Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế Kế hoạch bài dạy Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề theo phương án mở trong dạy học Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống), nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Thiết kế Kế hoạch bài dạy Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề theo phương án mở trong dạy học Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống), nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hình thành năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề khi Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế Kế hoạch bài dạy Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề theo phương án mở trong dạy học Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống), nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 SÁNG KIẾN DẠY HỌC NGỮ VĂN ĐỀ TÀI Thiết kế Kế hoạch bài dạy Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề theo phương án mở trong dạy học Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống), nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh. MÔN: NGỮ VĂN Tác giả: Nguyễn Kim Toại; Đặng Thị Khanh Tổ: Ngữ văn Số điện thoại: 0945.397.135; 0945.592.878 Tháng 5 năm 2024
- SÁNG KIẾN DẠY HỌC NGỮ VĂN ĐỀ TÀI Thiết kế Kế hoạch bài dạy Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề theo phương án mở trong dạy học Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống), nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh MÔN: NGỮ VĂN Tháng 5 năm 2024
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................................1 I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................................................1 II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................2 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................................2 IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI ....................................................................................................................2 NỘI DUNG .............................................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................3 CHƯƠNG II .......................................................................................................................................6 KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................30
- ĐẶT VẤN ĐỀ I . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Chương trình giáo dục phổ thông 2018, là chương trình thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đó là đổi mới căn bản và toàn diện để phát triển năng lực, phẩm chất cho người học. Bản chất của việc đổi mới dạy học là chuyển mục đích từ dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng sang dạy học phát triển phẩm chất năng lực là việc vận dụng kiến thức kĩ năng để giải quyết một vấn đề thực tiễn . Nói một cách khác là chuyển đích đến từ chỗ dạy cho học sinh biết cái gì sang đích đến là học sinh làm được cái gì sau khi học. Việc dạy học gắn liền thực hành, thực tiễn đó đòi hỏi người dạy và người học phải linh hoạt vận dụng kiến thức kĩ năng để làm việc thực tế. Để thực hiện được mục tiêu chương trình như vậy đòi hỏi sự nỗ lực của người dạy và người học phải nỗ lực và đổi mới. Để tránh tình trạng mang tính lối mòn quen thuộc là giáo viên sẽ đọc hộ, viết hộ (mẫu) thì người dạy phải thay đổi từ thiết kế giáo án sang kế hoạch bài dạy. Kế hoạch bài dạy là một giáo án linh hoạt chuyển từ trạng thái đóng của giáo án sang trạng thái mở của kế hoạch. Phát huy hết khả năng dám nghĩ, dám làm, dám bộc lộ là điều cốt lõi của chương trình mà điều đó một phần quan trọng là khả năng tự học của học sinh. 2. Dạy học Ngữ Văn thực hiện quan điểm dạy học đó theo hướng phát triển năng lực ngôn ngữ toàn diện qua việc rèn luyện 4 kĩ năng Đọc - Viết - Nói - Nghe. Thông qua các kĩ năng để người học có khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng vào giải quyết một vấn đề mang tính thực tiễn. Bốn trụ cột này xuyên suốt chương trình và thực hiện thống nhất không chỉ đọc văn bản văn học mà còn đọc đa dạng về thể loại văn bản như văn bản thông tin, văn bản nhật dụng,…Đặc biệt là sự chuyển biến của kĩ năng viết, nếu như chương trình dạy học 2006 chú trọng đến dạy viết văn bản cảm nhận thẩm mĩ, nghị luận xã hội thì chương trình giáo dục phổ thông chú trọng đến đa dạng hóa về viết. Viết được thực hiện ở chương trình phổ thông 2018, thực hiện ở 27 bài viết có thể chia thành 4 nhóm: nghị luận văn học, nghị luận xã hội, văn thuyết minh và viết báo cáo nghiên cứu. Trong đó viết báo cáo là một hoạt động viết được thực hiện tổng hợp kết quả nghiên cứu và khả năng trình bày của người học. Nói tổng hợp kết quả là bởi vì đó là quá trình thu thập, xử lí thông tin từ đề tài nghiên cứu, nói khả năng trình bày là do bản chất của viết báo cáo là trình bày kết quả làm việc, nghiên cứu để người khác hiểu về hoạt động nghiên cứu của mình. Viết Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề là bài viết mang tính khái quát nhất, chung nhất và mang tính định hướng của loại viết báo cáo. 3. Năng lực tự học là một trong những yêu cầu cấp thiết của xã hội, đó là khả năng tự vận dụng tri thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Năng lực tự học là tự tìm kiếm tri thức, vận dụng tri thức để hiểu sâu về tri thức và từ đó vận dụng vào giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Điều này phù hợp với xu thế của giáo dục thế giới Tổ chức Unesco đã từng xác định các trụ cột của giáo 1
- dục “ Học để biết, Học để làm, Học để làm người và học để chung sống” . Việc học để biết và học để làm là nền tảng của quá trình dạy học, là mục tiêu mà mọi nền giáo dục đều theo đuổi để đạt mục tiêu cao hơn là làm người và chung sống. Trong việc thực hiện Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề, năng lực tự học có cơ hội bộc lộ cơ bản nhất, đầy đủ nhất với khả năng tự tìm tòi, khám phá, tự nghiên cứu và tự trình bày kết quả nghiên cứu đó. Từ những lí do trên chúng tôi đề xuất sáng kiến “Thiết kế bài dạy Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề, theo phương án mở trong dạy học Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống), nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh” II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề, trong dạy học Ngữ Văn 10 (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống). 2. Mục đích nghiên cứu - Hình thành năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề khi Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau đây: 1. Phương pháp khảo sát so sánh 2. Phương pháp thực nghiệm 3. Phương pháp phân tích, bình luận IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Đề tài được thực hiện thao cấu trúc gồm có ba phần + Phần đặt vấn đề: Thực hiện những nội dung mở đầu cho đề tài. + Phần nội dung : Triển khai cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài; những vấn đề đã thực nghiệm + Phần kết luận: Thực hiện tóm tắt những nội dung đã làm và những đề xuất đối với giáo viên và học sinh. 2
- NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN I.1. Một số khái niệm, thuật ngữ I.1.1. Báo cáo nghiên cứu Theo Wikipidia thì “Một văn bản báo cáo là tập hợp những thông tin (thường thể hiện bằng các hình thức văn bản, lời nói, phát thanh, truyền hình, hoặc chiếu phim, slide, Power point....) được thực hiện với mục đích cụ thể nhằm thông tin chuyển tiếp hoặc tường trình, kể lại các sự kiện nhất định trong một hoàn cảnh hiện hành và có thể có hoặc không những nội dung kiến nghị, đề xuất”. Điều đó có nghĩa một văn bản báo cáo là cung cấp cho người đọc kết quả của một công việc như nghiên cứu, sáng tạo, thực hành… Bản chất của báo cáo là cung cấp thông tin về những sự việc, sự vật hiện tượng đã làm, đã xảy ra. Nghiên cứu là "hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống nhằm làm giàu tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hóa và xã hội, và sử dụng vốn tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới.". Hoạt động nghiên cứu được dùng để thiết lập hay xác nhận các dữ kiện, tái xác nhận kết quả của công trình trước đó, giải quyết những vấn đề mới hay đang tồn tại, chứng minh các định lý, hay phát triển những lý thuyết mới. Mục đích chính yếu của nghiên cứu cơ bản (khác với nghiên cứu ứng dụng) là thu thập dữ kiện, phát kiến, diễn giải, hay nghiên cứu và phát triển những phương pháp và hệ thống vì mục tiêu thúc đẩy sự phát triển tri thức nhân loại. Các hình thức nghiên cứu bao gồm: khoa học, nhân văn, nghệ thuật, kinh tế, xã hội, kinh doanh, thị trường. Cách tiếp cận nghiên cứu trong những lĩnh vực khác nhau có thể rất khác nhau. Như vậy, Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là một hoạt động thực hành giúp bạn phát triển kĩ năng tìm hiểu, khám phá về đời sống xã hội và tự nhiên (con người, sự kiện, địa điểm, môi trường,…) qua tư liệu thu thập được và trình bày kết quả tìm hiểu, khám phá đó. I.1.2.Năng lực tự học Tự học là quá trình chủ động tiếp thu các kiến thức, kinh nghiệm xã hội, cuộc sống. Không những vậy, quá trình này không cần đến sự hỗ trợ, nhắc nhở hay đốc thúc của mọi người xung quanh. Tự học giúp mọi người giải quyết được nhiều vấn đề, ngay cả lứa tuổi học sinh, sinh viên hay những người đã đi làm, thành đạt. Năng lực tự học là khả năng chủ động để tìm hiểu và tiếp thu kiến thức mà không cần sự giúp đỡ chủ động từ người khác. Đây là khả năng quan trọng trong quá trình học tập và phát triển bản thân. Người có năng lực tự học thường 3
- có khả năng tự quản lý thời gian, xác định mục tiêu, lựa chọn phương tiện học tập hiệu quả và giữ cho tinh thần tự chủ và sẵn sàng đối mặt với thách thức. I.2. Dạy học Viết báo cáo trong chương trình Ngữ Văn 10 (GDPT - 2018) I.2.1. Tầm quan trọng của Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. Chương trình giáo dục phổ thông (2018) thực hiện với mục tiêu tối thượng là phát huy năng lực, phẩm chất của người học. Trong đó môn Ngữ Văn đảm nhận vừa là môn học thẩm mỹ vừa là môn học công cụ. Trong bốn kĩ năng Đọc - Viết - Nói và nghe thì kĩ năng viết được đổi mới nhiều nhất, nếu trước đây chủ yếu rèn luyện cho học sinh viết cảm nhận văn chương là chủ yếu thì hiện nay viết thực sự đa dạng, phong phú. Viêt văn để cảm thụ, thể hiện sự hiểu biết về tác phẩm văn chương vẫn được chú trọng song kĩ năng viết đã hướng đến một số vấn đề mới. Trong những vấn đề mới đó thì viết báo cáo nghiên cứu là một nội dung hấp dẫn, thiết thực với đời sống. Phần viết này là sự thể hiện từ thực tiễn nghiên cứu đi đến thể hiện bằng ngôn ngữ giúp người khác hiểu sâu, hiểu đúng vấn đề mà bản thân vừa thực hiện. I.3.2. Nội dung cơ bản của Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề trong dạy học Ngữ Văn 10 Dạy học Ngữ Văn theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, luôn chú trọng và đề cao vai trò của các kĩ năng Đọc, Viết, Nói và nghe. Việc dạy viết khong còn bó hẹp trong phạm vi cảm nhận, đánh giá, thuyết minh tác phẩm văn chương hay trình bày một ý kiến về một hiện tượng, tư tưởng đạo lí của xã hội. Việc dạy viết đã được nâng lên một yêu cầu và thách thức mới nhằm phát triển năng lực toàn diện cho người học. Trong nội dung dạy viết theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, thì dạy viết đa dang, phong phú hơn, dạy theo hướng tích hợp từ đơn giản đến phức tạp. * Nội dung viết báo cáo ở cấp THPT được sắp xếp như sau: Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 + Viết báo cáo nghiên + Viết báo cáo về một + Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. vấn đề tự nhiên xã hội. cứu về một vấn đề tự + Viết báo cáo nghiên nhiên hoặc xã hội. cứu một vấn đề văn hóa + Viết báo cáo kết quả của bài tập dự án. Như vây, nhìn vào nội dung viết báo cáo trong chương trình Ngữ văn bậc THPT chúng ta có thể thấy, viết báo cáo chiếm một thời lượng cơ bản của chương trình (05/27). Việc phân bổ thời gian dạy học viết báo cáo chứng minh một điều vị trí, vai trò của loại văn bản này mang tầm quan trọng trong xã hội. 4
- Muốn viết được báo cáo thì đòi hỏi người viết phải trải qua thực tiến nghiên cứu, khả năng tự học, tự tìm tòi khám phá. Nắm được những nội dung dạy học này một cách cụ thể chính là điều kiện cơ bản để thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN II.1 Thực trạng tự học của học sinh Dạy học hiện đại nhằm mục đích phát triển năng lực, phẩm chất của người học, túc là phát huy khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề thực tiễn. Trong định hướng cốt lõi ấy thì bản chất của việc tự học, tự tìm tòi khám phá, năng lực thực hành là vô cùng quan trọng. Việc tự học của học sinh sẽ quyết định sự thành bại trong dạy học hiện đại, bởi không gì có thể phát triển năng lực phẩm chất của con người hơn sự tự chiếm lĩnh tri thức. Quan trọng là vậy nhưng thực trạng của việc tự học của học sinh hiện nay còn nhiều điều trăn trở. Thứ nhất là hiện nay học sinh đang đứng trước việc thừa thông tin, công nghệ số phát triển người học sẽ có nhiều lựa chọn cho học liệu tự học của mình nhưng đây cũng xảy ra điều bất cập. Bởi lẽ kiến thức được cung cấp qua công nghệ số (mạng internet) thì tính kiểm chứng không cao, giữa những thông tin ở những địa chỉ khác nhau thì quan điểm nhìn nhận vấn đề cũng khác nhau. Do vậy người học đứng trước thông tin như thế sẽ rất khó cho tự học vì chưa thể khẳng định được tính chân thực của vấn đề. Thứ hai là sự tự học của học sinh phần lớn được quyết định bởi ý thức của chính người học. Sự đam mê khám phá, tự học, tự làm đều xuất phát tứ ý thức của học sinh, tức là học sinh có khát khao, có đam mê, có mong muốn tự chiếm lĩnh hay không. Thực tế số học sinh ở lứa tuổi này rất thích khám phá những cái mới nhưng tri thức thì vẫn còn là vấn đề tùy thuộc từng cá nhân. Đây là thực trạng khi học sinh đứng trước những sự cám giỗ của thông tin trên nền tảng công nghệ số thường dành thời gian cho những trò chơi, thông tin xã hội mà ít đầu tư cho thời gian tự tìm hiểu tri thức bài học. Thứ ba là vẫn còn một số giáo viên chưa chịu đổi mới, vẫn còn hiện tượng đọc hộ, viết hộ và làm hộ cho học sinh nên tạo nên một sức ì rất lớn trong khả năng tự học của học sinh. Học sinh không cần nỗ lực tìm tòi, khám phá bởi giáo viên đã chuẩn bị một giáo án có sẵn lên lớp theo đúng trình tự và mẫu được phát huy. Thực trạng này tuy không phải là phổ biến nhưng đâu đó chúng ta vẫn thấy, bằng chứng lớn nhất chính là tư duy vẫn dùng “giáo an” thay cho “kế hoạch bài dạy”. Nghĩa là tính rập khuôn, định sẵn vẫn được áp đặt trong dạy học, điều này dẫn đến thực trạng học sinh đến nghe chép và không có tư duy sáng tạo, tự tìm tòi, khám phá. 5
- II.2. Thực trạng dạy học Viết báo cáo nghiên cứu trong dạy học Ngữ Văn 10 Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề là dạng bài viết mới đưa vào thực hiện ở chương trình giáo dục phổ thông mới (2018). Đây là một dạng rèn luyện kĩ năng viết cho người học ở khả năng tổng hợp, đánh giá nghiên cứu một vấn đề. Trước đây giáo viên và học sinh thường quen với kiểu bài phân tích cảm nhận thơ văn là chính, thì hiện nay kĩ năng viết đã được rèn luyện đa dạng, tổng quát hơn. Việc đưa kĩ năng viết báo cáo nghiên cứu vào chương trình là yêu cầu cần thiết để giáo dục con người toàn diện. Quả thực đây là một vấn đề mới đầy thú vị nhưng cũng đầy thách thức với người dạy và người học. Qua quá trình thực tiễn thực hiện chương trình chúng tôi nhận thấy, điều đầu tiên là sức hấp dẫn của kiểu bài này với học sinh là rất cao, học sinh được trải nghiệm như những nhà nghiên cứu. Đồng hành với đó là các “kiến trúc sư” luôn kiến tạo cho học sinh được trải nghiệm thú vị của sự khám phá, đam mê. Hơn thế đây là kiểu bài viết đáp ứng yêu cầu chương trình mở, tức là phát huy tối đa khả năng tự khám phá, tìm tòi của người học. Viết báo cáo nghiên cứu là sự trải nghiệm từ thực tiễn đến hình thành lí thuyết, chân lí của vấn đề. Một bài báo cáo nghiên cứu một vấn đề được xem là thành công khi kết quả kiểm chứng từ thực tiễn được chứng minh bằng những bằng chứng đầy sống động, hấp dẫn. Tuy nhiên đứng trước cái mới thì một thực trạng chúng tôi nhận thấy đó là sự thụ động của một số giáo viên nên chưa thể nắm bắt hết yêu cầu của chương trình nên khó thực hiện thành công. Thực tế chứng minh rằng viết báo cáo nghiên cứu chính là sự tổng hợp của tư duy từ thực hành đến hoàn chỉnh văn bản. Do đó thực trạng cần khắc phục lớn nhất chính là sự chủ động trong học tập của học sinh và đòi hỏi người giáo viên phải thiết kế kế hoạch bài dạy theo hướng mở để phát huy hết khả năng tự học, tự khám phá của học sinh. CHƯƠNG II MỘT SỐ SÁNG KIẾN TRONG THIẾT KẾ BÀI DẠY VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU MỘT VẤN ĐỀ I. Học sinh tự thu thập dữ liệu Thu thập dữ liệu là quá trình thu thập và đo lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Thu thập dữ liệu là một thành phần của nghiên cứu trong tất cả các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm khoa học tự nhiên và xã hội, nhân văn, và trong kinh doanh,... Trong khi các phương pháp thay đổi theo kỷ luật, sự nhấn mạnh vào việc đảm bảo bộ sưu tập chính xác và trung thực vẫn giống nhau. Mục tiêu của tất cả việc thu thập dữ liệu là thu thập bằng chứng chất lượng cho phép phân tích dẫn đến việc đưa ra các câu trả lời thuyết phục và đáng tin cậy cho các câu hỏi đã được đặt ra. 6
- Tầm quan trọng của thu thấp dữ liệu thể hiện trong bất kể lĩnh vực nghiên cứu hoặc ưu tiên xác định dữ liệu (định lượng hoặc định tính), thu thập dữ liệu chính xác là điều cần thiết để duy trì tính toàn vẹn của nghiên cứu. Việc lựa chọn các công cụ thu thập dữ liệu phù hợp (hiện có, sửa đổi hoặc mới được phát triển) và các hướng dẫn được phân định rõ ràng để sử dụng đúng cách của dữ liệu làm giảm khả năng xảy ra lỗi đo lường. Một quy trình thu thập dữ liệu chính thức là cần thiết vì nó đảm bảo rằng dữ liệu được thu thập đều được xác định và chính xác. Bằng cách này, các quyết định tiếp theo sẽ dựa trên các lập luận thể hiện trong các phát hiện được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu hợp lệ. Quá trình này cung cấp cả một đường cơ sở để đo lường và trong một số trường hợp nhất định, chỉ ra những gì cần cải thiện. Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề đỏi hỏi thu thập dữ liệu cũng nằm trong quy luật đó. Học sinh tự thu thập thông tin, dữ liệu phải khách quan, trung thực, chính xác và đảm bảo khoa học. Giáo viên đóng vai trò là người định hướng cho việc tìm kiếm dữ liệu này của học sinh. Để phát huy tinh thần tự học khi thiết kế Kế hoạch bài dạy thì giáo viên cần lập kế hoạch cho quá trình tự khám phá, tự thu thập dữ liệu của học sinh. Tuyệt đối tránh tình trạng người giáo viên cung cấp dữ liệu có sẵn, mang tính áp đặt cho học sinh, điều này sẽ làm mất đi năng lực của học sinh. Cho nên thiết kế Kế hoạch bài dạy theo phương án mở là để giải quyết dứt điểm khâu hạn chế đó. II. Học sinh thực hiện bài viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề II.1. Nghiên cứu bài viết tham khảo Sách giáo khoa Ngữ Văn chương trình phổ thông 2018 luôn thiết kế bài viết bằng cách mở đầu cho học sinh bằng Bài viết tham khảo về dạng bài sẽ viết. Điều này minh chứng một điều dạy học hiện đại bắt đầu bằng thực tế và chính từ thực tế để người học tự lĩnh hội tri thức và thực hành. Không có con đường nào ngắn hơn con đường từ thực tiến đến chân lí khoa học. Do đó việc nghiên cứu bài viết tham khảo là hết sức quan trọng trong kế hoạch bài dạy mở cho học sinh. Tự nghiên cứu, tìm tòi từ việc làm của người khác để lĩnh hội, học tập kinh nghiệm để hình thành con đường cho chính mình là tư duy kiểm chứng hữu hiệu nhất. Nghiên cứu bài viết tham khảo để nhận diện kiểu bài viết được đề xuất. Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề là kiểu bài khái quát, tổng hợp của dạng bài viết báo cáo. Báo cáo nghiên cứu là văn bản trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề dựa trên các dữ liệu khách quan, chính xác, đáng tin cậy. Viết báo cáo nghiên cứu là hoạt động thực hành giúp từ nghiên cứu một vấn đề thực tiễn. Phát huy tinh thần tự học giáo viên cần cho học sinh tự khám phá bài viết tham khảo bằng các gợi ý trước, trong và sau khi đọc văn bản. Dù ở phương thức tiếp cận nào thì người học cũng phải đạt được kiến thức cần có từ bài viết tham khảo hai vấn đề đó là : nhận diện dạng bài và cách trình bày bài viết. 7
- II.2. Chuẩn bị viết Một trong những khâu quan trọng để thực hiện một bài viết là chuẩn bị viết. Chuẩn bị viết là bước định hình, nắm bắt các yêu cầu của bài viết để thực hiện viết. Quá trình tự học của học sinh được thực hiện là sự tìm tòi khám phá từ lựa chọn đề tài và thu thập thông tin. Đây cũng là khâu phát huy tối đa năng lực sáng tạo, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu để thực hiện viết báo cáo. Ở khâu chuẩn bị viết của Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cần thực hiện hai bước quan trọng. Bước 1: Lựa chọn đề tài Để lựa chọn một đề tài nghiên cứu để viết báo cáo, điều tiên quyết là sự hứng thú và quan tâm nhất sau khi đọc một tác phẩm nghệ thuật hoặc khám phá một tài liệu nào đó. Điều đó có nghĩa vấn đề mình nghiên cứu phải là sự hấp dẫn, khơi gợi ở bản thân niềm khát khao khám phá, tìm tòi một nét riêng, cá tính cá biệt nào đó của vấn đề. Nói cách khác là đi tìm cho một sự lí giải đâu là điều mình muốn khám phá tìm hiểu. Cũng có thể đề tài ra đừi trong tình huống một điểm mâu thuẫn hoặc chưa được sáng tỏ trong vấn đề bạn tìm hiểu, khám phá. Bước 2: Thu thập thông tin, bằng chứng Sau khi đã chọn được đề tài thì để chuẩn bị viết là quá trình thu thập thông tin. Việc thu thập thông tin rất quan trọng bởi đây là đi tìm căn cứ, tìm lịch sử vấn đề nghiên cứu và hơn thế là những bằng chứng cho bài viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. Do vậy khi thu thập thông tin cần phải cẩn thận xem xét về tính xác thực, khách quan của thông tin. Bở lẽ nếu thông tin sai, hoăc không chính xác, khách quan sẽ làm sai lệch quá trình nghiên cứu, bà báo cáo nghiên cứu một vấn đề sẽ trở nên vô giá trị. Phát huy năng lực tự học của học sinh nhưng khi thiết kế kế hoạch bài dạy theo hướng mở, giáo viên cần thiết kế những yêu cầu cơ bản để học sinh thu thập thông tin một cách chính xác khách quan và mang tính khoa học: Thứ nhất là việc tìm kiếm thông tin phải đa dang, nhiều chiều, không tìm kiếm thông tin ở một khía cạnh, một cách hiểu duy nhất. Xác định rõ nguồn gốc, độ tin cậy của thống tin, trang mạng sử dụng, trích dẫn nguồn,… Thứ hai là trước khi sử dụng thông tin từ một tài liệu nào đó, xin nhớ kiểm tra độ tin cậy dựa vào các tiêu chí như: tác giả của tài liệu, đoọ uy tín của tác giả trong lĩnh vực có liên quan, cơ quan quản lí và ban hành tài liệu, mục đích công bố tài liệu. 8
- Thứ ba là bước đầu đánh giá về tài liệu thông qua nội dung, nhận xét về tài liệu được trình bày có khách quan và thuyết phục không. Điều gì làm cho chúng ta thấy độ tin cậy và thuyết phục của tài liệu mà mình vừa thu thập. II.2. Xây dựng đề cương Xây dựng đề cương là bước hình thành khung bài viết báo cáo nghiên cứu, do đó nó có tính bao quát đầy đủ và chặt chẽ của bài viết. Để xây dựng đề cương bài viết cần phải tập hợp những thông tin thu thập được thành các ý để giải quyết những vấn đề cơ bản của bài viết. Người viết phải tự tìm tòi khám phá và giải quyết các vấn đề trước khi xây dựng đề cương như: cách triển khai vấn đề nghiên cứu; yếu tố cốt lõi cần phải tập trung tìm hiểu, khám phá, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu (sự cấp thiết của đề tài). Xây dựng đề cương là một bản tóm tắt ngắn gọn những thông tin chính của một báo cáo nghiên cứu. Đề cương thể hiện vừa cô đọng kết quả của quá trình chuẩn bị viết, vừa định hướng cho toàn bộ quá trính viết tiếp theo. Việc sắp xếp các ý thành trật tự nhất định chính là thể hiện cái nhìn tổng thể quá trình nghiên cứu. Đây là công đoạn thể hiện rõ nhất dấu ấn cá nhân của người viết báo cáo nghiên cứu. Việc lựa chọn sắp xếp các ý theo trật tự nhất định còn thể hiện sự nhật thức bản chất của vấn đề. Có thể chọn các cách sắp xếp như sắp xếp theo thời gian, trật tự không gian, theo logic của vấn đề,… Tùy vào vấn đề nghiên cứu để tổ chức sắp xếp cho hợp lí, chặt chẽ nhưng phải đảm bảo tính mạch lạc, rõ ràng vấn đề nghiên cứu. Đề cương Viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề cần thể hiện theo bố cục 3 phần rõ ràng: + Đặt vấn đề: Nêu khái quát, rõ ràng về đề tài và vấn đề nghiên cứu + Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng. + Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới. II.3. Thực hiện viết Để phát huy khả năng tự học của học sinh, giáo viên cần cho học sinh tự hình thành thói quen viết đoạn văn theo chủ đề, chủ điểm. Khi đã xây dựng xong đề cương thì yêu cầu học sinh thực hành viết, mỗi luận điểm xây dựng trong đề cương sẽ được viết thành một đoạn văn. Học sinh cần viết trong sự liên hệ với thông tin mà mình thu thập được để các câu văn trong đoạn văn cung cấp thông 9
- tin, chi tiết làm sáng tỏ câu chủ đề. Từ đó tạo sự mạch lạc, logic rõ ràng trong văn bản báo cáo nghiên cứu vấn đề. Hình thành cho học sinh thói quen sử dụng ngôn ngữ trong văn bản khoa học, mang tính khách quan, trung tính. Học sịnh tự tìm hiểu để có cách trình bày theo chuẩn nhưng vẫn phải có dấu ấn cá nhân. Trong quá trình viết phải sử dụng các số liệu, thông tin khách quan thay vì nêu các nhận định cảm tính, tránh thể hiện cảm xúc của người viết trong văn bản khoa học. Trong khi viết giáo viên khích lệ học sinh cách trình bày các từ ngữ liên kết để thể hiện rõ mối quan hệ logic giữa các ý, các đoạn với cách lập luận như thứ nhất là,../thứ hai là,…thứ ba…tuy nhiên, bởi vì,…do đó, tóm lại,…Khi trích dẫn dù trực tiếp hay gián tiếp, vần ghi nguồn trích dẫn theo đúng quy cách. Đây là biểu hiện năng lực ngôn ngữ của người viết, khả năng tự học, tự bồi dưỡng vốn từ của học sinh được phát huy và bộc lộ. Thực hiện viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề theo dàn ý được xây dựng cần hướng tới trong quá trình tự học của học sinh: * Dàn ý Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề - Phần mở đầu + Nêu vấn đề (đề tài) được lựa chọn để nghiên cứu. + Lí do, mục đích và phương pháp nghiên cứu. - Phần nội dung + Lần lượt trình bày các kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Triển khai các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chứng minh cho các luận điểm được nêu ra. + Có thể trích dẫn ý kiến người khác, cước chú, lập biểu bảng, thống kê về đối tượng nghiên cứu để chứng minh cho tính chính xác trong các lập luận và nhận định của mình. + Tạo sự so sánh cần thiết với các đối tượng nghiên cứu khác để tạo nên sức hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết. - Phần kết luận + Khái quát ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề đã được trình bày. + Nêu các đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có). III.2. Chỉnh sửa, hoàn thiện 10
- Chỉnh sửa và hoàn thiện là khâu cuối cùng trong thực hiện bài viết. Sau khi thực hiện viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề thì giáo viên cần để khoảng thời gian này cho học sinh tự đối chiêu, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết của bản thân. Để chỉnh sửa bài viết học sinh phải có căn cứ để chỉnh sửa và hoàn thiện, mà con đường hiệu quả nhất là sử dụng bảng kiểm để đối chiếu, kiểm tra. Nội dung Đạt Chưa đạt Chỉnh sửa Nêu vấn đề nghiên cứu Luận điểm rõ ràng Dữ liệu, bằng chứng xác thực Sắp xếp logic, trật tự Thông tin khách quan, khoa học Đảm bảo phong cách ngôn ngữ GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ Yêu cầu của bài học Học sinh nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo. Học sinh trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ thông tin xác thực. Học sinh khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy; sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. Học sinh biết cách đặt tên và liệt kê danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo. Tiến trình hoạt động *Hoạt động Mở đầu Mục tiêu - Tạo tâm thế và sự hứng khởi để học sinh xác định trọng tâm bài học. - Học sinh nhận biết và trình bày vấn đề. 11
- Nội dung - GV yêu cầu học sinh điền câu trả lời vào bảng K- W- L về các viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. Sản phẩm - Kết quả thực hiện phiếu K-W-L của HS. Tổ chức hoạt động Hoạt động của GV - HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ * Gợi ý đáp án - GV đặt câu hỏi: Em hãy tìm và sưu 1. Tên một số báo cáo nghiên cứu tầm các bài báo cáo nghiên cứu. Cho - Các yếu tố tác động đến quyết định biết bối cảnh sử dụng, chức năng của mua bảo hiểm y tế của người dân tại báo cáo nghiên cứu tỉnh Phú Yên Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - Các yếu tố tác động đến hành vi bạo - Học sinh suy nghĩ và trả lời. lực học đường của học tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ - Ý thức và hành vi bảo vệ môi trường của sinh viên các trường đại học trên - Học sinh chia sẻ. địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Bước 4: Đánh giá và kết luận - Giá trị của bữa cơm gia đình trong lối - Giáo viên dẫn dắt vào bài học. sống nhanh của xã hội hiện nay - Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 2. Bối cảnh sử dụng và chức năng - Hội nghị nghiên cứu, họp hành, giải pháp cho các vấn đề tồn tại,…. - Chức năng: thể hiện năng lực người 12
- nghiên cứu, đưa ra giải pháp cho các vấn đề, đưa ra ý tưởng sáng tạo mới, … * Hoạt động Hình thành kiến thức mới a. Mục tiêu - Học sinh nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu được đặt ra trong báo cáo. - Học sinh trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống các luận điểm sáng rõ thông tin xác thực. - Học sinh khai thác được các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy; sử dụng các trích dẫn, cước chú và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có. - Học sinh biết cách đặt tên và liệt kê danh mục tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo. b. Nội dung thực hiện Học sinh tìm hiểu bài viết tham khảo “Một số dấu ấn của sử thi Ấn Độ Ra-ma- ya- na trong văn hóa Việt Nam”. Học sinh định hướng cách viết báo cáo nghiên cứu một vấn đề. c. Sản phẩm - Kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. d. Tổ chức hoạt động * Tìm hiểu kiểu bài qua bài viết thamI. Đọc và phân tích bài viết tham khảo khảo. 1. Vấn đề nghiên cứu Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ * Vấn đề nghiên cứu: Dấu ấn của sử thi Ấn - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm (3 Độ Ra-ma-ya-na trong văn hóa Việt Nam. HS) , phát Phiếu học tập số để học 2. Luận điểm chính của bài viết sinh thảo luận tìm hiểu bài viết tham khảo với các nội dung: * Những luận điểm chính được tác giả sử dụng để triển khai bài viết là: + Xác định vấn đề nghiên cứu trong - Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong 13
- bài viết văn học dân gian và văn học viết thời trung đại. + Luận điểm chính của bài viết. + Sử thi Tewa Mưno được xem là phiên + Xác định các loại bằng chứng được bản bản địa của Ra-ma-ya-na. sử dụng trong văn bản + Dạ thoa vương, truyện truyền kì ra đời - Từ đó, nêu kiểu bài viết và cách thức dưới thời nhà Trần là một phiên bản tóm trình bày bài viết. lược của sử thi này. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong - GV yêu cầu HS làm việc nhóm 3 nghệ thuật điêu khắc. người, thảo luận và thực hiện nhiệm Dấu ấn của sử thi Ra-ma-ya-na trong văn vụ. hóa đương đại. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện 3. Những loại bằng chứng được sử dụng nhiệm vụ * Để làm sáng tỏ các luận điểm chính của - HS đại diện nhóm lên trình bày sản mình, tác giả đã đưa ra rất nhiều bằng phẩm, cả lớp theo dõi, nhận xét và chứng để chứng minh, có những loại bằng phản biện. chứng chính sau: GV lắng nghe, hỗ trợ, tư vấn Bằng chứng liên quan đến những đặc trưng Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện của thể loại sử thi: “Trong sử thi của người nhiệm vụ Chăm… nhân vật” - GV cho HS nhận xét chéo, chốt kiến Bằng chứng liên quan đến văn hóa của thức như mục Dự kiến sản phẩm. dân tộc tiếp nhận dấu ấn (Chăm): “Trong văn hóa cộng đồng của Việt Nam… đậm nét nhất”. Bằng chứng liên quan đến vật thể: “Tại bảo tàng điêu khắc… sử thi Ấn Độ”. * Thao tác 1: Tìm hiểu chuẩn bị viết II. Các bước cơ bản khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Chuẩn bị viết - GV yêu cầu HS tìm hiểu phần chuẩn bị viết ở SGK: - Lựa chọn đề tài + Lựa chọn đề tài + Hãy bắt đầu bằng điều khiến em cảm thấy hứng thú và quan tâm nhất sau khi đọc 14
- + Thu thập thông tin một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay một tài liệu. Điều gì hấp dẫn? Điều gì muốn tìm Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ hiểu thêm? Có điều gì mâu thuẫn hoặc chưa - HS làm việc cá nhân để nắm được các sáng tỏ hay không? yêu cầu chuẩn bị. - Thu thập thông tin Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện + Để có được thông tin cần thiết cho nhiệm vụ báo cáo nghiên cứu, cần tìm đọc các - HS trình bày kết quả làm việc sách, báo có liên quan. Các tài liệu trên mạng cần khai thác, đánh dấu những từ Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện khóa. Trước khi sử dụng thông tin cần nhiệm vụ kiểm tra độ tin cậy dựa vào những tiêu - HS đánh giá, trao đổi , bổ sung để chí: Tác giả của tài liệu? Có phải chuyên hoàn thiện gia uy tín không? Nội dung có khách quan và thuyết phục không? - HS hoàn thành vào giấy để chuẩn bị cho bài viết của mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát, bổ sung, góp ý (nếu cần) * Thao tác 3: Xây dựng đề cương 2. Xây dựng đề cương Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Cần tập hợp các thông tin thu thập được thành các ý, xoay quanh những câu hỏi - GV yêu cầu HS tìm hiểu phần xây chung: dựng đề cương. + Vấn đề được chọn nghiên cứu có thể Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ triển khai như thế nào? - HS làm việc cá nhân đưa ra sự lựa + Những khía cạnh nào của vấn đề cần chọn của riêng mình. được tập trung tìm hiểu, khám phá? Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện + Vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa gì? nhiệm vụ + Câu trả lời cho những câu hỏi trên có - HS hoàn thành vào giấy để chuẩn bị thể tìm thấy trong những thông tin bạn đã cho bài viết của mình. thu thập, từ bước thực hành viết hoặc thu Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện thập thêm (nếu cần). 15
- nhiệm vụ - Đề cương nghiên cứu cần những nội dung sau: - GV quan sát, bổ sung, góp ý (nếu cần). + Đặt vấn đề: Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu. + Giải quyết vấn đề: Trình bày các kết quả nghiên cứu chính thông qua hệ thống luận điểm, có các dữ liệu, bằng chứng. + Kết luận: Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp cận mới. + Tài liệu tham khảo: Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố. - Cũng có thể trình bày đề cương dưới dạng sơ đồ. Xác định ý tưởng trung tâm và viết quan điểm nghiên cứu dưới dạng một câu, sau đó phát triển trung tâm thành các ý chính, ý phụ và lựa chọn các dữ liệu, bằng chứng để làm sáng tỏ các ý. * Thao tác 3, 4: Viết và rà soát, chỉnh 3. Viết sửa hoàn thiện - Triển khai mỗi luận điểm đã được xác định Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ trong dàn ý thành một đoạn văn. Mỗi đoạn văn cần có câu chủ đề, được đặt ở đầu hoặc - GV yêu cầu HS thực hành viết báo ở cuối câu. cáo nghiên cứu một vấn đề. - Chú ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp (sử - Sau khi viết GV yêu cầu học sinh dụng đại từ nhân xưng “chúng tôi” thay chỉnh sửa và hoàn thiện. “tôi”, sử dụng các số liệu, thông tin khách Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ quan hay vì nêu nhận định cảm tính. - HS làm việc cá nhân đưa ra sự lựa - Sử dụng các từ ngữ liên kết để thể hiện chọn của riêng mình. mối quan hệ logic. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện - Cần ghi nguồn đúng cách khi trích dẫn nhiệm vụ trực tiếp, gián tiếp. - Sắp xếp các tài liệu tham khảo theo đúng 16
- - HS hoàn thành vào giấy để chuẩn bị thông lệ dựa vào trật tự chữ cái đầu trong cho bài viết của mình. tên hoặc họ của tác giả. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Có thể chọn đưa vào báo cáo nghiên cứu nhiệm vụ một sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh - GV tổ chức đánh giá bài viết của 4. Chỉnh sửa, hoàn thiện học để bổ sung và hoàn thiện. - Phần giới thiệu nêu rõ được vấn đề nghiên cứu, gây sự chú ý và hấp dẫn. - Các luận điểm chính được làm sáng tỏ qua những dữ liệu, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy. - Các phần được sắp xếp theo trật tự logic, có sự liên kết chặt chẽ, không có sự trùng lặp. - Không có các thông tin thừa, không liên quan trực tiếp đến đề tài. - Bài viết đảm bảo tuân thủ các quy định về chính tả, không mắc lỗi từ ngữ và câu. Bảng kiểm chỉnh sửa, hoàn thiện TT Nội dung Đạt Chưa đạt 1 Nêu rõ vấn đề nghiên cứu 2 Luận điểm chính xác, khoa học 3 Dữ liệu, bằng chứng xác thực 4 Sắp xếp trật tự, logic 5 Trình bày liên kết chặt chẽ (không trùng lặp) 6 Trình bày đúng chuẩn chính tả, phong cách ngôn ngữ * Hoạt động Luyện tập a. Mục tiêu 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 38 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM
70 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học chủ đề môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
63 p | 39 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông
46 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề Đại Số 10 theo định hướng giáo dục STEM
71 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
99 p | 3 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và thiết kế bài kiểm tra thường xuyên ở chương Đại cương về Hóa học hữu cơ - Hóa học 11 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh bằng dự án học tập nhỏ
69 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu
61 p | 41 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT
79 p | 4 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10 nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh
16 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dự án dạy học chủ đề tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018
63 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
76 p | 4 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Địa lí 11 nhằm phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Con Cuông
46 p | 1 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và vận dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) vào giảng dạy môn Sinh học cấp THPT
45 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn