intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định phương pháp xây dựng thiết kế công cụ KTĐG thường xuyên Lịch sử lớp 10 bằng sản phẩm học tập theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập

  1. SỞ GD&ÐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 ----------– % —---------- SÁNG KIẾN Tên đề tài: THIẾT KẾ CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN MÔN LỊCH SỬ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QUA SẢN PHẨM HỌC TẬP Tác giả: Nguyễn Thị Thu Lĩnh vực: Lịch sử SĐT: 0912507327 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  2. SÁNG KIẾN Tên đề tài: THIẾT KẾ CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN MÔN LỊCH SỬ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QUA SẢN PHẨM HỌC TẬP Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 ĐG Đánh giá 5 KTĐG Kiểm tra đánh giá 6 ĐGTX Đánh giá thường xuyên 7 KTĐGTX Kiểm tra đánh giá thường xuyên 8 NXB Nhà xuất bản 9 SGK Sách giáo khoa 10 THPT Trung học phổ thông 11 PPDH Phương pháp dạy học
  4. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 3 6. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG ................................................................................................................ 3 Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................................... 3 Chương II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................... 18 Chương III. THIẾT KẾ MỘT SỐ CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN MÔN LỊCH SỬ 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ QUA SẢN PHẨM HỌC TẬP .................................... 23 Chương IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................. 60 Chương V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................................................. 65 PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 74
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông mới với chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, chú trọng hình thành và phát triển các phẩm chất năng lực người học. Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực phẩm chất thì vấn đề đổi mới trong kiểm tra đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập. Năng lực phẩm chất của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực phẩm chất của HS không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình đó. Việc kiểm tra đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS. Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức kĩ năng bởi năng lực là tổng hòa kết tinh của kiến thức kĩ năng thái độ tình cảm giá trị chuẩn mực đạo đức... được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. Khi đánh giá cần kết hợp đánh giá kết quả với đánh giá quá trình. Chú trọng đánh giá quá trình bằng cách sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau. Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên hiện nay có thể được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau như: kiểm tra viết, quan sát, hỏi đáp, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập...Trong đó, KTĐG thường xuyên qua sản phẩm học tập là một phương pháp kiểm tra giúp HS thể hiện được vai trò làm trung tâm. Phương pháp này giúp HS phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở; khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Phương pháp này lôi cuốn được mọi đối tượng HS mà không phụ thuộc vào cách học của các em đồng thời giúp các em phát huy được sở trường năng khiếu và hứng thú của bản thân. Trong quá trình HS thực hiện tạo ra sản phẩm, GV có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau cho các em cơ hội tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử mới đặc biệt coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Vì vậy kiểm tra đánh giá cần thay đổi để đáp ứng yêu cầu đổi mới hướng tới phát triển năng lực phẩm chất học sinh. Năm học 2023-2024 là năm thứ hai thực hiện chương trình mới ở cấp THPT lớp 10 và năm đầu tiên với lớp 11, việc đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá cần được tiếp tục nghiên cứu và chú trọng lên hàng đầu. 1
