạch tham quan và tìm hiểu sự đa dạng thực vật của quần xã rừng rừng núi Chung Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An”. phân công nhiệm vụ cho HS và các thành viên tham gia. GV cần lập kế hoạch và thực hiện TT Công việc 1 Xác định tên chủ đề Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp tiến hành Xác định yếu tố nguồn lực Xác định thời gian, không gian, địa điểm, khó khăn, thuận lợi, đề xuất hỗ trợ. 2 GV khám phá trước 3 Liên hệ với cán bộ địa phương để HS đến tham quan nghiên cứu 4 Mượn địa điểm để giới thiệu, trưng bày sản phẩm thu được 5 Chuẩn bị thêm nguyên liệu để HS làm đồ tái chế ( nón thông) 6 Làm các video tuyên truyền, lập quỹ bảo vệ môi trường. GV phân lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 46) em HS, giao nhiệm vụ hoạt động thông qua phiếu hướng dẫn, quan sát, giúp đỡ khi cần thiết. Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 36 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 11 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 32 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn