intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng nông thôn mới thông qua dạy học phần sinh thái học - Sinh học 12

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:57

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là thông qua học tập phần sinh thái học - Sinh học 12, xác định được được các mô hình hoạt động trải nghiệm, đề xuất được quy trình thiết kế các HĐTN của mình tại địa phương góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng nông thôn mới thông qua dạy học phần sinh thái học - Sinh học 12

  1. PHẦN I ­ ĐẶT VẤN ĐỀ I ­ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong   chương   trình   SGK   Sinh   học   12   THPT,   phần   Sinh   thái   học   có  nhiều kiến thức gần gũi với học sinh, gợi cho học sinh hứng thú tìm hiểu  kiến thức và áp dụng vào thực tế  đang diễn ra trong cuộc sống xung quanh  tại địa phương. Đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho việc tổ  chức các   hoạt động trải nghiệm của học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng chương  trình nông thôn mới quốc gia đang thực hiện rầm rộ. Xuất phát từ  những lí do trên, chúng tôi lựa chọn "Thiết kế  các hoạt  động trải nghiệm cho học sinh trên địa bàn góp phần xây dựng nông  thôn mới thông qua dạy học phần sinh thái học ­ Sinh học 12” làm đề tài  nghiên cứu. II ­ MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Mục đích nghiên cứu Thông qua học tập phần sinh thái   học ­ Sinh học 12, xác định được  được các mô hình hoạt động trải nghiệm, đề  xuất được quy trình thiết kế  các HĐTN của mình tại địa phương góp phần xây dựng nông thôn mới trên  địa bàn. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu những vấn đề  lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề  dạy  học trải nghiệm. ­ Xác định quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm học tập theo nhóm  nhỏ phần Sinh thái học (Sinh học 12) . ­ Thực nghiệm sự  phạm nhằm mục đích đánh giá tính khả  thi của giả  thuyết đề ra. III ­ ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ  ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Trang 1
  2. 1.1. Đối tượng Quy trình thiết kế các hoạt động dự án, trải nghiệm theo hướng học tập   theo nhóm nhỏ. 1.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Sinh thái học ­ Sinh học 12 THPT 1.3. Phạm vi nghiên cứu ­ Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh góp phần  xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. ­ Phần sinh thái học ­ Sinh học 12 THPT. 2. Các phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hoạt động trải nghiệm, năng  lực hợp tác  như  SGK Sinh học 12, SGV Sinh học 12 các sách lý luận và  phương pháp giảng dạy Sinh học, những giáo trình, những luận văn, luận  án,các tạp chí, bài viết và những website làm cơ sở  khoa học nghiên cứu của   đề tài. 2.2. Phương pháp điều tra cơ bản ­ Điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng rèn  năng lực hợp tác và  hoạt động trải nghiệm thông qua phiếu điều tra, trao đổi, phỏng vấn giáo  viên, học sinh cùng với tham khảo giáo án và vở ghi của học sinh. 2.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia Sau khi xây dựng được các quy trình và bộ công cụ rèn luyện năng lực  tác  cho học  sinh, chúng tôi  sẽ  tham khảo  ý kiến  của  các giảng viên  đại  học,những giáo viên có kinh nghiệm về vấn đề. 2.4.  Phương pháp thực nghiệm sư phạm Trang 2
