intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế phiếu tự học tích hợp để dạy học Hóa học phát triển năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến là sử dụng phiếu tự học tích hợp (PTHTH) vào trong quá trình dạy học nhằm tạo thói quen tự học, chuẩn bị kiến thức trước khi học và rút ngắn thời gian truyền thụ kiến thức mới trên lớp và tăng thời gian luyện tập và vận dụng. Nhằm phát triển nhiều năng lực phẩm chất để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế phiếu tự học tích hợp để dạy học Hóa học phát triển năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới

  1. ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ PHIẾU TỰ HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI NHÓM: HÓA HỌC LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 1
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 3 ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ PHIẾU TỰ HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI NHÓM: HÓA HỌC TÁC GIẢ: TRẦN THỊ HỒNG TỔ BỘ MÔN: TỔ TỰ NHIÊN NĂM THỰC HIỆN: 2020 – 2021 SĐT: 0973405199 2
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………. 3 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………. 4 1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………… 4 2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………. 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………… 5 4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...... 5 5. Đóng góp của đề tài……………………………………………………...... 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ……………………………………...... 6 A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN………………………………………. 6 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………… 6 1. Đổi mới hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới…. 6 2. Những năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới….. 7 3. Hoạt động tự học……………………………………………………………. 8 3.1.Khái niệm tự học…………………………………………………………… 8 3.2. Vai trò của tự học…………………………………………………………... 8 3.3. Kỹ năng cơ bản của quá trình tự học………………………………………. 9 3.4. Thực trạng tự học ở trường THPT hiện nay……………………………….. 12 3.5. Các loại phiếu sử dụng trong học tập, giảng dạy hiện nay………………… 13 3.6. Các hoạt động trong phiếu tự học tích hợp………………………………… 13 3.7. Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng phiếu tự học tích hợp………………. 16 3.7.1. Ưu điểm ………………………………………………………………… 16 3.7.2. Nhược điểm……………………………………………………………... 17 3.8.Cách đánh giá trong sử dụng phiếu tự học tích hợp……………………….. 17 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………………………... 19 1. Lịch sử nghiên cứu………………………………………………………….. 19 2. Thực trạng tự học ở trường THPT Yên Thành 3……………………………. 19 3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….. 19 4. Phương pháp và kết quả tìm hiểu …………………………………................ 19 B. TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG PHIẾU TỰ HỌC TÍCH HỢP……………… 20 1. Lựa chọn chủ đề phù hợp với đề tài…………………………………………. 20 2. Thiết kế phiếu tự học tích hợp áp dụng vào nhiều quá trình dạy học 20 2.1.Thiết kế phiếu tự học tích hợp áp dụng vào giai đoạn nghiên cứu bài học 20 mới. ……………………………………………………………………………. 2.2.Thiết kế phiếu tự học tích hợp áp dụng vào tiết học luyện tập…………….. 26 2.3.Thiết kế phiếu tự học tích hợp áp dụng vào tiết học thực hành…………… 32 2.4.Thiết kế phiếu tự học tích hợp sử dụng trong ngoại khóa với chủ đề “ Hóa 36 học thực phẩm với sức khỏe con người”………………………………………. 3
