Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông
lượt xem 3
download
Sáng kiến "Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm và hình thức sân khấu tương tác; Phân tích và đánh giá thực trạng về việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử 10 ở trường THPT tại Anh Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông
- PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Chương trình GDPT 2018 hướng tới mục tiêu bảo đảm phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại. Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy và học theo định hướng phát triển năng lực cho người học là nhiệm vụ thiết yếu. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác. Chương trình lịch sử 10 năm 2018 được xây dựng theo hướng mở, với nội dung kiến thức đa chiều, chứa đựng nhiều vấn đề, rất phù hợp để GV có thể vận dụng các KTDH tích cực vào thiết kế và tổ chức DHHT. Thông qua các nhiệm vụ tương đối phức tạp, đòi hỏi HS phải hợp tác để giải quyết, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho HS, đặc biệt là năng lực giao tiếp và hợp tác, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Để thực hiện được hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới thì giáo dục cần thực hiện đúng đắn nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với cuộc sống, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” hoạt động giúp học sinh liên hệ, vận dụng được những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Và việc học trải nghiệm của học sinh nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Hoạt động học tập trải nghiệm là một quá trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này được liên hệ bằng vốn hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể của người học. Học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong và ngoài nhà trường khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trên cơ sở đó, giáo viên hệ thống hoá những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện tốt và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh đáp ứng những yêu cầu đổi mới của giáo dục theo định hướng mà Bộ giáo dục và đào tạo đề ra, củmg như đáp ứng kì vọng của những người dân vào nền giáo dục văn minh, tiến bộ và hiện đại. Sân khấu tương tác là một trong những hình thức đem lại hiệu quả kích thích sự chủ động của học sinh cao. Trong quá trình học sinh tham gia sân khấu tương tác, học sinh có cơ hội rèn luyện các kĩ năng: làm việc nhóm, khả năng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế,…. Cùng với đó, học sinh là người trực tiếp tổ chức, thiết kế sân khấu tương tác nên sẽ có không gian thể hiện cá tính, quan điểm cá nhân vào một vấn đề chung, từ đó nhìn nhận được giá trị của bản thân mình. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã nghiên cứu, tìm tòi và thực hiện đề tài “Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn 1
- Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm trao đổi cùng đồng nghiệp để nâng cao giáo dục môn học Lịch sử cho học sinh THPT nói chung. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục tiêu: Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông. 2.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm và hình thức sân khấu tương tác. - Phân tích và đánh giá thực trạng về việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử 10 ở trường THPT tại Anh Sơn - Hướng dẫn học sinh thiết kế hoạt động sân khấu tương tác cho một số bài học trong môn Lịch sử 10. - Tổ chức sân khấu tương tác và thu thập kết quả thực nghiệm tại trường THPT Anh Sơn 1 và từ đó đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 3. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Không gian: Lớp 10A3, 10A4 Trường THPT Anh Sơn 1 Thời gian: 9/2022 - 9/2023 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp quan sát Phương pháp điều tra Phương pháp thống kê, Phương pháp thực nghiệm 6. Tính mới của đề tài: Đối với dạy học Lịch sử sân khấu tương tác là một hình thức còn khá mới mẻ và ít được sử dụng trong dạy học. Vì vậy, nhóm tác giả tìm hiểu và tham khảo các đề tài, tài liệu đề cập đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm và sân khấu tương tác, tiến hành thực nghiệm và đánh giá tính khả thi của hoạt động trải nghiệm và sân khấu tương tác. PHẦN 2. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế sân khấu tương tác theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Lịch sử lớp 10 1.1.1. Định hướng đối mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông 1.1.1. Định hướng đối mới phương pháp dạy học địa lí ở trường trung học phổ thông. Hiện nay chúng ta đang sống và làm việc trong sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế mở cửa hội nhập trước những yêu cầu của xã hội cần có sự đổi mới. Trong đó đào tạo về nhân lực cho đất nước thì giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu. Vì vậy Đảng và Nhà nước các tầng lớp nhân dân đặc biệt quan tâm từ đó đã đề ra những yêu cầu cho việc đổi mới phương pháp cũng như là hình 2
- thức dạy học. Tính đến thời điểm hiện tại nền giáo dục Việt Nam đã có những đổi mới, bước chuyển mình của giáo dục mới phải nói đến sự ra đời của chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể. Chương trình này đòi hỏi về việc hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cho học sinh. Theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Đây là chương trình phát triển năng lực, đòi hỏi giáo viên phải có những phương pháp dạy và học phù hợp. Việc đầu tiên phải nói đến là đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kỹ năng của học sinh. Các phương pháp dạy học tích cực khắc phục lỗi truyền thủ áp đặt một chiều ghi nhớ máy móc, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức thực hành vào thực tế, khuyến khích tự học đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh. Chú ý việc tổ chức dạy học văn hóa theo năng lực, cho học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học, giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học, quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp. Khoa học công nghệ, kỹ thuật, trong việc sử dụng chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan. Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời giúp các em có cơ hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp. Tất cả các hoạt động này được hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục. Hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường theo các quy mô: cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường. 1.1.2. Học tập trải nghiệm 1.1.2.1. Khái niệm Học tập trải nghiệm đã có từ rất lâu rồi nhưng điển hình nhất là quan điểm của Khổng Tử “Tôi nghe, tôi sẽ quên. Tôi nhìn, tôi có thể nhớ. Tôi làm, tôi sẽ hiểu” đây được xem là điểm mốc đầu tiên của việc học qua trải nghiệm. Mặc dù không đưa ra khái niệm HTTN nhưng tư tưởng của Dewey về học tập cho thấy, con người học tập không chỉ bằng cách lắng nghe mà còn qua hoạt động, công việc, trải nghiệm để hình thành những hiểu biết về thế giới xung quanh. Dewey nhấn mạnh phương pháp dạy học, trong đó GV tổ chức cho người học thực hiện và giải quyết vấn đề gắn liền với bối cảnh thực tế. Có thể hiểu học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để HS bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếng với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ, hành vi (Trang, 2019) Sự sáng tạo sẽ xuất hiện khi người học giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết. 3
- Như vậy, HTTN là hoạt động do cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình học để hình thành và phát triển kinh nghiệm, lấy kinh nghiệm làm nền tảng tư duy để hình thành kiến thức mới và phát triển kiến thức, kỹ năng hoặc năng lực đã có. 1.1.2.2. Mô hình học tập trải nghiệm Trên thới giới có nhiều nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu các mô hình học tập trải nghiệm . Một trong đó David A. Kolb là một người nghiên cứu có vị trí quan trọng có tầm ảnh hưởng, thay đổi nhất định trong giáo dục ngày nay, chuyển từ dạy học truyền thống sáng quá trình dạy học theo định hướng. David A. Kolb đã định nghĩa học tập trải nghiệm : “ học tập là một quá trình mà ở đó tri thức được tạo ra thông qua sự biến đổi, chuyển hoá kinh nghiệm”. Đó là một quá trình học tập thông qua hành động, chủ thể tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên đánh giá, phân tích những kinh nghiệm , kiến thức có sẵn nhờ sự cộng tác từ hành động vơi đối tượng. Thông qua chu trình học tập này có thể thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa học đi đôi với hành. Cả người học lẫn người dạy đều có thể cải tiến liên tục chất lượng cũng như trình độ của việc học. Đây là một trong số những mô hình được sử dụng rộng rãi nhất trong việc thiết kế chu trình học, thiết kế bài giảng trong chương trình phổ thông 2018 cũng như các khóa học sau phổ thông (Thắng, 2018). 1.1.3. Hoạt động trải nghiệm trong giáo dục 1.1.3.1. Khái niệm Tìm hiểu và xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, thì cần phải xuất phát từ các thuật ngữ “ hoạt động”, “ trải nghiệm”, “sáng tạo” và chúng có mối tương tác hỗ trở qua lại lẫn nhau. Nhưng đây không phải là một phép cộng đơn giản giữa ba thuật ngữ trên, bởi vì trong hoạt dộng đã có sẳn yếu tố trải nghiệm và sáng tạo. Và chỉ có những hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực cho người học một cách sinh động dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố Hoạt động – Trải nghiệm- Sáng tạo mới được gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan. Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế, là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm có tính chất là hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, tự tìm hiểu với sự nổ lực giáo dục nhằm phát triẻn khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong một tập thể. Người họhc được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt dộng như việc thiết kế hoạt dộng đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt dộng phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải nghiệm, được bày tỏ ý kiến quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn cách thức, ý tưởng hoạt động, được 4
- thể hiện và tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm học tập và của bạn bè. Từ những yếu tố trên hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và năng lực, phẩm chất cần thiết trong cuộc sống. (Diễm, 2018) . - Về mặt nội dung: HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất… Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng. Các nội dung của họat động trải nghiệm sáng tạo thường thuộc bốn nhóm sau đây: Nhóm các hoạt động xã hội; Nhóm các hoạt động học thuật; Nhóm các hoạt động nghệ thuật và thể thao; Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp. - Về quy mô tổ chức: HĐTN có thể tổ chức theo những quy mô khác nhau như: theo nhóm nhỏ, theo lớp học, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như: tổ chức đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và có khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS. - Về địa điểm: HĐTN có thể tổ chức ở nhiều địa điểm khác nhau ở trong và ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, phòng truyền thống, sân trường, công viên, vườn hoa, viện bảo tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các công trình công cộng…hoặc ở các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động. - Về lực lượng tham gia: HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp và liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn, Cán bộ Đoàn, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… Mỗi lực lượng giáo dục đều có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. - Về phương pháp: HĐTN coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ các nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTN phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Trong đề tài này, tác giả đề xuất một số phương pháp sử dụng trong HĐTN như: phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp trò chơi, phương pháp sắm vai, phương pháp làm việc nhóm. - Về hình thức: HĐTN trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung nhưng HĐTN có thể tổ chức 5
- theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng địa phương. HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội… Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức này mà việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. 1.1.4.3. Vai trò của sân khấu tương tác đối với học tập trải nghiệm Không chỉ Việt Nam mà còn các nước trên thế giới đã áp dụng hình thức sân khấu tương tác vào con đường học tập, và việc đổi mới phương pháp học tập củng là điều cần thiết trong giáo dục. Cụ thể như sau: - Hình thành năng lực tự kiểm soát bên trong bản thân, có cảm nhận và thể hiện trách nhiệm với các hoạt động, hành động của mình. Thông qua sân khấu tương tác sự tham gia của HS được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho HS rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống… - Sân khấu tương tác tăng khả năng chú ý , khả năng sáng tạo và hoạt động tập thể, thúc đẩy học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống. - Đối với nội dung dạy học, HS huy động được nhiều kiến thức hơn trong môn học vào trong bối cảnh, tình huống trải nghiệm. - Đối với hình thức dạy học, sân khấu tương tác tạo cơ hội cho GV đổi mới cách tổ chức lớp học, tiếp cận quá trình cải cách giáo dục và tăng sự kích thích, hứng thú học tập của HS. Ngoài ra, cũng giúp cho GV và HS thể hiện được năng lực và giá trị của bản thân trong quá trình dạy và học. - Khi tham gia sân khấu tương tác, HS sẽ được khám phá ra được những điểm mạnh, điểm yếu của chính mình, và năng khiếu đối với môn nghệ thuật thứ bảy như múa, kịch, hội họa, thiết kế… Từ đó, định hướng những sở thích và nghề nghiệp trong tương lai. 1.1.1.5. Áp dụng học tập trải nghiệm vào nội dung môn Lịch sử Môn lịch sử thuộc lĩnh vực khoa học xã hội giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về lịch sử của các quốc gia của các khu vực, khả năngvận dụng các kiến thức lịch sử vào trong đời sống, củng là nền tản tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành giai đoạn cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các nghành nghề liên quan. Điều ở đây phải nói đến môn lịch sử trong trường trung học phổ thông là những kiến thức cơ bản của lịch sử xã hội loài người từ khi hình thành nên nay ở các quốc gia, khu vực khác nhau. Để từ đó 6
- rèn luyện cho học sinh những kỹ năng hành động cách ứng xử biết trân trọng quá khứ và phát triển các năng lực đặc thù của môn lịch sử. Mối quan hệ giữa học tập trải nghiệm với nội dung của môn lịch sử ở trường trung học phổ thông thì đầu ra của môn học là hướng tới những vấn đề thực tế trong cuộc sống. Từ đặc điểm nổi bật của học tập theo hình thức học tập trải nghiệm, chính cách thay đổi học sinh nhìn vào thực tiễn hoạt động để khám phá tri thức cũng như tích lũy kiến thức cho mình tạo ra điều kiện cho đầu ra của môn học được đảm bảo và có sự tương thích. Nội dung chương trình địa lý lớp 10 trung học phổ thông là kiến thức về khoa học lịch sử. tri thức lịch sử, sự hình thành và phát triển các nền văn minh cổ trên thế giới và Việt Nam, thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp. Đây là những kiến thức tiền đề là cơ sở để hình thành những kiến thức lớp 11 và lớp 12, do đó nếu học sinh được làm quen với những phương pháp học tập trải nghiệm, tự các em sẽ tự tìm hiểu cũng như ghi nhớ được lâu hơn, sẽ giúp các em hiểu được bản chất của quá trình phát triển của lịch sử. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học Lịch sử 10 1.2.1.1. Tổ chức khảo sát và đánh giá thực trạng a) Mục tiêu khảo sát: Khảo sát đưa ra nhằm đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học lịch sử tại một số trường ởAnh Sơn từ đó là cơ sở cho việc thiết kế và tổ chức sân khấu tương tác cho học sinh ở cấp trung học phổ thông. b) Nội dung khảo sát - Mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của giáo viên - Mức độ tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm của giáo viên - Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động trải nghiệm - Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tích của học sinh với các hình thức học tập trải nghiệm khi tham gia hoạt động tại lớp. c) Địa bàn khảo sát - Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát HS lớp 10 tại 3 trường ở Anh Sơn d ) Đối tượng khảo sát - Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 150 HS lớp 10 hiện đang học chương trình 2018 và 15 GV đang công tác ở các trường THPT. Sau khi thu phiếu về, tác giả đưa vào xử lí và phân tích kết quả khảo sát. 1.2.1.2. Đánh giá thực trạng Qua kết quả khảo sát cho thấy tần suất giáo viên triển khai học tập theo hình thức trải nghiệm sáng tạo không được phổ biến. GV chưa thực sự thường xuyên tổ chức HĐTN trong dạy học. Cụ thể chỉ có 8% mức rất thường xuyên và 12% mức thường xuyên còn lại là ở mức độ bình thường và không thường xuyên chiếm đến 40%. Nhóm tác giả muốn làm rõ nguyên nhân trên đã trao đổi với một số GV tại trường THPT thì được các thầy cô chia sẽ: Phần lớn là do không đủ thời gian vì HĐTN cần có sự chuẩn bị chu đáo rất mất nhiều thời gian. Học sinh phải học rất nhiều môn mỗi tuần nên không thể đủ thời gian chuẩn bị cho tất cả bài học theo 7
- hình thức này. Ngoài ra có những môn mỗi tuần chỉ có 1,5 tiết học nên để thực hiện được cần phải có sự liên kết với các môn học khác. Và một số học sinh có ý kiến: học tập qua hình ảnh, trò chơi, đóng vai giúp chúng em phát huy được sở thích củng như thế mạnh của bản thân, nhưng các hình thức học tập trải nghiệm không được tổ chức nhiều, thời gian của một tiết có 45 phút, chúng em phải kiểm tra bài cũ, học bài mới, và kiến thức khá nhiều nên những tiết học trải nghiệm rất ít. Theo nhóm nghiên cứu thấy là hoạt động trải nghiệm học sinh có thể trải nghiệm sáng tạo như một trò chơi khám phá thế giới bất tận, càng đào sâu càng say mê hơn. Không những vậy, môn học này còn giúp các em hình thành phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân; học sinh có thể giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề thông qua môn học. Vậy nên để tổ chức một tiết học theo hình thức trải nghiệm sáng tạo, giáo viên lẫn học sinh đều tốn không ít thời gian chuẩn bị, thiết kế, chỉnh sửa bài dạy. Và hình thức học tập này cũng còn mới lạ so với học sinh, các em chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc chuẩn bị bài học nên sẽ cần nhiều sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên. Có thể khi tổ chức cần nhiều thời gian và công sức, giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm để thiết kế hoạt động nên tạo ra sự bất lợi khi triển khai hình thức học tập này. Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018, hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc, không phải là một môn học nhưng nó lại vô cùng cần thiết đối với HS, bởi vì chính các hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới các yêu cầu của chương trình rất cụ thể với từng khối lớp với các nội dung hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức sinh động và thu hút sự quan tâm của rất nhiều học sinh. Dựa vào điểm số trung bình, khảo sát về các hình thức tổ chức HĐTN, ta có thể thấy các hình thức tổ chức HĐTN của GV tương đối đa dạng và có sự khác biệt về mức độ thực hiện. Hình thức chủ yếu GV sử dụng là dưới dạng trò chơi, diễn đàn thảo luận, hay sinh hoạt tập thể . Khi được phỏng vấn trực tiếp, cô Trần Thị Thanh Hương – THPT Anh Sơn 1 cho biết: Các hình thức trên tương đối dễ tổ chức kể cả về mặt nội dung hay các phương tiện phục vụ. GV có thể tổ chức ngay tại lớp học mà không cần phải mất nhiều thời gian chuẩn bị, HS cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Riêng về hình thức sân khấu tương tác đạt có mức độ sử dụng kít nhất, khi phỏng vấn thì nhóm tác giả nhận thấy một số GV có sự nhầm lẫn giữa sân khấu hóa và sân khấu tương tác. Đây là hai hình thức hoàn toàn khác nhau ở chỗ: sân khấu tương tác có diễn ra sự tranh luận, phản biện của khán giả, kết quả cuối cùng 8
- của vở kịch có sự đóng góp của chính khán giả, ở sân khấu hóa khía cạnh này dường như không có. Bên cạnh đó, theo cô Nguyễn Thị Huê (THPT Anh Sơn 1) thì hiện nay một số hình thức khác như hoạt động vì cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp, tổ chức sự kiện, tham quan dã ngoại… thường được lựa chọn để tổ chức vì GV đã có kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng được nhu cầu của HS và nằm trong các định hướng chung của nhà trường. Nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các bạn học sinh và củng được biết rằng các hình thức trải nghiệm như trò chơi, tổ chức sự kiện hay là cuộc thi chỉ mới mang tính chất giới thiệu, và tổ chức nhanh trong phần mở đầu bài học. Các bạn rất hứng thú và say mê tìm hiểu và tham gia các câu lạc bộ , các cuộc thi, sự kiện và hoạt động giao lưu. Từ các hoạt động đó các bạn học được nhiều bài học hay, tự do sáng tạo để đem lại kết quả tốt nhất trong lớp học và có thể học hỏi, khám phá kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè, anh chị khi được tham gia hoạt động lớn ở sân trường hoặc ngoài nhà trường. Đặc biệt về hình thức sân khấu tương tác thì giáo viên và học sinh rất ít khi tổ chức, nhưng mỗi khi được xem các vở kịch nói chung và các bạn nhân vật trong vở kịch nói riêng điều rất phấn khởi và tự nhận ra những bài học cho riêng mình, đôi khi có những ý tưởng bất chợt củng được tự do nên lên và hoàn thiện ý tưởng ngoài đời thật. Qua hình thức sân khấu tương tác thì các bạn tự nhận thấy cải thiện được khả năng nói trước đám đông, dạng dĩ hơn khi nêu ra các ý kiến của bản thân. Như vậy, từ thực trạng trên cho thấy cần phải thực hiện sân khấu tương tác trong tổ chức HĐTN để làm tiền đề cho việc tìm hiểu và ứng dụng hình thức này một cách rộng rãi hơn trong thời gian tới. CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG SÂN KHẤU TƯƠNG TÁC ĐỂ TỔ CHỨC HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM Ở MÔN LỊCH SỬ LỚP 10. 2.1. Nguyên tắc và yêu cầu trong việc thiết kế và tổ chức sân khấu tương tác 2.1.1. Nguyên tắc khi thiết kế và tổ chức sân khấu tương tác 2.1.2. Yêu cầu trong việc thiết kế và tổ chức sân khấu tương tác 2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức sân khấu tương tác 2.2.1. Quy trình thiết kế sân khấu tương tác Bước 1: Xác định nhu cầu, điều kiện tổ chức sân khấu tương tác Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, GV cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành. Đây là bước căn bản để GV đánh giá khả năng tổ chức sân khấu tương tác tại nơi mình làm việc và có hướng điều chỉnh sao cho phù hợp với điều kiện chung của nhà trường và mong muốn học tập của HS. Xác định rõ đối tượng và nhu cầu thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm HS tham gia vừa giúp GV thiết kế và định hướng hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho HS. Bước 2: Xác định chủ đề, mục tiêu và nội dung của sân khấu tương tác Căn cứ vào mục tiêu giáo dục, đặc điểm kiến thức môn Địa lí lớp 10 đã được xác định trong chương trình, đặc điểm đối tượng HS, tình hình cụ thể của cơ sở, GV xác định các chuẩn đầu ra cụ thể từ đó lựa chọn các nội dung học tập cấu thành 9
- chủ đề dạy học trải nghiệm phù hợp. Chủ đề được lựa chọn là những vấn đề có thật trong thực tiễn, HS có đủ khả năng nhận biết và phân tích vấn đề, đồng thời có thể trực tiếp tham gia vào việc thể hiện quan điểm về các nội dung đó. Để xác định mục tiêu HS cần đạt được sau khi tổ chức sân khấu tương tác, GV cần trả lời được các câu hỏi sau: HS sẽ đạt được những gì sau khi tham gia chủ đề này? HS sẽ có khả năng làm được gì? Tạo được niềm tin vào giá trị nào? Các mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể và có thể đo được. Căn cứ vào mục tiêu của chủ đề đã được xác định, từ đó lựa chọn các nội dung hoạt động cần có trong chủ đề. Thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động. Trong mỗi hoạt động cũng cần phải xác định mục tiêu và cách thực hiện rõ ràng. Bước 3: Định hướng thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong sân khấu tương tác Trước khi tổ chức sân khấu tương tác, GV cần phải có những định hướng cụ thể cho HS về việc thiết kế các hoạt động trong sân khấu tương tác. GV có thể hướng HS theo quy trình học tập trải nghiệm của Kolb gồm các giai đoạn cụ thể như sau: - Giai đoạn trải nghiệm: GV tạo điều kiện cho HS tham gia các trải nghiệm cụ thể bằng hình thức cho HS tự lên ý tưởng kịch bản, sáng tạo và thiết kế các hoạt động trong phần tương tác. HS có cơ hội được trực tiếp thực hiện các hoạt động cùng với nhau, thể hiện được cá tính và sở trường của mình thông qua các hoạt động mà GV hướng dẫn như: viết kịch bản, thiết kế trang phục, tập luyện, biểu diễn, tổ chức cho khán giả (HS theo dõi) tương tác trực tiếp với vấn đề các em truyền tải từ đó tăng cường kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sáng tạo… - Quan sát, đối chiếu, phản hồi: Thông qua quá trình quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân tích đánh giá vấn đề mà phần kịch thể hiện; kết nối với vốn kinh nghiệm đã có của bản thân để tìm hiểu về vấn đề đó. Sau khi được trải nghiệm cụ thể, HS sẽ tự mình suy nghĩ hoặc tranh luận với các HS khác về tính đúng đắn, tính hợp lý của vấn đề (phần tương tác) dựa trên các hoạt động do các diễn viên (HS) đã chuẩn bị trước. Trong mỗi bản thân HS sẽ xuất hiện các ý tưởng, dự định về sự vật, hiện tượng. Lúc này GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện cho các cá nhân/ nhóm tự do trình bày các ý tưởng, kịp thời điều chỉnh, hướng HS vào hoạt động học tập, giúp đỡ các em vượt qua những trở ngại về nhận thức. - Hình thành khái niệm: Bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau, GV hỗ trợ HS tìm kiếm và làm sáng tỏ các kiến thức liên quan đến những phần thể hiện của HS. Thông qua đó HS tiếp thu kiến thức mới và bổ sung vốn hiểu biết cho bản thân mình. - Thử nghiệm tích cực: Dựa trên những định hướng của GV về việc thiết kế sân khấu tương tác, HS tiến hành tổ chức tại lớp, trong giai đoạn thử nghiệm này có bao hàm các công việc đã làm ở giai đoạn trước đó. Kết thúc quá trình thực hiện, HS được củng cố về kiến thức và phát triển kỹ năng mới, qua đó hình thành kinh nghiệm mới cho bản thân. Kinh nghiệm này sẽ trở thành kinh nghiệm ban đầu cho 10
- tiến trình thực hiện các hình thức HĐTNST khác hoặc cho lần tổ chức sân khấu tương tác tiếp theo. Bước 4: Xây dựng hình thức, tiêu chí đánh giá hoạt động của HS GV có thể thiết kế nhiều hình thức để đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS tùy thuộc vào chủ đề, mục đích và nội dung thực hiện mà hình thức đánh giá của mỗi GV sẽ khác nhau. Trong mỗi hình thức, GV đặt ra các tiêu chí khác nhau để làm cơ sở cho việc đánh giá. Dưới đây là một số hình thức mà tác giả đề xuất có thể sử dụng trong sân khấu tương tác: - Đánh giá bằng cách quan sát: quan sát được thực hiện trong suốt quá trình hoạt động, từ khâu chuẩn bị, diễn biến đến kết thúc hoạt động. Trong quá trình quan sát, cần phải thực hiện nhiều lần và có chủ đích, có thể quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp, quan sát tự nhiên hoặc có bố trí để thu thập những thông tin khách quan. Phối hợp quan sát tập thể, cá nhân, quá trình và quan sát thời điểm; quan sát theo kế hoạch và quan sát ngẫu nhiên để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Cần ghi chép để lưu giữ thông tin, tạo cơ sở xác đáng cho việc đánh giá. - Đánh giá bằng phiếu đánh giá: Mẫu phiếu đánh giá được thiết kế phù hợp với từng hoạt động. Nên có sự thống nhất mẫu phiếu cho tất cả thành viên trong tập thể. Cần thiết kế một cách khoa học, cẩn thận, đảm bảo giúp HS nắm được nội dung và cách đánh giá, giúp HS có thể đánh giá trung thực. - Đánh giá qua sản phẩm hoạt động: GV có thể đánh giá ý thức, thái độ, tình cảm đối với hoạt động cũng như các kỹ năng khi thực hiện của HS. Nếu sản phẩm có chất lượng thực sự thì chứng tỏ HS có ý thức tự giác tham gia vào hoạt động. Ngược lại, sản phẩm hoạt động không thỏa mãn yêu cầu của GV, của tập thể lớp thì có thể cho rằng HS chưa hoàn thành được nhiệm vụ được giao. - Đánh giá bằng điểm số: Đối với hình thức sân khấu tương tác, điểm số có thể sử dụng để đánh giá về mức độ nhận thức nội dung hoạt động. Lượng hóa bằng điểm số trong hoạt động có thể áp dụng cho đánh giá cá nhân HS hoặc nhóm HS. Chẳng hạn như: điểm số dùng trong các cuộc thi của các đội tham gia thi, cho cá nhân với tư cách là khán giả cuộc thi. Thang điểm linh hoạt tùy thuộc vào hình thức hoạt động. - Đánh giá qua tọa đàm, trao đổi ý kiến và nhận xét: GV có thể tổ chức một cuộc tọa đàm, trao đổi ý kiến với cá nhân HS sau khi thực hiện xong sân khấu tương tác để có những thông tin trực tiếp làm cơ sở cho việc đánh giá. Tọa đàm là sự trao đổi ý kiến giữa GV và HS, HS với HS, thông tin thu được có tính đa dạng, tạo cơ sở cho đánh giá khách quan. Nhận xét của cá nhân có hai hình thức: tự nhận xét bản thân, nhận xét bạn mình và tập thể của mình; sau đó, tập thể sẽ có ý kiến bổ sung và đưa ra quyết định. Như vậy, hình thức đánh giá này có hai chiều và quan hệ mật thiết với nhau. Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt độ Sau khi đã tiến hành các bước trên, GV sẽ rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được. Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở 11
- khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh. Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức sân khấu tương tác. 2.2.2. Quy trình tổ chức sân khấu tương tác Sau khi đã có định hướng cụ thể cho từng bước thiết kế hình thức sân khấu tương tác, GV sẽ tạo điều kiện để HS tiến hành tổ chức sân khấu tương tác. Các việc cần thực hiện ở giai đoạn này tập trung thể hiện rõ hai phần: kịch và tương tác. Sự tương tác của HS không chỉ bộc lộ qua các hoạt động giữa diễn viên và khán giả mà nó còn thể hiện qua quá trình thiết kế, tập luyện cho phần kịch và các khâu chuẩn bị khác cho hoạt động ở phần tương tác. Như vậy, HS sẽ được tiếp xúc và làm việc với bạn bè, thầy/cô, tài liệu học tập xuyên suốt từ những bước đầu cho đến khi thực hiện. Đây là cơ hội để phát triển sự sáng tạo và năng lực của bản thân, GV lúc này sẽ là người cố vấn, hỗ trợ để các em có thể tiến hành sân khấu tương tác một cách thuận lợi nhất. Nghiên cứu trong phạm vi tổ chức tại lớp học, tác giả đề xuất quy trình tổ chức sẽ được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh GV đề xuất chủ đề, mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ cho HS để tổ chức sân khấu tương tác. GV cần thông báo cụ thể, chi tiết những việc HS phải làm, giải thích và hướng dẫn những nội dung hoặc công đoạn nào mà HS chưa hiểu, còn gặp khó khăn. Việc tiếp nhận và trực tiếp thực hiện một công việc khiến cho HS đôi lúc bị bỡ ngỡ. Vì vậy, GV cần phải theo sát các em để kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh tuy nhiên không can thiệp trực tiếp hoặc quá nhiều vào sự sáng tạo và cách nhìn riêng từ phía HS. Trong bước này, GV sẽ tiến hành chia nhóm cho HS một cách ngẫu nhiên hay cho HS tự chọn là tùy thuộc vào ý định của GV. Sau đó GV có thể dựa trên tinh thần tự nguyện của HS hoặc theo chỉ định mà GV chọn ra nhóm kịch, nhóm kịch này từ 5 đến 7 người là hợp lý (số lượng HS trong nhóm kịch có thể thay đổi tùy theo số lượng của lớp), đến từ thành viên của các nhóm đã chia ban đầu. Mục đích của việc này để các diễn viên này có thể hỗ trợ nhóm mình tìm hiểu vấn đề trong phần tương tác và có sự công bằng trong việc đánh giá sau này. Dựa trên đặc điểm của sân khấu tương tác thì nhóm kịch sẽ phụ trách chính phần diễn kịch và chuẩn bị các hoạt động tương tác. Vì vậy, đây được coi là nhóm xương sống của cả hoạt động trải nghiệm, GV cần cân nhắc lựa chọn thành viên có năng khiếu biểu diễn, có sự đánh giá, phân tích nội dung học tập một cách sâu sắc, có nền tảng kiến thức Địa lí tốt. Các thành viên khác của các nhóm có thể tham gia hỗ trợ trong việc chuẩn bị các khâu phần sân khấu như trang trí, làm bối cảnh, thiết kế trang phục... Riêng các hoạt động tương tác thì các bạn nhóm kịch sẽ thực hiện, không tiết lộ phần này cho các bạn khác để giữ được sự hứng thú và bất ngờ cho khán giả khi tham gia. Bước 2: Học sinh nghiên cứu vấn đề, lên ý tưởng và phân công nhiệm vụ trong nhóm 12
- Sau khi nhận nhiệm vụ từ GV, các em HS trong nhóm kịch bắt đầu tìm hiểu nội dung chủ đề thực hiện, lên ý tưởng cho từng phần. Ở bước này, HS cần phải thảo luận kỹ cùng nhau về vấn đề mình thực hiện. HS sẽ có rất nhiều những ý kiến khác nhau về nội dung chủ đề, sẽ có trường hợp xảy ra xung đột nên GV cần chú ý bao quát quá trình HS làm việc cùng nhau để kịp thời hỗ trợ cho các bạn đi đến ý tưởng tốt nhất. Mỗi cá nhân HS cũng cần rèn luyện việc lắng nghe và phân tích các ý kiến của các bạn khác để đưa đến một kết luận chung cho cả nhóm. HS sẽ gửi lại ý tưởng cho GV để nhờ GV xét duyệt, các ý tưởng chú trọng sự sáng tạo, đảm bảo được mục tiêu và nội dung cốt lõi. Trong trường hợp phát triển theo ý tưởng của HS mà phần mục tiêu hoặc nội dung HS có mong muốn giảm bớt một số phần không cần thiết và với dung lượng nhỏ thì GV cũng có thể tạo điều kiện cho các em thực hiện. Khi đã hình thành được các ý tưởng và được GV đồng thuận, việc phân công nhiệm vụ được thực hiện trong nhóm. HS sẽ là người chủ động trong việc bầu nhóm trưởng, phân chia công việc, thời gian, và sản phẩm cần đạt được một cách cụ thể cho từng thành viên. HS cần thiết kế một bảng tiến độ công việc của các thành viên để giúp cho HS có thể bao quát tất cả các công việc cần làm và những mức độ hoàn thành công việc của các thành viên khác để kịp thời chỉnh sửa hoặc có sự hỗ trợ khi cần thiết. Bước 3: Học sinh thiết kế kịch bản và các hoạt động tương tác - Thiết kế kịch bản: Việc viết kịch bản cho vở kịch và cho toàn bộ hoạt động trong sân khấu tương tác là điều vô cùng quan trọng. Kịch bản sẽ thể hiện những dự định các em sẽ làm và tiến trình của các hoạt động. Sân khấu tương tác được thực hiện thành công hay không là nhờ vào sự sáng tạo trong việc truyền tải vấn đề (diễn kịch) và sự sắp xếp, tổ chức các hoạt động tương tác linh hoạt và hiệu quả. Kịch bản phải đầy đủ phần mở đầu, phần diễn biến và phần kết thúc. Phần đầu là vở kịch giới thiệu nội dung tìm hiểu, phần diễn biến sẽ là các hoạt động giữa nhóm kịch và khán giả theo dõi nhằm kích thích khán giả tham gia việc giải quyết vấn đề thông qua các kĩ thuật và phương pháp dạy học được GV giới thiệu, hướng dẫn cho thành viên nhóm kịch để hỗ trợ các bạn trong lớp tìm hiểu kiến thức. Phần kết thúc là phần do GV hệ thống lại kiến thức ở vấn đề HS đã thảo luận, lúc này GV đóng vai là một chuyên gia để giữ đúng mạch của vở kịch, GV cần đúc kết ngắn gọn vào những nội dung trọng tâm nhất. Ở phần tương tác, nhóm kịch cử ra 1 đến 2 HS điều hành chính cho các nhóm khác trong lớp cùng thảo luận, các thành viên khác trong nhóm kịch sẽ tham gia trực tiếp cùng với nhóm ban đầu của mình. Trong phần này HS nên thiết kế tối đa 2 hoạt động để đảm bảo về mặt thời gian trong tiết học (nếu tổ chức ở phạm vi ngoài lớp học thì số lượng hoạt động có thể nhiều hơn). Để thiết kế các hoạt động trong sân khấu tương tác, các em cần thực hiện một số công việc như sau: - Đặt tên cho từng hoạt động: Đặt tên cho hoạt động là một tiệc làm cần thiết vì tên hoạt động đã tự nó nói lên chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý 13
- đầy hứng khởi và tích cực của HS. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên sao cho phù hợp và hấp dẫn. Các tên được lựa chọn cần rõ ràng, chính xác, phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động, tạo được ấn tượng ban đầu cho người tham gia. - Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức cho hoạt động: Mục đích của mỗi hoạt động đều phải thực hiện theo mục tiêu chung của chủ đề đã được thực hiện ở bước 2 trong quy trình thiết kế. Các mục tiêu hoạt động cần được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp. Xác định đúng mục tiêu sẽ giúp HS định hướng cho hoạt động, là cơ sở để lựa chọn nội dung và điều chỉnh hoạt động. Mục tiêu có đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, HS cần căn cứ vào chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của HS để xác định các nội dung phù hợp cho phần kịch và các hoạt động ở phần tương tác. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung phải thực hiện, từ nội dung sẽ xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Sau cùng là lựa chọn hình thức hoạt động tương.Các em có thể sử dụng các trò chơi trong dạy học, các sản phẩm thiết kế được ngay tại trên lớp để thể hiện quan điểm của khán giả là các học sinh với vấn đề được đưa ra như sơ đồ tư duy, tranh vẽ, infographic… Điều này sẽ giúp HS hứng thú hơn và tăng cường hoạt động nhóm trong lớp. - Thiết kế chi tiết cho từng hoạt động trên bản giấy: HS phải thể hiện chi tiết các ý tưởng hoạt động trên bản giấy để có thể bao quát được mình cần phải làm gì, nội dung của mỗi việc đó, các công đoạn cần thực hiện, thời gian, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên yêu cầu cần đạt cho mỗi công việc. Từ đó, HS có sự điều chỉnh phù hợp nếu có sự thay đổi bất ngờ xảy ra. Bước 4: Giáo viên góp ý, hỗ trợ học sinh điều chỉnh kịch bản và các hoạt động tương tác Sau khi nhận ý tưởng và bản thiết kế của HS, GV sẽ hướng dẫn, góp ý cho HS điều chỉnh phần kịch và phần tương tác để các em có thể định hướng đúng về các vấn đề và các bước trong tổ chức. Mặt khác GV cần giúp đỡ cho HS lựa chọn các hình thức, phương tiện hỗ trợ khác nhằm khai thác tối đa hiệu quả của việc truyền tải nội dung, tạo được sự hứng thú và hiệu ứng cho người tham dự. Mặc dù GV sẽ giao quyền chủ động cho HS nhưng GV cũng cần sát sao trong từng bước đi của các em, hỗ trợ kịp thời về cơ sở vật chất, môi trường để tạo kiện thuận lợi cho HS có động thực để hoàn thành tốt công việc của mình. Đồng thời, GV cũng cần chia sẻ, động viên với những khó khăn mà các em gặp phải để tạo niềm tin cho HS vượt qua chúng nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Bước 5: Học sinh tiến hành luyện tập và chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ Quá trình tập luyện cho vở kịch và các bước của các hoạt động tương tác phải được HS thực hiện ít nhất là hai tuần trước khi biểu diễn do hạn chế về mặt thời gian và khối lượng kiến thức các em cần tìm hiểu ở các môn khác. Công việc này 14
- phải được thực hiện lặp lại nhiều lần từ người dẫn chương trình, các nhân vật, vai diễn, đến những người hỗ trợ cho việc di chuyển các bối cảnh, điều chỉnh âm thanh, ánh sáng nhằm đạt được sự nhuần nhuyễn trong các khâu đã chuẩn bị. HS là người chủ động lựa chọn thời gian, địa điểm tập luyện sao cho đảm bảo giữa việc luyện tập với việc học các môn khác. Cùng với việc tập luyện, các bạn sẽ chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ khác như cắt ghép hình ảnh, chuẩn bị trang phục biểu diễn, lựa chọn âm thanh, thiết kế bối cảnh, trình chiếu… Ở công đoạn này, các em có thể nhờ sự giúp đỡ của các thành viên khác trong nhóm của mình. Các phương tiện được hoàn thiện như thế nào còn dựa trên năng lực, sự sáng tạo của các em và điều kiện về cơ sở, vật chất của trường, của HS và GV. Phương tiện hỗ trợ càng nhiều và được tận dụng hợp lí thì sân khấu tương tác sẽ càng trở nên sinh động và hấp dẫn. Bước 6: Tiến hành tổng duyệt Việc tổng duyệt phải tiến hành từ 1 đến 2 lần và thực hiện đầy đủ các chi tiết trong không gian sẽ tổ chức sân khấu tương tác. Lúc này, HS thống nhất luôn chỗ đứng, chỗ ngồi, lối ra, vào với những tác động ổn định. Kết hợp cùng ánh sáng, âm thanh, tiếng động một cách nhịp nhàng. Sau khi tổng duyệt tuyệt đối không thay đổi chương trình và những người tham gia biểu diễn, hỗ trợ. Bước tổng duyệt chỉ được thực hiện giữa GV và HS trong nhóm kịch, các em HS khác sẽ không tham gia. Bước 7: Học sinh tổ chức sân khấu tương tác Đây là bước HS thể hiện tất cả những thành quả của mình đã bỏ công sức và thời gian thực hiện. Các em phải trình bày được tất cả các phần của sân khấu tương tác, làm hết khả năng và tâm huyết của mình. Khoảng thờ gian này là lúc các bạn HS thuộc các nhóm mà GV đã phân chia ban đầu sẽ được trải nghiệm cụ thể về sân khấu tương tác thông qua phần biểu diễn của nhóm kịch và trực tiếp tham gia tìm hiểu vấn đề, sáng tạo các sản phẩm dựa trên những định hướng cụ thể của nhóm biểu diễn. Đồng thời đây cũng là bước mà GV sẽ hệ thống lại một cách cụ thể các nội dung mà nhóm kịch và nhóm khán giả đã thực hiện để làm cơ sở cho các em tiếp nhận những kiến thức mới một cách đầy đủ và chính xác nhất. Bước 8: Đánh giá, tổng kết về sân khấu tương tác đã thực hiện Bước cuối cùng của quy trình tổ chức sân khấu tương tác là đánh giá và tổng kết quá trình hoạt động, học tập và thực hiện nhiệm vụ của HS. GV và HS sẽ đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông qua quá trình làm việc nhóm của HS trong quá trình chuẩn bị và thực hiện trên lớp, các sản phẩm mà HS đã hoàn thành theo hai phần kịch và phần tương tác. Dựa trên các hình thức đánh giá đã được xây dựng ở quy trình thiết kế (xem tại bước 4), GV có thể đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm, chiêm nghiệm của HS, nhóm HS theo các nội dung như: kiến thức, kĩ năng, năng lực, sự trải nghiệm và sáng tạo của HS. GV cần ghi nhận những gì các em đã làm được và chỉ ra rõ các vấn đề các em chưa thực hiện được hoặc còn thiếu sót để giúp HS nhận biết và điều chỉnh cho quá trình trải nghiệm của bản thân. 15
- Kết quả đánh giá từ phía HS là cơ sở để GV có thể nhận định về những đánh giá của mình nhằm đảm bảo tính khách quan và chính xác cho việc phân tích mức độ hiệu quả của sân khấu tương tác. Việc để HS tự đánh giá và nhận xét lẫn nhau là hình thức giúp HS nhận thức được giá trị của bản thân, nhìn nhận lại bản thân và rút ra những bài học kinh nghiệm cho những hoạt động tiếp theo. Sau cùng, GV sẽ tổng kết toàn bộ qua trình chuẩn bị, thực hiện của HS. GV có thể tổ chức một cuộc tọa đàm nhỏ cho cả lớp để trao đổi cùng HS, lắng nghe những khó khăn, những kinh nghiệm rút ra từ quá trình tiến hành các hoạt động để cùng chia sẻ với HS và để HS có cơ hội được thấu hiểu nhau và giải quyết những khúc mắc. Tuỳ vào cách thức tổ chức mà GV có thể thực hiện ngay tại lớp hoặc ở một không gian khác phù hợp cho việc chia sẻ, sao cho tạo được bầu khí cởi mở, thân thiện và chân tình giữa GV và HS. 2.3. Minh hoạ sân khấu tương tác trong dạy học Lịch sử 10: Tiết thực hành với nội dung: Những thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực văn học thời kì văn minh Đại Việt Hoạt động 1: Tìm hiểu Thành tựu văn học tiêu biểu trong văn minh Đại Việt Mục tiêu Nhằm giúp HS có cơ hội trải nghiệm trong vai trò là diễn viên và tạo cơ hội để các em sáng tạo hình thức truyền tải những thông tin về vấn đề các tác phẩm văn học thông qua ngôn ngữ, hình thể, bối cảnh… từ đó giới thiệu vấn đề một cách dễ hiểu và hấp dẫn đến người xem. Ngoài ra, rèn luyện tính chủ động, thể hiện cá tính và năng khiếu của mỗi HS tham gia. Cách tiến hành Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS GV hỗ trợ HS lựa chọn nội dung cốt lõi để học sinh xây dựng kịch bản bằng cách đặt câu hỏi: : Đoạn video sau đề cập đến tác phẩm nào? Của ai? GV chia nhóm: + Lựa chọn HS cho nhóm kịch, có năng khiếu về diễn xuất hoặc có mong muốn được thể hiện bản thân. + Các em đã được lựa chọn sẽ tham gia xây dựng kịch bản, phân vai luyện tập và chuẩn bị các trang phục, đạo cụ hoặc phương tiện hỗ trợ 16
- Bước 2: HS nghiên cứu vấn đề, lên ý tưởng và phân công nhiệm vụ trong nhóm HS tổ chức thảo luận trong nhóm kịch về vấn đề, phác thảo ý tưởng ban đầu và tham khảo ý kiến GV. Tiến hành phân công nhiệm cụ thể cho từng thành viên. Bước 3: HS thiết kế kịch bản và các hoạt động tương tác HS tiến hành xây dựng kịch bản trước đó dựa trên những ý tưởng đã được duyệt bởi GV. Kịch bản cho phần mở đầu 2 phút, phần nội dung tương tác ( thể hiện tiểu 17
- phẩm và tương tác) 20 phút, phần kết 5phút. Kịch bản phải được đưa lại cho GV để chỉnh sửa trước khi tiết học diễn ra. + Phần mở đầu: giới thiệu về vấn đề. + Phần tương tác: Các em HS trong nhóm kịch sẽ đặt tên cho từng hoạt động để tạo được sự hứng thú và thể hiện mục đích của hoạt động đó. HS có thể lựa chọn một số hình thức như trò chơi, thử thách, bài tập để cùng với lớp thảo luận về vấn đề được giới thiệu. Nếu HS không có ý tưởng thì GV có thể giới thiệu họặc hướng dẫn HS cách thực hiện. + Phần kết: Diễn viên sẽ tổng kết lại những nội dung với khán giả. + Sản phẩm của học sinh: - Kính thưa cô và các bạn, em Thanh Hải xin thay mặt tổ mình trình bày nội dung Chiếu dời đô. - Bao năm tháng đã trôi qua nhưng sâu thẳm tâm hồn người dân Việt sự kiện Vua Lý Công Uẩn ban chiếu dời đô quyết định rời Hoa Lư và đóng đô ở Đại La. Thăng Long luôn là 1 mốc son trong lịch sử dựng nước và hôm nay sự kiện lịch sử quan trọng ấy tổ e sẽ tái hiện qua tiểu phẩm Tiểu phẩm: Đế đô muôn đời Kịch bản do: Phan Nguyễn Anh Thư , Nguyễn Thanh Hải dàn dựng Các diễn viên chính: - Vua: Trần Văn Khánh - Viên quan 1: Tô Thế Bảo - Viên quan 2: Thái Đình Hoàn - Người dân 1: Nguyễn Thị Ngọc Lệ - Người dân 2: Nguyễn Hữu Mạnh - Người dân 3: Nguyễn Thị Nhật Bông - Bà bán nước: Nguyễn Thị Thùy Linh Các diễn viên khác: Lê Phi Thái, Phạm Văn Dũng Tiểu phẩm Đế đô muôn đời xin được phép bắt đầu Kịch bản: - Người dân 1: Bác đi thăm đồng về đấy hả, lúa vụ này chắc tốt lắm nhỉ? - Người dân 2: à cảm ơn hai bác, lúa nhà tôi vụ này khong được tốt lắm nhưng xem ra cũng khong đến nỗi nào . - Bà bán hàng: tôi mời mấy bác dùng nước - Lính: Loa loa loa, dân làng nghe đây nghe đây có quan trên về công bố Chiếu Dời đô của hoàng thượng các người mau quỳ xuống để lắng nghe. - Viên quan 1: Nay ta thay hoàng thượng đi khắp nơi truyền muôn họ Chiếu Dời Đô của người .Các ngươi hãy nghiêm cẩn mà nghe đây: Xưa nhà Thương đến vua 5 lần rồi đó nhà chu đến vua thành vương cúng ba lần Dời Đô. Phải đâu các vua thời tam lại theo ý mình mà tự tiện chuyển giời chỉ vì muốn đóng đô nơi trung tâm mưu toan nghiệp lớn tính ké muôn đời cho con cháu ,trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân. Nếu thấy thuận tiện thì thay đổi cho nên vận nước thì lâu dài phong tục thì phồn 18
