intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học phần chế biến lương thực, thực phẩm, Công nghệ 10 - THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

27
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học phần chế biến lương thực, thực phẩm, Công nghệ 10 - THPT" nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn tự tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học phần chế biến lương thực, thực phẩm, Công nghệ 10 - THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM” – CÔNG NGHỆ 10 LĨNH VỰC: SINH HỌC Tác giả : NGUYỄN ĐỨC VŨ : PHẠM THỊ QUỲNH NHƯ Tổ : Tự Nhiên. Nhóm: Sinh Học Địa chỉ gmail : nguyenvudc21986@gmail.com Số điện thoại : 0385543848 - 0943879273 Năm học 2021 – 2022
  2. MỤC LỤC PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài............................................................................... 1 2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 1 3. Tính mới, đóng góp của đề tài........................................................... 1 4. Đối tượng, phạm vi đề tài.................................................................. 2 PHẦN II – NỘI DUNG A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận của đề tài………………………………...……...….... 3 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………....…..….... 7 B. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ GD STEM … PHẦN “CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM” ... 1. Nguyên tắc thiết kế chủ để DH STEM ............................................. 9 2. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM ........................................ 10 3. Quy trình thiết kế chủ để DH STEM ................................................ 10 4. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM ................. 12 C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1. Mục đích thực nghiệm …………………………........………….…. 20 2. Nội dung thực nghiệm …………………………………........…….. 20 20 3. Phương pháp thực nghiệm …………………………….........…….. 20 4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm ……………….........………. PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận……………………………………………..........………... 23 2. Kiến nghị…………………………………………..........…………. 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 24 PHỤ LỤC 25
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Các ký hiệu viết tắt Đọc là 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 GD STEM Giáo dục STEM 4 THPT Trung học phổ thông
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy công nghệ 10 nói riêng, chúng tôi thấy kiến thức công nghệ có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Học sinh được chuẩn bị hành trang về công nghệ, kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi có tính chất nguyên lý và quy trình về một số lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Trên cơ sở đó, góp phần phát triển năng lực hiểu biết công nghệ, giải quyết vấn đề và sáng tạo, giúp học sinh thành công khi theo học, làm việc trong lĩnh vực định hướng nông nghiệp. Tuy nhiên, với hiệu ứng “môn phụ” đã khiến cả giáo viên và học sinh không những ít quan tâm tới môn học, mà còn không nhận ra hay chưa làm bộc lộ bản chất tốt đẹp trên của môn học. Việc tách rời giữa kiến thức lý thuyết và thực hành trong chương trình môn công nghệ 10 làm cho học sinh thiếu đi tính ứng dụng vào thực tiễn. Vì thế, đa số học sinh nhớ rõ lí thuyết nhưng không giải quyết được vấn đề thực tiễn dù là vấn đề đơn giản. Nói cách khác, học sinh của chúng ta còn thiếu nhiều kĩ năng trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Mặt khác, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Trước yêu cầu thực tiễn đặt ra đòi hỏi dạy học công nghệ cần lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực và phù hợp với sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Quan tâm tới học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất môn học đảm nhiệm. Việc lựa chọn dạy học theo định hướng STEM là một giải pháp phát huy năng lực tự học, hợp tác, sáng tạo của người học để quá trình học tập đạt hiệu quả nhất đồng thời rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vì những lí do trên mà chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học phần chế biến lương thực, thực phẩm, công nghệ 10 - THPT” 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học 3. Tính mới, đóng góp của đề tài 1