  4. 2.5.Thiết kế phiếu tự học tích hợp sử dụng trong ngoại khóa với chủ đề “ Hóa 36 học với ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày”………………………………... 3. Áp dụng phiếu tự học tích hợp dạy bài học Oxi……………………………. 37 3.1. Mục tiêu trọng tâm của bài Oxi…………………………………………… 40 3.2. Những nội dung dạy học bằng PTHTH cần đạt được trong chủ đề Oxi - 44 Ozon (Tiết 1)…………………………………………………………………… 3.3. Áp dụng phiếu tự học tích hợp bài Oxi vào tiến trình dạy học……………. 44 3.4. Học sinh hoàn thành bài kiểm tra năng lực………………………………... 44 4. Đánh giá kết quả dạy học……………………………………………………. 45 4.1. Đánh giá kết quả chung……………………………………………………. 46 4.2. Đánh giá kết quả cụ thể từng học sinh…………………………………….. 47 4.3. Kết quả đánh giá bài tập: Đánh giá bằng phiếu trắc nghiệm……………… 48 5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm……………... 49 PHẦN 3: KẾT LUẬN…………………………………………………………. 49 PHẦN 4: PHỤ LỤC……………………………………………………………. 51 Phụ lục 1: Phiếu điều tra thực trạng của học sinh……………………………… 54 Phụ lục 2: Phiếu kiểm tra trắc nghiệm kết thúc quá trình sử dụng phiếu tự học 55 tích hợp………………………………………………………………………… Phụ lục 3: Phiếu tự học tích hợp của học sinh…………………………………. PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………... 4
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ THPT Trung học phổ thông HS Học sinh GV Giáo viên SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học PTHTH Phiếu tự học tích hợp HĐGD Hoạt động giáo dục GDPT Giáo dục phổ thông KK Không khí 5
  6. ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ PHIẾU TỰ HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay nếu học sinh không chịu thay đổi cách học thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Hiện nay học sinh quá thụ động trong việc khai thác kiến thức và không có phương pháp để tự tìm tòi kiến thức mới, kiến thức thực tế và thế giới bên ngoài. Học sinh sử dụng điện thoại vào những việc vô bổ mà không biết sử dụng để phục vụ trong học tập. Và khi các em có ý thức tự học nhưng lại không biết bắt đầu từ đâu và học cái gì. Học sinh không biết cách học hệ thống và thu gom kiến thức. Nói thực chất là một số lớn học sinh không có thói quen tự học, không tự hình thành thói quen tự học mà luôn thụ động trong việc thu nhận mọi kiến thức. Một điều chúng ta nhận thấy rất rõ ràng rằng một khi các em ở trong tư thế “Chủ động” thì chắc chắn khi giáo viên phân tích giảng giải kiến thức mới các em sẽ hiểu hơn và tiếp thu bài mới cao hơn. Nên việc cần làm nhất bây giờ là tạo cho các em một thói quen độc lập suy nghĩ, tự giải quyết vấn đề của cá nhân trước khi tham gia vào các hoạt động nhóm hay tập thể ở trên lớp hay trong các buổi ngoại khóa. Sự khai thác kiến thức của các em đang giới hạn ở trong sách giáo khoa, sao chép mà không biết phân tích, không biết kết nối thực tế, không đào sâu kiến thức, không có kiến thức mở rộng. Chính như vậy kỹ năng được hình thành rất ít. Để đáp ứng nhu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới thì các em phải được phát triển tối đa các năng lực phẩm chất cần thiết. Sự ra đời của “Phiếu tự học tích hợp” sẽ là một phương tiện học tập cần thiết cho học sinh ngày nay. Phiếu tự học tích hợp sẽ hình thành cho các em thói quen tự học, tự tích lũy và tự thu nhận thông tin mới. Trong phiếu học tập không chỉ là những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa mà sẽ là phiếu tích hợp nhiều nội dung, nhiều môn học, có cả trò chơi, hoạt động trải nghiệm, thực hành, kiến thức liên quan đến thực tế cuộc sống, sức khỏe, nghành nghề và học song ngữ môn học. Giúp cho học sinh được thay đổi tâm thế, tư tưởng tâm lí học tốt, không khô khan, tạo hứng thú, niềm đam mê và tích lũy bề dày kiến thức trong bộ môn Hóa học. Đề tài của tôi sẽ áp dụng được cho tất cả các tiết học, các môn học và áp dụng cho tất cả đối tượng học sinh. Chính vì lẽ đó mà tôi viết đề tài “Thiết kế phiếu tự học tích hợp để dạy học Hóa học phát triển năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới”. 6
  7. 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng phiếu tự học tích hợp (PTHTH) vào trong quá trình dạy học nhằm tạo thói quen tự học, chuẩn bị kiến thức trước khi học và rút ngắn thời gian truyền thụ kiến thức mới trên lớp và tăng thời gian luyện tập và vận dụng. Nhằm phát triển nhiều năng lực phẩm chất để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu quy trình và thiết kế phiếu tự học tích hợp để dạy học Hóa học nhằm phát triển năng lực phẩm chất. - Phân tích nội dung, mục tiêu dạy học. - Tạo được thói quen tốt trong quá trình tự thu nhận kiến thức, tự tìm hiểu kiến thức, tự tích lũy kiến thức và tạo nền kiến thức Hóa học song ngữ cơ bản. - Thưc nghiệm sư phạm. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở phương pháp luận của PTHTH. Thông qua nghiên cứu khi áp dụng dạy học hóa học các lớp ở trường thpt Yên Thành 3 và các trường trên địa bàn lân cận. - Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan trên mạng enternet để học sinh có thể áp dụng xử lí các phế phẩm từ quá trình sản xuất. - Nghiên cứu các phần mềm dịch song ngữ, phầm mềm vẽ lược đồ tư duy. - Trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp. - Điều tra thực trạng sử dụng PTHTH trong dạy học hóa học. 5. Đóng góp của đề tài - Chứng minh được tính khả thi khi áp dụng PTHTH vào trong dạy học bộ môn hóa học. - Hình thành thói quen tự học ở học sinh và việc tự học sẽ thường xuyên cho tất cả các bộ môn. - Phát triển và hoàn thiện năng lực phẩm chất của hoc sinh để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. - Rèn luyện cho học sinh nhiều kĩ năng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và sáng tạo khoa học kĩ thuật trong thời đại 4.0. 7
  8. PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Đổi mới hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới – mà trước hết là chương trình tổng thể được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này. Việc đổi mới tư duy giáo dục trong thời đại tri thức nhằm đáp ứng sự thay đổi của cuộc sống là một tất yếu. Những tri thức mới ra đời bổ sung và bồi đắp cho hệ thống tri thức đã có, làm thay đổi cách nhìn nhận, thay đổi từng phần thế giới quan, dẫn đến thay đổi cả phương thức hoạt động của con người và cộng đồng. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, phù hợp với nội dung giáo dục từng cấp, lớp được xem như một điều kiện có tính tiên quyết, nhằm quán triệt quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học". Khắc phục nhược điểm của phương pháp truyền thụ áp đặt một chiều; đồng thời kết hợp hài hoà giữa dạy kiến thức công cụ với kiến thức phương pháp, đặc biệt chú trọng dạy cách học, phương pháp tự học để người học có thể học tập suốt đời.. Từ ưu thế của các phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức dạy học mới đã triển khai trong những năm gần đây như: phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải nghiệm sáng tạo, giáo dục STEM, … tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến; cùng với việc tổ chức cho người học thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học; tăng cường mô hình 8
  9. học tập gắn với thực tiễn, xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, tăng cường hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới… Giáo viên tổ chức, hướng dẫn hoạt động, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia các hoạt động học tập, tự khẳng định năng lực và nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để "phát triển con người toàn diện ở nền công nghiệp 4.0" 1.2. Những năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Hoạt động tự học 3.1. Khái niệm tự học GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình 9