  6. Là một giáo viên Lịch sử, bản thân tôi luôn trăn trở với suy nghĩ làm thế nào để việc đánh giá quá trình học tập của HS diễn ra một cách khách quan, chính xác nhất mà không áp lực. Và việc áp dụng kiểm tra đánh giá thường xuyên qua sản phẩm học tập vào một số bài kiểm tra đã giúp tôi tháo gỡ được phần nào những băn khoăn này. Tuy vậy, trên thực tế, bản thân tôi cũng như nhiều GV nói chung, GV lịch sử nói riêng, việc KTĐG thường xuyên HS qua sản phẩm học tập chưa được áp dụng nhiều và hiệu quả chưa cao do những điều kiện khách quan và chủ quan. Nhằm để cả GV và HS thấy được tầm quan trọng và những lợi ích rõ rệt từ việc đổi mới phương pháp KTĐG môn Lịch sử qua sản phẩm học tập, tôi đã chọn đề tài sáng kiến “ Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Xác định phương pháp xây dựng thiết kế công cụ KTĐG thường xuyên Lịch sử lớp 10 bằng sản phẩm học tập theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường THPT. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của KTĐG thường xuyên nói chung và KTĐGTX bằng sản phẩm học tập nói riêng và phương pháp dạy học phù hợp giúp HS tạp sản phẩm học tập. Xác định hệ thống chủ đề thực hiện một số dự án học tập để tạo sản phẩm trong chương trình Lịch sử 10 THPT. Phương pháp thiết kế công cụ KTĐG thường xuyên bằng sản phẩm học tập. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng và giải pháp của vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá thường xuyên Lịch sử 10 bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập. Thiết kế xây dựng công cụ KTĐGTX bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập trong chương trình Lịch sử 10. 4. Phạm vi nghiên cứu Chương trình Lịch sử 10-THPT Thực nghiệm sư phạm KTĐGTX bằng sản phẩm học tập ở một số chủ đề trong chương trình Lịch sử 10 – THPT 2
  7. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài: Sách giáo khoa và sách GV môn Lịch sử 10, sách tham khảo, báo chí, internet… Phương pháp điều tra: theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng việc KTĐG thường xuyên của GV trong dạy học, kiểm tra mức độ hứng thú cũng như lợi ích thu được từ KTĐGTX bằng sản phẩm học tập. Phương pháp thu thập thông tin: Lấy thông tin từ các giáo viên bộ môn trong trường, một số trường lân cận về các nội dung liên quan đến đề tài. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm KTĐGTX bằng sản phẩm học tập ở một số lớp để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm. Từ đó, khẳng định hiệu quả của việc xây dựng các công cụ KTĐGTX bằng sản phẩm học tập nhằm phát huy năng lực phẩm chất cho học sinh. 6. Đóng góp mới của đề tài Thực hiện được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức thiết kế, tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất được một số công cụ KTĐGTX bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập góp phần làm phong phú nguồn học liệu kiểm tra đánh giá thường xuyên cho học sinh với môn Lịch sử 10. Thông qua việc đánh giá sản phẩm học tập có thể vận dụng và phát huy được những ưu điểm của một số phương pháp dạy học mới như dạy học dự án. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá thường xuyên theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực 1.1. Khái niệm, mục đích kiểm tra đánh giá thường xuyên a. Khái niệm KTĐGTX là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu đổi mới tổ chức các hoạt động học tập của HS. Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ của người học. KTĐGTX là chỉ những hoạt động KTĐG được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động KTĐG trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết). KTĐGTX được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc 3
  8. vì sự tiến bộ của người học. b. Mục đích Mục đích của KTĐGTX nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì các em đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. KTĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì mình chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo. KTĐGTX còn giúp chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. KTĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. 1.2. Thông tin thu nhận trong KTĐGTX Để có thông tin khi thực hiện KTĐGTX, GV cần tập trung quan tâm đến: Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao: GV không chỉ giao nhiệm vụ, xem xét HS có hoàn thành hay không, mà phải xem xét từng HS hoàn thành thế nào (có chủ động, tích cực, có khó khăn gì... có hiểu rõ mục tiêu học tập và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập,...). GV thường xuyên theo dõi và thông báo về sự tiến bộ của HS hướng đến việc đạt được các mục tiêu giáo dục. Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân: HS tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân có thể hiện tính trách nhiệm, có hứng thú, có thể hiện sự tự tin,... Đây là những chỉ báo quan trọng để xác định xem HS cần hỗ trợ gì trong học tập, rèn luyện. 1.3. Sự tham gia của HS trong kiểm tra, đánh giá thường xuyên KTĐGTX cũng cung cấp thông tin phản hồi cho người học về mức độ tiếp thu, nắm vững bài học của HS, những lĩnh vực cần cải thiện, đồng thời giúp GV thiết kế phương pháp giảng dạy phù hợp hơn. Việc đánh giá trở nên ý nghĩa và phù hợp hơn nếu HS cùng tham gia đánh giá các bạn trong nhóm, trong lớp và tự đánh giá chính bản thân mình. Có thể lúc đầu có một số HS gặp khó khăn, nhưng nếu được hướng dẫn, thảo luận cùng các bạn trong nhóm, các em này sẽ nhanh chóng biết 4
  9. cách tự đánh giá và thích thú khi được đánh giá bạn. Khi HS đảm nhận vai trò tích cực trong việc tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá/ chấm điểm, tự đánh giá/ tự chấm điểm, được đánh giá các bạn. Điều đó cũng có nghĩa là HS sẵn sàng chấp nhận các tiêu chí đánh giá, cách thức đánh giá đã được xây dựng để đánh giá khả năng học tập của mình. Kết quả tự đánh giá và tham gia đánh giá bạn giúp các em dễ dàng nhận ra những sai sót của bản thân và học được cách làm hay từ các bạn. 1.4. Các yêu cầu, nguyên tắc của kiểm tra đánh giá thường xuyên Cần xác định rõ mục tiêu để từ đó xác định được phương pháp hay kĩ thuật sử dụng trong ĐGTX. Các nhiệm vụ ĐGTX được đề ra nhằm mục đích hỗ trợ, nâng cao hoạt động học tập. ĐGTX nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn nữa. Việc nhận xét trong ĐGTX tập trung cung cấp thông tin phản hồi chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho hành động tiếp theo (ngay trước mắt HS phải làm gì... và làm bằng cách nào). Không so sánh HS này với HS khác, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực, trước sự chứng kiến của các bạn học, để tránh làm tổn thương HS. Mọi HS đều có thể thành công, GV không chỉ đánh giá kiến thức, kĩ năng... mà phải chú trọng đến đánh giá các năng lực, phẩm chất (tự quản, tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề...tự tin, trách nhiệm, đoàn kết yêu thương) trên nền cảm xúc/niềm tin tích cực... để tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú học tập. ĐGTX phải thúc đẩy hoạt động học tập, tức là giảm thiểu sự trừng phạt, đe dọa, chê bai HS, đồng thời tăng sự khen ngợi, động viên. Hãy khen HS khi các em làm điều gì đó đúng. Hãy dùng những lời khen để tạo ra những rung cảm tích cực ở HS. Từ đó tạo động lực và niềm đam mê hứng thú của HS đối với môn học. ĐGTX tập trung vào những nội dung chính như: Theo dõi sự tích cực chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao. Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm. 1.5. Các phương pháp và kĩ thuật đánh giá thường xuyên Trong ĐGTX, GV sẽ lựa chọn các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục đích, thời điểm và yêu cầu của từng hình thức đánh giá. Mỗi phương pháp 5
  10. sẽ có những công cụ kiểm tra đánh giá phù hợp. Mối quan hệ giữa hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá được thể hiện như sau: Hình thức Phương pháp đánh giá Công cụ đánh giá đánh giá Phương pháp hỏi – đáp Câu hỏi, bảng hỏi Phương pháp quan sát Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đánh giá, bảng kiểm, rubrics. Phương pháp đánh giá qua Bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu hồ sơ học tập đánh giá theo tiêu chí(rubrics...), Đánh giá thang đánh giá, bảng kiểm thường xuyên Phương pháp đánh giá qua Bảng kiểm, thang đánh giá, phiếu sản phẩm học tập đánh giá theo tiêu chí (rubrics...) Phương pháp kiểm tra viết Câu hỏi kiểm tra, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubrics...), thang đo. Nhóm phương pháp vấn đáp: Vấn đáp (đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi): Đây là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà HS cần nắm, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Một số kĩ thuật vấn đáp: đặt câu hỏi; nhận xét bằng lời; trình bày miệng/ kể chuyện; tôn vinh học tập/ Giao lưu chia sẻ kinh nghiệm. Nhóm phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp đề cập đến việc theo dõi HS thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra(quan sát sản phẩm). Quan sát là nhóm phương pháp chủ yếu mà GV thường sử dụng để thu thập dữ liệu kiểm tra đánh giá. Quan sát bao hàm việc theo dõi hoặc xem xét HS thựchiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm). Quan sát quá trình: đòi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến những hành vi của HS như: sự tương tác(tranh luận, chia sẻ các suy nghĩ, biểu lộ cảm xúc...) giữa các em với nhau trong nhóm, nói chuyện riêng trong lớp, bắt nạt các HS khác, mất tập trung, có vẻ mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng,.. hay hào hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên... 6
  11. Quan sát sản phẩm: HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức đã học. Những sản phẩm rất đa dạng: bài luận ngắn, bài tập nhóm, báo cáo ghi chép/bài tập, báo cáo khoa học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, vẽ một bức tranh, tạo ra được một mô hình… HS phải tự trình bày sản phẩm của mình, còn GV đánh giá sự tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. GV sẽ quan sát và cho ý kiến đánh giá về sản phẩm, giúp các em hoàn thiện sản phẩm. Nhóm phương pháp viết: Nhóm phương pháp viết đề cập đến cách thức, kĩ thuật đánh giá thể hiện qua việc phân tích bài viết luận, các sản phẩm mà trong đó HS phải viết câu trả lời cho các câu hỏi hoặc vấn đề vào giấy. Đây chính là nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kiểu truyền thống nó được sử dụng cả trong đánh giá định kì (với 2 dạng chính là bài kiểm tra tự luận và kiểm tra trắc nghiệm). Nhóm phương pháp này cũng được sử dụng phổ biến trong KTĐGTX. KTĐGTX sử dụng các kĩ thuật viết như: ghi chép ngắn, viết thư, viết lời nhận xét, viết lời bình,... viết ra những suy nghĩ (yêu cầu, mong muốn/ước mơ, khó khăn, suy ngẫm cá nhân). Khi HS được yêu cầu viết ra những suy nghĩ của mình về một vấn đề gì đó, hoàn thành một bài tập về nhà dạng viết lời bình/kiến nghị, viết thư gửi..., viết mục tiêu/ kế hoạch,... viết một bản báo cáo, vẽ một bức tranh, viết, hoặc điền thông tin vào một bảng ma trận ghi nhớ, bảng ma trận kiến thức kĩ năng cơ bản..., tức là các em đang cung cấp các chứng cứ bằng giấy mực cho GV. Phương pháp đánh giá bằng hồ sơ học tập: Đây là phương pháp đánh giá thông qua tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự tiến bộ của HS, trong đó HS tự đánh giá bản thân mình, tự ghi lại kết quả học tập, tự đánh giá, đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để nhận ra sự tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới... Qua đó giúp HS thấy được những tiến bộ của mình, và GV thấy được khả năng của từng HS, từ đó GV sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động dạy học và giáo dục. Hồ sơ học tập là một tập hợp đại diện sản phẩm học tập của một người học, thường bao gồm những sản phẩm tốt nhất cho tới nay và một số sản phẩm đang được hoàn thành để thể hiện quá trình nỗ lực học tập của người học. Hồ sơ học tập cũng có thể là một tập hợp sản phẩm học tập của HS thuộc một lĩnh vực nội dung của môn học (ví dụ: tập hợp những bài viết của HS trong một nửa học kỳ). Trong đó mỗi sản phẩm đều có nhận xét của GV hoặc tự đánh giá của HS. GV hoặc HS có thể đối chiếu sản phẩm đầu với lần lượt các sản phẩm tiếp theo để đưa ra nhận xét về quá trình HS tiến bộ ở từng chỉ báo. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập: Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS được thể hiện bằng các sản phẩm như bài tập về nhà, ở lớp, bản kế hoạch làm việc, báo cáo thực hành, sơ đồ, bản đồ, đồ vật, hình ảnh, bài viết, 7
  12. video... Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là bảng kiểm, thang đánh giá. 1.6. Các công cụ dùng trong đánh giá thường xuyên Khác với đánh giá định kì, thường sử dụng các công cụ có tính chuẩn hóa(tức là các bài kiểm tra định kì phải được thiết kế theo quy trình, có sự tham gia thẩm định của hội đồng hoặc tổ chuyên môn, phải đáp ứng các đặc tính đo lường như độ khó, độ tin cậy...), trong khi KTĐGTX, GV thường sử dụng công cụ do GV tự thiết kế hoặc tự sưu tầm, tự cải biên,... ĐGTX có thể thực hiện qua các hình thức là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ và sản phẩm học tập... Để thực hiện ĐGTX, GV có thể dùng công cụ là phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, phiếu hỏi, hồ sơ học tập, các loại câu hỏi vấn đáp,... được GV tự biên soạn hoặc tham khảo từ các tài liệu hướng dẫn. GV có thể “cắt may” các công cụ từ các tài liệu tham khảo cho phù hợp với từng tình huống, bối cảnh đánh giá dạy học, đánh giá giáo dục(mang tính chủ quan của từng GV). Một số công cụ kiểm tra, đánh giá - Câu hỏi + Câu hỏi trắc nghiệm khách quan: có nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan, mỗi loại có ưu nhược điểm riêng, việc sử dụng phụ thuộc vào loại kiến thức cần đánh giá, mục đích cần sử dụng. + Câu hỏi tự luận: loại câu hỏi này có ưu thế giúp giáo viên “đo” mức độ đạt được yêu cầu cần đạt của học sinh trong chương trình môn học về lập luận, đòi hỏi các em lập kế hoạch và tự trình bày trực tiếp ý kiến của mình sao cho có kết quả, tạo cơ sở để giáo viên bình luận về các ý kiến đó. + Câu hỏi vấn đáp: đây là một dạng công cụ được sử dụng cho việc hỏi và đáp án giữa GV và HS, qua đó thu được thông tin về kết quả học tập của HS, được sử dụng sau khi học một hay nhiều bài, một hay nhiều chương hay toàn bộ giáo trình. Kiểm tra bằng câu hỏi vấn đáp có thể sử dụng ở mọi thời điểm trong tiết học cũng như trong khi thi cuối học kì hoặc cuối năm học, HS cần trình bày diễn đạt bằng ngôn ngữ nói. 8
  13. - Bảng KWLH: Bảng KWLH là một công cụ nhằm yêu cầu HS bắt đầu bài học/chủ đề bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết, muốn biết, biết được về chủ đề bài học và khuyến khích HS tìm tòi nghiên cứu bài học. - Thẻ kiểm tra: Thẻ kiểm tra là các câu hỏi ngắn GV đưa ra cho HS thực hiện trong thời gian từ 3-5 phút nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập. Sử dụng thẻ kiểm tra giúp GV có thể củng cố kiến thức cơ bản của bài học. - Bài tập: Bài tập là loại công cụ kiểm tra đánh giá trong đó chứa các vấn đề cần giải quyết. Bao gồm một số dạng như: bài tập 1 phút, bài tập thực hành, bài tập nghị luận... - Đề kiểm tra: Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm. - Sản phẩm học tập: Sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS như: dự án học tập, sản phẩm nghiên cứu học tập, sản phẩm như các mô hình, sa bàn... Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn. Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế các công cụ như thang đo, bảng kiểm... - Hồ sơ học tập: Hồ sơ học tập là tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người học trong quá trình học tập môn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định. Những sản phẩm có thể lưu trữ trong hồ sơ học tập gồm: Các bài làm, bải kiểm tra, bài báo cáo, ghi chép ngắn, phiếu học tập, sơ đồ, các sáng chế,... của cá nhân HS. Các báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình, kết quả thí nghiệm, ...được làm theo nhóm. Các hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ, chương trình/phần mềm máy tính... 9
  14. Các sản phẩm học tập đưa vào hồ sơ học tập được lấy từ các hoạt động học tập hàng ngày của HS như bài tập về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh vẽ... - Bảng kiểm(checklist): Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm...mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. - Thang đánh giá: Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả. - Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics): Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của học sinh. Rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí, trong đó các mức độ thường được thể hiện dưới dạng thang mô tả hoặc kết hợp giữa thang số và thang mô tả để mô tả một cách chi tiết các mức độ thực hiện nhiệm vụ của người học. Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động, đánh giá sản phẩm và quá trình hoạt động của HS cũng như đánh giá cả thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể. Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các bài tập này rất đa dạng, phong phú: có thể là các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dụng tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện, cũng có thể các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ làm thì nghiệm... Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric bao gồm hai nội dung là xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó. - Một số kĩ thuật dạy học được sử dụng như một công cụ đánh giá: Kĩ thuật tóm tắt 1 câu; Kĩ thuật 321; Kĩ thuật sơ đồ tư duy; Kĩ thuật lập hồ sơ/thẻ nhớ nhân vật. Có thể nói rằng, có nhiều phương pháp, công cụ để thực hiện việc kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử. Trong từng trường hợp cụ thể, GV có thể lựa chọn và vận dụng phù hợp. 10
  15. 1.7. Hướng dẫn thực hành kiểm tra đánh giá thường xuyên 1.7.1. Lập kế hoạch đánh giá thường xuyên KTĐGTX diễn ra trong quá trình HS học một bài học, một chương hoặc một chủ đề, một học kỳ, một năm học. Do tính chất của hoạt động đánh giá diễn ra trong một thời gian tương đối dài nên GV cần lập kế hoạch cho hoạt động này. Trên cơ sở những hiểu biết về chuẩn kiến thức và kỹ năng hoặc chuẩn năng lực (bao gồm các chỉ báo và tiêu chí, các mức độ hoàn thành chỉ báo và tiêu chí), về các phương pháp đánh giá và kỹ thuật đánh giá, GV cần lập kế hoạch đánh giá cho mỗi chủ đề học tập của một môn học để có thể chủ động thực hiện hoạt động này trong suốt học kỳ hoặc năm học. 1.7.2. Thực hiện kiểm tra đánh giá thường xuyên trên lớp GV chọn lựa và phối hợp các phương pháp, kĩ thuật khác nhau trong KTĐGTX. Khi học tập để biết cách sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, công cụ dùng để KTĐGTX thì cần tách biệt từng phương pháp, kĩ thuật, công cụ. Tuy nhiên khi vận dụng những phương pháp và kĩ thuật đánh giá cần và nên phối hợp một số kĩ thuật, công cụ trong việc đánh giá ở mỗi bài học, mỗi chủ đề học tập. Mỗi kĩ thuật có thế mạnh và phát huy tác dụng tốt trong việc đánh giá một số chủ đề, nội dung học tập nào đó, nhưng chưa chắc đã phù hợp với những chủ đề, nội dung khác. Các phương pháp quan sát, vấn đáp và viết bổ sung cho nhau trong quá trình KTĐGTX trên lớp học và ngoài lớp học. Việc GV nắm vững tất cả các phương pháp, kĩ thuật thu thập thông tin thường xuyên là rất quan trọng. Đồng thời cân nhắc, chọn lựa, phối hợp các kĩ thuật cho phù hơp với mục đích, mục tiêu đánh giá và đối tượng đánh giá. Một số cách thức cơ bản được thường sử dụng trong KTĐGTX: Các nghiên cứu cho thấy có rất nhiều cách thức đang được GV sử dụng để KTĐGTX chất lượng học tập, rèn luyện của HS. Tùy thuộc vào mục đích, mục tiêu, đối tượng mà GV lựa chọn, phối hợp những cách thức đánh giá khác nhau cho phù hợp. Dưới đây là các cách thức KTĐGTX nhằm cung cấp cho GV và HS những thông tin cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy và cải thiện kết quả học tập, được đề cập nhiều nhất trong các tài liệu viết về đánh giá giáo dục. + GV đánh giá: Cách thức GV tìm hiểu nhu cầu, năng lực của HS: sử dụng phiếu hỏi, bảng kiểm, thang đo, phiếu đánh giá tiêu chí, trả lời nhanh những câu hỏi mở, các trò chơi; Cách thức GV khích lệ định hướng học tập: suy ngẫm, tự đánh giá, trả lời các câu hỏi mở; 11
  16. Cách thức GV giám sát sự tiến bộ: dự giờ, hồ sơ học tập, kế hoạch học tập, sổ theo dõi học tập, sổ ghi chép thường nhật; Cách thức kiểm tra đánh giá sự hiểu biết, kỹ năng thực hành: ghi chép ngắn, thẻ kiểm tra, phiếu hỏi, phiếu quan sát, phỏng vấn, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập,… + HS tự đánh giá: Tự đánh giá là quá trình HS đánh giá hoạt động và kết quả đạt được của bản thân. Tự đánh giá là một chiến lược học tập cơ bản, HS cần được hướng dẫn để có thể sử dụng hiệu quả chiến lược này nhằm tự phản hồi đối với tất cả các lĩnh vực học tập. HS không chỉ tự đánh giá mà còn có thể được tham gia vào quá trình xác định các tiêu chí đánh giá thế nào là một thành quả tốt. + HS đánh giá lẫn nhau: HS tham gia vào việc đánh giá sản phẩm, công việc của những HS cùng học khác. HS phải được hướng dẫn để nắm rõ những nội dung dự kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm, công việc của bạn học. Đây chính là quá trình từng HS trong lớp học cùng tham gia một hoạt động, một chương trình học tập đánh giá lẫn nhau. 2. Cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá thường xuyên qua sản phẩm học tập môn Lịch sử 2.1. Sản phẩm học tập môn Lịch sử là gì Sản phẩm học tập được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các sản phẩm học tập được lấy từ các hoạt động học tập hàng ngày của HS như bài tập về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, video, mô hình, hình vẽ,... Sản phẩm học tập lịch sử của học sinh rất đa dạng bao gồm: - Các bài báo cáo, ghi chép ngắn, phiếu học tập, sơ đồ, bản đồ, đồ vật, hình ảnh, bài viết, video...của cá nhân học sinh. - Các báo cáo, bài tập, nhận xét, bản kế hoạch, tập san, mô hình,...