  3. Sau khi xây dựng lý thuyết rèn luyện năng lực hợp tác cho học sinh,   chúng tôi tiến hành thực nghiệm  ở trường THPT để  kiểm tra tính đúng đắn,  tính thực tiễn của đề tài.Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan   sát và bài kiểm tra. + Đối tượng thực nghiệm: học sinh lớp 12 THPT + Nội dung thực nghiệm: các bài học phần Sinh thái học + Các bước thực nghiệm. 2.5.  Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ­ Sử dụng bộ công cụ  và các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác để  đánh  giá học sinh và xử lý bằng phần mềm Excel. 3. Thời gian nghiên cứu, giả  thuyết khoa học và những đóng góp  mới của đề tài 3.1. Thời gian nghiên cứu, áp dụng của đề tài ­  Thời gian nghiên cứu: từ năm học 2018­2019 ­  Thời gian áp dụng: năm học 2019 – 2020,2020­2021 3.2. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được các dự  án, trải nghiệm theo hướng học tập nhóm  nhỏ phần Sinh thái học (Sinh học 12) và tổ chức các hoạt động đó thì sẽ góp   phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 3.3. Những đóng góp mới của đề tài ­ Lựa chọn và nghiên cứu được cơ sở lý luận của đề tài, bao gồm:  + Xác định được quy trình thiết kế  hoạt động trải nghiệm theo hướng  học tập  nhóm nhỏ và vận dụng vào phần Sinh thái học (Sinh học 12). + Xây dựng bộ tiêu chí và các công cụ đánh giá năng lực hợp tác của học  sinh. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Trang 3
  4. PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1 CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Giáo   dục   trải   nghiệm   là   khái   niệm   phức   hợp,   trong   đó   người   dạy  khuyến khích người học tiến hành các hoạt động thực tế  và thông qua thực  hiện các hành động để  tăng cường sự  hiểu biết, mở  rộng kinh nghiệm, phát  triển kỹ  năng, hình thành các giá trị  sống, phát triển các tiềm năng của bản  thân. 1.1. Khái niệm giáo dục trải nghiệm Hiệp hội giáo dục trải nghiệm đã định nghĩa: “Giáo dục trải nghiệm là   một triết lý toàn diện, nơi mà kinh nghiệm được lựa chọn một cách cẩn thận   được hỗ trợ  bởi sự  phản ánh, phân tích, tổng hợp, được cấu trúc để  yêu cầu   người học chủ  động, ra quyết định, và chịu trách nhiệm về  kết quả, thông qua   các câu hỏi chủ  động đặt ra, điều tra, thử  nghiệm, tò mò, giải quyết vấn đề,   giả  định trách nhiệm, sáng tạo, xây  dựng ý  nghĩa, và  tích hợp kiến  thức phát   triển trước đó”. Người học được tham gia về  mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội,  chính trị, tinh thần và thể chất trong một môi  trường mà người học có thể trải  nghiệm thành công, thất bại, cuộc phiêu lưu, chấp nhận rủi ro. Việc học tập  Trang 4
  5. thường  liên  quan  đến  sự  tương  tác  giữa  người  học,  người  học   với   môi  trường.  1.1.2. Khái niệm học tập trải nghiệm Theo tác giả Chickering: học tập trải nghiệm có nghĩa là học tập xảy ra   khi những thay đổi về phán đoán, cảm xúc hoặc kỹ năng của cá nhân trải qua   một hoặc một chuỗi các sự kiện. Còn theo Hutton:  học tập trải nghiệm là học hỏi bắt nguồn từ  việc đã   làm và từ  kinh nghiệm của cá nhân. Đó là học tập sử  dụng kinh nghiệm để   định hướng việc lựa chọn và hành động. Như vậy,  học  tập  trải  nghiệm  là người học học  tập bắt nguồn  từ kinh  nghiệm và thông qua các HĐTN, các HĐTN của người học được thực hiện   theo một chu kỳ  khép kín với các pha nối tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh   nghiệm và nắm bắt kinh nghiệm mới.Thông qua HĐTN, HS phát triển các kỹ  năng thiết yếu như: lập kế  hoạch, kiểm soát (KN tự  điều chỉnh hành động  nhận thức của HS), đánh giá. Trong quá trình dạy học, GV cần thiết kế một   hệ  thống các hoạt động để  tăng cường việc học cách học của HS, các hoạt   động này sẽ được phát triển bởi HS để giúp họ học tập một cách chủ  động,  phát triển khả năng tự học để có thể học tập suốt đời. Học tập trải nghiệm hình thành cho HS xúc cảm với đối tượng học   tập. Trong quá trình học tập trải nghiệm, người học được tiếp xúc, tương tác  trực tiếp với đối tượng học tập. Quá trình đó sẽ giúp người học hình thành và  phát triển cảm xúc của mình, từ đó phát triển nhân cách, phẩm chất. 1.1.3. Vai trò của giáo viên trong học tập trải nghiệm  GV có vai trò là người hỗ  trợ, là chuyên gia bộ  môn, thiết lập và đánh  giá tiêu chuẩn, huấn luyện viên. Trong quá trình dạy học, GV cần tạo cơ hội   cho HS  trải  nghiệm, vận dụng những kinh nghiệm  đã có  vào giải quyết  nhiệm vụ  học tập mà thông qua trải  nghiệm HS có thể  học hỏi từ  sai lầm   của bản thân. GV tạo môi trƣờng học tập sao cho HS có thể  chia sẻ, phản  ánh kinh nghiệm để  HS học hỏi từ  chính bạn bè. GV hỗ  trợ  HS trong quá  Trang 5