- thịnh. Thế mà 2 nhà Đinh Lê lại theo ý riêng mình khinh thường mệnh trời không noi theo dấu của thương chu. Cứ đóng Yên đô thành ở nơi đây khiến cho triều đại không được lâu bền. Số Phận ngắn ngủi trăm họ hao tốn muôn vật không được thích nghi. Trẩm rất đau xót về việc đó không thể không dời đổi huống gì là thành Đại La ,kinh đô của 1 Cao Vương ở trung tâm trời đất được cái thế rồng cuộn hổ ngồi đã đóng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi, địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta chỉ có nơi này là thắng địa .Thật là chốn tụ hội trọng yếu bốn phương trời cũng là nơi kinh đô bậc nhất Đế vương muôn đời Trẩm muốn dựa vào sự thuận lợi của chỗ đất ấy để chọn chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? - Toàn bộ dân đáp: Hoàng Thượng Anh Minh - Bà bán hàng: Này! Này!Mấy bác nghĩ gì về chuyện dời đô này. - Người dân 1: Trăm họ đang hao tốn, dời đô lại tốn của và sức dân sao hoàng thượng lại muốn vậy nhỉ? - Người dân 3: Điều đó cũng có gì là lạ đâu. Chẳng phải nhà Thương,nhà Chu đã mấy lần Dời Đô ấy sao điều quan trọng mỗi khi dời đô họ đã có những mưu tính lớn lao - Người dân 2: Bác nói vậy là phải ,dời đô luôn là việc lớn của đất nước hoàng thượng có ý dời đô vì thấy Hoa Lư này không còn phù hợp, vận nước kh thịnh nhân dân khổ cực. - Bà bán hàng: àaaa hèn gì mà hoàng thượng đã bày tỏ lòng thương xót nói rằng không thể không dời đổi - Người dân 1: nhưng sao, hoàng thượng không chọn nơi nào khác mà chọn Đại La - Người dân 3: Tôi nói cho Bác nghe này hoàng thượng là người có hiểu biết sâu rộng người đã nói rõ những cái dc ở đại La mà nơi khác không có, bác không thấy à? - Người dân 2: Đúng vậy hoàng thượng có cái lý của người để quyết định dời đô hoàng thượng không chỉ học hỏi kinh nghiệm từ lịch sử nước khác nhận ra những hạn chế của 2 nhà Đinh Lê mà còn tìm hiểu kỹ về lịch sử Đại La đây còn là vùng đất trọng yếu thuận lợi về địa hình có phong thủy tốt có xứng đáng là kinh đô của đất nước. - Người dân 1: nhưng sao hoàng thượng còn hỏi các khanh nghĩ như thế nào nhỉ? - Người dân 2: hoàng thượng hỏi thế là để thể hiện sự tôn trọng người nghe khiến chúng ta càng thêm tin tưởng và tự nguyện làm theo ý người. - Người dân 1: giờ thì tôi đã sáng ra rồi tôi cũng xin một lòng thuận theo. - Người dân 3: hoàng thượng ý mà người đã rất sáng suốt khi đưa ra một quyết định trọng đại và có ý nghĩa với đất nước thuận theo ý ngươi là phải. - Bà bán nước: Tôi vốn là người chữ lại kh rành rẽ gì về chuyện đất nước nhưng khi nghe hoàng thượng có những suy nghĩ tình cảm tốt đẹp cho nước cho dân tôi cũng xin đồng lòng. 19
- - Người dân 2: với việc dời đô hoàng thượng muốn nước ta độc lập tự cường, muốn dân ta dc sống yên vui hạnh phúc nhưng muốn thế người dân ta phải đồng tâm hiệp lực phụng sự đất nước. - Người dân 1 và 3, bà bán nước: Phải Phải (cùng lúc) ( Chuyển cảnh) Sau nhiều ngày các viên quan đã đi thông báo cho khắp dân làng thì cuối cùng cũng đã tới để báo lại với Vua về việc dời đô. _Hoàng thượng giá lâm -Viên quan 1,2 (cùng lúc): Hoàng thượng vạn tuế vạn vạn tuế -Vua: Trẩm miễn lễ, các khanh hãy bình thân. Việc Trẫm giao các khanh làm đến đâu rồi. -Viên quan 1: Muôn tâu hoàng thượng, thân đã di khắp các vùng phía đông và phía nam người dân các nơi đều đã được nghe chiếu của hoàng thượng. -Viên quan 2: Tâu hoàng thượng, thần cũng đã di khắp các vùng phía tây và phía bắc truyền chiếu mưa chú hợp tỏ tương. -Vua: Tốt tốt, nhưng sau khi nghe chiếu của ta người dân có thái độ như thế nào các khanh nói cho Trẩm rõ. -Viên quan 1: Muôn tâu hoàng thượng sau khi truyền chiếu trên đường quay về thần đã nghe người dân bàn tán về quyết định của hoàng thượng với sự vui mừng. -Viên quan 2: Tâu hoàng thượng, khi nghe chiếu của hoàng thượng các họ đều có sự đồng tình thậm chí là mong đợi nữa ạ -Vua: nghe các khanh nói mà những lo lắng trong ta đã vơi đi nhiều lắm. Trẩm rất vui không chỉ vì các khanh đã làm tròn nhiệm vụ mà còn vì quyết định dời đô đã được đồng thuận. Cố nhân thường nói; “Thiên thời địa lợi nhân hòa” nay ta đã có Trẩm và các khanh quyết thực hiện đc việc lớn này để không hổ thẹn với tiên tổ và không phụ lòng với người dân trăm họ. - Viên quan 1,2: Hoàng thượng anh minh - Vua: Nào chúng ta hãy tiến về Đại La - Viên quan 1,2: Tuân lệnh hoàng thượng. Kết thúc: Đã hơn ngàn năm trôi qua kể từ ngày vua Lý Thái Tổ ban chiếu dời đô về Thành Đại La. Thăng Long ngày xưa Hà Nội hôm nay trải qua bao thăng trầm vẫn luôn là đế đô muôn đời của 1 đất nước nghìn năm văn hiến của 1 dân tộc anh hùng để rồi mỗi khi nghĩ về lòng ta lại trào dâng bao xúc cảm yêu thương xen lẫn niềm vui sướng tự hào Bước 5: HS tiến hành tập luyện và chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ HS tập luyện một cách nghiêm túc dựa trên kịch bản đã chuẩn bị. Đồng thời, các em chuẩn bị về trang phục , âm thanh và thiết kế bối cảnh cho phù hợp với từng phân cảnh có trong vở kịch. HS có thể thỏa sức sáng tạo và chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ khác nhau tùy thuộc vào những chủ đích mà các em đã dự tính trước dựa trên điều kiện tổ chức mà các em có được Bước 4: Giáo viên góp ý, hỗ trợ học sinh điều chỉnh kịch bản và các hoạt động tương tác 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
99 p | 3 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Brochure trọng dạy học Địa lí ở trường Trung học phố thông
71 p | 2 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT
79 p | 4 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10 nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh
16 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề ứng dụng tin học trong chương trình Tin học 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh
78 p | 1 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học mạch kiến thức Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở động vật - Sinh học 11
94 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và vận dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) vào giảng dạy môn Sinh học cấp THPT
45 p | 1 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dự án dạy học chủ đề tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018
63 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Địa lí 11 nhằm phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Con Cuông
46 p | 2 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề Tìm hiểu về một số kiến thức về tài chính theo sách Toán 10 KNTT
73 p | 1 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
76 p | 4 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cho học sinh lớp 10 chủ đề định hướng nghề nghiệp trong thời đại 4.0
42 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn