intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số giáo án giảng dạy và hướng dẫn học sinh phân dạng bài tập về hợp chất của lưu huỳnh – Hóa học lớp 10

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:71

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến của tôi gồm ba phần chính: Phần một Xây dựng một số giáo án giảng dạy phần hợp chất của lưu huỳnh; Phần hai Phân dạng bài tập hợp chất của lưu huỳnh; Phần ba Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số giáo án giảng dạy và hướng dẫn học sinh phân dạng bài tập về hợp chất của lưu huỳnh – Hóa học lớp 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Thiết kế một số giáo án giảng dạy và hướng dẫn học sinh phân   dạng bài tập về hợp chất của lưu huỳnh – hóa học lớp 10    Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Hằng    Mã sáng kiến: 31.55.03    
  2. Vĩnh Phúc, năm 2018 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DẾ BÁO CÁO K NG SÁNG KI ỤT QU Ả  ẾN NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề qua dạy học tích  Tên sáng ki ến: Thiết kế một số giáo án giảng dạy và hướng dẫn học sinh phân   hợp chủd đạềng bài t : Phân bón hóa học và s ập về hợp ch ứa l ất củ c khỏe cỳ ưu hu ộnh – hóa h ng đồng.  ọc lớp 10 Vĩnh Phúc, năm 2018 3
  4. NHỮNG TỪ VIẾT TẮT BT Bài tập dd Dung dịch đktc Điều kiện tiêu chuẩn GV Giáo viên HS Học sinh hh Hỗn hợp ND Nội dung PTHH Phương trình hóa học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông 4
  5. Mục lục Trang 1. Lời giới thiệu  5 2. Tên sáng kiến 6 3. Tác giả sáng kiến 6 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 6 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 6 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 6 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 6 Phần 1: Xây dựng một số giáo án giảng dạy phần hợp chất của lưu  7 huỳnh Phần 2: Phân dạng bài tập hợp chất của lưu huỳnh 26 Phần 3: Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm 58 8. Những thông tin cần được bảo mật 61 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 61 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự  kiến có thể  thu được do áp dụng   sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ  chức, cá nhân đã   tham gia áp dụng sáng kiến  61 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  sáng kiến theo ý kiến của tác giả 61 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 61 Phụ lục 62 Tài liệu tham khảo 67 11. Danh  sách  những tổ  chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử  hoặc áp   dụng sáng kiến lần đầu 68 5
  6. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Trong vài năm trở  lại đây, số  lượng học sinh  ở  trường tôi đăng kí học theo  khối A (cụ thể hơn là số  lượng học sinh đăng kí học chuyên đề  môn hóa) giảm rõ  rệt và thay vào đó là học sinh chuyển sang học theo khối A1, đặc biệt là khối D. Tôi   đã tìm hiểu và nhận thấy đây là thực trạng chung của các trường THPT trong và   ngoài tỉnh. Một lí do khách quan dễ nhận thấy là việc học sinh bắt buộc phải thi ba   môn toán, văn, ngoại ngữ  trong kì thi THPT Quốc Gia khiến các em đổ  xô đăng kí   học theo chuyên đề  khối D. Nhưng cũng có một lí do khiến chúng tôi – những GV  đang trực tiếp giảng dạy môn hoá học ở trường phổ  thông luôn thấy trăn trở  đó là   có nhiều học sinh thấy môn hoá rất khó học mặc dù các em đã có sự cố gắng trong   học tập. Bởi vì chúng ta, các thầy cô giáo giảng dạy môn hoá học đều biết chương  trình thi THPT Quốc Gia của môn hoá rất rộng, kiến thức trải dài từ lớp 10 đến lớp  12. Mặc dù đề thi mấy năm nay cho thấy kiến thức thi chủ yếu tập trung  ở lớp 12   nhưng thực tế  kiến thức môn hóa lại rất logic, phần trước bổ  sung cho phần sau,   nếu học sinh không học ngay từ đầu thì các em sẽ bị rỗng, bị hổng kiến thức; điều  đó khác hẳn với môn toán, hay môn lí kiến thức có thể  học theo từng mảng, trong  khi đó rất nhiều học sinh không có ý thức học ngay từ  đầu, thường đợi đến cuối  lớp 11 hoặc thậm chí sang lớp 12 mới học hoặc cũng có những trường hợp học sinh  khả năng ghi nhớ, bao quát, học hiểu bản chất kém nên học càng lên cao càng đuối   nên lại càng sợ  học môn hoá. Thêm vào đó kiến thức thi của môn hoá không chỉ  dừng lại ở giải bài tập mà học sinh còn phải học thật chắc lí thuyết, có nắm vững   lí thuyết học sinh mới làm tốt bài tập. Hóa học là môn khoa học vừa lí thuyết, vừa thực nghiệm; hóa học có rất nhiều   khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh. Khi học môn  hóa học, học sinh được cung cấp những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các  chất, sự  biến đổi các chất và mối liên hệ  qua lại giữa công nghệ  hóa học, môi  trường và con người. Việc học sinh biết vận dụng những kiến thức lí thuyết này   vào cuộc sống và giải bài tập hóa học sẽ  giúp các em phát huy được tính tích cực,   chủ động và hứng thú nhận thức; từ đó giúp các em phát triển năng lực giải quyết   vấn đề trong học tập môn học. Chương oxi – lưu huỳnh cùng với chương halogen là hai chương tìm hiểu về các  nguyên tố phi kim sau khi học sinh học xong những kiến thức hóa đại cương cơ bản  ở chương trình phổ thông. Do đó việc học sinh có thái độ  và phương pháp học tập   tốt ngay khi học môn hóa học ở  lớp 10 là rất cần thiết. Ngoài ra, do nhiều nguyên   nhân khách quan trong nhà trường mà bốn năm trở lại đây tôi liên tục được ban giám  hiệu giao cho giảng dạy môn hóa học khối 10 nên tôi luôn cố gắng trau dồi, tìm tòi,  học hỏi để  cải thiện việc giảng dạy nhằm đưa môn hóa đến gần học sinh hơn,  6
  7. giúp học sinh có niềm say mê học tập môn hóa và đặc biệt có nền kiến thức vững   chắc ngay từ lớp 10 để tạo tiền đề học tập hiệu quả hơn khi các em học lên lớp 11,   12. Vì vậy tôi lựa chọn giảng dạy một số  nội dung kiến thức chương oxi – lưu   huỳnh, trong đó đặc biệt chú trọng đến hợp chất của lưu huỳnh trong sáng kiến  kinh nghiệm của mình. Bên cạnh đó, các thầy cô giáo chúng ta đều biết để học sinh  có thể đạt điểm cao trong các kì thi, đặc biệt thi THPT Quốc Gia hay thi học sinh   giỏi tỉnh, các em không những nắm rất vững lý thuyết, mà cần phải thành thạo giải  các dạng bài tập. Do đó sáng kiến của tôi tập trung ở hai nội dung chính, đó là xây   dựng, thiết kế một số nội dung dạy học và giúp các em phân dạng bài tập về hợp  chất của lưu huỳnh. Trong những năm học tiếp theo, tôi sẽ cố gắng phát triển sáng  kiến để có thể phủ rộng kiến thức toàn chương oxi – lưu huỳnh. 2. Tên sáng kiến:  Thiết kế một số giáo án giảng dạy và hướng dẫn học sinh phân dạng bài tập   về hợp chất của lưu huỳnh – hóa học lớp 10 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hằng ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Hương Canh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0983893485              E_mail: thuhangc3bx@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Hằng 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:    Áp dụng cho học sinh lớp 10, chương oxi – lưu huỳnh. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử   Áp dụng thử vào tháng 2 ­  4/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: Sáng kiến của tôi gồm ba phần chính:  ­ Phần một: Xây dựng một số giáo án giảng dạy phần hợp chất của lưu huỳnh   ­ Phần hai: Phân dạng bài tập hợp chất của lưu huỳnh.  ­ Phần ba: Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm. 7
  8. PHẦN 1: THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN GIẢNG DẠY PHẦN HỢP CHẤT  CỦA LƯU HUỲNH A. HIĐRO SUNFUA  Giới thiệu chung ­ Bài hiđro sunfua gồm các nội dung: Tính chất vật lí, tính chất hoá học, trạng thái  tự nhiên và điều chế hiđro sunfua. ­ Bài giảng được thiết kế theo hướng: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng  phát triển năng lực của học sinh. + Giáo viên tổ chức, định hướng các hoạt động học tập, còn học sinh thực hiện các   nhiệm vụ do giáo viên chuyển giao một cách chủ động, tích cực, sáng tạo. + Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ  của học sinh, hỗ  trợ  kịp thời   những khó khăn, vướng mắc từ  đó giúp học sinh giải quyết vấn đề  học tập một  cách hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của học sinh. ­ Bài giảng thực hiện trong 1 tiết. ­ Phương pháp và kỹ thuật dạy học được áp dụng trong bài: Kỹ thuật “công não” và   phương pháp dạy học theo góc. I. Mục tiêu 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ a. Kiến thức ­ HS nêu được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính axit yếu, điều chế H2S. ­ HS giải thích được tính chất hoá học của H2S (tính khử mạnh). b. Kĩ năng ­ Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của H2S.  ­ Viết phương trình hoá học minh hoạ tính chất của H2S. c. Thái độ ­ Say mê, hứng thú học tập môn học. ­ Có ý thức bảo vệ môi trường và tuyên truyền bảo vệ môi trường. 2. Định hướng các năng lực cần được hình thành và phát triển ­ Năng lực tự học, năng lực hợp tác. 8
  9. ­ Năng lực thực hành hóa học. ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. ­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên  ­ Giáo án, tài liệu tham khảo.  ­ Phiếu học tập, giấy A0, video, hình ảnh, máy tính có kết nối mạng internet, máy   chiếu. ­ Chia học sinh thành ba nhóm để tổ chức các hoạt động dạy học. 2. Học sinh ­ Ôn tập lại kiến thức về phản ứng oxi hóa – khử và lưu huỳnh. ­ Chuẩn bị bài mới theo SGK. III. Thiết kế, tổ chức hoạt động học Hoạt động 1: Tình huống xuất phát: a. Mục đích hoạt động ......­ Huy động kiến thức đã được học, kiến thức thực tế của HS về hiđro sunfua và  nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của HS. b. Nội dung hoạt động HS xem video, nêu những điều mình đã biết và những điều biết thêm về  hợp   chất được nói đến trong đoạn video.            https://www.youtube.com/watch?v=P­__JHA3WLM c. Phương thức tổ chức hoạt động HS  hoạt động nhóm, xem video, thảo luận và trả lời câu hỏi: ­ Đoạn video nói về hợp chất nào? ­ Em biết gì về tính chất của hợp chất này và sau khi xem xong đoạn video, em có   muốn tìm hiểu thêm gì về hợp chất này? d. Dự kiến sản phẩm của HS ­ HS sẽ trả lời hợp chất được nói đến trong đoạn video trên là hiđro sunfua. ­ HS sẽ trả lời được tính chất của hiđro sunfua: Là chất khí, có mùi trứng thối, ít tan   trong nước, rất độc. 9
  10. ­ HS có thể nêu một số vấn đề muốn tìm hiểu về hiđro sunfua: Tính chất hóa học,  ứng dụng và phương pháp điều chế. Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ ­ HS có thể không nêu hết được những điều muốn học về hiđro sunfua, ví dụ  như  hiđro sunfua được sinh ra từ những nguồn nào. GV có thể  gợi ý cho HS: Khi được   giới thiệu về  hợp chất này, chúng ta thường được nghe nhắc tới mùi trứng thối  cùng với hình  ảnh quả  trứng bị ung. Vậy em có muốn tìm hiểu xem vì sao mà khí  này lại có mùi trứng thối và trong tự nhiên nó được sinh ra từ những nguồn nào? e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động ­ Thông qua quan sát,  GV đánh giá được mức độ  tích cực của các nhóm và của các   HS để kịp thời điều chỉnh, nhắc nhở những học sinh còn chưa tập trung, ý thức hoạt  động nhóm chưa tốt. ­ Giáo viên nhận xét sơ bộ  về kết quả hoạt động của học sinh rồi dẫn dắt vào bài  học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu hoạt động ­ Nêu được: Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính axit yếu, điều chế H2S. ­ Hiểu, giải thích được tính chất hoá học của H2S (tính khử mạnh). b. Nội dung hoạt động ­ ND 1: Tìm hiểu tính chất vật lí của hiđro sunfua. ­ ND 2: Tìm hiểu tính chất hóa học hiđro sunfua, thái tự nhiên và điều chế hiđro sunfua.  c. Phương thức tổ chức hoạt động ­ ND 1: Tìm hiểu tính chất vật lí của hiđro sunfua. * Giáo viên áp dụng kỹ  thuật “công não” để  khuyến khích HS suy nghĩ, phản xạ  nhanh: GV phát phiếu học tập số 1 và dán 16 từ khóa trong phiếu học tập lên bảng.   HS dựa trên nội dung đã xem trong đoạn video kết hợp nghiên cứu SGK, hoàn thành   nhanh câu hỏi trong phiếu học tập số 1 (bằng cách tích vào từ  khóa đúng) trong khí  đó, GV yêu cầu hai học sinh lên bảng phải nhanh tay lấy được các từ khóa đúng dán  trên bảng. HS nào chọn được nhiều từ  đúng hơn và nhanh hơn sẽ  cho 10 điểm (tất  nhiên sẽ bị trừ điểm với mỗi từ chọn sai) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tính chất vật lí của hiđro sunfua Hãy lựa chọn những từ, cụm từ dưới đây để  mô tả  đúng tính chất vật lí của hiđro  10
  11. sunfua 1. Chất lỏng 2. Chất khí      3. Chất rắn 4. Màu trắng 5. Màu đen 6. Không màu 7. Mùi trứng thối 8. Nhẹ hơn kk 9. Không mùi 10. Rất độc.   11. Tốt cho sức khỏe  12. Hơi nặng hơn kk 13. Không độc 14. Hóa lỏng 15. Tan ít trong nước.  16. Tan tốt trong nước  ở ­60oC. * Ngoài ra trước khi cho điểm HS, GV có thể đặt thêm một số câu hỏi:  ­ Tại sao hiđro sunfua hơi nặng hơn không khí? ­ Hiđro sunfua có hại như thế nào đối với sức khỏe của chúng ta? Làm thế nào để  phòng tránh ngộ độc H2S? ­ ND 2: Tìm hiểu tính chất hóa học hiđro sunfua, thái tự nhiên và điều chế hiđro sunfua.  * GV cho HS hoạt động theo nhóm: hoàn thành các phiếu học tập ở các góc. Các nhóm làm theo yêu cầu của các góc và hoàn thành phiếu học tập. Sau   thời gian 5 phút, HS luân chuyển đến góc tiếp theo, lưu ý di chuyển nhanh chóng,  trật tự. Riêng ở lượt cuối, các nhóm hoàn thành kết quả góc của mình lên giấy A0 và  sau đó dán lên bảng khi giáo viên thông báo hết thời gian. Thứ tự di chuyển Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Lượt 1 (Góc xuất phát) Góc quan sát Góc phân tích Góc áp dụng  Lượt 2 Góc phân tích Góc áp dụng Góc quan sát  Lượt 3 (Góc cuối) Góc áp dụng Góc quan sát Góc phân tích Các phiếu học tập  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 GÓC QUAN SÁT Quan sát video thí nghiệm và trả lời các câu hỏi sau https://www.youtube.com/watch?v=nnSyvM2v0B0 1. Thí nghiệm nói về tính chất nào của hiđro sunfua? Hãy dự đoán sản phẩm khi đốt  cháy hiđro sunfua trong không khí. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 2. Trong PTN, hiđro sunfua được điều chế từ những hóa chất nào? Viết PTHH của  phản ứng? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… 11
  12. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 GÓC PHÂN TÍCH Nghiên cứu SGK, hoàn thành phiếu học tập 1. Dựa vào thành phần phân tử H2S và số oxi hóa của lưu huỳnh trong đó, hãy dự  đoán tính chất hóa học của hiđro sunfua? ……………………………………………………………………………………… 2. Hiđro sunfua là khí độc hại gây ô nhiễm môi trường. Trong công nghiệp không  điều chế khí này nhưng trong tự nhiên có nhiều nguồn sinh ra hiđro sunfua. Hãy cho  biết vì   sao   trong   công   nghiệp   không   điều   chế   hiđro   sunfua?   Các   nguồn sinh   ra  H2S nguồn nào là chủ yếu? Vì sao có nhiều nguồn sinh ra H2S nhưng trên mặt đất  khí này không tích tụ lại? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………….. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 GÓC ÁP DỤNG 1. Hoàn thành các PTHH minh họa tính chất hóa học của hiđro sunfua: ­ Tính axit yếu:  H2S + NaOH     .............................................................................................................................. H2S + Pb(NO3)2   ………………………………………………………………………………………….. ­ Tính khử mạnh: Phản ứng đốt cháy hiđro sunfua trong không khí ………………………………………………………………………………………….. 2. Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra khi bảo quản lâu dài axit  sunfuhiđric đựng trong bình bị hở nút đậy.   * GV yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên thuyết trình kết quả hoạt động của nhóm mình   ở  lượt cuối, các nhóm còn lại theo dõi nhóm bạn thuyết trình, so sánh với kết quả  của nhóm mình để  bổ  sung, nhận xét khi cần thiết đồng thời tóm tắt nội dung vào   12
  13. vở ghi và có thể tự đánh giá kết qủa nhóm mình sau khi giáo viên đưa ra kết luận về  bài thuyết trình. d. Dự kiến sản phẩm của HS Ở ND 1: Đáp án đúng được bôi đen. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tính chất vật lí của hiđro sunfua Hãy lựa chọn những từ, cụm từ dưới đây để  mô tả  đúng tính chất vật lí của hiđro  sunfua 1. Chất lỏng 2. Chất khí      3. Chất rắn 4. Màu trắng 5. Màu đen 6. Không màu 7. Mùi trứng thối 8. Nhẹ hơn kk 9. Không mùi 10. Rất độc  11. Tốt cho sức khỏe   12. Hơi nặng hơn kk 13. Không độc 14. Hóa lỏng 15.Tan ít trong nước  16. Tan tốt trong nước ở ­60oC. ­ dH2S/kk = 34/29 ≈1,17. Do đó hiđro sunfua hơi nặng hơn không khí. Ở ND 2:  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 GÓC QUAN SÁT 1. Thí nghiệm nói về tính chất nào của hiđro sunfua? Hãy dự đoán sản phẩm khi đốt  cháy hiđro sunfua trong không khí. ­ Thí nghiệm nói về tính khử của hiđro sunfua. ­ Khi đốt cháy hiđro sunfua trong không khí, sản phẩm là SO2, nếu dùng thiếu oxi,  sản phẩm là lưu huỳnh. 2. Trong PTN, hiđro sunfua được điều chế từ những hóa chất nào? Viết PTHH của  phản ứng? ­ hiđro sunfua được điều chế bằng phản ứng hóa học của dd HCl với sắt (II) clorua. ­ PTHH của phản ứng:                                FeS + 2HCl   FeCl2 + H2S  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 GÓC PHÂN TÍCH 1.  Dựa vào thành phần phân tử H2S và số oxi hóa của lưu huỳnh trong đó, hãy dự  13
  14. đoán tính chất hóa học của hiđro sunfua? + Hiđro sunfua tan trong nước tạo thành dung dịch axit sunfuhiđric, là axit rất yếu  (yếu hơn axit cacbonic). + Trong hợp chất H2S, nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa thấp nhất là ­2 nên nó thể  hiện tính khử mạnh. 2.  Hidrosunfua là khí độc hại gây ô nhiễm môi trường. Trong công nghiệp không  điều chế khí này nhưng trong tự nhiên có nhiều nguồn sinh ra hi đro sunfua. Hãy cho  biết vì   sao   trong   công   nghiệp   không   điều   chế   hiđro   sunfua?   Các   nguồn sinh   ra  H2S nguồn nào là chủ  yếu?  Vì sao có nhiều nguồn sinh ra H 2S nhưng tại sao trên  mặt đất khí này không tích tụ lại? C Trong tự  nhiên, H2S có trong một số  nước suối, trong khí núi lửa và bốc ra từ  xác   chết của người và động vật … PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 GÓC ÁP DỤNG 1. Hoàn thành các PTHH minh họa tính chất hóa học của hiđro sunfua: ­ Tính axit yếu:             H2S + NaOH  NaHS + H2O;        H2S + 2NaOH   Na2S + 2H2O              Pb(NO3)2 + H2S   PbS↓ + 2HNO3 ­ Tính khử mạnh: Phản ứng đốt cháy hiđro sunfua trong không khí ­ 2 0 ­ 2 0                  2 H 2 S  +  O 2   t0 2 H 2 O  + 2 S                  2 H 2 ­ 2S  + 3 O0 2 t 2 H 2 O 0 ­ 2 + 2 +4S O 2 2. Nêu hiện tượng và viết phương trình phản ứng xảy ra khi bảo quản lâu dài axit  sunfuhiđric đựng trong bình bị hở nút đậy.   Xuất hiện vẩn đục màu vàng của lưu huỳnh Phương trình hóa học: 2H2S   +  O2   2H2O + 2S Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ Trong quá trình HS hoàn thành các phiếu học tập ở các góc, GV quan sát, nhắc  nhở kịp thời những nhóm, những cá nhân chưa hoạt động tích cực đồng thời hỗ trợ  khi học sinh gặp khó khăn. 14
