intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động củng cố, luyện tập trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

115
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tạo hứng thú học tập cho các em, tránh sự nhàm chán, để từ đó các em yêu thích môn Địa lí và đặc biệt ngày càng học tốt bộ môn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động củng cố, luyện tập trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực

  1. sT SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===***=== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Môn: Địa lí Tác giả: Nguyễn Thị Ánh Hồng Tổ bộ môn: Khoa học xã hội Năm học: 2020 – 2021 Số ĐT: 0386 600 187
  2. MỤC LỤC  NỘI DUNG Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Lý do chọn đề tài. 1 1.2 Tính mới của đề tài. 1 1.3 Mục đích nghiên cứu. 2 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. 2 1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu. 2 1.6 Phương pháp nghiên cứu. 2 PHẦN II NỘI DUNG 3 2.1 Cơ sở lí luận 3 2.2 Cơ sở thực tiễn 3 2.3 Những vấn đề chung của hoạt động củng cố, luyện tập 5 Các phương pháp củng cố, luyện tập được sử dụng và 2.4 7 các bài học địa lí tự nhiên 12 được thiết kế. Thiết kế hoạt động củng cố, luyện tập trong địa lí tự 2.5 7 nhiên 12 2.6 Kết quả nghiên cứu 33 PHẦN III KẾT LUẬN 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học. Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, thiết nghĩ đầu tiên, là người giáo viên, chúng ta nên bắt đầu việc đổi mới từ chính những giờ lên lớp của mình, từ chính những bài dạy của mình. Phải làm sao để lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá phù hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Phải làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn nhằm tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh. Giống như Khổng Tử đã từng nói: “Biết mà học, không bằng thích mà học; thích mà học không bằng vui mà học”. Trong việc xây dựng một bài học theo phương pháp dạy học tích cực, tiến trình dạy học gồm 5 bước, trong đó hoạt động củng cố, luyện tập là một hoạt động không kém phần quan trọng trong một giờ học. Hoạt động này giúp học sinh nhìn nhận lại vấn đề một cách khái quát nhất hay có những cái nhìn, đánh giá khách quan hơn qua nhiều kênh thông tin đã được tiếp cận giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và toàn diện hơn.Việc thiết kế một tình huống củng cố, luyện tập phù hợp giúp cho tiết học diễn ra một cách sinh động, giúp cho việc lĩnh hội, tiếp thu kiến thức trở nên đơn giản hơn. Cũng nhờ thế đem lại sự thích thú cho tiết học, tăng thêm lòng yêu thích bộ môn, nhất là đối với một môn học xã hội như môn Địa lí, học sinh vốn đã không mấy “mặn mà”. Nhận thức được tầm quan trọng đó, là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí, tôi luôn trăn trở về vấn đề này. Vì vậy, trong sáng kiến kinh nghiệm lần này tôi mạnh dạn chia sẻ một số suy nghĩ, ý tưởng của mình trong việc thiết kế một số các hoạt động củng cố luyện tập vào dạy học Địa lí Tự nhiên Việt Nam lớp 12 với đề tài: “Thiết kế hoạt động củng cố, luyện tập trong dạy học Địa lí tự nhiên lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực" 1.2. Tính mới của đề tài - Thực hiện được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng hóa các hình thức dạy học môn Địa lí trong giai đoạn hiện nay. 1
