intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo mô hình STEM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo mô hình STEM" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng, sử dụng phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực cho HS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học trong giai đoạn nền giáo dục chuyển mình phát triển mạnh mẽ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo mô hình STEM

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ PHIM HOẠT HÌNH MÔ TẢ SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT HÓA HỌC - HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THEO MÔ HÌNH STEM” Lĩnh vực: Hóa học
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ PHIM HOẠT HÌNH MÔ TẢ SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT HÓA HỌC - HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THEO MÔ HÌNH STEM” Lĩnh vực: Hóa học Tác giả: TRƯƠNG ĐÌNH SÂM. Đơn vị công tác: Tổ Tự Nhiên - Trường THPT Đông Hiếu Điện thoại: 0838988216 Email: Samtd.c3dh@Nghean.edu.vn Năm học 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Lí do chọn đề tài 1 1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Mục đích nghiên cứu 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu 2 1.6. Dự kiến đóng góp mới đề tài 2 PHẦN II: NỘI DUNG 3 2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 3 2.2. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 8 2.3. Thực nghiệm sư phạm 19 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 25 3.1. Kết luận 25 3.2. Kiến nghị 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 26 PHỤ LỤC 27
  4. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT  DHTC : Dạy học tích cực ĐC : Đối chứng GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên HĐGV : Hoạt động giáo viên HS : Học sinh HH : Hóa học KH : Kế hoạch NL : Năng lực PƯ : Phản ứng PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học SGK : Sách giáo khoa SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm THPT : Trung học phổ thông TN : Thực nghiệm TNKQ : Trắc nghiệm khách quan 
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lí do chọn đề tài Bước sang thế kỉ XXI, tốc độ phát triển của Khoa học và Công nghệ hết sức nhanh chóng, với những biến đổi liên tục và khôn lường; Sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra cho con người nhiều cơ hội cũng như thách thức. Để giúp cho thế hệ trẻ tận dụng được các cơ hội và đứng vững trước những thách thức của đời sống, vai trò của Giáo dục ngày càng được các quốc gia chú trọng và quan tâm đầu tư hơn bao giờ hết. Thay đổi, cải tiến chương trình, thậm chí cải cách Giáo dục đã được nhiều nước tiến hành để hiện đại hóa Chương trình Giáo dục mà trọng tâm là hướng vào chuẩn bị các năng lực (NL) nhằm đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống và nguồn nhân lực trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông môn Hoá học năm 2018 là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh (HS) các phẩm chất chủ yếu, năng lực (NL) chung cốt lõi và NL chuyên môn. Môn Hoá học hình thành và phát triển ở HS NL Hoá học- một biểu hiện đặc thù của NL khoa học tự nhiên với các thành phần: NL nhận thức hoá học, NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, NL vận dụng kiến thức kĩ năng đã học. Như vậy, mục tiêu của giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay là HS không chỉ lĩnh hội được kiến thức khoa học, mà phải có NL sáng tạo, giải quyết những vấn đề mới mẻ của bản thân, xã hội và đất nước. Cũng không nằm ngoài xu hướng này, trong dạy học Hoá học, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tổ chức các hoạt động tích cực, tự lực, tìm tòi, xây dựng kiến thức, hình thành và phát triển NL cho HS đã và đang được triển khai mạnh mẽ. Một trong những phương pháp dạy học được sử dụng để phát triển NL cho HS là dạy học STEM. Với mô hình này, HS được học tập thông qua việc sử dụng các phương pháp, thái độ và kĩ năng tương tự như các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu khoa học. Trong quá trình đó, với định hướng chú trọng phát triển NL cho HS, giúp HS không những chiếm lĩnh được tri thức mới mà còn chiếm lĩnh được những NL khác như: phát hiện và giải quyết vấn đề, tư duy, tìm tòi, khám phá…. Nội dung chủ đề “Liên kết hoá học” (Hoá học 10) là một nội dung có nhiều kiến thức áp dụng vào thực tế, tuy nhiên sách giáo khoa đưa ra nội dung kiến thức còn khô khan, trừu tượng, khó nhớ và khó hiểu dễ gây chán nản cho HS. Từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Thiết kế phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo mô hình STEM”. 1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học phát triển NL liên quan đến SKKN. Điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực trong dạy học Hóa học ở trường THPT Đông Hiếu. Thiết kế phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10. 1
  6. Thực nghiệm sư phạm và xử lý thống kê số liệu thực nghiệm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của những biện pháp đề xuất của skkn. 1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu: - Áp dụng cho chương 3 - Liên kết hóa học - Hóa học 10 THPT. - Học sinh lớp 10 trường THPT Đông Hiếu. 1.4. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng, sử dụng phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực cho HS, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học trong giai đoạn nền giáo dục chuyển mình phát triển mạnh mẽ. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, đọc và phân tích các nguồn tài liệu như: sách, báo, Internet, tạp chí, luận văn, luận án...đề cập các vấn đề liên quan đến sáng kiến. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh, điều tra khảo sát và thử nghiệm. + Điều tra thực trạng sử dụng bài tập phát triển năng lực trong dạy học hóa học hiện nay ở trường THPT thông qua trao đổi, phiếu điều tra GV. + Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp của hệ thống bài tập và tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp đã đề xuất để phát triển năng lực cho HS. - Phương pháp xử lý thống kê toán học: thống kê kết quả thực nghiệm, đưa ra những kết quả phân tích định tính, định lượng từ đó rút ra kết luận cho sáng kiến. 1.6. Dự kiến đóng góp mới đề tài Thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học sử dụng phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 THPT nhằm phát triển năng lực cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường Trung học phổ thông Đông Hiếu. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1.1. Cơ sở lí luận 2.1.1.1. Năng lực Khái niệm năng lực (NL) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận và bối cảnh cụ thể khác nhau. Theo chương trình GDPT tổng thể của BGD&ĐT năm 2018 [7]: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. 2.1.1.2. Mô hình giáo dục STEM Một trong những tổ chức uy tín nhất hiện nay trong lĩnh vực giáo dục khoa học trên thế giới là Hiệp hội các GV dạy khoa học Mỹ (NSTA) được thành lập năm 1944, đã đề xuất ra khái niệm giáo dục STEM với cách định nghĩa ban đầu như sau: “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các HS áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh tế mới”. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Xuất phát từ thực tiễn chung a. Trên thế giới Tại Mỹ, nhờ áp dụng các mô hình STEM mà nền Giáo dục Mỹ có những bước tiến vượt bậc, năng lực của HS được tăng lên đáng kể. Trong các chương trình giáo dục STEM tại Mỹ, bên cạnh tổ chức nhiều hoạt động phong phú cho HS, nhà trường còn có nhiều hoạt động truyền thông và hướng dẫn phụ huynh tham gia tích cực vào quá trình giáo dục của trẻ. Tại Bồ Đào Nha, để cải tổ hệ thống giáo dục họ đã đưa ra một chương trình trang bị cho HS (từ trường tiểu học tới đại học) bằng máy Laptop và truy cập vào Internet đồng thời họ cấp tốc đưa giáo dục STEM vào trong giảng dạy, gửi nhiều thầy giáo tu nghiệp tại Phần Lan, Đan Mạch - nơi có chương trình đào tạo giáo dục hàng đầu thế giới. Chỉ trong một thời gian ngắn nhờ việc tiến hành những thay đổi trên mà năng lực HS của họ thay đổi rõ rệt, chất lượng nguồn lao động cũng được nâng cao nên rất nhiều. Tại Thái Lan, các trường cũng đang tổ chức nhiều câu lạc bộ sau giờ học cho HS để các em tìm hiểu những hoạt động sáng tạo STEM gắn liền với cuộc sống hằng ngày. HS được đưa ra ý kiến để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống 3
  8. của các em về Khoa học và Công nghệ, bên cạnh đó phát triển tư duy phê phán của HS. Có thể nói mô hình STEM là hình thức được rất nhiều các quốc gia trên thế giới chú trọng và phát triển. Nó giúp ích rất nhiều trong việc phát triển năng lực cho HS, trang bị cho các em kiến thức, kĩ năng để các em chuẩn bị trở thành những công dân đáp ứng được yêu cầu của xã hội thế kỉ XXI. b. Ở Việt Nam Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, phương thức giáo dục tích hợp Khoa học - Kĩ thuật - Công nghệ - Toán, gọi tắt là STEM, đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo triển khai từ năm học 2014 - 2015 thông qua việc chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học. Ngày 04/05/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị số 16/CT-TTg về Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018”. Ngày 14/08/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số 3089/BGDĐT - GDTrH về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. 2.1.2.2. Xuất phát từ thực trạng giáo dục STEM và phát triển năng lực cho học sinh tại trường THPT Đông Hiếu a. Về phía giáo viên Nhằm điều tra thực trạng giáo dục STEM và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh tại trường THPT Đông Hiếu, tôi tiến hành điều tra qua phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp giáo viên và học sinh của trường THPT Đông Hiếu Kết quả thu được như sau: Câu 1: Xin quý Thầy (Cô) cho biết mức độ Thầy (Cô) sử dụng phòng học bộ môn HH tại trường? - Có 33,30% GV thường xuyên sử dụng, còn 66,67% GV thỉnh thoảng sử dụng phòng học bộ môn. Điều này cho thấy: Nội dung thực hành thí nghiệm chưa được chú trọng hoặc cơ sở vật chất chưa đáp ứng được. Hình 2.1. Biểu đồ về mức độ sử dụng phòng học bộ môn Hóa học 4
  9. Câu 2: Trong quá trình dạy học môn HH, mức độ Thầy (cô) kết nối những kiến thức từ các môn Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Công nghệ như thế nào? GV đã có sự kết nối kiến thức trong quá trình dạy học môn Hóa học, tuy nhiên mức độ thường xuyên còn thấp (30%), mức độ thỉnh thoảng và hiếm khi chiếm tỉ lệ cao (70%). Hình 2.2. Biểu đồ về mức độ kết nối kiến thức trong dạy học môn Hóa học Câu 3: Trong quá trình học môn HH, Thầy (Cô) tổ chức cho học sinh hợp tác để làm ra các sản phẩm ở mức độ nào? Nhiều GV còn hạn chế tổ chức cho HS hợp tác để làm ra các sản phẩm trong quá trình học môn HH. Tỉ lệ thường xuyên chiếm là 16.6%, thỉnh thoảng là 66.7% và hiếm khi là 16.7%. Hình 2.3. Biểu đồ về mức độ tổ chức cho HS hợp tác để làm ra các sản phẩm trong quá trình học môn Hóa học Câu 4: Thầy (Cô) nghe nói về STEM chưa? Thầy (Cô) hiểu về giáo dục STEM như thế nào? - Có 43.3% GV thường xuyên nghe nói về STEM, chỉ có 3.3% GV hiếm khi nghe nói về STEM. - Đa số GV tham gia khảo sát cho rằng: Giáo dục STEM cung cấp cho người học những kiến thức, kĩ năng liên quan Khoa học, Toán học, Công nghệ và Kỹ thuật- theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và người học có thể áp dụng để giải quyết VĐ đặt ra. - Như vậy đa số GV được khảo sát đều có sự hiểu biết nhất định về STEM. 5
  10. Hình 2.4. Biểu đồ về sự hiểu biết về STEM của giáo viên Câu 5: Xin quý Thầy (Cô) cho biết: Mức độ quan trọng của giáo dục STEM đối với HS? - Đa số GV đều cho rằng giáo dục STEM quan trọng với HS vì góp phần phát triển NL cho HS. - Có 20% GV ít hiểu biết về STEM thì cho rằng giáo dục STEM không quan trọng đối với HS. Hình 2.5. Biểu đồ về mức độ quan trọng của giáo dục STEM đối với HS Câu 6: Thầy (Cô) quan tâm đến STEM trong việc dạy môn HH như thế nào? Đang Không Đang Đang Muốn phát triển Rất muốn nghiên Ý kiến quan tìm dạy học STEM trong dạy tìm hiểu cứu về tâm hiểu STEM KHTN STEM Kết 3.3% 16.7% 56.7% 10% 0.0% 70.0% quả Qua khảo sát có thể thấy, nhiều GV quan tâm đến giáo dục STEM và việc phát triển NL của HS, tuy nhiên sự hiểu biết của GV về STEM còn hạn chế và chưa được tìm hiểu kĩ, cũng như chưa dạy học thực tế. b. Về phía học sinh Câu 1: Những vấn đề dưới đây, em đã từng giờ đọc, xem, hay nghe nói chưa? 6
  11. Hình 2.6. Biểu đồ về hiểu biết STEM của HS Kết quả điều cho cho thấy, đa số các em có nghe nói về STEM, câu lạc bộ STEM nhưng nghề nghiệp STEM hay nhân lực STEM và một số cuộc thi liên quan đến STEM thì việc nắm bắt thông tin của các em còn hạn chế. Câu 2: Em vui lòng cho biết: Giáo dục STEM là gì? Hầu hết các HS biết và quan tâm đến STEM đều cho rằng: Giáo dục STEM là một hình thức học tập được kết hợp kiến thức của Khoa học, Toán học, Kĩ thuật, Công nghệ, giúp người học vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào thực tế. Câu 3: Theo em, giáo dục STEM ở Việt Nam quan trọng ở mức độ nào? Tại sao? Mức độ Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Kết quả 17.5% 46.3% 24.3% 12% Hầu hết HS đều cho rằng giáo dục STEM quan trọng vì nó trang bị cho người học KTKN cần thiết trước yêu cầu của các nhà tuyển dụng khi xin việc. Câu 4: Đối với việc học môn HH của em, STEM có ý nghĩa như thế nào? Quan Đang học Không Mới chỉ Đang tham tâm, Đang theo mô Ý kiến quan nghe nói gia câu lạc muốn tìm hiểu hình tâm đến bộ STEM tìm hiểu STEM Kết quả 5.0% 15.0% 49.0% 53.5% 44.5% 0.0% khảo sát Câu 5: Em vui lòng nêu ý kiến của bản thân về quan điểm sau: “Giáo dục STEM ở là cần thiết đối với tất cả học sinh”. 7
  12. Nhiều em HS đồng ý, theo các em thì giáo dục STEM có vai trò là trang thiết bị kiến thức cho người học thông qua trải nghiệm, thực hành và ứng dụng. Các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ kết hợp với nhau để giúp người học giải quyết các VĐ thực tế. Thông qua các hoạt động STEM, người học sẽ biết cách vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và phát triển kỹ năng thích ứng được với đòi hỏi trí tuệ của thế kỷ 21. 2.2. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung, cấu trúc xây dựng chủ đề STEM Để tổ chức được các hoạt động giáo dục có hiệu quả, mỗi chủ đề STEM cần phải được xây dựng theo 5 nguyên tắc sau: Bảng 2.1. Các nguyên tắc lựa chọn nội dung, cấu trúc xây dựng chủ đề STEM Nguyên Nội dung tắc Chủ đề bài học STEM cần đề cập đến các vấn đề thực tiễn của địa 1 phương 2 Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật Thực hiện chủ đề STEM, đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, 3 định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm, bao gồm cả thất bại 4 Tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến tạo Chủ đề STEM tiếp cận liên môn Khoa học, Kĩ thuật, Công nghệ và 5 Toán phù hợp với trình độ nhận thức của HS 2.2.2. Quy trình xây dựng chủ đề STEM Bước 1: Lựa chọn chủ đề Căn cứ vào 5 nguyên tắc trên để lựa chọn chủ đề dạy học STEM. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ đề, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, HS phải học được những kiến thức, kỹ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng chủ đề. Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/ giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/ sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải pháp giải quyết vấn đề/ thiết kế mẫu sản phẩm. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực với 3 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động 8
  13. học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện chủ đề STEM, rút kinh nghiệm cho những nghiên cứu tiếp theo. 2.2.3. Thiết kế và dạy học chủ đề: “Thiết kế phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học - Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo mô hình Stem” I. Tên chủ đề THIẾT KẾ PHIM HOẠT HÌNH MÔ TẢ SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT HÓA HỌC (Số tiết: 07 tiết - Lớp 10) II. Mô tả chủ đề 1. Lí do chọn chủ đề Những câu chuyện kể dưới dạng đoạn phim luôn lôi cuốn và có tác động tới người xem về mặt thị giác và thính giác. Đối với thế hệ trẻ nhất là học sinh, những đoạn phim hoạt hình càng có ấn tượng mạnh mẽ hơn nữa. Kết hợp giữa hình thức giải trí với nội dung học tập sẽ mang lại hiệu ứng tích cực, đặc biệt trong trường hợp khó quan sát bằng thực tiễn hay thực nghiệm, hoặc các bài học mang tính trừu tượng. Trong chủ đề này, HS sẽ thực hiện nghiên cứu cách thiết kế một đoạn phim hoạt hình ngắn, giúp người xem hiểu về sự hình thành liên kết hóa học thông qua câu chuyện giữa các nguyên tử. Để thiết kế được theo yêu cầu, HS phải tìm hiểu và chiếm lĩnh các kiến thức mới về: - Liên kết hóa học (Chương 3 - Hóa học lớp 10). Đồng thời, HS phải vận dụng các kiến thức HS đã được học: - Tin học: Sử dụng công cụ tìm kiếm và xử lý hình ảnh; Thực hành sử dụng phần mềm làm phim hoạt hình. 2. Kiến thức STEM trong chủ đề Sản phẩm Khoa học (S) Công nghệ (T) Kĩ thuật (E) Toán học (M) - Tạo được - Mô tả được sự - Sử dụng được - Tạo các hiệu - Thiết kế, tạo phim hoạt hình thành liên các công cụ trong ứng tiêu đề, đoạn phim, hình kể về kết hóa học trong phần mềm làm phụ đề, lồng phân tích kết sự hình phân tử: liên kết phim hoạt hình tiếng. quả và điều thành liên ion, liên kết cộng để xây dựng được chỉnh theo các kết hóa học. hóa trị, sự hình các nhân vật. tiêu chí cần đạt thành orbital. của bài yêu cầu. 9
  14. III. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Nêu được vai trò và tác dụng của phim hoạt hình. - Nêu được các bước tạo phim hoạt hình - Nêu được các thao tác xử lý một số đối tượng trong phim hoạt hình. - Nêu được khái niệm về liên kết hóa học? Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học. - Trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion? - Trình bày được khái niệm về liên kết cộng hóa trị? Mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các orbital nguyên tử? - Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. Nêu được vai trò của liên kết hydrogen tới tính chất vật lý của nước. - Nêu được khái niệm về tương tác Van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất. 2. Năng lực (1) NL sử dụng - HS viết được các quá trình về sự hình thành liên kết hóa ngôn ngữ Hóa học: liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết hydrogen, xen học phủ các orbital. (2) NL sử dụng - Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị CNTT&TT để công nghệ thông hoàn thành nhiệm vụ: khai thác thông tin trên mạng, sử dụng tin và truyền máy vi tính để bài thuyết trình,… thông - Tìm kiếm, lưu trữ, xử lí thông tin hỗ trợ giải quyết nhiệm vụ dự án. (3) NL giao tiếp - Trao đổi ý tưởng, thảo luận về câu hỏi của mỗi nhóm. - Thuyết trình về sản phẩm của nhóm. (4) NL tự học - Tự nghiên cứu tài liệu, thu thập và xử lí thông tin liên quan đến bài học và dự án. (6) NL hợp tác - Chia nhóm, phân tổ, làm việc nhóm để thực hiện trả lời câu hỏi. - Các thành viên nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác, biết góp ý xây dựng cũng như biết lắng nghe và tiếp thu sự góp ý của các bạn. (7) NL tính toán - Tính toán số lượng hình ảnh cần cho sản phẩm. 3. Phẩm chất Góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 10
  15. IV. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy tính, máy chiếu. - Video giới thiệu. V. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA NHIỆM VỤ, SẢN PHẨM CẦN ĐẠT ĐƯỢC (Tiết 1 - trên lớp) a. Mục tiêu HS xác định yêu cầu về đoạn phim hoạt hình cần xây dựng b. Nội dung - GV thống nhất với HS về kế hoạch triển khai dự án và tiêu chí đánh giá sản phẩm. c. Sản phẩm Kết thúc HĐ, HS cần đạt được các sản phẩm sau: - Bản ghi chép kiến thức mới về liên kết hóa học, cách thiết kế phim hoạt hình. - Bảng mô tả nhiệm vụ của dự án và nhiệm vụ các thành viên; thời gian thực hiện dự án và các yêu cầu của sản phẩm trong dự án. d. Tổ chức thực hiện Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ Trên cơ sở GV đã giao nhiệm vụ cho HS về nhà tìm hiểu thông tin về liên kết hóa học, quy tắc octet, liên kết ion, liên kết cộng hóa trị, liên kết hydrogen, liên kết van der Waals, GV đặt câu hỏi để HS trả lời: Liên kết hóa học là gì? Tại sao các nguyên tử phải liên kết với nhau để tạo thành phân tử? Có bao nhiêu loại liên kết hóa học và sự hình thành các loại liên kết hóa học đó? Cách tạo phim hoạt hình như thế nào? Bước 2. Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập yêu cầu của sản phẩm. GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả vừa tìm hiểu, các nhóm sẽ thực hiện dự án “Thiết kế phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học”. Yêu cầu đối với sản phẩm phim hoạt hình cần đạt được: + Nội dung kiến thức đúng, đủ về sự hình thành liên kết hóa học + Tạo lập được câu chuyện logic + Màu sắc hài hòa, kênh hình, kênh chữ, kênh tiếng rõ nét + Thời lượng phim phù hợp (
  16. cáo, thảo luận. nhóm, 3 ngày), báo cáo và thảo luận trên lớp 4 tiết). HĐ 3: Thiết kế sản phẩm và tạo sản phẩm Tiết 6 (HS tự làm ở nhà theo nhóm 1 tuần, cùng hoàn thiện trên lớp 1 tiết). HĐ 4: Triển lãm, giới thiệu sản phẩm và Tiết 7 đánh giá Trong đó, GV nêu rõ nhiệm vụ ở nhà của HĐ 2: Nghiên cứu kiến thức liên quan phiếu học tập số 1 và phiếu học tập số 2. Hoạt động 2: NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN (Tiết 2, 3, 4, 5) (HS làm việc ở nhà - 3 ngày, rồi báo cáo và thảo luận tại lớp 3 tiết) a. Mục tiêu - Nêu được vai trò và tác dụng của phim hoạt hình. - Nêu được các bước tạo phim hoạt hình - Nêu được các thao tác xử lý một số đối tượng trong phim hoạt hình. - Nêu được khái niệm về liên kết hóa học? Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học. - Trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion? - Trình bày được khái niệm về liên kết cộng hóa trị? Mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các orbital nguyên tử? - Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. Nêu được vai trò của liên kết hydrogen tới tính chất vật lý của nước. - Nêu được khái niệm về tương tác Van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất. b. Nội dung Trong 3 ngày, HS tìm hiểu, thảo luận ở nhà để tìm hiểu các kiến thức được phân công. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Nghiên cứu nội dung SGK Tin học 11 - Tin học ứng dụng (Kết nối tri thức với cuộc sống) hãy tìm hiểu các nội dung sau: 1. Nếu các bước tạo phim hoạt hình? 2. Nêu vai trò và tác dụng của phim hoạt hình? 3. Làm thế nào để tạo chuyển động cho nhân vật/đối tượng? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Khái niệm về liên kết hóa học ? Quy tắc octet? 12
  17. 2. Sự tạo thành ion? Sự tạo thành liên kết ion? Tinh thể ion? 3. Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị? Mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ orbital nguyên tử? 4. Bản chất của liên kết hydrogen? Vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lý? 5. Khái niệm tương tác van der Waals? Ảnh hưởng của tương tác van der Waals đến tính chất vật lý của các chất? HS tự học và làm việc nhóm thảo luận thống nhất các kiến thức liên quan. Trong tiết học trên lớp, HS báo cáo theo nhóm. GV và các bạn học phản biện. Cuối tiết học, GV sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm về phương án. c. Sản phẩm - Bài báo cáo của các nhóm. - Bản ghi nhận các ý kiến đóng góp của bạn học, các câu hỏi, phản biện của nhóm bạn. d. Tổ chức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ - GV thông báo tiến trình báo cáo + Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 5 phút. + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 3 phút. + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS sẽ ghi chú vào nhật ký học tập của cá nhân và đặt câu hỏi tương ứng. * Thực hiện nhiệm vụ: HS lắng nghe nhiệm vụ, * Báo cáo, thảo luận + Các nhóm HS trình bày các chủ đề được phân công. + GV sử dụng câu hỏi định hướng để trao đổi về mặt nội dung. + GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. * Kết luận, nhận định + GV đánh giá phần báo cáo của HS dựa trên các tiêu chí: Nội dung; hình thức báo cáo; kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi). + GV đặt câu hỏi: Vận dụng những kiến thức nào trong chủ đề để thực hiện sản phẩm của dự án? + GV giao nhiệm vụ cho buổi sau: Dựa trên kiến thức đã học để thiết kế sản phẩm phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hóa học. + Yêu cầu sản phẩm: Poster sản phẩm bao gồm các nội dung: * Sơ đồ các bước thiết kế phim hoạt hình Hoạt động 3: THIẾT KẾ VÀ TẠO SẢN PHẨM PHIM HOẠT HÌNH (HS làm việc ở nhà 1 tuần, cùng hoàn thiện sản phẩm trên lớp 1 tiết) a. Mục tiêu Các nhóm HS thực hành, thiết kế được phim hoạt hình dựa trên cấu trúc và thảo luận nhóm đã được thống nhất. 13
  18. b. Nội dung HS làm việc theo nhóm trong thời gian 1 tuần để tạo được một đoạn phim hoạt hình hoàn chỉnh mô tả về sự hình thành của các loại liên kết hóa học; Trao đổi với GV khi gặp khó khăn. + Nhóm 1: Phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết ion + Nhóm 2: Phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết cộng hóa trị + Nhóm 3: Phim hoạt hình mô tả sự xen phủ các orbital + Nhóm 4: Phim hoạt hình mô tả sự hình thành liên kết hydrogen c. Sản phẩm Kết thúc HĐ, HS cần đạt được sản phẩm là một đoạn phim hoạt hình đáp ứng được các yêu cầu trong phiếu đánh giá phụ lục 1. d. Tổ chức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ GV: Thông qua kênh giao tiếp (nhóm messenger, zalo,…), GV yêu cầu HS thực hiện bản thiết kế, hoàn chỉnh sản phẩm của từng nhóm. * Thực hiện nhiệm vụ - Từng HS trong mỗi nhóm thực hiện công việc được phân công. - HS thực hiện thiết kế phim hoạt hình theo bản thiết kế. - HS thử lắp ghép, hoàn chỉnh sản phẩm của từng nhóm so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm (Phiếu đánh giá phụ lục 1). HS điều chỉnh lại thiết kế, nội dung ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh). * Báo cáo, thảo luận - HS hoàn thiện bảng ghi các bước chế tạo sản phẩm. - HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. * Kết luận, nhận định GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm. Hoạt động 4: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM THẢO LUẬN (Tiết 7 - 45 phút) a. Mục tiêu HS trình bày về sản phẩm phim hoạt hình đáp ứng được các yêu cầu sản phẩm đã đặt ra; Biết thuyết trình, giới thiệu được sản phẩm, đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện, giải thích được bằng các kiến thức liên quan; có ý thức về cải tiến, phát triển sản phẩm. b. Nội dung - Các nhóm trưng bày sản phẩm trước lớp. - Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm và trả lời các câu hỏi của GV và các nhóm bạn. - Đề xuất phương án cải tiến sản phẩm. c. Sản phẩm Kết thúc HĐ, HS cần đạt được sản phẩm là một đoạn phim hoạt hình về liên kết hóa học và bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm. 14
  19. d. Tổ chức thực hiện * Chuyển giao nhiệm vụ - Tổ chức cho HS chuẩn bị bài báo cáo. Cho đại diện các nhóm và GV kiểm tra, thử nghiệm, các vấn đề gặp phải, sự thay đổi trong quá trình thiết kế và tạo phim, chấm điểm vào phiếu đánh giá. - Thời lượng báo cáo: không quá 5 phút. * Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm thực hiện theo yêu cầu * Báo cáo, thảo luận - Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày các tiến hành thiết kế và tạo phim hoạt hình. - GV tổ chức thảo luận các vấn đề các nhóm gặp phải trong quá trình thực hiện - GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ các bước tiến hành nhằm khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan. - Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác. * Kết luận, nhận định GV tổng kết chung về HĐ của các nhóm; Hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi: Gv nhận xét về sản phẩm và thái độ học tập. + Các em đã học được những kiến thức và kỹ năng nào trong quá trình triển khai dự án này? + Điều gì làm em ấn tượng nhất/nhớ nhất khi triển khai dự án này? HS tự cộng các điểm tự đánh giá của nhóm mình qua các phiếu đánh giá. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2