  15. ­ Ở ND 2, HS có thể không trả lời được câu hỏi của GV khi hoàn thành phiếu số 1. ­ Hiđro sunfua có hại như thế nào đối với sức khỏe của chúng ta? Làm thế nào để  phòng tránh ngộ độc H2S? GV gợi ý để HS trả lời: + Tác hại: H2S có mùi trứng thối, dễ có thể nhận biết. H2S là khí gây ngạt vì chúng   tước đoạt oxi rất mạnh; khi hít phải nạn nhân có thể bị  ngạt, bị viêm màng kết do   H2S tác động vào mắt, bị các bệnh về phổi vì hệ thống hô hấp bị kích thích mạnh do   thiếu oxi, có thể gây thở gấp và ngừng thở. H2S ở nồng độ cao có thể gây tê liệt hô   hấp và nạn nhân bị chết ngạt. + Phòng tránh: Vì mùi H2S rất dễ nhận ra (mùi trứng thối) nên dễ tránh. Không nên   cố kéo dài thời gian làm việc ở những nơi phát sinh ra nhiều H2S.  ­  Ở phiếu học tập số 3, HS có thể không trả lời được câu hỏi: Hãy cho biết vì sao  trong công nghiệp không điều chế hiđro sunfua? Vì sao có nhiều nguồn sinh ra H 2S  và khí này nặng hơn không khí nhưng tại sao trên mặt đất khí này không tích tụ lại? GV gợi ý để HS trả lời: Trong công nghiệp người ta không điều chế  hiđro sunfua vì khí này rất độc   và có rất ít ứng dụng trong thực tiễn.      Có nhiều nguồn phát sinh ra H2S như  là xác động thực vật, cống rãnh, nhà   máy... nhưng chúng ta không bị ngộ độc vì chúng ít tích tụ trong tự nhiên do H2S là  một chất khử mạnh nó thể tác dụng với O2, SO2, H2SO4.. trong không khí,  tác dụng   với cation kim loại nặng trong cống rãnh nước thải tạo nên muối sunfua kim loại   như FeS, PbS... kết tủa đen làm nước cống có màu đen. e. Đánh giá kết quả hoạt động ­ Thông qua quan sát, GV đánh giá được mức độ tích cực hoạt động của các nhóm và  của các HS. ­ Thông qua việc theo dõi HS quan sát, phân tích hiện tượng TN, GV biết được kĩ năng  phân tích hiện tượng TN của các em. ­ Thông qua báo cáo, thảo luận, chia sẻ  giữa các nhóm HS, GV đánh giá được khả  năng diễn đạt của HS, cách góp ý, chia sẻ  của HS với nhau, qua đó GV hướng dẫn,   điều chỉnh khi cần thiết, đồng thời phát triển năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp cho  HS. Thông qua thảo luận, báo cáo của HS và các nhóm, GV cũng đánh giá được mức   độ hiểu bài của các em, đồng thời GV giúp HS chuẩn hóa và khắc sâu kiến thức. ­ Kết thúc hoạt động, giáo viên yêu cầu HS tự đánh giá xem mình thu nhận được gì từ  tiết học: đã học được gì, học như thế nào? Hoạt động 3: Luyện tập 15
  16. a. Mục tiêu hoạt động ­ Củng cố  các kiến thức về tính chất vật lí, tính chất hóa học và trạng thái tự  nhiên,  phương pháp điều chế  hiđro sunfua. ­  Rèn kĩ năng viết PTHH và tính toán hóa học liên quan đến tính chất hóa học của   hiđro sunfua. b. Nội dung hoạt động HS giải quyết các câu hỏi, bài tập sau: Câu 1: Hiđro sunfua (H2S) là chất có A. Tính axit mạnh.               B. Tính oxi hóa mạnh. C. Vừa có tính axit, vừa có tính bazơ.               D. Tính khử mạnh. Câu 2: Cho FeS tác dụng với dung dịch HCl, khí bay ra là A. H2S. B. Cl2. C. SO2. D. H2. Câu 3: Lưu huỳnh trong chất nào sau đây chỉ có tính khử? A. SO2.                 B. H2S. C. Na2S2O3. D. H2SO4. Câu 4: Cho phản ứng hoá học: H2S + 4Cl2 + 4H2O → H2SO4 + 8HCl. Vai trò của H2S  trong phản ứng là A. Chất khử. B. Môi trường. C. Chất oxi hóa.  D. Vừa oxi hóa, vừa khử. Câu 5: Dung dịch H2S không phản ứng với chất hoặc dung dịch nào sau đây ở điều   kiện thường? A. khí O2. B. dung dịch CuSO4.   C. dung dịch FeSO4. D. khí Cl2. Câu 6. (Bài tập 8 – SGK trang 139) Cho m gam hỗn hợp X gồm Fe và FeS tác dụng   với dung dịch HCl dư thu được 2,464 lít hỗn hợp khí Y (đktc). Cho hỗn hợp  khí Y đi  qua dung dịch Pb(NO3)2 (dư) thu được 23,9 gam kết tủa màu đen. a, Viết các PTHH của phản ứng xảy ra. b, Tính thể tích mỗi khí trong Y và m? c. Phương thức tổ chức hoạt động GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, GV sẽ gọi bất kì một HS trả  lời và giải  thích trước lớp từ bài số 1 đến bài số 5 rồi yêu cầu các HS khác nhận xét, giải thích. ­ Bài tập 6, GV yêu cầu HS làm thảo luận nhóm để giải quyết. d. Dự kiến sản phẩm của HS Câu 1 2 3 4 5 16