  5. Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, các em học sinh được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học. Đó là phong cách học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh. Người học sẽ phải hiểu thực chất của các kiến thức được trang bị: phải biết cách mở rộng kiến thức; phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết. Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học (Science, Technology, Engineering and Mathematics) như các đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, học sinh vừa được học lý thuyết, vừa được học cách vận dụng vào thực tiễn. Giáo dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn. Tạo ra môi trường làm việc với những con người có tay nghề chuyên nghiệp. 4. Đối tượng, phạm vi đề tài: Đề tài thực hiện cụ thể trên các lớp 10 của bản thân chúng tôi dạy 2 năm học 2020-2021, năm học 2021-2022 tại trường THPT Diễn Châu 2. Trong sáng kiến này, chúng tôi chỉ đề cập đến cách tổ chức dạy học theo định hướng STEM phần chế biến lương thực, thực phẩm, công nghệ 10 - THPT. Sáng kiến này với mong muốn được hoàn thiện và mở rộng đối với một số tiết học khác không chỉ công nghệ 10 mà còn ở cả các môn khoa học khác. ` Mục đích là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh qua đó phát triển kĩ năng thuyết trình, kĩ năng làm hợp tác, kĩ năng đánh giá, kĩ năng tư duy logic và tư duy phản biện giúp học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn tự tin thể hiện ý tưởng của mình và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. 2
  6. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1. Khái niệm dạy học STEM STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật), Mathematics (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Các kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lí mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Science (Khoa học): gồm các kiến thức về Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày. Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và đánh giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để học sinh hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống. Engineering (Kĩ thuật): phát triển sự hiểu biết ở học sinh về cách công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kĩ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kĩ thuật cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất. Maths (Toán học): phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các tình huống đặt ra. 1.2. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM Theo David D. Thornburg, các lĩnh vực Toán học, Công Nghệ, Khoa học và Kĩ thuật có mối quan hệ chặt chẽ trong mô hình STEM. Toán học và Công nghệ được sử dụng trong nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật nhằm giúp con người khám phá và cải tạo thế giới. Mặt khác Khoa học và Kĩ thuật thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của Toán học và Công nghệ. Sự khác biệt giữa Khoa học và Kĩ thuật thể hiện ở mục đích và phương thức thực hiện. Mục đích của Khoa học là sự “tìm kiếm” nhằm nghiên cứu về sự vật, hiện tượng tự nhiên còn Kĩ thuật thiên về sự “thực hiện” nhằm thiết kế và chế tạo các vật thể cho sự tiến bộ của nhân loại. Để khám phá tự nhiên, Khoa học liên quan đến “phương pháp khoa học”, bao gồm quá trình xây dựng giả thuyết và xác minh được hình thành và phát triển cho HS ở nhiều cấp lớp. Để thiết kế và chế tạo, Kĩ thuật cần hình thành và phát triển cho người học sự 3
  7. sáng tạo và đổi mới, là những thuộc tính rất cần thiết trong lĩnh vực Kĩ thuật nhưng khó để định lượng và cần có thời gian hình thành lâu dài trong môi trường học tập kích thích sự sáng tạo. Sự khác biệt này có tính chất tương đối vì trong Khoa học cũng cần có sự sáng tạo và trong nghiên cứu Kĩ thuật cũng cần có phương pháp khoa học. Do vậy, tiếp cận giáo dục STEM phải là tiếp cận mang tính liên ngành để tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học giúp HS trải nghiệm thực tế nhằm khám phá tri thức và sáng tạo ra các sản phẩm có ý nghĩa. 