  6. trình khái quát hóa khái niệm và phát huy vai trò huấn luyện viên trong quá   trình thiết kế nhiệm vụ cho HS vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề  thực tiễn. Điều kiện thiết yếu để  tổ  chức cho HS học tập trải nghiệm là GV cần  phải biết cách thiết kế  các HĐTN dựa vào nội dung kiến thức và các điều  kiện cơ sở vật chất của nhà trường. 1.1.4 Đặc điểm của dạy học trải nghiệm ­ Học tập trải nghiệm mang tính xã hội, địa phương: Khi tham gia hoạt  động, học sinh được tiếp xúc và hợp tác với bạn bè, chuyên gia trong lĩnh vực  tìm hiểu, các nhân vật trong xã hội; tiếp cận các sự kiện, các nguồn lực khác  nhau trong xã hội thường có thể là địa phương hay một vùng miền nào đó trên  đất nước ta.   ­ Tính linh hoạt về nội dung và hình thức: Với nội dung đa dạng thuộc  nhiều lĩnh vực tự  nhiên ­ xã hội, nghệ  thuật và thể  thao, hướng nghiệp trên  cơ  sở  sự  lựa chọn theo nhu cầu của học sinh, bối cảnh địa phương, giá trị  chung của công dân thế kỷ XXI. Có những hoạt động tổ chức tại trường, có  những hoạt động bên ngoài trường với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo.     ­ Học tập trải nghiệm hướng đến các giá trị  nhân văn: Đặc điểm của  học tập trải nghiệm sáng tạo là luôn đề cao tính tự chủ, sáng tạo của người   học; khẳng định cái tôi, giá trị của bản thân; nêu cao tinh thần hợp tác, tương  trợ và giúp đỡ nhau trong công việc và trong cuộc sống.       ­  Dạy học trải nghiệm sáng tạo thiên về  phương pháp, kĩ năng giúp  học sinh phát triển được năng lực đọc hiểu vấn đề, có thái độ tích cực để tự  mình tiếp cận và xử  lí những thông tin đã được học, trải qua, hay đang trực  tiếp trải nghiệm được. 1.2. Cơ sở thực tiễn của dạy học trải nghiệm  1.2.1. Trải nghiệm trong dạy học môn Sinh học Theo Từ điển Tiếng việt [1; tr 1020], “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng   biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế  nhận thấy   Trang 6
  7. điều nào đó là đúng. Sáng tạo là tạo ra những giá trị  mới về  vật chất hoặc   tinh thần; tìm ra cái mới,cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào   cái đã có.” Theo Từ  điển Bách khoa Việt Nam [2], “Trải nghiệm theo nghĩa chung   nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ  thể  cảm   nhận, trải qua, đọng   lại thành bộ  phận (cùng với tri thức, ý thức…) trong   đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của   tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ  đó nghĩa của các sự  kiện đang   diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp   phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân.   Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có thể  sáng tạo trong bất kì lĩnh vực   nào: khoa học (phát minh), nghệ  thuật, sản xuất ­ kĩ thuật (sáng tác, sáng   chế), kinh tế, chính trị,…”. Từ những định nghĩa trên, gắn với chuyên môn Sinh học và các năng  lực cần đạt được chúng tôi xây dựng định nghĩa: “Hoạt động trải nghiệm   sáng tạo trong môn Sinh học là một nhiệm vụ  học tập gắn với thực tiễn  mà học sinh cần phải vận dụng vốn kinh nghiệm về tự nhiên và kinh tế ­  xã hội, để trải nghiệm, phân tích, khái quát hóa thành kiến thức của bản   thân và vận dụng để giải quyết vấn đề  thực tiễn trên cơ  sở  sáng tạo và   phối hơp nội dung môn học”. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh học HĐTN được tổ  chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: thí nghiệm,  hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu hóa, tham quan dã  ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động tình nguyện, hoạt động  cộng đồng, lao động công ích, sân khấu hóa, tổ chức các ngày hội,... 1.2.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn Sinh học Nguyên tắc 1: đảm bảo mục tiêu dạy học Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS lĩnh hội tri thức (tri thức khoa học  Sinh học và tri thức phương pháp), phát triển năng lực chung và năng lực đặc   Trang 7