  4. - Hình thành và phát triển cho học sinh phẩm chất và năng lực cốt lõi mà chương trình giáo dục phổ thông hướng tới như tự học, giao tiếp, hợp tác…. - Vận dụng và phát huy được những ưu điểm của phương pháp dạy học mới, áp dụng một số phương pháp củng cố bài học mới vào một số bài học cụ thể trong chương trình Địa lí. 1.3. Mục đích nghiên cứu Nhằm tạo hứng thú học tập cho các em, tránh sự nhàm chán, để từ đó các em yêu thích môn Địa lí và đặc biệt ngày càng học tốt bộ môn này. 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng - Học sinh lớp 12 Trung học phổ thông. - Giáo viên giảng dạy môn Địa lí bậc trung học phổ thông. 1.4.2. Phạm vi - Sách giáo khoa Địa lí 12 cơ bản. - Sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí 12. - Các tài liệu về lí luận dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. 1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cách thiết kế hoạt động củng cố luyện tập trong dạy học. - Thiết kế hoạt động củng cố luyện tập một số bài học cụ thể. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung các bài học Địa lí phần tự nhiên ban cơ bản. - Đọc những tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học. - Nghiên cứu các hình thức, phương pháp, kĩ thuật thiết kế hoạt động củng cố, luyện tập trong dạy học. - Rút kinh nghiệm qua các tiết dạy. - Lấy ý kiến của đồng nghiệp về mức độ khả thi của đề tài. - Tiến hành khảo sát học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài. 2
  5. PHẦN II: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lí luận Trước sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới giáo dục, các giáo viên hiện nay cũng phải chuyển mình theo tinh thần của sự đổi mới, đó là đạt tới mục đích phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học, tạo cho học sinh tư duy độc lập để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn. Và nhất là để đáp ứng chương trình thay sách giáo khoa mới, thực hiện vào năm 2021 bắt đầu ở lớp 10 đối với cấp THPT. Với trọng trách đó, giáo viên cần liên tục phải đổi mới phương pháp, phát triển năng lực chuyên môn, tu dưỡng đạo đức … Và việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của một giờ dạy. Với việc đổi mới phương pháp dạy học như hiện nay, vai trò của người giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động của học sinh. Dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh đòi hỏi phải tổ chức các hoạt động dạy học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh. Các hoạt động phải hướng đến rèn luyện phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có thể giúp học sinh học tập với niềm say mê, hứng thú, khát khao, lĩnh hội tri thức, chủ động, sáng tạo, theo phương pháp khoa học… Trong các hoạt động dạy học thì hoạt động củng cố, luyện tập là một khâu quan trọng. Hoạt động này không những giúp học sinh củng cố lại, hệ thống hóa lại kiến thức sau một tiết học mà còn rèn luyện cho học sinh các năng lực khác như: hợp tác, sáng tạo, giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ…. Hoạt động củng cố, luyện tập nếu được đầu tư kĩ càng, sẽ đem lại hiệu quả cao cho tiết dạy. Vì vậy, thiết kế các hoạt động củng cố, luyện tập không chỉ là mục đích, nhiệm vụ soạn giảng của người thầy mà còn là điều kiện cần thiết để học sinh học tập tích cực, chủ động và yêu thích bộ môn nhiều hơn. 2.2. Cơ sở thực tiễn Trong những năm gần đây phương pháp kĩ thuật dạy học đã có sự đổi mới song chưa nhiều. Các em học sinh xem môn học này là môn phụ nên dẫn tới kết quả học tập chưa cao như: không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không tập trung chú ý, chán học. Nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Số đông học sinh và cả định hướng của phụ huynh là tập trung vào các môn học chính để thi vào các trường đại học.Trang bị cho phòng học còn hạn chế như: Thiếu máy chiếu, ti vi. Một số giáo viên vẫn còn lúng túng với phương pháp dạy học mới, chưa thu hút học sinh, bài giảng chưa hấp dẫn hoặc lối dạy quá nhàm chán. Qua thực tế khảo sát ở một số lớp trong trường cho kết quả như sau: 3
  6. Thích Không thích Lớp Sĩ số Số lượng Tỉ lệ(%) Số lượng Tỉ lệ(%) 12A1 43 18 41,9 25 58,1 12A4 39 25 64,1 14 35,9 12A5 40 20 50 20 50 12A6 44 21 47,7 23 52,3 Trong những năm học gần đây, trong tiến trình dạy học một bài học, giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy học mới. Tuy nhiên việc sử dụng các phương pháp, hình thức dạy học mới chủ yếu ở phần khởi động, hình thành kiến thức mà ít chú ý đến hoạt động củng cố, luyện tập. Có chăng cũng chủ yếu là sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để nhằm chống “lụt” cho tiết học hoặc một câu khái quát lại bài học của giáo viên chứ chưa phải là hoạt động của học sinh như đúng mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học. Chính điều này đã làm cho hoạt động củng cố, luyện tập không còn ý nghĩa. Còn hiện nay hoạt động củng cố, luyện tập đã tách biệt thành một hoạt động riêng biệt “ hoạt động củng cố, luyện tập”. Và đã là một hoạt động thì cần phải nêu được: + Mục đích. + Phương pháp/ kĩ thuật dạy học. + Phương tiện. + Thời gian. + Tiến trình các hoạt động. + Sản phẩm dự kiến. Trong tiến trình hoạt động này, việc tổ chức các hoạt động học của giáo viên và thực hiện của học sinh gồm các bước cơ bản như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ; học sinh nhận biết vấn đề cần giải quyết như yêu cầu, câu hỏi do giáo viên đưa ra; tiếp nhận nhiệm vụ học tập. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh hoặc cá nhân (suy nghĩ, quan sát… có thể trao đổi với bạn bên cạnh khi gặp khó khăn), hoặc học nhóm để giải quyết vấn đề, ghi kết quả ra giấy riêng. 4
  7. - Báo cáo kết quả và thảo luận: cá nhân học sinh hoặc nhóm học sinh báo cáo trước lớp, các bạn trong lớp nhận xét, góp ý bổ sung để cùng nhau hoàn thiện. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh trao đổi kết quả với nhau hoặc với giáo viên để nhận xét, đánh giá kết quả của mình. Học sinh hoàn thiện sản phẩm học tập. 2.3. Những vấn đề chung về hoạt động củng cố, luyện tập. 2.3.1. Mục đích của hoạt động củng cố luyện tập. - Hệ thống, khái quát và luyện tập thực hành kiến thức học sinh đã được trải nghiệm sau mỗi tiết học. - Hình thành năng lực chung và năng lực chuyên biệt môn địa lí để trải nghiệm các kiến thức mới. - Tạo hứng thú trong học tập cho học sinh. 2.3.2. Các phương pháp kĩ thuật dạy học thường dùng trong thiết kế hoạt động củng cố, luyện tập. - Hoạt động củng cố, luyện tập bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. - Hoạt động củng cố, luyện tập bằng việc thảo luận câu hỏi đưa ra vào đầu tiết học. - Hoạt động củng cố, luyện tập bằng sơ đồ tư duy, sơ đồ hóa kiến thức, điền sơ đồ trống. - Hoạt động củng cố, luyện tập bằng trò chơi: ô chữ, mảnh ghép bí mật, nhanh như chớp. - Hoạt động củng cố, luyện tập bằng phương pháp đóng vai – phỏng vấn. 2.3.3. Các hình thức tổ chức hoạt động học * Hoạt động cá nhân - Loại hoạt động này yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của học sinh. - Nó diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/nhiệm vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. - Giáo viên cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của học sinh sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung. * Hoạt động cặp đôi - Loại hoạt động này nhằm giúp học sinh hoàn thiện cá nhân, phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. - Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 5