1.3. Giáo dục STEM với môn Công nghệ Môn Công nghệ trong chương trình giáo dục phổ thông có vai trò đặc biệt quan trọng thúc đẩy giáo dục STEM khi môn học này thể hiện hai (công nghệ, kỹ thuật) trong bốn lĩnh vực giáo dục thuộc STEM. Mặt khác, kiến thức công nghệ có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Học sinh được chuẩn bị hành trang về công nghệ, kiến thức, kỹ năng cơ bản, cốt lõi có tính chất nguyên lý và quy trình về một số lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Do đó, môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM ở phổ thông – một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng tại Việt Nam và ở nhiều quốc gia trên thế giới. Giáo dục công nghệ phổ thông chuẩn bị cho học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường và xã hội; hình thành và phát triển các năng lực thiết kế, sử dụng, giao tiếp, đánh giá, và hiểu biết công nghệ; góp phần phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp; chuẩn bị cho học sinh các tri thức nền tảng để theo học các ngành nghề thuộc các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ theo cả hai hướng hàn lâm và giáo dục nghề nghiệp. Cùng với các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình thành và phát triển các năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; các phẩm chất được nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Với đặc thù của ngành, môn Công nghệ có ưu thế trong hình thành và phát triển năng lực công nghệ. 1.4. Phương pháp dạy và học STEM Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt nhất như học qua dự án – chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt là phương pháp học qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học STEM. Với phương pháp “học qua hành”, học sinh được thu nhận kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải từ lí thuyết. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, học sinh sẽ hiểu sâu về lí thuyết, nguyên lí thông qua hoạt động thực tế. Chính những hoạt động thực tế này sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn. Học sinh sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác. Với 4
  8. cách học này, giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn học sinh tự xây dựng kiến thức cho mình. Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Các kiến thức và kĩ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lí mà còn có thể thực hành tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn. Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán học, khoa học, kĩ sư hay những kĩ thuật viên mà là phát triển cho học sinh những kĩ năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Đó chính là kĩ năng STEM. Kĩ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ 4 nhóm kĩ năng sau: + Kĩ năng khoa học: là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lí, định luật và các cơ sở lí thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức, để giải quyết các vấn đề trong thực tế. + Kĩ năng công nghệ: là sử dụng, quản lí, hiểu biết và truy cập được công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hàng ngày đơn giản nhất như dao, kéo, bút chì… đến những hệ thống phức tạp như internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh…Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được gọi là công nghệ. + Kĩ năng kĩ thuật: là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống bằng cách thiết kế các hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Học sinh cần có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan như: khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kĩ thuật. Khi đó các em sẽ có những giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kĩ thuật. + Kĩ năng toán học: là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kĩ năng toán học có khả năng thể hiện được các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hàng ngày. Song song với việc rèn luyện các kĩ năng khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học, giáo dục STEM còn cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết giúp học sinh phát triển tốt trong thế kỉ 21 như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy phản biện, kĩ năng cộng tác và giao tiếp. Để có được những con người năng động, sáng tạo trong công việc, chúng ta rất cần hình thành và phát triển cho học sinh những kĩ năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, hợp tác. Các kĩ năng về kĩ thuật cho phép học sinh có thể tiếp cận 5