  10. cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”. Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”. Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”. 3.2. Vai trò của tự học Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động dạy học (DH) giáo viên (GV) không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và, một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập. 10
  11. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời: học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học. 3.3. Kỹ năng cơ bản của quá trình tự học 3.4. Thực trạng tự học ở trường THPT hiện nay Hiện nay khi nền giáo dục đổi mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội thì năng lực của một bộ phận học sinh không thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới. Rất nhiều học sinh không có kĩ năng tự học, học theo hình thức đối phó, học không chủ động và không biết cách tự lĩnh hội kiến thức nên luôn rất nặng nề trong việc thu nhận kiến thức và không hề biết vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tế. Từ đó sinh ra một bộ phận người học lười suy nghĩ, không sáng tạo, không tư duy logic và luôn rất bị động, không biết cách giải quyết vấn đề khi xuất hiện vấn đề mới. Học sinh của các trường THPT phần lớn là không biết cách tự học, học thụ động và học kiểu nhồi nhét kiến thức. 11
  12. 3.5. Các loại phiếu sử dụng trong học tập, giảng dạy hiện nay Phiếu học tập dùng để xây dựng kiến thức mới : Đây là loại phiếu giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi, hệ thống bài tập để học sinh tự nghiên cứu trả lời. Qua nội dung trả lời câu hỏi bài tập đã hình thành được nội dung kiến thức mới của bài, giúp học sinh nhớ và hiểu sâu kiến thức. Phiếu học tập để củng cố kiến thức : Đây là loại phiếu giáo viên dùng hệ thống câu hỏi bài tập để học sinh nghiên cứu trả lời. Qua đó có tác dụng củng cố kiến thức của bài, khắc sâu những kiến thức trọng tâm. Phiếu học tập dùng để kiểm tra trắc nghiệm : Đây là loại phiếu dùng để kiểm tra đánh giá học sinh thông qua hệ thống câu hỏi cho học sinh điền vào ô trống hoặc dùng điền đúng sai, hoặc chọn ý đúng nhất, chọn cụm từ để hoàn thiện kiến thức… 3.6. Các hoạt động trong phiếu tự học tích hợp Hoạt động 1: Hoạt động khởi động (trải nghiệm, trò chơi…) Hoạt động 2: Hoạt động tự nghiên cứu hình thành kiến thức. Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng kiến thức (Cuộc sống, tự nhiên, sức khỏe, nghề nghiệp) Hoạt động 6: Hoạt động tự tích lũy kiến thức bằng lược đồ tư duy, hệ thống icons Hoạt động 7: Hoạt động kết nối (Hoạt động nhóm với bạn hoặc giáo viên) Hoạt động 8: Hóa học với ngoại ngữ Các hoạt Mục tiêu Năng lực Phẩm Cách thức tổ động chất chức Hoạt động Tạo tâm thế, kích Năng lực Yêu nước, Có thể tổ chức trò 1: Hoạt động thích tư duy hoạt khoa học, nhân ái. chơi, hỏi nhanh khởi động động và hứng thú năng lực đáp nhanh, mở ban đầu. công nghệ. đầu bằng tình huống có vấn đề, hoặc một thông tin mở rộng. Hoạt động Làm cho học Năng lực tự Chăm chỉ, Học sinh sẽ phải 2: Hoạt động sinh độc lập suy chủ và tự trung thực. vận dụng, tìm tự nghiên nghĩ và tự mình học, năng hiểu kiến thức ở cứu hình giải quyết được lực giải nhiều kênh khác thành kiến vấn đề, tự đưa ra quyết vấn nhau: sách giáo 12
  13. thức. phán đoán và đề sáng tạo, khoa, trang web, khẳng định sự năng lực youtube, hóa học chủ động chiếm khoa học. ngày nay, google. lĩnh kiến thức. để giải quyết được tình huống và nhiệm vụ giáo viên đưa ra. Hoạt động Luyện tập lại Năng lực Chăm chỉ, Ỏ phần này nên 3: Hoạt động phần kiến thức toán học, trách đưa vào những luyện tập vừa được hình năng lực tự nhiệm. bài tập cơ bản, có thành. chủ và tự thể là trắc nghiệm học. hoặc tự luận để học sinh được ôn tập. Hoạt động Vận dụng kiến Năng lực Chăm chỉ, Cho học sinh 4: Hoạt động thức đã được khoa học, trách được làm quen vận dụng hình thành để năng lực nhiệm. với những bài tập giải quyết những toán học, ở mức độ tư duy bài toán, những năng lực cao hơn, đòi hỏi tình huống có giải quyết suy nghĩ và vận mức độ tư duy vấn đề sáng dụng kiến thức và cao hơn. tạo, năng phương pháp giải lực tự chủ nhiều hơn. và tự học. Hoạt động Tạo hứng thú và Năng lực Yêu nước, Ở phần này đặt 5: Hoạt động mở rộng thêm giải quyết nhân ái. cho học sinh tình mở rộng kiến phần kiến thức ở vấn đề và huống thực tế để thức. các lĩnh vực khác sáng tạo, học sinh vận dụng như sức khỏe, năng lực tự kiến thức để giải đời sống, sắc chủ và tự quyết. Thông qua đẹp, dinh dưỡng, học. đó giúp cho học kinh tế, xã hội, sinh có được kinh môi trường, môn nghiệm xử lí ở học khác. Để học thực tiễn. sinh có khả năng liên hệ cao hơn. Hoạt động Nhằm giúp học Năng lực Chăm chỉ, Thường là yêu 6: Hoạt động sinh hệ thống thẩm mỹ, trung thực. cầu học sinh hệ tự tích lũy hóa, tích lũy năng lực tin thống hóa bằng kiến thức được kiến thức, học, năng lược đồ tư duy 13
  14. bằng lược đồ giúp cho khả lực công hoặc hệ thống tư duy, hệ năng thu nhận nghệ. icons bằng các thống icons kiến thức mới phần mềm để logic và hiệu quả thông thạo công hơn. nghệ thông tin. Hoạt động Đưa ra được Năng lực Trung Cùng đội nhóm 7: Hoạt động chính kiến của giao tiếp và thực, trách thảo luận thực kết nối mình trước đám hợp tác. nhiệm. hiện, đưa ra chính đông, lắng nghe kiến và đến thống và thu nhận được nhất một nội kiến thức từ dung. nhiều phía. Đưa ra cách xử lí hiệu quả nhất. Hoạt động Nhằm giúp học Năng lực Chăm chỉ, Cho học sinh làm 8: Hóa học sinh làm quen ngôn ngữ. trách quen dưới dạng với ngoại môn Hóa học với nhiệm. câu hỏi dịch ngữ một loại ngôn nghĩa, làm câu ngữ khác. trắc nghiệm tiếng Anh ở mức độ cơ bản. 3.7. Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng phiếu tự học tích hợp 3.7.1. Ưu điểm 14
  15. 3.7.2. Nhược điểm - Người học cần đầu tư nhiều thời gian để hoàn thiện phần tự học trong thời gian đầu mới hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu kiến thức. 3.8. Cách đánh giá trong sử dụng phiếu tự học tích hợp Sử dụng phiếu đánh giá ở “phụ lục 4” Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được xác định trong chương trình: Thích ứng với cuộc sống, thiết kế và tổ chức hoạt động, định hướng nghề nghiệp. Các yêu cầu cần đạt về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh giá thông qua hoạt động theo chủ đề, hướng nghiệp, thông qua quá trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của HS trong mỗi hoạt động. Kết quả hoạt động GD trong dạy học bằng PTHTH được đánh giá trên cơ sở kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS, đánh giá của cha mẹ HS và đánh giá của cộng đồng. Tự đánh giá: Là hoạt động do mỗi HS thực hiện. Tự đánh giá tạo cơ hội để mỗi HS tự xem xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi có ý nghĩa cho giáo viên về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn luyện mong muốn của HS. Khi HS trở thành người tự giám sát độc lập, giáo viên cần đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quan hệ bình đẳng, hợp tác với HS để vừa có thể đồng hành cùng các em vừa có định hướng đánh giá sâu sắc hơn. Đánh giá đồng đẳng: Là hoạt động đánh giá giữa các HS nhằm cung cấp thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ nhau. Đánh giá đồng đẳng tạo cơ hội cho HS phát triển tinh thần hợp tác, tư duy phản biện và khả năng thuyết phục 15
  16. người khác. Từ đánh giá đồng đẳng, giáo viên cũng thu nhận được thông tin về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn luyện mong muốn của HS. Đánh giá của giáo viên: Là sự thu thập, xử lý các thông tin về quá trình HS thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động (qua bài kiểm tra vấn đáp hoặc tự luận, bài tập thực hành, bài tiểu luận, bài thuyết trình, bài tập nghiên cứu, dự án nghiên cứu...) và về thái độ, hành vi ứng xử của HS trong quá trình tham gia các hoạt động được tổ chức trên lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Lịch sử nghiên cứu Trên thế giới và Việt Nam cũng đã có những công trình nghiên cứu và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhưng thực hiện rộng rãi là chưa nhiều. Trên địa bàn huyện Yên Thành và tỉnh Nghệ An chưa có đề tài nào “ Thiết kế phiếu tự học tích hợp trong dạy học hóa học để phát triển năng lực phẩm chất học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông mới”. 2. Thực trạng tự học ở trường THPT Yên Thành 3 Thực hiện khảo sát hoạt động tự học của học sinh ở một số lớp có kết quả khảo sát ở trường THPT Yên Thành 3 như sau: Lớp Số học sinh Số học sinh tự học Thường xuyên Thỉnh thoảng Không khi nào 10A1 41 21(51,22%) 18(43,9%) 2(4,88%) 10A2 41 15(36,58%) 18(43,9%) 8(19,51%) 10A3 40 6(15%) 19(47,5%) 15(37,5%) 10A5 33 4(12,12%) 8(24,24%) 21(63,63%) 10A8 43 2 (4,65%) 7(16,28%) 34(79,07%) 3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và kết quả tìm hiểu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Giáo viên: Tôi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên trên địa bàn huyện yên thành (trường THPT Yên Thành 3, trường THPT Bắc Yên Thành), địa bàn huyện Tân Kỳ (trường THPT Lê Lợi). Học sinh: Tôi đã khảo sát 82 học sinh ở 3 lớp 10A2, 10A1 năm học 2020 – 2021. 3.2. Phương pháp và kết quả tìm hiểu Sử dụng phiếu điều tra tại phụ lục 1. 16
  17. Theo kết quả điều tra của nhiều GV khi đúc rút kinh nghiệm trong đổi mới hoạt đông dạy học trong nhiều năm qua cho thấy: a) Đối với giáo viên việc thiết kế Phiếu tự học tích hợp là điều rất cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Việc thiết kế Phiếu tự học tích hợp đã được áp dụng nhưng chưa nhiều và hiệu quả khi thực hiện chưa cao. Đối với một số GV, phương pháp này còn khá xa lạ. b) Đối với học sinh. HS có hứng thú cao với Phiếu tự học tích hợp và hầu hết các em đều cho rằng phương tiện này phù hợp để ứng dụng vào môn hóa học ở trường THPT. Trong học tập, các em học sinh được độc lập suy nghĩ, tự mình giải quyết vấn đề, độc lập, quyết đoán, chủ động trong lĩnh hội kiến thức và còn được kết nối giải quyết vấn đề với bạn bè, thầy cô, được tiếp cận với song ngữ trong Hóa học, được làm quen với nhiều phần mềm hữu ích phục vụ cho việc học. B. TỔ CHỨC DẠY HỌC BẰNG PHIẾU TỰ HỌC TÍCH HỢP 1. Lựa chọn chủ đề phù hợp với đề tài Các chủ đề được chọn nhằm mục đích khai thác được hết khả năng ứng dụng rộng rãi của Phiếu tự học tích hợp. Để có thể khẳng định được Phiếu tự học tích hợp sẽ được sử dụng vào cho nhiều giai đoạn của quá trình dạy học, nhiều tiết học khác nhau, nhiều hình thức học như ngoại khóa và bất kể bài nào nội dung nào cũng có thể thiết kế Phiếu tự học tích hợp được. 2. Thiết kế phiếu tự học tích hợp áp dụng vào nhiều quá trình dạy học 2.1. Thiết kế phiếu tự học tích hợp áp dụng vào giai đoạn nghiên cứu bài học mới. PHIẾU TỰ HỌC TÍCH HỢP OXI Hoạt động 1: Hoạt động khởi động Em hãy tìm ra mối liên quan của 2 hình ảnh sau đây: . …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Hoạt động 2: Hoạt động tự nghiên cứu hình thành kiến thức. Tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng 17
  18. Em có nhận xét gì về tính chất vật lí của Oxi …………………………… …………………………… …………………………… Em có nhận xét về tỉ lệ Oxi trong không khí? …………………………… …………………………… …………………………… Em có nhận xét gì về ứng dụng của Oxi đối với đời sống và các ngành công nghiệp? …………………………… …………………………… …………………………… Tính chất hóa học Từ Z của nguyên tố O hãy viết cấu hình e, xác định vị trí của nguyên tố O trong BTH? …………………………… …………………………… Viết công thức e, công thức cấu tạo của phân tử O2. Loại liên kết trong phân tử của Oxi là gì? …………………………… …………………………… O có những S.O.H nào? Từ đó hãy dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của O2. …………………………… …………………………… Tính chất hóa học cụ thể Hãy xem các video thí nghiệm trên youtobe và quan sát nhình ảnh và hoàn thành kiến thức trong bảng sau: Thí nghiệm Cách Hiện Phương Tính chất Lưu ý an tiến hành tượng trình của Oxi toàn Đốt cháy Magie 18
  19. Đốt cháy Nhôm Đốt cháy Lưu huỳnh Đốt cháy cồn (C2H5OH) ĐIỀU CHẾ Quan sát video tiến hành trên youtobe điều chế và nghiên cứu các công trình quy mô công nghiệp để điều chế khí O2. Thí Cách tiến hành Hiện Phương trình Lưu ý an toàn nghiệm tượng phản ứng Điều chế trong PTN Điều chế trong CN Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập Em hãy bấm thời gian và hoàn thành bài tập sau trong thời gian 10p. Câu 1. Trong hạt nhân nguyên tử nguyên tố X có số hạt mang điện bằng 8. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X là A. 1s22s22p63s23p4. B. 1s22s22p4. C. 1s22s22p33s1. D. 1s22s22p5. Câu 2. Dãy nào sau đây được sắp xếp theo thứ tự tăng dần bán kính nguyên tử? 19
  20. A. O, S, Se, Te. B. Se, Te, S, O. C. Te, Se, S, O. D. O, Se, S, Te. Câu 3. Oxi là nguyên tố có độ âm điện rất lớn và chỉ nhỏ hơn nguyên tố nào dưới đây?A. Clo. B. Natri. C. Liti. D. Flo. Câu 4. Liên kết trong phân tử O2 là loại liên kết nào? A. Liên kết ion. B. Liên kết cộng hóa trị có cực. C. Liên kết cho nhận. D. Liên kết công hóa trị không phân cực. Câu 5. Do có 6 electron lớp ngoài cùng nên khi tham gia phản ứng oxi dễ dàng cho hay nhận bao nhiêu e? A. nhận thêm 1 electron. B. nhận thêm 2 electron. C. cho đi 6 electron. D. cho đi 4 eletron. Câu 6. Kim loại nào sau đây tác dụng được với O2 tạo ra hỗn hợp các oxit? A. Mg. B. Zn. C. Al. D. Fe. Câu 7. Phản ứng của Al với O2 tạo thành sản phẩm là A. Al2O3. B. AlO2. C. Al3O4. D. Al2O và Al2O3. Câu 8. Phản ứng của Fe với O2 tạo thành sản phẩm là A. Fe2O3. B. FeO. C. Fe3O4. D. Fe2O3 và Fe3O4. Câu 8. Oxi có thể thu được từ sự nhiệt phân chất nào trong số các chất sau? A. CaCO3. B. KClO3. C. (NH4)2SO4. D. NaHCO3. Câu 10. Đốt cháy cacbon trong oxi dư, phản ứng xảy ra là o o A. C + O2  t  CO2 B. 2C + O2  t  2CO o C. 3C + 2O2  t  CO2 + 2CO D. Phản ứng không xảy ra. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng Câu 1: Tính m hoặc V trong các trường hợp sau: (a) Đốt cháy hoàn toàn m gam Al trong khí O2 dư, thu được 10,2 gam Al2O3. (b) Đốt cháy hoàn toàn 17,4 gam hỗn hợp Mg và Al trong V lít khí oxi (vừa đủ, đktc) thu được 30,2 gam hỗn hợp oxit. Câu2. Tìm kim loại trong các trường hợp sau: (a) Cho 3,6 gam kim loại M (hóa trị II) tác dụng hết với O2 dư thì thu được 6 gam oxit. (b) Cho 11,2 gam hỗn hợp Cu và kim loại X (hóa trị II) có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:2 tác dụng với O2 (dư) thu được 16 gam hỗn hợp hai oxit. Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng kiến thức Em hãy suy nghĩ thật kĩ và phân tích tỉ mỉ nếu vấn đề sau đây xảy ra: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2