  17. Đáp án D A B A C Câu 6. 2,464 23,9 nY =  = 0,11 mol, nPbS  =   = 0,1 mol 22,4 239 Fe    +  HCl → FeCl2    +      H2 0,01 ← (0,11­0,1) FeS  + 2HCl → FeCl2 + H2S  0,1                             ← 0,1                    H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓  +  2HNO3   0,1                   ← 0,1 → VH2S = 0,1 . 22,4 = 2,24 lít; VH2 = 0,01 . 22,4 = 0,224 lít m = mFe + mFeS = 0,01. 56 + 0,1 . 88 = 9,36 g e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GV kiểm tra, đánh giá hoạt động của HS thông qua việc quan sát HS làm bài  tập, việc ghi vở của HS và việc tổ chức cho HS thảo luận, báo cáo. Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng a. Mục tiêu hoạt động Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng trong bài để  giải quyết các vấn đề  thực tiễn, đồng thời chuẩn bị  cho tiết học tự chọn và tiết ngoại khóa về  các hợp   chất của lưu huỳnh. b. Phương thức tổ chức hoạt động ­ Lớp chia thành 3 nhóm, hướng dẫn HS về  nhà ôn tập lại bài học, tìm hiểu qua  thực tế  hoặc qua tài liệu tham khảo (sách, báo, internet…) để  giải quyết câu hỏi   sau:    * Lập sơ đồ tư duy hoặc vẽ poster mô tả kiến thức về hiđro sunfua. * Hãy tìm hiểu xem khí này có ảnh hưởng thế nào đến môi trường và chúng ta nên  làm thế nào để hạn chế ô nhiễm môi trường bởi hiđro sunfua. B. LUYỆN TẬP: HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH Giới thiệu chung 17
  18. ­ Bài luyện tập: hợp chất của lưu huỳnh nhằm ôn tập, củng cố  lại kiến thức cho   HS các hợp chất quan trọng của lưu huỳnh:   hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, axit  sunfuric. ­ Bài giảng được thiết kế theo hướng: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng  phát triển năng lực của học sinh. + Giáo viên tổ chức, định hướng các hoạt động học tập, còn học sinh thực hiện các   nhiệm vụ do giáo viên chuyển giao một cách chủ động, tích cực, sáng tạo. + Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ  của học sinh, hỗ  trợ  kịp thời   những khó khăn, vướng mắc từ  đó giúp học sinh giải quyết vấn đề  học tập một  cách hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của học sinh. ­ Bài giảng thực hiện trong 1 tiết. (Dạy vào tiết tự chọn). ­ Phương pháp và kỹ thuật dạy học được áp dụng trong bài: Kỹ thuật “công não” và   phương pháp dạy học chia nhóm. I. Mục tiêu 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :   a. Kiến thức ­ HS được ôn tập, củng cố kiến thức về tính chất hóa học cơ bản của các hợp chất   của lưu huỳnh, hiểu được sự  phụ  thuộc những tính chất đó vào trạng thái số  oxi   hóa của nguyên tố lưu huỳnh trong hợp chất. b. Kỹ năng ­ Giải được các bài tập định tính và định lượng về các hợp chất của lưu huỳnh. ­ Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến tính chất của lưu huỳnh và  các hợp chất của nó. c. Thái độ ­ Say mê, hứng thứ học tập bộ môn. ­ Có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên   nhiên. 2. Định hướng các năng lực cần hình thành và phát triển ­ Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực thuyết trình. ­ Năng lực thực hành hóa học. ­ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. 18
  19. ­ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên ­ tài liệu tham khảo. ­ Các phiếu học tập, máy tính, máy chiếu. ­ Phiếu ghi tên từng HS đặt trên bàn GV. 2. Học sinh ­ Ôn tập lại toàn bộ kiến thức về chương oxi – lưu huỳnh, đặc biệt là hợp chất của lưu   huỳnh. III. Thiết kế, tổ chức hoạt động học Hoạt động 1:  Tình huống xuất phát a. Mục đích hoạt động:  Huy động các kiến thức đã được học, kiến thức thực tế của HS về hợp chất   của lưu huỳnh và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS. b. Nội dung hoạt động Khái quát nhanh những kiến thức đã học về các hợp chất của lưu huỳnh c. Phương thức tổ chức hoạt động ­ GV áp dụng kỹ thuật “công não” bằng cách đặt câu hỏi: Cho biết số oxi hóa  của lưu huỳnh trong các hợp chất và công thức các hợp chất tương ứng với các số  oxi hóa đó? (HS lập tức trả  lời được các hợp chất đó là: hiđro sunfua, lưu huỳnh   đioxit, lưu huỳnh trioxit, axit sunfuric). Sau đó, GV bốc ba phiếu có ghi tên ba HS  bất kỳ trên bàn GV, yêu cầu các em lên bảng viết nhanh trong vòng một phút tất cả  những gì xuất hiện trong đầu có liên quan đến hợp chất GV yêu cầu (mỗi HS viết   về một trong ba hợp chất: hiđro sunfua, lưu huỳnh đioxit, axit sunfuric. ­ GV yêu cầu HS  ở  dưới lớp theo dõi kết quả  của 3 bạn trên bảng rồi nhận   xét. GV cho điểm dựa trên số lượng các câu trả lời đúng của HS. d. Dự kiến sản phẩm của HS HS có thể  viết ra bất cứ  cụm từ, tính chất, PTHH,… có liên quan đến ba hợp  chất: ­ Hiđro sunfua: Khí, không màu, mùi trứng thối, độc, tính khử mạnh, tính axit yếu,… ­ Lưu huỳnh đioxit: Khí, không màu, mùi hắc, độc, tính oxi hóa, tính khử, oxit axit, … 19
  20. ­ Axit sunfuric: Chất lỏng, axit mạnh, oxi hóa mạnh, mưa axit, háo nước,… Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ Do gọi HS lên bảng theo hình thức bốc thăm nên có thể  có HS lúng túng  không viết được hoặc viết mất nhiều thời gian. Khi đó GV có thể  đưa ra một số  gợi ý giúp các em hoàn thành bài. Ví dụ như với  hiđro sunfua: Em hãy nghĩ đến mùi  đặc trung của nó, nó nặng hay nhẹ  hơn so với không khí,…Với axit sunfuric: Hãy  nghĩ đến trạng thái số oxi hóa của lưu huỳnh trong đó, thí nghiệm đường hóa than, … e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động Thông qua hoạt động, GV biết được mức độ  nắm vững lý thuyết của HS.  Với các HS lên bảng, GV có thể nhận xét, đánh giá, cho điểm; với HS ở dưới lớp,   qua quan sát GV có thể biết được mức độ  hoạt động tích cực của các em khi tham  gia vào nhận xét, bổ sung nội dung trả lời của các bạn trên bảng. GV dẫn dắt, giới   thiệu nội dung bài luyện tập. (GV lưu ý HS: đặc biệt chú trọng ôn tập 3 hợp  chất   quan trọng đại diện cho 3 mức số oxi hóa của lưu huỳnh trong hợp chất, đó là  hiđro  sunfua, lưu huỳnh đioxit, axit sunfuric) Hoạt động 2: Hình thành kiến thức  a. Mục tiêu hoạt động ­ HS được củng cố  lại kiến thức, giải thích tính chất hóa học cơ  bản của các hợp   chất của lưu huỳnh. Từ  đó dự  đoán được những chất khác có thể  phản  ứng được  với chúng ngoài những chất đã học. b. Nội dung hoạt động ­  ND 1:  Ôn tập lại tính chất hóa học cơ  bản của các hợp chất: hiđro sunfua, lưu   huỳnh đioxit, axit sunfuric). ­ ND 2: Dự đoán, xác định các chất có thể phản ứng được với các hợp chất trên. c. Phương thức tổ chức hoạt động ­ ND 1: Ôn tập lại tính chất hóa học cơ bản của các hợp chất thông qua trò chơi: GV yêu cầu ba nhóm cử  ra ba cặp lên bảng, một trong hai người của mỗi   cặp sẽ ngồi quay lưng vào bảng. GV dán các từ khóa, người còn lại của cặp sẽ mô   tả để bạn mình có thể đoán ra từ khóa. Mỗi nhóm sẽ phải mô tả  và đoán ra bốn từ,   mỗi cặp của mỗi nhóm chỉ diễn tả một từ, sau đó về vị trí nhóm để  cặp khác trong  nhóm mình lên tiếp tục chơi, làm tương tự  cho đến từ  cuối cùng. Nếu nhóm nào   không đoán ra thì GV sẽ  để  cho hai nhóm còn lại đoán và cướp điểm. Điểm cuối  cùng của mỗi nhóm sẽ được quy từ điểm của nhóm cao nhất ra 10. Các từ khóa: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2