  9. những phương pháp, nền tảng để thiết kế và xây dựng các thiết bị từ đơn giản đến phức tạp mà xã hội cần hoặc đã và đang sử dụng. Học sinh được cung cấp những kiến thức về công nghệ sẽ có khả năng sử dụng công nghệ thành thạo, đem lại tính hiệu quả cao hơn, nhanh hơn, chính xác trong công việc. Vì vậy, việc kết hợp giữa các kĩ năng STEM ngày càng trở nên quan trọng trong thế kỉ 21. 1.5. Quy trình xây dựng bài học STEM (Xây dựng chủ đề/ bài học STEM) Các bước xây dựng chủ đề/ bài học STEM Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học STEM. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các nguyên mẫu có thể hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây dựng, giáo viên có thể hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm trong bước 3. Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận dụng kiến thức nền của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật chất. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực và được tổ chức theo 5 hoạt động: Xác định vấn đề; Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; Lựa chọn giải pháp; Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên ngoài lớp học. 6
  10. Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các "bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau. Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Tiến trình mỗi bài học STEM được thực hiện phỏng theo quy trình kĩ thuật, trong đó việc "Nghiên cứu kiến thức nền" trong tiến trình dạy học mỗi bài học STEM chính là việc học để chiếm lĩnh nội dung kiến thức trong chương trình giáo dục phổ thông tương ứng với vấn đề cần giải quyết trong bài học, trong đó học sinh là người chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ, tiến hành các thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của giáo viên; Vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thông qua quá trình học tập đó, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng lực. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Môn Công nghệ có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là với Toán học và Khoa học. Cùng với Toán học, Khoa học tự nhiên, môn Công nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM - một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đây đã chỉ ra thực trạng dạy học môn Công nghệ ở các trường phổ thông ở một số tỉnh miền trung Nghệ An còn nhiều bất cập: Giáo viên và học sinh chưa nhìn nhận đúng vai trò của môn học dẫn đến xem nhẹ môn học; cán bộ quản lí cũng nhìn nhận chưa đúng về tầm quan trọng của môn Công nghệ nên đôi khi bố trí người dạy không hợp lí, thời lượng chương trình môn học hiện hành còn nặng về lí thuyết, ít nội dung thực hành, cơ sở vật chất phục vụ thực hành môn công nghệ chưa tương xứng với yêu cầu cần đạt. Nội dung giáo dục công nghệ rộng, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ khác nhau. Trong dạy học Công nghệ, có những nội dung cơ bản, cốt lõi, phổ thông, tất cả học sinh đều phải học. Bên cạnh đó, có những nội dung đặc thù, chuyên biệt nhằm đáp ứng nguyện vọng, sở thích của học sinh, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, vùng miền. Do đó, mỗi giáo viên, phụ huynh, học sinh và các nhà quản lí cần nhìn nhận rõ vấn đề này để đầu tư đúng mức; tránh tình trạng xem Công nghệ là môn “học phụ”, không thi nên không học. Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục Stem ở các trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra 1 sản phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác. 7
  11. Chính vì vậy đầu năm học 2020-2021 chúng tôi đã tiến hành khảo sát 160 em học sinh khối 10 (gồm 5 lớp 10G, 10D, 10N, 10Q) về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học công nghệ. Kết quả khảo sát Kết quả Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ % 1 Thái độ của em đối với môn Công nghệ Rất thích 10 6.3 Thích 25 15.6 Bình thường 80 50 Không thích 45 28.1 2 Em thích học môn Công nghệ vì: Môn công nghệ là môn học không phải học 29 18.1 thi vào các trường ĐH, CĐ Bài học sinh động, thầy cô dạy vui vẻ, dễ hiểu 68 42.5 Kiến thức dễ nắm bắt 28 17.5 Kiến thức gắn thực tế nhiều 35 21.9 3 Trong giờ học môn công nghệ em thích hoạt động học nào Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, 47 29.4 thảo luận và làm việc Nghe giảng và ghi chép một cách thụ động 25 15.6 Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu 52 32.5 sâu sắc vấn đề về kiến thức Làm bài tập 36 22.5 4 Nội dung dạy học Không cần thí nghiệm thực hành nhiều 40 25 Tăng cường học lí thuyết 57 35.6 Giảm tải lí thuyết, vận dụng kiến thức đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn, tăng 63 39.4 cường phần thực hành. 8
  12. Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh yêu thích và thích môn Công nghệ rất thấp chỉ chiếm 6% và 17%; các em thích học vì môn Công nghệ là do giáo viên dạy, do là môn học kiến thức không khó, không kiểm tra đánh giá khắt khe như môn học khác và kiến thức gắn với thực tiễn. Rõ ràng qua phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra trường, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn. Vậy đó là lí do tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống. B. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC STEM TRONG DẠY HỌC PHẦN “CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM” CÔNG NGHỆ 10 THPT 1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề DH STEM trong Công nghệ Thiết kế các hoạt động dạy học thông qua các chủ đề giáo dục STEM phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Đảm bảo mục tiêu dạy học: HS vừa tự chiếm lĩnh được tri thức, phát triển được NL, rèn luyện KN thông qua các HĐTN gắn liền với kiến thức thực tiễn. - Đảm bảo tính khoa học: đàm bảo tính logic về mặt kiến thức, tính phù hợp về trình độ, và chú trọng theo định hướng phát triển NL tư duy khoa học; giúp HS chiếm lĩnh hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại về các lĩnh vực khoa học; từ đó HS tiếp xúc, hình thành và phát triển một số các phương pháp nghiên cứu khoa học. - Đảm bảo tính sư phạm: phải thể hiện được tính thống nhất giữa vai trò chủ thể tích cực, tự giác học tập của HS với vai trò tổ chức, hướng dẫn của GV. Trong từng giai đoạn học tập dựa vào trải nghiệm GV luôn phải xác định nhiệm vụ của mình, tổ chức và quản lí HS để thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. - Đảm bảo tính thực tiễn: phải gắn liền với thực tiễn cuộc sống và HS được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn; tạo cơ hội cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường thực tiễn, được tự thao tác, thực hành, qua đó HS có điều kiện thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, cùng nhau phát hiện kiến thức, hình thành biểu tượng, hình thành khái niệm chính xác nhất, từ đó có thái độ và hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh. - Đảm bảo tính đa dạng, phong phú: Cần tạo ra nhiều loại hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức đảm bảo cho HS được trải nghiệm, phải kích thích được sự tự học, khả năng tìm tòi, khám phá và khơi gợi niềm yêu thích HĐ ở HS. 9
  13. - Đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: là nền tảng góp phần thành công cho các các chủ đề giáo dục STEM, qua đó các lực lượng bên cạnh nhà trường cũng có cái nhìn thiết thực hơn về hoạt động giáo dục. 2. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM Xây dựng chủ đề STEM cần đảm bảo 6 tiêu chí sau: - Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn. - Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật. - Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm. - Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo. - Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học. - Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. 3. Quy trình thiết kế chủ để DH STEM Theo tác giả Trần Thị Gái và các cộng sự quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học như sau: Bước 1) Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM: Để xác định chủ đề STEM, giáo viên có thể lựa chọn một trong hai cách sau: Cách 1: Xây dựng mạch nội dung chủ đề trong chương trình (cơ sở khoa học) Lựa chọn chủ đề STEM để vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Để lựa chọn chủ đề STEM theo cách này, giáo viên cần phải: - Xác định mục tiêu của phần/chương trong môn Công nghệ 10; - Xác định các mạch nội dung cơ bản; - Lựa chọn các nội dung có thể gắn với các sản phẩm ứng dụng thực tiễn; - Phân tích các sản phẩm ứng dụng và xác định kiến thức các môn thuộc lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề; - Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM. Cách 2: Xuất phát từ vấn đề thực tiễn từ đó lựa chọn chủ đề STEM nhằm xác định kiến thức làm cơ sở khoa học trong chương trình để giải quyết vấn đề thực tiễn. Để lựa chọn chủ đề giáo dục STEM theo cách này, giáo viên cần phải: 10