  8. em. Ví dụ: kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho nhau để đánh giá chéo. * Hoạt động nhóm - Học sinh chia thành các nhóm rồi mới học cá nhân và trao đổi, thống nhất sản phẩm học của cá nhân và của nhóm; đại diện của nhóm sẽ trình bày, báo cáo để thảo luận trong lớp. - Ý nghĩa quan trọng nhất của học nhóm là để giúp mỗi học sinh rèn luyện tư duy độc lập, kích thích sự năng động, sáng tạo; thống nhất ý kiến của cả nhóm, cả lớp, giúp học sinh hiểu được điều các em chưa hiểu hoặc khó hiểu nhờ sự giúp đỡ của các bạn. Qua đó cũng giúp học sinh phát triển các năng lực hợp tác, giao tiếp và trình bày, phát triển tình đoàn kết giữa các học sinh trong tập thể; học sinh được bạn hỗ trợ sẽ tiến bộ hơn do từ chỗ chưa hiểu bài đến hiểu bài, từ làm bài sai đến nhận ra chỗ sai và sửa lại cho đúng.Và khi cá học sinh trong nhóm trao đổi, học sinh biết sẽ giúp cho những học sinh biết, học sinh biết nhiều sẽ giúp cho e biết ít; học sinh cố gắng để giúp bạn thì mình cũng nắm vững kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực hơn. Học nhóm giúp cho tất cả học sinh đều nắm chắc, nhớ và vận dụng kiến thức tốt vì kiến thức được hình thành vừa là sản phẩm của riêng từng cá nhân, lại được hoàn thiện chính xác nhờ tập thể. - Hình thức học nhóm phù hợp nhất với những câu hỏi, những nội dung trong bài học có độ khó phù hợp với khả năng nhận thức của nhiều học sinh trong lớp nhưng đòi hỏi có nhiều thời gian và nhiều người tham gia thảo luận, tranh cãi mới “vỡ lẽ” ra vấn đề; đó cũng có thể là một nội dung “mở”, có nhiều cách giải quyết hoặc có khi nhiều đáp án đúng * Hoạt động cả lớp - Hình thức hoạt động này phù hợp với số đông học sinh, nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đoàn kết, sự chia sẻ. - Hoạt động chung cả lớp thường vận dụng trong các tình huống : nghe giáo viên hướng dẫn chung; nghe giáo viên nhắc nhở, chốt kiến thức; học sinh luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp… - Khi tổ chức hoạt động này, giáo viên tránh biến giờ học thành giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của hình thức hoạt động này. 2.3.4. Bố cục của một hoạt động củng cố, luyện tập. a. Mục tiêu. b. Phương pháp - kĩ thuật dạy học. c. Phương tiện. d.Thời gian. e. Các bước tiến hành. 6
  9. - Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Thực hiện nhiệm vụ học tập. - Báo cáo kết quả và thảo luận. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. g. Sản phẩm dự kiến. 2.4. Các phương pháp củng cố, luyện tập được sử dụng và các bài học địa lí tự nhiên 12 được thiết kế. STT Phương pháp Bài, chủ đề 1 Trả lời hệ thống câu hỏi Bài 2:Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. trắc nghiệm. 2 Trả lời cho câu hỏi đưa ra Bài 2:Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ. đầu tiết học. 3 Sơ đồ tư duy, sơ đồ hóa Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc kiến thức, sơ đồ trống. của biển. Chủ đề:Thiên nhiên phân hóa đa dạng. Chủ đề: Đất nước nhiều đồi núi. Trò chơi ô chữ Chủ đề: Đất nước nhiều đồi núi Trò chơi mảnh Bài 14:Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên ghép bí mật nhiên 4 Trò chơi Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai Trò chơi nhanh Chủ đề: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa như chớp. 5 Phỏng Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng vấn chống thiên tai nhanh 2.5. Thiết kế hoạt động củng cố, luyện tập trong dạy học địa lí tự nhiên 12 2.5.1. Củng cố luyện tập bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. Mục đích: Việc sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cuối mỗi tiết học là hình thức củng cố, luyện tập mà được nhiều giáo viên lựa chọn. Bởi việc trả lời các câu hỏi trắc nghiệm giúp cho học sinh hệ thống lại kiến thức vừa mới học được đồng thời giúp giáo viên đánh giá được khả năng tiếp thu của học sinh. Thông qua các đáp án cho sẵn học sinh sẽ phải lựa chọn, từ đó ghi nhớ nhanh và lâu hơn, đồng 7