  8. thù của bộ môn, rèn kĩ năng sống Nguyên tắc 2: đảm bảo tính khoa học Hoạt động trải nghiệm phải giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức cơ bản,   hiện đại về các lĩnh vực khoa học thông qua trải nghiệm; phải được thiết kế  theo định hướng phát triển năng lực tư  duy khoa học giúp HS tiếp xúc, hình  thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính sư phạm Hoạt động trải nghiệm  phải thể  hiện tính vừa sức và phù hợp với tâm  sinh lí của HS; phải mang tính đặc trưng của môn học, gần gũi, phù hợp với   cách suy nghĩ, nhu cầu, sở thích của HS. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính thực tiễn Hoạt động trải nghiệm phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và có tính  ứng dụng cao. HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn. Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính đa dạng, phong phú  Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ  chức   đảm bảo cho HS được trải nghiệm, từ đó rút ra kiến thức và vận dụng sáng  tạo vào các tình huống mới. Tùy theo hoàn cảnh và đối tượng, tùy theo đặc  trưng của nội dung mà khuyến khích các hình thức giáo dục trải nghiệm khác   nhau. Giáo viên tạo ra những hoạt động trải nghiệm cho HS và là người chỉ  đạo, tổ chức, hướng dẫn HS trong quá trình tham gia hoạt động. 1.3. Cơ sở thực tiễn 1.3.1 Nội dung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới quốc gia Theo nguồn http://nongthonmoi.gov.vn/ thì Chương trình mục tiêu quốc  gia về  xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể  về  phát triển  kinh tế ­ xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam xây  dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ  tinh thần của  Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản  Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm  2008).  Quyết   định   1600/QĐ­TTg   năm   2016   phê   duyệt Chương   trình mục  Trang 8
  9. tiêu quốc   gia xây   dựng nông   thôn mới giai   đoạn   2016­2020   do   Thủ   tướng  Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn  2010 ­ 2020 được Thủ  tướng Chính phủ  Việt Nam phê duyệt ngày 4 tháng 6  năm 2010. Chương trình mục tiêu quốc gia về  xây dựng nông thôn mới gồm  11 nội dung. Xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là xã đạt năm nhóm tiêu chí, gồm 19  tiêu chí (Quyết định số 491/QĐ­TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009) Huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là huyện có 100% số  xã trong  huyện  đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (Quyết  định số  558/QĐ­TTg ngày 5  tháng 4 năm 2016). Quyết định số 819/QĐ­UBND Nghệ An, ngày 09 tháng 03  năm 2018  Phê duyệt Đề  cương Đề  án thí điểm  xây dựng  huyện  Nông thôn  mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 ­ 2025. Thị  xã/Thành phố  trực thuộc tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là thị  xã/thành phố  trực thuộc tỉnh có 100% số  xã trên địa bàn đạt tiêu chuẩn nông  thôn mới (Quyết định số 558/QĐ­TTg ngày 5 tháng 4 năm 2016). Tỉnh đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là tỉnh có 80% số  huyện trong tỉnh  đạt nông thôn mới (Quyết định số 491/QĐ­TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009). Đến hết năm 2020, cả  nước có 10 tỉnh, thành phố  đã có 100% số  xã  được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là Thái Bình, Nam Định, Hà Nam,   Hưng Yên, Đà Nẵng, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Bắc  Ninh. Việc triển khai xây dựng xã Nông thôn mới kiểu mẫu cũng được Nghệ  An quan tâm. Đến năm 2020, Nghệ An phấn đấu toàn tỉnh có thêm 25 xã đạt   chuẩn NTM. Các xã được công nhận đạt chuẩn NTM tiếp tục phấn đấu đạt  chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Đồng thời, nâng cao chất lượng cuộc  sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn   định cho nhân dân. Phấn đấu, bình quân chung cả tỉnh đạt 16,8 tiêu chí/xã trở  lên. Trang 9