  14. - Xác định vấn đề thực tiễn gắn liền với môn Công nghệ. Đây là các tình huống có vấn đề, có thể là các ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày, con người cần giải quyết một công việc nào đó, thôi thúc HS tìm hiểu và thực hiện để đáp ứng nhu cầu. Nó cũng có thể là yêu cầu của định hướng nghề nghiệp, đòi hỏi học sinh giải quyết nhằm trải nghiệm một số nhiệm vụ của nghề nghiệp nào đó trong thực tế; - Xác định nội dung môn Công nghệ liên quan vấn đề thực tiễn; - Xác định kiến thức các môn thuộc lĩnh vực giáo dục STEM để giải quyết vấn đề; - Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM. Việc lựa chọn chủ đề giáo dục STEM, giáo viên có thể thực hiện theo một trong hai cách đã nêu trên tùy thuộc vào từng nội dung hoặc tình hình thực tiễn của địa phương. Trong quá trình lựa chọn, giáo viên có thể phát huy ý tưởng sáng tạo của học sinh khi khuyến khích học sinh đề xuất và thảo luận lựa chọn vấn đề STEM. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống xung quanh, sau khi tìm hiểu thực trạng, tiến hành điều tra, thảo luận nhóm và tham khảo từ nhiều nguồn tư liệu, học sinh sẽ đưa ra nhiều ý tưởng chủ đề giáo dục STEM hấp dẫn khác nhau. Từ đó, lựa chọn ra những chủ đề sáng tạo, thiết thực phục vụ cho cuộc sống hằng ngày. Bước 2) Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM: - Mục tiêu: Xác định được các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ, và năng lực mà học sinh cần hướng tới sau khi thực hiện chủ đề giáo dục STEM. - Cách tiến hành: * Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức học sinh học được thông qua chủ đề. + Xác định mức độ nhận thức của học sinh theo thang nhận thức Bloom cải tiến: Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. + Sử dụng các động từ hành động để viết mục tiêu sao cho các mục tiêu có thể lượng hóa và đánh giá được. * Về kĩ năng: Trình bày những kĩ năng của HS được hình thành thông qua thực hiện các hoạt động học tập trong chủ đề giáo dục STEM. Mục tiêu kĩ năng xác định gồm nhóm kĩ năng tư duy, nhóm kĩ năng học tập và nhóm kĩ năng khoa học. * Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của HS. Cần xác định rõ ý thức người học với con người, thiên nhiên, môi trường, ý thức trong học tập và tư duy khoa học. * Các NL chính cần hướng tới: các NL mà HS trong quá trình khám phá tri thức và vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo ra các sản phẩm có giá trị thực tế. Các NL hướng tới thường là NL giải quyết vấn đề, NL sáng tạo, NL hợp tác. Bước 3) Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM: 11
  15. - Mục tiêu: Xây dựng được bộ câu hỏi định hướng phục vụ cho tổ chức hoạt động STEM. - Cách tiến hành: + Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM; + Xây dựng các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề; + Tương ứng với mỗi vấn đề trên đặt ra các câu hỏi định hướng có liên quan. Bước 4) Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM: - Mục tiêu: Xây dựng các nội dung cụ thể trong từng môn học liên quan đến từng vấn đề. - Cách tiến hành: Tìm hiểu xem trong môn Công nghệ, Sinh học, Toán học, Vật lí, Hóa học, ... có những nội dung nào liên quan đến chủ đề. Bước 5) Thiết kế hoạt động học tập: - Mục tiêu: Xác định tiến trình hoạt động trong dạy học của chủ đề giáo dục STEM. - Cách tiến hành: + Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: không gian (lớp học, ở nhà, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất ...); thời gian tổ chức hoạt động; + Xác định các phương pháp và kĩ thuật dạy học chủ đạo để tổ chức hoạt động: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học dự án, dạy học hợp tác...; XYZ, mảnh ghép, khăn trải bàn, phòng tranh, ổ bi, bản đồ tư duy...; + Xác định phương tiện tổ chức hoạt động; + Xác định các bước thực hiện hoạt động: nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt động. Bước 6) Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS: - Mục tiêu: Đánh giá sản phẩm và sự hợp tác trong hoạt động học tập của HS. - Cách tiến hành: + Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá ⇒ Phân phối điểm hợp lí cho từng chỉ tiêu ⇒ Thiết lập phiếu đánh giá; + Thiết kế phiếu đánh giá hoạt động nhóm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá ⇒ Phân phối điểm hợp lí cho từng chỉ tiêu ⇒ Hoàn thành phiếu đánh giá. 4. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM Bước 1: Lựa chọn chủ đề * Xác định mục tiêu: - Hiểu được mục đích và ý nghĩa của chế biến sản phẩm nông sản. 12
  16. - Biết được đặc điểm cơ bản của sản phẩm nông sản và ảnh hưởng của môi trường đến chất lượng sản phẩm trong bảo quản và chế biến. - Biết được phương pháp chế biến gạo từ thóc. - Biết được phương pháp và quy trình chế biến sắn. - Biết được công nghệ chế biến rau, quả. - Liên hệ thực tiễn: ở địa phương em, áp dụng các biện pháp nào để chế biến sản phẩm nông sản sau thu hoạch. - Phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL hợp tác và giao tiếp. * Các mạch nội dung cơ bản: Mục đích và ý nghĩa của chế biến, chế biến lương thực và thực phẩm, chế biến xi rô từ quả, làm sữa đậu nành. * Các nội dung gắn với thực tiễn → Sản phẩm ứng dụng → chủ đề STEM TT Nội dung Vấn đề thực tiễn Sản phẩm ứng Chủ đề STEM dụng - Làm bánh chưng ngày tết cổ truyền Chế biến dân tộc Quy trình làm BÁNH CHƯNG 1 lương thực - Lưu giữ nét đẹp bánh chưng NGÀY TẾT tryền thống dân tộc cho thế hệ trẻ - Nâng cao chất Quy trình muối Chế biến MUA CHUA 2 lượng sản phẩm và chua dưa chuột rau, củ RAU, CỦ giá trị kinh tế rau, củ. bao tử Tránh tác hại của Xây dựng công SẢN XUẤT việc sử dụng các sản thức sản xuất Chế biến NƯỚC UỐNG 3 phẩm nước uống nước uống dinh trái cây DINH DƯỠNG công nghiệp có hại dưỡng ngồn gốc TRÁI CÂY cho sức khoẻ. từ trái cây Các bước tiếp theo chúng tôi sẽ minh họa củ thể trong chủ đề “sản xuất nước uống dinh dưỡng trái cây” Vấn đề thực tiễn của chủ đề: an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay rất được xã hội quan tâm. Dù đã được các phương tiện truyền thông cảnh báo về nguy hại của việc sử dụng các loại nước uông đóng chai pha chế hoá chất công nghiệp đang ngày một tăng lên nhất là trong giới trẻ. Vì lợi nhuận không ít cơ sở sản xuất âm 13
  17. thầm sử dụng các loại chất bị cấm để pha chế không hề quan tâm đến sức khoẻ người tiêu dùng. Thực trạng này vẫn chưa được đẩy lùi mà còn gia tăng đáng báo động, gây lo lắng cho người tiêu dùng. Vậy làm thế nào có thể tạo ra nước uống giải khát tốt cho sức khoẻ có nguồn gốc từ thực vật? Bước 2) Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM * Phẩm chất - Tích cực tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về công thức làm nước uống dinh dưỡng từ trái cây. - Nghiêm túc nhìn nhận khuyết điểm bản thân trong quá trình làm việc nhóm, lựa chọn nguyên liệu và chế biến nước uống dinh dưỡng từ trái cây. - Chịu trách nhiệm về lời nói, hành vi của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả. - Có thói quen giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm. - Có ý thức xây dựng và thực hiện kế hoạch dự án hợp lý, khoa học. * Năng lực chung (Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) - Phân tích được tình huống và phát biểu vấn đề cần thiết của việc tạo ra nước uống dinh dưỡng từ trái cây. - Xác định và tìm ra kiến thức về thành phần chất dinh dưỡng trong trái cây. - Đề xuất giải pháp, thiết kế công thức chế biến nước uông dinh dưỡng từ trái cây. - Đánh giá được sản phẩm, quá trình thực hiện và đề xuất ý tưởng cải tiến. * Năng lực đặc thù (Năng lực thuộc lĩnh vực STEM) - Kể tên được các loại chất dinh dưỡng trong trái cây. - Nêu được vai trò của nước uống dinh dưỡng từ trái cây. - Mô tả được cấy tạo của quả. - Lập được quy trình chế biến nước uống dinh dưỡng từ trái cây. - Tính toán, lựa chọn được nguyên liệu để có sản phẩm đạt chất lượng. - Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi sử dụng dụng cụ chế biến. - Hiểu được mục đích và ý nghĩa của sản xuất nước uống dinh dưỡng từ trái cây. Bước 3) Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM: - Hiện nay nước uống dinh dưỡng từ trái cây được sản xuất theo những phương pháp nào? Ưu nhược điểm của các phương pháp đó? - Vì sao phải sản xuất nước uống dinh dưỡng từ trái cây? - Quy trình sản xuất nước uống dinh dưỡng qua những giai đoạn nào? Ưu nhược điểm của quy trình? 14
  18. Bước 4) Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM: Tên sản phẩm Khoa học (S) Công nghệ (T) Kỹ thuật (E) Toán học (M) Nước uống dd Cấu tạo quả, - Quy trình Bản mô tả các Tính toán khối từ trái cây giá trị dinh thực hiện sản bước thực lượng nguyên dưỡng và vai xuất. hiện sản xuất liệu được sử trò của các - Thiết bị sử nước uống dụng loại dd có dụng khi sản dinh dưỡng từ trong quả. xuất trái cây Bước 5) Thiết kế hoạt động học tập: Dự án “Sản xuất nước uống dinh dưỡng trái cây” Thời gian: 2 tiết hướng dẫn, thảo luận, phân công trên lớp học, 1 tuần ở nhà và 1 tiết báo cáo sản phẩm trên lớp học. Tiến trình thực hiện: Công cụ Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS hỗ trợ Bước 1: Lập kế hoạch Phân tích tình HS thảo luận hoàn GV yêu cầu học sinh Phiếu học huống, phát thành phiếu học tập số xem thông tin trên long tập số 1 biểu vấn đề 1. nước Coca Cola và điền cần giải quyết thông tin vào phiếu học tập. GV chiếu 1 đoạn video về tác dụng nước giải Học sinh xem video đối khát có ga, nước uống sử chiếu kết quả làm việc dụng hoá chất công nhóm. nghiệp và đặt vấn đề: + Chúng ta có thể tạo nước uống giải khát từ trái cây được không? + Quả có cấu tạo như thế nào? Bộ phận nào có giá trị dinh dưỡng mà con người có thể sử dụng? Thí nghiệm - HS theo từng nhóm - GV tổ chức chia nhóm - Quả khám phá cấu bầu nhóm trưởng, thư HS. - Dao cắt 15
  19. tạo quả ký và thống nhất vai trò - GV đưa ra một vài loại hoa quả. nhiệm vụ của từng quả đã chuẩn bị cho HS. - Kính lúp. thành viên. - GV tổ chức cho học - HS nhận mẫu vật và sinh tiến hành tác quả ra tiến hành thí nghiệm để quan sát tìm hiểu cấu theo nhóm. tạo. - HS quan sát vẽ lại GV và học sinh kiểm tra hình và chú thích các bộ kết quả bằng cách quan phận của quả. sát hình vẽ phóng to cấu - HS kết luận: quả cấu tạo quả đã chú thích. tạo gồm: hạt và vỏ quả (vỏ trong, vỏ giữa và vỏ - Xem video về cách ngoài) tách lấy phần vỏ quả để - HS chỉ ra bộ phận của sử dụng và đưa ra yêu quả được sử dụng chế cầu. biến nước uống dinh dưỡng. Thống nhất - Nhận tiến trình thực - Thông báo tiến trình Bảng tiến tiến trình dự hiện dự án tham khảo từ thực hiện dự án cho HS trình dự án án GV. tham khảo (bảng 1): thực trong phiếu hiện tìm hiểu thành phần học tập. chất dinh dưỡng có trong quả, đề xuất phương án - Thống nhất thời gian lựa chọn dụng cụ và lập thực hiện với GV. quy trình sản xuất nước - Ghi nhận lại thời gian uống dinh dưỡng từ quả. đã thống nhất với GV - Cho HS thống nhất thời vào bảng tiến trình (thư gian hoạt động hợp lí. ký). - GV yêu cầu HS lên ý tưởng chuẩn bị dụng cụ và quy trình sản xuất nước uống dinh dưỡng từ quả tren giấy A0 hoặc bản trình chiếu để tổng hợp báo cáo theo nhóm vào tiết học tiếp theo. Nghiên cứu Xác định chất trong một GV chiếu video quá - Tivi hoặc kiến thức nền số loại trái cây. trình một số loại trái cây máy chiếu. (cam, xoài, dưa hấu…) 16
  20. người ta thường sử dụng để chế biến nước uống dinh dưỡng. - HS báo cáo theo - Tổ chức HS báo cáo về Máy chiếu nhóm, trả lời các câu thành phần chất dd có hỏi của GV và rút ra kết trong trái cây. luận về thành phần chất dd có trong trái cây. - HS thảo luận nhóm - GV yêu cầu HS liệt kê theo yêu cầu của GV. các loại trái cây có thể dùng chế biến nước uống dd. - GV yêu cầu HS thiết kế quy trình một loại nước uống dd từ trái cây. Báo cáo quy - Báo cáo kết quả - Tổ chức nhóm HS báo - Nam trình chế biến phương án chế biến cáo quy trình chế biến châm cho nước uống dd nước uống dd trái cây: nước uống dd trái cây. HS treo bài trái cây. Nguyên liệu, các bước tìm hiểu ở thực hiện, dụng cụ sử nhà. dụng. Mỗi nhóm báo - Máy cáo trong vòng 3 – 5 chiếu (ti vi) phút, các nhóm nghe, ghi chép và so sánh với quy trình của nhóm mình và đặt câu hỏi phản biện cho nhóm trình bày. - Tổng kết, đánh giá - Lắng nghe tổng kết phần trình bày của HS. của GV và ghi chú lại những điểm cần chú ý. - Dừng hoạt động, tổng - Dặn dò HS tiếp tục - Danh kết, ghi nhận lại ý kiến.hoàn thiện phương án sách dụng - Phân công thành viên thiết kế. cụ GV có mang nguyên liệu, dụng - Nhắc lại tiêu chí cho thể hỗ trợ cụ để tiến hành chế biến sản phẩm nước uống dd và phương và trang trí sản phẩm. trái cây để HS thực hiện tiện liên lạc ở nhà và mang sản phẩm với GV khi cần thiết. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2