được làm theo nhóm. - Các hình ảnh, âm thanh như: ảnh chụp, băng ghi âm, đoạn video, tranh vẽ... - Sản phẩm có thể là các hoạt động phi vật chất của nhóm hoặc cá nhân như: biểu diễn một vở kịch, biểu diễn tiết mục nghệ thuật… về nội dung lịch sử. Tùy theo nội dung lịch sử, HS có thể tạo ra các sản phẩm học tập khác nhau. 2.2. Vai trò của việc KTĐGTX bằng sản phẩm học tập trong môn Lịch sử 12
  17. Trong dạy học môn Lịch sử, KTĐGTX được thực hiện trên lớp học và thực hiện bằng một số phương pháp, kĩ thuật như: quan sát trên lớp, hỏi vấn đáp, nghiên cứu sản phẩm của HS, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng... Xuất phát từ cấu trúc của năng lực và mục tiêu đánh giá năng lực, GV cần lựa chọn công cụ đánh giá tương ứng với các thành tố của năng lực muốn đánh giá. Từ đó, lựa chọn phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá phù hợp. Có thể thực hiện đánh giá quá trình theo các bước sau: - GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện hành động thể hiện các năng lực, kĩ năng cần đánh giá. - Thu thập các minh chứng về năng lực cần đánh giá - Đánh giá thông qua so sánh các minh chứng thu được với các tiêu chí chất lượng của hành vi đã mô tả trong cấu trúc năng lực. Thông qua việc KTĐGTX bằng sản phẩm học tập sẽ tạo cơ hội giúp các em phát huy sở trường, năng khiếu của bản thân trong quá trình sáng tạo ra các sản phẩm học tập của nhóm, cá nhân. Từ đó góp phần hình thành các năng lực. Bên cạnh đó còn góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho HS như chăm chỉ, chủ động, tích cực và sáng tạo trong học tập, rèn luyện; biết trân trọng thành quả lao động, tự tin vào khả năng của bản thân, có tinh thần trách nhiệm. GV sử dụng phương pháp đánh giá linh hoạt và phù hợp dựa trên biểu hiện của HS về nhận thức, hành vi, và thái độ. HS được tự đánh giá bản thân và tham gia vào việc đánh giá sản phẩm học tập của mình và của các bạn học cùng nhóm. Quá trình này giúp HS nắm bắt được những điểm mạnh và điểm yếu của mình và khuyến khích HS cải thiện kĩ năng học tập của bản thân. 2.3. KTĐGTX môn Lịch sử trong việc phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh thông qua sản phẩm học tập của HS Theo TS. Vũ Đình Chuẩn - Vụ trưởng vụ giáo dục trung học thì: “Chương trình GDPT hiện hành quan tâm chủ yếu tới việc HS sẽ học được những gì. Việc xây dựng chương trình như vậy được gọi là theo hướng tiếp cận nội dung. Chương trình mới sẽ được xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, tức là xuất phát từ các năng lực mà mỗi HS cần có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng phải đạt các năng lực ấy.Theo đó nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá đều phải hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”. Các năng lực cần đạt trong trong dạy học môn Lịch sử. 13
  18. Trong dạy học môn Lịch sử, GV giúp HS hình thành và phát triển những năng lực chung thông qua các nội dung học tập và hoạt động thực hành, thực tế. Cụ thể: – Năng lực tự chủ và tự học: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin từ các nguồn sử liệu; trình bày ý kiến cá nhân về sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử; khảo sát, thực hành lịch sử trên thực địa, di tích lịch sử và văn hóa ở địa phương; vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích các vấn đề thực tế; tìm tòi, khám phá và tự học lịch sử;... – Năng lực giao tiếp và hợp tác: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động nhóm; hoạt động trải nghiệm tại thực địa, bảo tàng, di tích lịch sử và văn hóa; hoạt động phỏng vấn nhân chứng lịch sử;… – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động phát hiện vấn đề, nêu giả thuyết, ý kiến cá nhân về sự kiện, nhân vật lịch sử; tìm logic trong cách thức giải quyết vấn đề, đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề trong lịch sử; vận dụng bài học kinh nghiệm lịch sử trong thực tế cuộc sống;… Năng lực đặc thù Tìm hiểu lịch sử – Nhận diện ðýợc các loại hình tý liệu lịch sử; hiểu ðýợc nội dung, khai thác và sử dụng ðýợc tý liệu lịch sử trong quá trình học tập. – Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. Nhận thức và tư duy lịch sử – Giải thích ðýợc nguồn gốc, sự vận ðộng của các sự kiện lịch sử từ ðõn giản ðến phức tạp; chỉ ra ðýợc quá trình phát triển của lịch sử theo lịch ðại và ðồng ðại; so sánh sự týõng ðồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải ðýợc mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. – Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. - Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học 14
  19. Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. Cùng với sự hình thành và phát triển các năng lực thì những phẩm chất như chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, nhân ái, yêu nước được hình thành và phát triển đối với môn Lịch sử. 2.4. Vận dụng phương pháp dạy học dự án giúp HS tạo sản phẩm học tập để KTĐGTX môn Lịch sử Trong các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực phẩm chất HS thì dạy học bằng dự án là phù hợp với việc giúp HS tạo ra các sản phẩm học tập phong phú đa dạng. Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học phải thực hiện một dự án-thực chất là một tình huống, một nhiệm vụ học tập dựa trên năng lực có sẵn của mình, dựa trên các khả năng về lí thuyết và thực hành sẵn có. Người học chủ động tìm vấn đề, đưa ra cách giải quyết vấn đề, thực hiện và tạo ra các sản phẩm để có thể báo cáo, thuyết trình...thể hiện kết quả quá trình làm việc độc lập của mình. Bản chất của dạy học dự án là người học lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn (bài tập dự án). Kết thúc dự án người học phải hoàn thành ít nhất một sản phẩm học tập cụ thể. - Đặc điểm quan trọng của dạy học dự án cần đảm bảo khi thực hiện: Phương pháp dạy học theo dự án có nhiều đặc điểm riêng và rất rõ ràng để phân biệt với các phương pháp khác. Đồng thời các đặc điểm này cũng rất phù hợp và tạo nên sự tích cực cho các học sinh. Định hướng hứng thú cho người học: Khác với cách học truyền thống, với phương pháp dạy học theo dự án học sinh được tham gia chọn nội dung cũng như đề tài phù hợp với khả năng của bản thân, nhờ đó tạo ra hứng thú cho cácem. Định hướng thực tiễn: Với các dự án mang chủ đề từ thực tiễn xã hội, thực tiễn của nghề nghiệp cũng như từ cuộc sống giúp các em dễ liên hệ với thực tiễn, cảm thấy việc học nhẹ nhàng hơn và từ đó sẽ hứng thú hơn. Ngoài ra, dự án học tập còn có ý nghĩa thực tiễn xã hội khi mà việc học tập của các em được gắn với cuộc sống hàng ngày. Với cách thực hiện đúng và trong các trường hợp lý tưởng nó có thể tạo ra tính tích cực cho xã hội. 15
  20. Tính tự lực cho học sinh: Trong quá trình học, các học sinh phải tự lực, tự ý thức, tham gia tích cực vào các giai đoạn học. Việc này giúp các em có sự tự giác, tính trách nhiệm, sáng tạo.Trong phương pháp này, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ. Thế nhưng, các giáo viên cũng cần dựa vào tình hình thực tế khả năng của các em để thực hiện. Mang tính liên môn, phức hợp: Sự đòi hỏi các em có sự liên kết, xâu chuỗi nhiều lĩnh vực, nhiều môn khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề. Cộng tác làm việc: Việc học theo phương pháp dự án ở môn Lịch sử là chia theo nhóm, các em học sinh được phân chia nhiệm vụ, các em cần phải biết cách tìm kiếm thông tin và phối hợp cũng như làm việc của bản thân, thực hiện nhiệm vụ của mình. Định hướng hành động: Giúp các em học sinh có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực hành. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình học, các sản phẩm được tạo ra theo định hướng với chức năng, công dụng riêng.Từ đó HS cơ hội thể hiện năng lực bản thân. Định hướng các năng lực, phẩm chất: Năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực. - Quy trình thực hiện dự án: Býớc 1: Lựa chọn chủ ðề và xác định mục đích GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Býớc 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện về thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân công nhiệm vụ Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm,… 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0