  10. Trong 19 tiêu chí của nông thôn mới thì ở tiêu chí về giao thông có nội  dung đường ngõ xóm sạch, tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm thì  có nội dung xậy dựng cảnh quan môi trường sống xanh ,sạch ,đẹp và an toàn.  Dựa trên những tiêu chí đó chúng tôi đã áp dụng thiết kế và tổ chức các hoạt  động trải nghiệm góp phần thực hiện nội dung hai tiêu chí trên trong dạy học  phần sinh thái học lớp 12 nhằm phát triển năng lực của học sinh. 1.3.2. Các loại hoạt động trải nghiệm cụ thể trong dạy học môn sinh học –  THPT Sinh học là môn học thực nghiệm, vì vậy, có một số  dạng HĐTN đặc   thù cho môn học như: 1.3.2.1. Dạy học dự án  Dạy học dự  án có các đặc điểm: Định hướng thực tiễn; định hướng  hứng thú người học; định hướng hành động; người học mang tính tự lực cao;  cộng tác làm việc và định hướng sản phẩm.  * Các bước thực hiện dự án: ­ Xây dựng nhóm học tập ­ Xác định tên dự án ­ Xác định mục tiêu dự án ­ Mô tả dự án (lí do lựa chọn dự án) ­ Nội dung dự án (học tập dự án) ­ Tài liệu/ Phương tiện (máy tính, máy chiếu, máy ảnh, trang web…) ­ Tổ chức HĐ dự án 1.3.2.2. Tham quan * Các bước tổ chức tham quan: Bước 1: Chuẩn bị ­ Xác định mục tiêu, nội dung tham quan ­ Chuẩn bị: địa điểm; thời gian; phương tiện/thiết bị… ­ Lập kế hoạch tham quan (địa điểm, thời gian, HĐTN…) Trang 10
  11. ­ Hướng dẫn HS cách viết báo cáo sau khi tham quan Bước 2: Tổ chức HĐ tham quan ­ Thực hiện HĐ tham quan  (GV hướng dẫn HS quan sát, nhận xét) Bước 3: Kết thúc tham quan ­ GV yêu cầu HS viết báo thu hoạch ­ Tổ chức cho HS thảo luận ­ GV nhận xét, đánh giá HĐ.  1.3.2.3. Đóng vai (Sắm vai) * Các bước tổ chức hoạt động đóng vai bao gồm: ­ Nêu tình huống đóng vai (phù hợp với chủ đề HĐ; phải là tình huống  mở; phù hợp với trình độ HS).  ­ Chuẩn bị: Địa điểm; thời gian; đối tượng; trang phục; phương tiện… ­ Phân nhóm và giao vai: các nhóm lên kịch bản, Cử  thành viên nhóm  chuẩn bị vai diễn(có thể chuẩn bị trước khi tiến hành họat động): ­ Diễn kịch: Yêu cầu nhóm sắm vai xây dựng kịch bản thể  hiện tình  huống sao cho sinh động, hấp dẫn, mang tính sân khấu nhưng không đưa ra  lời giải hay cách giải quyết tình huống. Kết thúc đóng vai là kết thúc mở tạo   điều kiện cho mọi người thảo luận. ­ Thảo luận sau khi sắm vai: khi sắm vai kết thúc, người dẫn chương  trình đưa ra các câu hỏi có liên quan để HS thảo luận.  ­ Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận. ­ GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống và chuẩn hóa  kiến thức học được từ HĐ đóng vai. 1.3.2.4. Hoạt động thực hành thí nghiệm/ quan sát  * Các bước tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm. ­ Xác định mục tiêu thực hành thí nghiệm ­ Chuẩn bị thí nghiệm (mẫu vật, dụng cụ, hóa chất,…) ­ Tiến hành thực hành thí nghiệm  Trang 11
  12. ­ Thu thập kết quả và giải thích các hiện tượng quan sát được ­ Đánh giá và rút kinh nghiệm. 1.3.3. Quan điểm của GV về việc thiết kế các HĐTN trong dạy  học phần Sinh thái học, Sinh học 12 Hình 1.3. Quan điểm của GV về việc thiết kế các HĐTN trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh học 12 Hình 1.3. cho thấy 12% GV cho rằng thiết kế  HĐTN trong dạy học   phần Sinh thái học là rất cân thiết, 14% GV cho rằng không cần thiết. Trong  khi đó hơn một nửa số  GV phân vân không biết là có cần thiết thiết kế  HĐTN trong dạy học Sinh thái học không. Điều này cho thấy, GV chưa thật  sự hiểu về HĐTN cũng như vai trò của dạy học thông qua trải nghiệm. 1.3.4. Thực trạng tổ chức dạy học qua các HĐTN ở phần Sinh thái  học, Sinh học 12  Bảng 1.5. Thực trạng tổ chức dạy học qua các HĐTN ở phần Sinh thái học, Sinh học 12  Thiết kế các hoạt động trải   TT Mức độ sử   nghiệm  dụng trong dạy HS học THPT Số lượng % 1  Rất thường xuyên 0 0 2  Thường xuyên 0 0 3  Thi thoảng 9 28,1 4  Hiếm khi 11 34,4 5  Chưa bao giờ 12 37,5 Từ  việc điều tra về  sự  cần thiết thiết kế  HĐTN trong dạy học Sinh   thái học rất ít GV cho là rất cần thiết, điều đó dẫn đến GV cũng rất ít chú  trọng đến thiết kế  HĐTN trong dạy học Sinh học. Điều này một lần nữa   khẳng định GV chưa thật sự hiểu thế nào là HĐTN trong dạy học. 1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng Trang 12
  13. Chương trình phổ thông còn nặng về lý thuyết, thời lượng dạy học kín  do đó khó có thể tổ chức HĐTN trong vòng một tiết học. Cần sắp xếp hợp lí  về  thời gian, kế hoạch, chương trình DH một cách chủ  động trước khi thực  hiện DH thông qua HĐTN cho HS. Một số  GV chưa thay đổi được cách nhìn và cách dạy nhằm phát triển NL  cho HS.                 Công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hiện nay vẫn chưa kích   thích và phát huy tối đa được sự phát triển về NL ở HS.  Chương 2  TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM XÂY DỰNG NÔNG  THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN SINH  THÁI HỌC (SINH HỌC 12)  2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh thái học Nội dung phần kiến thức Sinh thái học, sinh học 12 bao gồm 3 chương:  Chương I nghiên cứu về cá thể và quần thể sinh vật; chương II cung cấp các   Trang 13
  14. kiến thức về  quần xã sinh vật và chương III đề  cập đến nội dung hệ  sinh  thái, sinh quyển và bảo vệ  môi trường. Các nội dung cụ  thể  của 3 chương   được trình bày trong bảng sau đây: Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung phần Sinh thái học ­ Sinh học 12 THPT Chương Nội dung Chương I ­ Cá thể và  Giới thiệu về cá thể và quần thể sinh vật, các đặc  quần thể sinh vật trưng của quần thể sinh vật. Chương II ­ Quần xã sinh Giới thiệu về quần xã sinh vật cũ và các đặc trưng  vật cơ bản của quần xã và quá trình diễn thế sinh thái Chương III ­ Hệ sinh thái, Giới   thiệu  về  hệ  sinh   thái,  trao   đổi  vật  chất  và  sinh quyển và bảo vệ môi năng lượng trong hệ sinh thái và các chu trình sinh   trường địa hóa.  Căn cứ vào đặc điểm của chủ đề  dạy học, cách xây dựng chủ đề  dạy  học và đặc điểm nội dung kiến thức phần Sinh thái học ­ Sinh học 12 THPT,   chúng tôi thiết kế toàn bộ kiến thức phần Sinh thái học thành 03 chủ đề như  sau: Bảng 2.2. Các chủ đề dạy học trong phần Sinh thái học ­ Sinh học 12   THPT Tên chủ đề Nội dung Mục tiêu  Cá thể và quần ­ Khái  niệm: Môi trường­ Ki   ến thức:  thể sinh vật sống,   nhân   tố   sinh   thái,+     Nêu   được   các   khái   niệm:   Môi  (Bài35+36+37+ giới hạn sinh thái,  ổ  sinhtr   ường sống, nhân tố  sinh thái,  ổ  38+39) thái, quần thể sinh vật. sinh thái, quần thể sinh vật.  ­   Sự   thích   nghi   của   sinh+ Phân tích đ   ược sự thích nghi của  vật   với   môi   trường   vàsinh     vật   với   môi   trường   và   mối  mối   quan   hệ   của   các   cáquan h   ệ  của các cá thể  trong quần  thể trong quần thể thể. ­ Các đặc trưng di truyền+ Phân tích các đ   ặc trưng của quần  của   quần   thể:   tỉ   lệ   giớith   ể. Trang 14
  15. tính,   nhóm   tuổi,   sự   phân+ V   ận dụng được kiến thức trong  bố   cá   thể   của   quần   thể,vi   ệc   khai   thác   và   bảo   vệ   môi  mật   độ   cá  thể   của   quầntr   ường. thể, kích thước của quần­ N/L:H   ợp tác,giao tiếp,tự học. thể, tăng trưởng của quần­ P/C:Có ý th   ức  bảo vệ tài nguyên  thể   và   sự   biến   động   số ­ môi trường. lượng   cá   thể   của   quần  thể. ­  Ứng dụng kiến thức để  bảo   vệ   và   khai   thác   bền  vững môi trường. Quần xã sinh  ­ Khái niệm: quần xã sinh­ Ki   ến thức:  vật (Bài 40 +  vật, khống chế  sinh học,+ Nêu đ   ược các khái niệm: Quần  41) diễn   thế   sinh   thái,   diễnxã sinh v   ật, khống chế  sinh học,  thế  nguyên sinh, diễn thế diễn thế sinh thái (nguyên sinh, thứ  thứ sinh sinh) ­ Các đặc trưng của quần+     Phân   tích   được   các   đặc   trưng  xã   sinh   vật:   Thành   phầnc  ủa quần xã, thành phần loài; sự  loài   trong   quần   xã,   phânphân b   ố  cá thể  trong không gian,  bố cá thể trong không gianquan h   ệ  giữa các loài trong quần  của quần xã, quan hệ giữaxã   các loài trong quần xã. +Phân   tích   được   tầm   quan   trọng  ­   Tầm   quan   trọng   củac  ủa việc nghiên cứu diễn thế  sinh  việc nghiên cứu diễn thế thái. sinh thái. ­N/L: hợp tác, giao tiếp,sáng tạo,tự  học.  ­ P/C:Có ý thức học tập và bảo vệ  tài   nguyên   thiên   nhiên   ­   môi  trường. Hệ sinh thái  ­ Khái niệm: hệ  sinh thái,­   Kiến thức:  Trang 15
  16. (Bài 42 + 43 +  chuỗi   thức   ăn,   lưới   thức+ Nêu đ   ược các khái niệm: hệ sinh  44 + 45) ăn, bậc dinh dưỡng, thápthái, chu   ỗi thức  ăn, lưới thức  ăn,  sinh thái, chu trình sinh địab  ậc dinh dưỡng, tháp sinh thái, chu  hóa, hiệu suất sinh thái. trình  sinh   địa   hóa,  hiệu   suất   sinh  ­   Mối   quan   hệ   giữa   cácthái.   thành   phần   của   hệ   sinh+     Phân   tích   được   mối   quan   hệ  thái giữa  các   thành  phần  của   hệ   sinh  ­   Trao   đổi   vật   chất   vàthái; quá trình trao đ   ổi vật chất và  năng lượng trong hệ  sinhnăng l   ượng; chu trình sinh địa hóa  thái trong sinh quyển. ­ Chu trình   sinh   địa   hóa+ V   ận dụng  được kiến thức vào  trong sinh quyển trong thực tiễn từ đó có ý thức xây  dựng và bảo vệ môi trường sống. ­   N/L:   hợp   tác,   giao   tiếp,sáng  tạo,tự học. ­ P/C:Có ý thức học tập và bảo vệ  tài   nguyên   thiên   nhiên   ­   môi  trường. 2.2. Thiết kế các dạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Sinh  thái học 2.2.1. Mô hình hoạt động trải nghiệm trong dạy học  Dựa trên mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb (1984) [42].  Chúng tôi xây dựng mô hình trải nghiệm trong dạy học Sinh h ọc c ủa HS  gồm 5 giai đoạn như sau:  Bước 1 tiếp cận vấn đề: HS tiếp cận với vấn đề liên quan đến kiến  thức trong chương/ chủ đề thông qua các tình huống có vấn đề; bài tập tình  huống.  Trang 16
  17. Bước 2 trải nghiệm cụ thể: HS thực hiện các hoạt động/ tình huống  thực tế như làm thí nghiệm, thực hiện dự án, tham quan,…. Bước 3 trình bày, thảo luận kết quả trải nghiệm cụ thể: HS trình bày/  chia sẻ kết quả trải nghiệm cụ thể; thảo luận với các HS cùng nhóm; thảo  luận giữa các nhóm với nhau hay toàn lớp. Bước 4 kết luận, khái quát hóa kiến thức: HS trình bày các kiến thức/  sản phẩm đã đạt được dưới sự định hướng của GV. Tự đánh giá kiến thức,  kĩ năng đã đạt được. Bước 5 vận dụng kiến thức: HS thực hiện các dạng bài tập vận dụng;  bài tập tình huống; bài tập thực nghiệm; bài tập thực tiễn;… 2.3. Quy trình thiết kế các dạng hoạt động trải nghiệm trong dạy   học Sinh thái học  Dựa trên mô hình học tập trải nghiệm đã xác định, chúng tôi đưa ra quy  trình thiết kế các HĐTN gồm 4 bước như sau:  Hình 2.1. Quy trình thiết kế các hoạt động trải nghiệm. GV đánh giá HS: Thông qua một số  tiêu chí: Phiếu đánh giá/ Câu hỏi   Trang 17
  18. thảo luận/ Cách xử lý /Bài tập tình huống/ Sản phẩm/ Mẫu vật/ 2.4.  Vận   dụng   quy   trình   để   thiết   kế   các   dạng   hoạt   động   trải  nghiệm trong các chủ đề phần Sinh thái học tại địa phương 2.4.1. Thiết kế HĐTN chủ đề: QUẦN XàSINH VẬT” Bước 1: Phân tích mục tiêu chủ đề  Kiến thức:  ­ Trình bày được các khái niệm quần xã sinh vật, khống chế sinh học,   diễn thế sinh thái, diễn thế nguyên sinh, diễn thế thứ sinh. ­ Giải thích được vì sao dân cư phân bố không đồng đều, cạnh tranh là  động lực của quá trình tiến hóa, vì sao phải bảo vệ nghiêm ngặt rừng nguyên  sinh... ­ Phân tích được mối quan hệ  giữa các loài trong quần xã, các đặc  trưng di truyền của quần xã: đặc trưng về  thành phần loài trong quần xã,  phân bố cá thể trong không gian của quần xã, các mối quan hệ sinh thái. ­ Vận dụng được kiến thức để đề xuất các biện pháp khai thác và bảo  vệ tài nguyên bền vững.  Kĩ năng:  ­ Nhóm KN tư  duy: phân tích; so sánh; tổng hợp; khái quát hóa; trừu   tượng hóa; hệ thống hóa. ­ Nhóm KN học tập: tự học; hợp tác; giải quyết vấn đề; giao tiếp; vẽ  sơ đồ; đọc tài liệu;… ­ Nhóm KN khoa học: quan sát; thực địa; hình thành giả  thuyết; thiết   lập mối quan hệ; vận dụng kiến thức vào thực tiễn;…  Thái độ:  Yêu thích môn học; tích cực hành động hướng tới việc bảo vệ môi  trường và khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên.   Năng lực hướng tới:  Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Bước 2: Xác định các dạng HĐTN cụ thể trong chủ đề Trang 18
  19. Dựa vào mục tiêu và mạch nội dung chúng tôi xác định các dạng HĐTN  cụ thể phù hợp như sau:  ­ Kiến thức quần xã sinh vật là phần thực tiễn và trực quan, có thể  quan sát ở thiên nhiên nên chúng tôi xác đinh dạng HĐTN  là Dự án. ­ Diễn thế  sinh thái là một quá trình biến đổi tuần tự  về  thành phần  sinh vật, môi trường sống lâu dài, nên chúng tôi chọn dạng HĐTN  là Đóng  vai. Bước 3: Thiết kế các HĐTN theo mô hình  1/ Thiết kế mô hình HĐTN ở nội dung "Tìm hiểu về Quần xã sinh   vật". Các câu hỏi liên quan: Câu 1: Quần xã sinh  vật  là gì? Quần xã có những đặc trưng cơ  bản   nào?  Câu 2: Trong quần xã có những mối quan hệ gì? Các mối quan hệ  đó  có vai trò nào trong sự phát triển của quần xã sinh vật?  Câu 3: Núi Chung ở Kim Liên có độ đa dạng như thế nào? Câu 4: Vai trò của núi Chung trong vẵn đề bảo vệ  đất đai và trong sự  phát triển kinh tế của xã Kim Liên là gì?  Câu 5: Cần làm gì để bảo vệ đa dạng quần xã núi Chung Kim liên? Bước 3.1. Tiếp cận vấn đề:  ­ GV chiếu video khu du lịch núi Chung và đặt vấn đề: Núi Chung hiện  nay đã được xây dựng trở thành khu du lịch . Hằng ngày nơi đây có thể  tiếp   hàng ngàn người đến viếng thăm. Vậy khu vực này về  lâu dài có thể  bị  ô  nhiếm không? ­ HS tiếp cận vấn đề: Có phải con người đang góp phần làm suy giảm  độ  đa dạng sinh học của quần xã rừng núi Chung? Sau đó phân tích nguyên  nhân của sự suy giảm đa dạng. Trả lời câu hỏi phải làm gì để  bảo vệ  sự  đa  dạng của quần xã rừng núi Chung? ­ GV cùng HS xây dựng ý tưởng dự án “Tìm hiểu sự đa dạng thực vật   Trang 19
  20. của quần xã rừng núi Chung Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An”. ­ HS lập kế hoạch thực hiện, xác định nhiệm vụ cần làm khi thực hiện  dự án. Bước 3.2. Trải nghiệm cụ thể ­ Đối tượng tham gia: GV môn Sinh học, GV chủ nhiệm, cha mẹ HS,   Cán bộ quản lí liên quan… ­ Địa điểm: Rừng  núi Chung Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An”. ­  Tài liệu: Tài liệu về  rừng núi  Chung Kim Liên, huyện Nam  Đàn,  Nghệ An”. ­ Phương tiện: Giấy, bút, máy ảnh, máy quay phim, kéo, keo dán, băng   dán. ­ Chuẩn bị  của GV: Xây dựng kế  hoạch tham quan và tìm hiểu sự  đa  dạng thực vật của quần xã rừng rừng núi Chung Kim Liên, huyện Nam Đàn,  Nghệ An”.  phân công nhiệm vụ cho HS và các thành viên tham gia. ­ GV cần lập kế hoạch và thực hiện TT Công việc 1 ­ Xác định tên chủ đề ­ Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp tiến hành ­ Xác định yếu tố nguồn lực ­ Xác định thời gian, không gian, địa điểm, khó khăn, thuận lợi, đề  xuất hỗ trợ. 2 GV khám phá trước 3 Liên hệ với cán bộ địa phương  để HS đến tham quan nghiên cứu 4 Mượn địa điểm để giới thiệu, trưng bày sản phẩm thu được 5 Chuẩn bị thêm nguyên liệu để HS làm đồ tái chế ( nón thông) 6 Làm các video tuyên truyền, lập quỹ bảo vệ môi trường. ­ GV phân lớp thành các nhóm nhỏ  (mỗi nhóm từ  4­6) em HS, giao   nhiệm vụ  hoạt động thông qua phiếu hướng dẫn, quan sát, giúp đỡ  khi cần   thiết. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2