  10. thời cũng nhẹ nhàng hơn rất nhiều khi yêu cầu học sinh nhớ lại và trình bày một khối lượng kiến thức toàn bài ở cuối mỗi tiết học. Đây cũng là hình thức giúp các em làm quen với kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm chuẩn bị cho các kì thi và kiểm tra giữa kì. Ví dụ minh họa: Bài 2 Vị rí địa lí và phạm vi lãnh thổ. Hoạt động củng cố luyện tập: - Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta. - Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trả lời câu trắc nghiệm. - Phương tiện: máy chiếu, hệ thống câu trắc nghiệm. - Thời gian: 3 - 5 phút. - Tiến trình hoạt động: Bước 1: Giáo viên chiếu từng câu hỏi trắc nghiệm và yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học để trả lời. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh trả lời Bước 3: Học sinh đánh giá nhận xét phần trả lời của bạn. Bước 4: Giáo viên chuẩn kiến thức, đánh giá hoạt động của học sinh. - Dự kiến sản phẩm: Câu 1: Các nước Đông Nam Á không có chung đường biên giới với nước ta trên biển là A. Phi-lip-pin, Mi-an-ma. B. Phi-lip-pin, Bru-nây. C. Đông-ti-mo, Mi-an-ma. D. Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin. Câu 2: Việt Nam gắn liền với lục địa và đại dương nào sau đây? A. Á-Âu và Bắc Băng Dương. B. Á- Âu và Đại Tây Dương. C. Á-Âu và Ấn Độ Dương. D. Á-Âu và Thái Bình Dương. Câu 3: Theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, nhà nước ta có chủ quyền gì ở vùng đặc quyền kinh tế? A. Hoàn toàn về kinh tế. B. Một phần về kinh tế. C. Không có chủ quyền gì. D. Hoàn toàn về chính trị. Câu 4: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được quy định bởi A. vị trí trong vùng nội chí tuyến. B. địa hình nước ta thấp dần ra biển. C. hoạt động của gió phơn Tây Nam. D. địa hình nước ta nhiều đồi núi. 8
  11. Câu 5: Đường biên giới trên biển và trên đất liền của nước ta dài nên gặp khó khăn lớn nhất về : A. thu hút đầu tư nước ngoài. B. bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. C. thiếu nguồn lao động. D. phát triển nền văn hóa. Câu 6: Ý nghĩa kinh tế của vị trí địa lí nước ta là : A. tự nhiên phân hóa đa dạng giữa Bắc - Nam, Đông - Tây. B. nguồn tài nguyên sinh vật và khoáng sản vô cùng giàu có. C. thuận lợi giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới. D. thuận lợi để xây dựng nền văn hóa tương đồng với khu vực. Câu 7: Sự đa dạng về bản sắc dân tộc của nước ta là do vị trí : A. có sự gặp gỡ nhiều nền văn minh lớn với văn minh bản địa. B. diễn ra những hoạt động kinh tế sôi động. C. nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế lớn. D. liền kề của hai vành đai sinh khoáng lớn. Câu 8: Sự phân hóa đa dạng của tự nhiên và hình thành các vùng tự nhiên khác nhau ở nước ta chủ yếu do: A. khí hậu và sông ngòi. B. vị trí địa lí và hình thể. C. khoáng sản và biển. D. gió mùa và dòng biển. Câu 9: Khí hậu nước ta không khô hạn như các nước cùng vĩ độ vì: A. nước ta nằm liền kề với 2 vành đai sinh khoáng lớn. B. ảnh hưởng của biển Đông và các khối khí di chuyển qua biển. C. nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu. D. thiên nhiên chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió Tín phong Câu 10: Vị trí địa lí của nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho: A. phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. B. bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc phòng. C. phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. D. phát triển nền nông nghiệp cận nhiệt đới. 2.5.2. Củng cố luyện tập bằng thảo luận trả lời cho câu hỏi đưa ra đầu tiết học. Mục đích: Trước khi vào bài mới trong phần khởi động giáo viên thường nêu một vấn đề cần giải quyết và ghi câu hỏi lên bảng. Sau đó lưu ý học sinh theo dõi bài học để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi. Trong quá trình giảng bài giáo viên 9
  12. cần làm nổi bật trọng tâm vấn đề thông qua hệ thống câu hỏi có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến câu hỏi đã đặt ra từ đầu. Sau khi hoàn thành nội dung bài học giáo viên sẽ tổ chức hoạt động củng cố, luyện tập để trả lời câu hỏi đó. Với hình thức này yêu cầu câu hỏi nêu được vấn đề trọng tâm của bài học hoặc bao quát được nội dung của bài học. Câu hỏi không quá khó cũng không nên quá dễ sẽ làm cho học sinh mất hứng thú tìm hiểu bài. Ví dụ minh họa: Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Hoạt động củng cố, luyện tập - Mục tiêu: Nhằm củng cố lại kiến thức đã học về đặc điểm vị trị địa lí và lãnh thổ nước ta. - Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Thảo luận cặp đôi - Phương tiện: Bản đồ Thế giới, Bản đồ Đông Nam Á, hệ thống câu trắc nghiệm, máy chiếu hoặc ti vi thông minh. - Thời gian: 3 - 5 phút. - Tổ chức hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên yêu cầu học sinh xem lại câu hỏi đầu tiết mà giáo viên ghi trên góc bảng: Vì sao cùng vĩ độ nhưng cảnh quan của Bắc Phi chủ yếu là hoang mạc còn Việt Nam cảnh quan chủ yếu là thảm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa xanh quanh năm? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc theo cặp, trao đổi với bạn trong nhóm về sự khác biệt cảnh quan thiên nhiên và thống nhất cách giải thích về sự biệt thiên nhiên đó. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: Học sinh trình bày trước lớp, học sinh khác bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét, chuẩn kiến thức. - Dự kiến sản phẩm: Mặc dù cùng vĩ độ nhưng thiên nhiên nước ta khác hẳn thiên nhiên Bắc Phi là do: +Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến có nền nhiệt độ cao …; Nước ta nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng cuả gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất Thế Giới… nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt. 10
  13. + Tiếp giáp với biển Đông nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, tác động của các khối khí di chuyển qua biển… đã làm cho thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Như vậy vị trí, hình dạng lãnh thổ đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng. Đây chính là nội dung bài học mà chúng ta cần nắm. 2.5.3. Củng cố luyện tập bằng sơ đồ tư duy, sơ đồ hóa kiến thức, sơ đồ trống. Mục đích: Sơ đồ tư duy, sơ đồ hóa kiến thức là hình thức dạy học gây nhiều hứng thú cho học sinh đặc biệt rất thích hợp khi củng cố, luyện tập sau một tiết học, bài học, hay một chương. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong tiếp thu nội dung bài học, đồng thời mở rộng và phát triển tư duy cho học sinh. Bộ não con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ theo ngôn ngữ của mình. Vì vậy sử dụng sơ đồ tư duy, sơ đồ trống sẽ giúp học sinh huy động tối đa tiềm năng của bộ não, kích thích hứng thú học tập và sáng tạo của học sinh, rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Sơ đồ tư duy, sơ đồ hóa kiến thức giúp học sinh nắm vấn đề một cách tổng thể . Ví dụ minh họa 1: Bài 8: Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc của biển. Hoạt động củng cố luyện tập. - Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về đặc điểm của Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên nước ta. - Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm. - Phương tiện: sơ đồ tư duy, máy chiếu. - Dự kiến thời gian: 5 – 7 phút. - Tiến trình hoạt động. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhanh với nhau để vẽ sơ đồ tư duy vào giấy A0 về ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên nước ta. Từ khóa là “ Ảnh hưởng của biển Đông” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận và vẽ nhanh sơ đồ tư duy theo nhóm. Bước 3: Báo cáo kết quả: Giáo viên chọn ngẫu nhiên sơ đồ tư duy của một nhóm bất kì. Yêu cầu nhóm đó trình bày và các nhóm khác bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - Dự kiến sản phẩm: 11
  14. Học sinh vẽ sơ đồ tư duy 12
  15. Học sinh treo sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy của học sinh 13
  16. Ví dụ minh họa 2: Chủ đề: Thiên nhiên phân hóa dạng. Hoạt động củng cố, luyện tập. - Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên nước ta sau khi học xong chủ đề. - Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm. - Phương tiện: sơ đồ tư duy, máy chiếu hoặc ti vi thông minh. - Dự kiến thời gian: 5- 7 phút - Tiến trình hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhanh với nhau để vẽ sơ đồ tư duy vào giấy A0 về sự phân hóa thiên nhiên của nước ta. Từ khóa là “Thiên nhiên phân hóa đa dạng”. Yêu cầu học sinh có thể linh hoạt dùng hình ảnh trong sơ đồ sao cho thể hiện rõ nhất, trực quan nhất nội dung bài học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận và vẽ nhanh sơ đồ tư duy theo nhóm. Bước 3: Báo cáo kết quả: Giáo viên gọi ngẫu nhiên một nhóm treo kết quả lên bảng Bước 4: Giáo viên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Dự kiến sản phẩm: 14
  17. Học sinh vẽ sơ đồ tư duy Học sinh treo sơ đồ tư duy 15
  18. Sơ đồ tư duy của học sinh Ví dụ minh họa 3: Chủ đề: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Hoạt động củng cố, luyện tập. - Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về đặc điểm của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua khí hậu, đất, địa hình, sinh vật, sông ngòi. - Phương pháp/ kĩ thuật dạy học: Thảo luận nhóm. - Phương tiện: sơ đồ trống, máy chiếu - Dự kiến thời gian: 5 - 7 phút - Tiến trình hoạt động: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên chia lớp thành các nhóm lớn và phát cho học sinh sơ đồ trống. Yêu cầu học sinh điền nội dung đã học vào sơ đồ trống về đặc điểm của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên và ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống. Bước 2: Thực hiện nhiện vụ học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả: Giáo viên lấy ngẫu nhiên một sơ đồ của một nhóm, cho học sinh treo sơ đồ đã hoàn thành lên bảng. Các nhóm khác nhận xét bổ sung. Bước 4: Giáo vên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 16
  19. - Dự kiến sản phẩm: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Khí hậu Địa hình Đất Sông ngòi Sinh vật - Nhiệt độ cao - Xâm - Quá - Dày - Rừng rậm - Lượng mưa lớn. thực trình đặc. nhiệt đới - Gió mùa: Đông mạnh ở hình - Nhiều ẩm thường Bắc từ tháng 11 đồi núi. thành nước, xanh. đến tháng 4 năm giàu phù - Rừng sau. Đầu mùa đất là - Bồi tụ sa. nhiệt đới lạnh khô, cuối quá trình nhanh - Chế độ gió mùa. mùa lạnh ẩm. feralit ở đồng nước - Thành - Gió mùa Tây - Đất Nam tháng 5 – bằng theo mùa phần nhiệt feralit đỏ 10. Đầu mùa mưa đới chiếm vàng là cho Nam Bộ, Tây ưu thế. đất Nguyên, khô cho Bắc Trung Bộ. chính Cuối mùa mưa cả nước. ẢNH HƯỞNG Nông nghiệp: Nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ. Khó khăn: Sản xuất bếp bênh. Hoạt động khác: Thuận lợi xây dựng cơ cấu ngành đa dạng. Khó khăn: Sự phân mùa, thiên tai. 17
  20. Học sinh hoàn thành sơ đồ trống 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0