intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế theo chủ đề và vận dụng hệ thống bài tập hóa học chương nitơ - photpho tiếp cận PISA theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến là thiết kế các dạng bài tập thuộc chương nitơ-photpho tiếp cận pisa dùng cho nghiên cứu kiến thức mới, ôn tập, ngoại khóa và dùng cho đánh giá kiểm tra. Nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm tra đánh giá học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế theo chủ đề và vận dụng hệ thống bài tập hóa học chương nitơ - photpho tiếp cận PISA theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

  1. SỞ GD & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đề tài: THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH MÔN: HOÁ HỌC N¨m häc: 2020 - 2021
  2. SỞ GD & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH --------------- -------------- Đề tài: THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀITẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Giáo viên : Võ thị Ngọc Tân Nguyễn thị Ngọc Oanh Nhóm : Hóa học Điện thoại : 0988269895 0386363996
  3. N¨m häc: 2020 - 2021 MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU TRANG I. Lý do chọn đề tài 1 1 II. Mục đích của đề tài 1 II.1. Nhiệm vụ của đề tài 2 II.2. Phương pháp nghiên cứu PHẦN II: NỘI DUNG 3 I. cở lí luận và thực tiễn của đề tài I.1. Cở sở lí luận 3 3 I.1.1. PISA là gì? 3 I.1.2 Đặc điểm của bài thi dạng Pisa I.1.3 Vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực 4 người học? 4 I.1.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA. I.2. Cở sở thực tiễn 6 7 II. Thiết kế theo chủ đề hệ thống bài tập hóa học chương nitơ- photpho tiếp cận pisa theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. 46 III. Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận pisa trong dạy học chương “ni tơ- photpho” hóa học 11 thpt(chương trình cơ bản) III.1. Các hướng triển khai hệ thống bài tập PISA 46 III.2. Mức độ triển khai tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An 46 III.3.Một số minh chứng 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 III.1. Hiệu quả của sáng kiến. III.2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng đề tài. 50 50 III.3. Một số đề xuất
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI PISA là "Chương trình đánh giá học sinh quốc tế" (Programe for International Student Assessment - PISA) có quy mô toàn cầu, tổ chức 3 năm một lần, nhằm đánh giá kiến thức và kỹ năng trong 3 lĩnh vực: đọc hiểu phổ thông, làm toán phổ thông và khoa học phổ thông của học sinh (HS) ở tuổi 15. Qua đó sẽ kiểm tra khả năng đáp ứng những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho cuộc sống sau này theo chuẩn quốc tế. PISA cũng đánh giá HS ở các độ tuổi khác nhau nhưng tập trung vào đánh giá ở độ tuổi 15 bởi cho rằng HS 15 tuổi đã có đủ số năm tích lũy kiến thức và một số kỹ năng sống nhất định trong và ngoài nhà trường. Họ không chỉ cần phải biết làm thế nào để học được các công thức toán học, các khái niệm khoa học mà còn phải biết vận dụng những kiến thức và kỹ năng này trong nhiều tình huống khác nhau mà họ sẽ gặp phải trong cuộc sống. Theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 2012 Việt Nam sẽ tham gia chương trình PISA để đến năm 2022 kịp xây dựng chiến lược giáo dục phù hợp, đáp ứng những tiêu chuẩn tiên tiến của quốc tế. Tham gia PISA là một cơ hội để ngành giáo dục Việt Nam thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của HS và cả quá trình giáo dục, từ đó có những điều chỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đây cũng là cơ sở khách quan, khoa học để ngành giáo dục nhận thức "thứ hạng" chất lượng HS Việt Nam trong tương quan chung với các quốc gia; có thể khi áp dụng chương trình mới này, chúng ta sẽ dễ phân biệt được mức độ chênh lệch trình độ giữa HS nam và nữ, sự chênh lệch về đọc hiểu, chênh lệch giữa các trường lớn và nhỏ, trường công lập và dân lập, giữa thành thị và nông thôn... Qua nghiên cứu về Pisa, tôi nhận thấy rằng cần thiết mở rộng các bài tập dạng này cho học sinh THPT, đặc biệt phù hợp khi Việt Nam đang chuyển từ bối cảnh dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực người học. Những ưu điểm của bài tập Pisa đáp ứng được yêu cầu của cách đánh giá mới này. Với mục đính nhằm thiết kế theo chủ đề các bài tập câu hỏi dạng PISA để sử dụng trong quá trình xây dựng kiến thức mới trên lớp, hoặc để ôn bài và có thể sử dụng để thiết kế đề kiểm tra kết quả học tập các bài trong chương “nitơ-photpho” hóa học 11. Đây là một chương mà kiến thức các em được học gắn liền với các tình huống hay gặp ở thực tiễn cũng như ứng dụng nhiều đời sống và khoa học kĩ thuật. Do vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH” Đề tài cũng sẽ nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm tra, giảm tải áp lực cho người dạy. Với mong muốn những học sinh tiếp cận, làm quen được với cách thức ra đề không chỉ trong các tiết kiểm tra, mà ngay cả ôn tập hằng ngày, kể cả khi không đến lớp. Tôi mạnh dạn xây dựng các bài tập dạng Pisa nhưng có ứng dụng công nghệ thông tin để học sinh có thể học tập trực tuyến, mọi lúc mọi nơi.
  5. II. Mục đích của đề tài + Thiết kế các dạng bài tập thuộc chương nitơ- photpho tiếp cận pisa dùng cho nghiên cứu kiến thức mới, ôn tập , ngoại khóa và dùng cho đánh giá kiểm tra. + Nghiên cứu các phương pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kiểm tra đánh giá học sinh III. Nhiệm vụ của đề tài + Tìm hiểu đặc điểm của bài thi dạng Pisa và vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học? + Tìm hiểu quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA. + Thiết kế các dạng bài tập theo các chủ đề thuộc chương . + Đề xuất một số hướng sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 chương Nitơ- Photpho nhằm làm cho việc dạy học hóa học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, HS có hứng thú, say mê học tập…, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường THPT. + Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hướng đúng đắn của đề tài. IV. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu lí thuyết để nghiên cứu SGK, tài liệu, các văn bản có liên quan đến đề tài. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học có sử dụng bài tập hóa học tiếp cận PISA tại trường THPT nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan niệm, thái độ... của họ về việc sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học tiếp cận PISA trong dạy và học ở trường THPT, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà GV và HS đã gặp phải. + Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng việc sử dụng câu hỏi và bài tập tiếp cận PISA của GV và HS trong quá trình dạy và học môn Hoá học lớp 11. + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc sử dụng câu hỏi và bài tập tiếp cận PISA trong giảng dạy hóa học hiện nay. + Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT để xem xét hiệu quả và tính khả thi của hệ thống câu hỏi và bài tập tiếp cận PISA trong dạy học hóa học lớp 11 phần phi kim đã được xây dựng.
  6. PHẦN II: NỘI DUNG I. CỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I.1. Cở sở lí luận I.1.1. PISA là gì? Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế (Programme for International Student Assessment - PISA) là một khảo sát quốc tế do tổ chức OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development) đề xuất, để đánh giá khả năng của học sinh của các nước và vùng lãnh thổ trong và ngoài OECD, về toán, khoa học và đọc hiểu. Chương trình được thực hiện từ năm 2000 và cứ 3 năm lặp lại một lần. Mục đích của chương trình là cung cấp các dữ liệu so sánh nhằm giúp các nước cải thiện các chính sách và kết quả giáo dục. Chương trình hướng vào việc đo lường sự hiểu biết và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày của học sinh. Vào năm 2015 có 72 nước và vùng lãnh thổ, với tổng số khoảng 540.000 học sinh tham gia chương trình. PISA cũng khảo sát các mối quan hệ giữa việc học của học sinh và các yếu tố khác để hiểu rõ sự khác biệt về kết quả trong mỗi nước và giữa các nước. PISA kiểm tra mức hiểu biết và vận dụng trong ba lĩnh vực: đọc hiểu, toán và khoa học. PISA không kiểm tra kiến thức thu được tại trường học mà xem xét năng lực phổ thông thực tế của học sinh. Bài thi chú trọng đánh giá khả năng học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng của mình khi đối mặt với những tình huống và thử thách liên quan đến kiến thức và kỹ năng đó. Về khoa học, kiểm tra khả năng vận dụng những kiến thức khoa học để hiểu và giải thích các tình huống thực tiễn. I.1.2. Đặc điểm của bài thi dạng Pisa - Mỗi bài thi của Pisa là một chuỗi những nhiệm vụ liên quan đến phần dẫn hoặc tình huống. Một bộ đề thi gồm nhiều bài thi. - Phần dẫn là một trích đoạn hay một đoạn văn nói về một vấn đề cụ thể, xác thực. Đối với các môn khoa học phần dẫn chính là những kiến thức, lập luận liên quan đến một khái niệm, định nghĩa hay tính chất nào đó. Phần dẫn phải đảm bảo các yếu tố: tính khoa học, văn hóa phù hợp, ngôn ngữ phù hợp, gây hứng thú cho độ tuổi học sinh. - Mỗi một câu hỏi là một nhiệm vụ được nêu ra kèm với các phương án trả lời hoặc yêu cầu học sinh viết ra câu trả lời. Các câu hỏi và phương án trả lời phải đáp ứng yêu cầu: diễn đạt bằng ngôn ngữ càng đơn giản càng tốt, phải dự kiến được những câu trả lời của học sinh, tránh những câu hỏi mơ hồ, không logic. Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi dạng Pisa: - Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice) - Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp(Yes – No, True – False) - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (short response question).
  7. - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho điểm) (open - constructed response question). - Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (close - constructed response question). I.1.3. Vì sao nên áp dụng Pisa để xây dựng đề kiểm tra đánh giá năng lực người học? Các bài thi, câu hỏi của Pisa như đã nói ở trên không tập trung vào các kiến thức ở trong trường phổ thông mà tập trung vào việc học sinh vận dụng được chúng như thế nào vào cuộc sống. Thông qua những nhiệm vụ được giao ở thực tiễn, người học phải vận dụng kiến thức kĩ năng đã được học ở trường để giải quyết nó. Chúng ta vẫn thường hay có những câu hỏi như: Tại sao học sinh A đạt điểm tốt trong bài kiểm tra, tốt nghiệp loại ưu nhưng khi đi làm kết quả làm việc chưa cao? Như vậy chứng tỏ một điều việc đánh giá ở trường chưa chú trọng phát triển năng lực người học cụ thể là kĩ năng giải quyết vấn đề nảy sinh ở thực tiễn. Pisa đề ra những tình huống gắn liền với thực tiễn, không bắt buộc người học phải học thuộc một cách máy móc mà chú trọng đến việc người học sẽ sử dụng những kiến thức đó như thế nào. Và hơn hết đánh giá của Pisa hướng đến việc để học sinh phát huy được ý kiến cá nhân, không phải ghi nhớ một cách thụ động,các câu hỏi của Pisa không đơn thuần là câu hỏi trắc nghiệm, mà các câu trắc nghiệm này có những ý kiến của bản thân. Đáp án nhận được không bao giờ cũng là đúng hoặc sai như ta vẫn gặp, mà đáp án tôn trọng câu trả lời của người học, có trả lời đúng một cách đầy đủ, trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ hoặc không trả lời. Câu hỏi của Pisa đã phát huy ưu điểm của hai hình thức thi cử hay gặp là trắc nghiệm và tự luận. Các câu hỏi trả lời ngắn hay trả lời dài của Pisa đã hạn chế được nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm chúng ta vẫn dùng là không thể hiện được tính sáng tạo, tư duy logic, khả năng biểu cảm trước các vẫn đề hay gặp. Tóm lại, bài thi của Pisa chú trọng phát triển năng lực người học, phù hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá mà chúng ta đang tích cực hướng đến. Về lâu về dài việc học tập cần thiết gắn liền với cuộc sống, quay lại phục vụ cuộc sống thì việc học mới thiết thực, việc đổi mới mới có ý nghĩa. Hình thức kiểm tra Pisa cũng phù hợp với sự thay đổi những năm tiếp theo mà giáo dục đang hướng tới. I.1.4. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA. I.1.4.1.Xác định nội dung kiến thức mà học sinh phải đạt được sau khi làm bài tập. GV cần lựa chọn đơn vị kiến thức, xác định nội dung kiến thức và thiết lập bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Mỗi bài tập phải có nhiệm vụ hoàn thiện một lượng tri thức nhất định cho học sinh nên việc giáo viên lựa chọn kiến thức trong những bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA là rất cần thiết. Kiến thức lựa chọn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của Bộ Giáo dục – Đào tạo, chú trọng đến bản chất hóa học nhưng không được quá phức tạp trừu tượng để tăng hứng thú học tập của học sinh đối với môn Hóa học.
  8. I.1.4.2.Xác định năng lực mà học sinh đã có và năng lực cần phát triển trong quá trình giải bài tập. Qua quá trình giải bài tập theo hướng tiếp cận PISA, mỗi học sinh sẽ tích lũy được những năng lực nhất định, nhưng để có được khả năng học tập suốt đời thì năng lực của mỗi em không chỉ bó hẹp trong việc đọc – hiểu bài tập mà cần phải đạt và được luyện tập thường xuyên những năng lực phổ thông. Giáo viên cần xác định rõ năng lực mà học sinh đã có, mức độ ra sao, cần phải bổ sung và hoàn thiện thêm năng lực nào cho phù hợp với tư duy của các em mà vẫn đảm bảo yêu cầu của tri thức. I.1.4.3.Xây dựng hoặc trích dẫn thông tin để tạo ngữ cảnh của bài tập, đồng thời lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA sao cho phù hợp với nội dung kiến thức và sự phát triển năng lực của học sinh. Đối với mỗi bài tập xây dựng theo hướng tiếp cận PISA,thì việc xây dựng ngữ cảnh cho bài tậplà rất quan trọng. Sự lựa chọn ngữ cảnhphù hợp với kiến thức là hình thức gắn kết giữa lý thuyết với thực tiễn một cách tinh tế và hiệu quả.Ngoài ra, cách thức diễn đạt câu hỏi, cách lựa chọn các kiểu câu hỏi theo mẫu của PISA cũng mang đến hiệu quả tốt trong việc phát triển tư duy của học sinh. I.1.4.4.Xây dựng đáp án trả lời của bài tập. Mỗi bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA thường rất mở, sát thực tiễn và có nhiều cách giải nên đáp án trả lời của bài tập này được xây dựng rất công phu theo các mức độ khác nhau đã được mã hóa:mức tối đa, mức chưa tối đa và không đạt.Các mức độ trả lời của học sinh sẽ giúp giáo viên định lượng cụ thể hơn về kiến thức, năng lực và thái độ của từng em đối với bộ môn Hóa học. Các mức độ trả lời của học sinh được mã hóa theo các bộ mã hóa khác nhau, có thể là bộ mã có 1 chữ số như bộ mã ( 0; 1; 9) hoặc bộ mã ( 0; 1; 2; 9), có thể là bộ mã có 2 chữ số như (00; 11; 99) . - Đối với bộ mã ( 0; 1; 9) thì : • Mức tối đa - Mã 1 : Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập. • Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9 + Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai. + Mã 9 : Học sinh không có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập. - Đối với bộ mã ( 0; 1; 2; 9) thì : • Mức tối đa - Mã 2: Học sinh trả lời đầy đủ theo yêu cầu của bài tập. • Mức chưa tối đa – Mã 1: Học sinh trả lời chưa đủ theo yêu cầu của bài tập. • Không đạt - Mã 0 hoặc mã 9
  9. + Mã 0 : Học sinh có trả lời nhưng trả lời sai. + Mã 9 : Học sinh không có dấu hiệu thực hiện bất cứ một hành động nào để giải quyết yêu cầu của bài tập. Mức đầy đủ: Trả lời đúng câu hỏi. Đối với các câu hỏi trả lời mở, mức đầy đủ là mức trả lời trọn vẹn về các vấn đề nêu trong đề bài, thể hiện được hiểu biết của người học về các khía cạnh khác nhau của vấn đề, góp phần vào phần kết luận, diễn giải hoặc đánh giá, giải thích của người học. Người chấm cho điểm tối đa đối với câu trả lời này. Nếu đáp án đúng chỉ gồm một vấn đề nào đó có thể mã hóa mức đầy đủ là mức 1 điểm. Nếu các câu trả lời dài, nhiều ý, cần có các diễn dải lập luận mức đầy đủ là mức 2 điểm hoặc 3 điểm dành cho câu trả lời có sự hiểu biết sâu rộng. Mức không đầy đủ: trả lời đúng một phần của câu hỏi. Nếu mức đầy đủ là 1 điểm thì mức không đầy đủ sẽ là 0 điểm thể hiện câu trả lời không được chấp nhận, những câu trả lời mơ hồ, không liên quan, hoặc câu trả lời tẩy xóa tới mức không đọc được. Nếu mức đầy đủ là 2 điểm thì mức không đầy đủ là 1 điểm nếu trả lời đúng một phần về các khía cạnh nêu ra, hoặc chỉ trả lời được các ý theo nghĩa đen mà chưa thể hiện được hiểu biết khi câu hỏi yêu cầu diễn giải hoặc suy luận. Với câu hỏi có thang 3 điểm thì mức không đầy đủ của câu trả lời là mức 2 điểm với câu trả lời có độ đúng vừa phải, mức 1 điểm nếu câu trả lời đúng tối thiểu, và mức 0 điểm nếu câu trả lời sai. Mức không đạt: câu trả lời hoàn toàn bỏ trống, mã hóa cho mức này là mã 9. I.1.4.5.Kiểm tra thử. Việc kiểm tra thử sẽ phát hiện những bất hợp lý và là thước đo tính khả thicủa bài tậpđể từ đó giáo viên có phương pháp sử dụng bài tập đã xây dựngtheo hướng tiếp cận PISA một cách khoa học hơn, giúp cho học sinh phát triển năng lực tốt hơn. I.1.4.6. Xin ý kiến góp ý của các chuyên gia và đồng nghiệp để chỉnh sửa. Qua kết quả học sinh được kiểm tra thửcác bài tập được xây dựng theo hướng tiếp cận PISA, đồng thời kết hợp với góp ý của các chuyên gia và đồng nghiệp,giáo viên sẽ có những thay đổi, chỉnh sửa các phương diện của bài tập sao cho phù hợp với sự phát triển năng lực học sinh và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của Việt Nam. I.2. Cở sở thực tiễn Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn trong toàn ngành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu
  10. biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Chính vì vậy, việc xây dựng nên những BTHH mới phù hợp với định hướng đổi mới của môn Hóa học nói riêng và định hướng đổi mới giáo dục nói chung là rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực. Nhưng thực tế hiện nay các em học sinh việc thi cử chú trọng ghi nhớ, tái hiện, quay cuồng với các bài toán hóc búa làm các em khá mệt mỏi và mất đi tình yêu đối với môn học, nhiều khi không biết học để làm gì. Đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực không bắt buộc phải ghi nhớ quá nhiều vì mỗi bài kiểm tra đã có phần dẫn để các em trả lời các câu hỏi, những câu hỏi có câu trả lời mang màu sắc cá nhân giúp các em thể hiện được cái tôi trước những vấn đề gặp phải. Với cách kiểm tra thông thường ta chỉ biết được học sinh trả lời đúng hay sai, nhưng với dạng câu hỏi Pisa ta biết được học sinh khi trả lời ở mức độ nào, từ nhiều câu hỏi khác nhau biết được học sinh có năng lực gì, nếu học sinh điểm thấp ta cũng biết được nguyên nhân do đâu (nếu các câu bỏ trống nhiều chứng tỏ học sinh không chú ý, lơ đãng khi học, nếu các câu thuộc mã không đầy đủ nhiều cho thấy khả năng lập luận, hiểu trọn vẹn một vấn đề chưa cao… II. THIẾT KẾ THEO CHỦ ĐỀ VÀ VẬN DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƯƠNG NITƠ- PHOTPHO TIẾP CẬN PISA THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH. CHỦ ĐỀ 1. EM LÀ CÔ GÁI NITƠ
  11. Em là cô gái Nitơ Bình thường anh chẳng làm quen Thực tên Azot anh ngờ làm chi Đến khi dông tố ân cần thăm em Không mùi cũng chẳng vị gì Gần lâu nên cũng thành quen Sự sống không được duy trì trong em Hóa màu nâu thẩm chất gì độc hơn Do thở thiếu oxizen Bơ vơ cuộc sống cô đơn Còn em , em vẫn dịu hiện như ai Thủy thần thấy vậy bắt đem về nhà Nhà em ở chu kì hai luôn hoàng tử nước ra Có năm điện tử lớp ngoài bao che ép duyên chồng vợ thật là ác thay Mùa đông cho chí mùa hè Hờn căm khói bốc lên mây Đến ô thứ bảy anh về thăm em nén thân cam chịu chua cay một bề Bình thường em ít người quen Đêm đông gió rét mưa về Người ta vẫn chế sao hiền thế cô Oxi chẳng giữ lời thề cùng em Cứ như dòng họ khí trơ Vì cùng chung họ á kim Ai hỏi đến cũng làm ngơ chẳng cần Cho nên bố mẹ đôi bên bất bình Tuổi em mười bốn thanh xuân Oxi từ đó buồn tình Đến đó tính chuyện trăm năm làm gì Bỏ em một cỏi một mình bơ vơ Thế rồi năm tháng qua đi Em là cô gái nitơ Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà Lâu nay em vẫn mong chờ tình yêu Câu 1. Vị trí của nitơ trong bảng HTTH là: A. Ô thứ 7, nhóm VA, chu kỳ 2. B. Ô thứ 7, nhóm VIIA, chu kỳ 2. C. Ô thứ 8, nhóm VIA, chu kỳ 2. D. Ô thứ 7, nhóm VIA, chu kỳ 3. Câu 2. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây TT Nội dung Đ S Nitơ là chất khí không màu, không mùi, không vị, không duy trì 1 sự cháy và sự hô hấp Nitơ là một phi kim hoạt động mạnh, có thể tác dụng được với tất 2 cả các kim loại và phi kim khác
  12. 3 ở trạng thái tự do, nitơ chiếm khoảng 80% thể tích của không khí Trong các phản ứng với hiđro và kim loại, nitơ thể hiện tính oxi 4 hoá Nitơ có thể tác dụng trực tiếp với oxi để tạo ra các oxit N 2O,N2O3, 5 N2O5 Câu 3. Giải thích vì sao Nito được ví như dòng học khí trơ. Câu 4. Em giải thích nội dung của các câu thơ Thế rồi năm tháng qua đi Có anh bạn trẻ Oxi gần nhà Bình thường anh chẳng làm quen Đến khi dông tố ân cần thăm em Gần lâu nên cũng thành quen Hóa màu nâu thẩm chất gì độc hơn (Các câu hỏi 1,2,3,4 ở trên giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học) Câu 5. Trong buổi sinh nhật của G. Scanlon, cô đã uống thứ cocktail Jagermeister được pha với nitơ lỏng để tạo “hiệu ứng tỏa khói” trong lễ sinh nhật thứ 18. Scanlon đã bị khó thở và đau bụng dữ dội sau khi uống cocktail. Cô được đưa tới bệnh viện Lancaster Royal Infirmary (Vương quốc Anh) được chẩn đoán thủng dạ dày và phải mổ cấp cứu để cắt dạ dày. Nguyên nhân nào làm cho cô gái bị thủng dạ dày? (Câu hỏi 5 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của Nitơ để tìm hiểu hiện tượng trên) Hướng dẫn chấm chủ đề 1. Câu 1. 019 Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án A Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời.. Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được 1,3,4 đúng ; 2,5 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 3 hoặc 4 trên 5 đáp án đúng. Không đạt: Mã 0: chỉ trả lời được 1 hoặc 2 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng.
  13. Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 1 Phân tử N2 có liên kết ba rất bền vững. Không đạt: Mã 0 giải thích sai ; Mã 9 không trả lời Câu 4. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Trong không khí có khoảng 80% nitơ và 20% oxi. Ở nhiệt độ thường nitơ không tác dụng với oxi khi có sấm chớp(tia lửa điện) thì xảy ra lần lượt các PTHH sau:  tia l ÷a ®iÖn N 2  O2   2NO Sau đó: 2NO + O2→ 2NO2( có màu nâu đỏ) Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 5. 0 1 9 Mức đầy đủ: Mã 1 Nhiệt độ hóa lỏng của nitơ là -196oC nên làm cho dạ dày bị bỏng lạnh do uống vào khi nitơ chưa bay hơi hết. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 2. ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NITO NITROGEN TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP Chắc không ai còn xa lạ với khi nito rồi phải không, tuy nhiên ứng dụng của loại khí này trong công nghiệp thì chưa chắc ai cũng biết. Vì vậy, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để tìm hiểu thêm nhé.  Khí nito trong công nghiệp được dùng làm trơ bình chứa hoặc xử lý các bình chứa. Khí nito bơm vào để loại bỏ các hóa chất độc hại, ngăn ngừa cháy nổ như di chuyển lpg trong đường ống các nhà máy lọc dầu. Và để triệt tiêu khả năng gây cháy nổ trong các thùng nhiên liệu thì nito được sử dụng để khử các khoảng trống của bồn.  Bơm khí nito giúp loại bỏ Oxi, có tác dụng dập lửa và ngăn ngừa cháy nổ.  Trong dược phẩm thì khí nito có tác dụng để phủ, làm trơ, sục khí, chống oxi hóa.  Khí nito còn được dùng trên các dàn khoan để loại bỏ oxi làm chậm quá trình oxi hóa và ngăn cháy nổ. Khí nito còn dùng để ép giếng dầu cạn, làm tăng tốc độ khoan, tính trơ của nó không gây mòn, hư hỏng thành các lỗ khoan.  Khí nito còn được dùng để bơm lốp xe, giúp lốp xe tránh bị oxi hóa, không ngưng tụ hơi nước, nhiệt độ mát hơn, sẽ làm lốp bền hơn.  Sử dụng khí nito trong các mối hàn chì sẽ giúp tăng nhiệt độ của quá trình hàn, tạo sự kết dính trong các mối hàn nhựa.
  14.  Khí nito còn giúp ích trong việc cắt laser, cắt bằng nito rất phổ biến trong cắt inox và nhôm đem lại độ chính xác cao.  Trong công nghiệp hàn, khí Nito nó được sử dụng thay thế khí Heli để hàn những đồ vật làm bằng đồng và hợp kim đồng.  Khí Nitơ là thành phần quan trọng để sản xuất phân đạm, phân bón.  Khí Nitơ được sử dụng trong công nghệ nghiên cứu các tác nhân làm lạnh. Làm sạch kim loại, chế tạo kim loại tinh khiết, sản xuất thép không rỉ, linh kiện điện tử Câ u 1. Hãy đánh dấu x vào cột Đ (Đúng) hoặc S (sai) phù hợp với nội dung dưới đây TT Nội dung Đ S 1 Nito dùng để dập tắt các đám cháy có kim loại mạnh 2 Nitơ là thành phần quan trọng để sản xuất phân đạm, phân bón. Người ta sử dụng Nito bơm vào các lốp máy bay vì đặc tính của 3 nito là khí khô và không duy trì sự cháy. 4 Nito dùng để bảo quản thực phẩm vì có mùi thơm Câu 2. Nitơ được sử dụng chủ yếu để dập tắt các đám cháy chất lỏng cháy, chất khí cháy, đám cháy thiết bị điện, các đám cháy trong phòng thí nghiệm, các thiết bị kín, các khoang tàu, hầm tàu. Em giải thích vì sao?
  15. (Câu hỏi này giúp HS hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Cụ thể HS phải quan sát và thu thập thông tin về ứng dụng của nittơ lỏng trong dập tắt các đám cháy từ đó vận dụng kiến thức hóa học để giải thích hiện tượng này) Câu 3. Nitơ được sử dụng rất rộng rãi trong việc bảo quản sản phẩm khỏi quá trình oxy hóa, enzim hóa và phản ứng của các vi sinh vật. Hãy nêu một số tính chất vật lí vận dụng trong trường hợp này của nitơ. (Câu hỏi 3 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học, cụ thể HS nắm được tính chất vật lý của Nitơ ) Câu 4. Trong công nghiệp hàn, khí Nito nó được sử dụng thay thế khí Heli để hàn những đồ vật làm bằng đồng và hợp kim đồng. Em hãy giải thích vì sao? (Câu hỏi 4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Cụ thể HS vận dụng kiến thức về tính chất vật lý và tính chất hóa học của Nitơ để giải tích hiện tượng trên) Hướng dẫn chấm chủ đề 2. Câu 1. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được 2,3, đúng ; 1,4 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng. Không đạt: Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng. Mã 9: không trả lời Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Khi đưa N2 vào vùng cháy, do đặc tính của khí chữa cháy là vì -Nito khí trơ với hầu hết các chất vì vậy không làm tăng cường quá trình cháy - Làm loãng nồng độ chất cháy - Làm giảm nồng độ oxy có trong một đơn vị thể tích hỗn hợp xuống thấp hơn giá trị duy trì sự cháy. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 - N2 là chất khí không màu, không mùi, không hòa tan và không độc. - Nitơ là một khí “trơ” ở điều kiện thường. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời.
  16. Câu 4. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 - Do khí Nitơ cung cấp lượng nhiệt hàn giống như Heli - Giá thành rẻ hơn rất nhiều so với khí heli. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 3. KINH NGHIỆM LÀM BÁNH Bạn Trang muốn tự làm 1 chiếc bánh mì để tặng mẹ nhân ngày sinh nhật. Trong cuốn sách dạy làm bánh, bạn đọc thấy phần hướng dẫn chuẩn bị nguyên liệu làm bánh như sau: Nguyên liệu - 1 muỗng canh dầu thực vật hoặc bơ. - 2 muỗng canh bột mì làm bánh. - 1 thìa bột nở. - Muối, đường. - 2 quả trứng. Bạn băn khoăn bột nở là gì? Có công thức như thế nào? Tại sao bỏ bột nở vào bánh, ăn có độc không? Em hãy tìm hiểu về bột nở giúp giải đáp thắc mắc của bạn Trang. Câu 1: Công thức hóa học của muối amoni có tác dụng “gây nở” trong các loại bánh là. A. (NH4)2CO3 B. NH4HCO3 C. (NH4)2SO4 D. NH4Cl (Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học) Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai về muối muối amoni dùng làm bột nở STT Nhận định Đúng/Sai 1 Muối amoni dùng làm bột nở kém bền với nhiệt độ 2 Muối amoni dùng làm bột nở tan tốt trong nước 3 Muối amoni dùng làm bột nở có màu hồng
  17. Câu 3. Muối amoni có tác dụng “gây nở” trong bánh bao có công thức hóa học là gì?Tại sao khi làm bánh người ta lại sử dụng loại muối trên? (Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, và năng lực vận dụng kiến thức hóa vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được nguyên nhân khi làm bánh người ta lại sử dụng bột nở) Câu 4. Cả hai muối (NH4)2CO3 và NH4HCO3 đều nhiệt phân cho ra khí CO2 và NH3 nhưng tại sao người ta chỉ dùng muối NH4HCO3 làm bột nở trong việc làm các loại bánh? (Câu hỏi này giúp HS phát triển năng lực năng lực vận dụng kiến thức hóa vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để giải thích được nguyên nhân khi làm bánh người ta lại sử dụng bột nở) Hướng dẫn chấm chủ đề 3. Câu 1. 019 Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án B Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2 đúng ; ý 3 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 trên 3 đáp án đúng. Không đạt: Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng. Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 - Công thức: NH4HCO3. - Giải thích :Khi hấp bánh, dưới tác dụng nhiệt, sản phẩm sẽ sinh ra khí CO 2, đồng thời khí NH3 thoát ra ngoài để lại các lỗ nhỏ trong bánh bao làm cho sản phẩm gia tăng kích thước và có độ xốp: NH4HCO3  0 t NH3 + CO2 + H2O Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Giải thích đúng, chưa viết được PTHH hoặc ngược lại. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 4. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 PTHH nhiệt phân: NH4HCO3  0 t NH3 + CO2 + H2O (1) (NH4)2CO3  0 t 2NH3 + CO2 + H2O (2) Giải thích: Dựa vào PTHH cho thấy nếu dùng cùng 1 mol hai muối thì (2) sinh ra 2 mol NH3 nhiều hơn (1) chỉ sinh ra 1 mol NH3, cùng cho 1 mol CO2 nên nếu dùng muối (NH4)2CO3 thì gây ra mùi khai khó chịu hơn.
  18. - Hơn nữa khối lượng mol của NH4HCO3 bé hơn (NH4)2CO3, nên nếu lấy cùng một khối lượng thì (NH4)2CO3 sẽ có số mol ít hơn và do đó cho ít khí CO 2 hơn. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 Viết được 2 PTHH, chưa giải thích rõ ràng. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 4. MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA AXIT Những tổn thương khi tiếp xúc HNO3 - Hít phải: Làm tổn thương hệ hô hấp, có thể khiến phổi bị sưng. - Nuốt phải: Khiến vùng miệng, họng, thực quản, dạ dày bị bỏng, gây nguy hiểm tới tính mạng. Nhẹ sẽ gây nôn ói, tiêu chảy. Nặng có thể khiến tuần hoàn máu bị rối loạn, gây tử vong. - Dây vào mắt: Làm tổn thương giác mạc, có thể dẫn tới mù lòa. - Tiếp xúc với da: Gây phỏng da. - Khi làm việc với axit nitric cần mang dụng cụ bảo hộ lao động an toàn. HNO3 – Axit Nitric là một loại Axit mạnh và khá nguy hiểm chính bởi vậy mà khi thao tác , sử dụng loại hóa chất này phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn hóa chất. Câu 1. Khi HNO3 đặc bị chảy trào hoặc rơi vãi người ta lấp nó bằng A. Mùn cưa, rơm. B. Bột NaOH rắn. C. Bột đá vôi. D. Bột đồng Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai STT Nhận định Đúng/Sai 1 Axit HNO3 đặc, nguội thụ động với một kim loại Al, Fe, Cu 2 Axit HNO3 nồng độ đậm đặc, nó gây bỏng da do phản ứng với protein keratin, khiến da chuyển sang màu vàng. Khi được
  19. trung hòa sẽ chuyển thành màu cam. 3 Nên dùng bình bằng thép để chuyên chở axit HNO3 đặc nóng 4 Lưu trữ axit nitric trong một khu vực an toàn cách xa các vật liệu không tương thích như hợp chất hữu cơ, kim loại, rượu hoặc hơi ẩm. (Câu hỏi 1,2 giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức hóa học: Giúp HS nứm vững được tính chất của axit nitric) Câu 3. Em hãy nêu cách xử lí trong trường hợp axit nitric bị tràn, rò rỉ Câu 4. Em hãy nêu cách xử lí trong trường hợp axit nitric tiếp xúc với da. (Câu hỏi 3,4 giúp HS hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức kỹ năng đã học: Dựa vào tính chất vật lý và hóa học của axit nitric HS nêu được phương pháp xử lý khi axit bị rò rỷ hoặc lỡ vương vào da) Hướng dẫn chấm chủ đề 4. Câu 1. 019 Mức đầy đủ: Mã 1 đáp án C Không đạt: Mã 0 đáp án khác, mã 9: không trả lời. Câu 2. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 trả lời được ý 1,2,4 đúng ; ý 3 sai Mức chưa đầy đủ: Mã 1 chỉ trả lời được 2 hoặc 3 trên 4 đáp án đúng. Không đạt: Mã 0: chỉ trả lời được 1 mệnh đề đúng hoặc không được mệnh đề nào đúng. Mã 9: không trả lời. Câu 3. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Trường hợp axit nitric bị tràn, rò rỉ: Sử dụng cát, đất để phủ lên chỗ axit tràn ra. Sau đó dùng Ca(OH)2 hoặc soda khan để trung hòa. Dùng nước làm sạch khu vực hóa chất bị rò rỉ. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. Câu 4. 0 1 2 9 Mức đầy đủ: Mã 2 Axit tiếp xúc với da: Lột bỏ quần áo bị dính axit, sử dụng khăn khô lau vết thương rồi sử dụng nước sạch (dùng xà phòng nếu có) để rửa lại nhiều lần. Đưa nạn nhân tới cơ sở y tế để điều trị tiếp. Mức chưa đầy đủ: Mã 1 trả lời được một trong các ý trên.
  20. Không đạt: Mã 0 trả lời sai, Mã 9 không trả lời. CHỦ ĐỀ 5. TÍNH CHẤT CỦA AXIT NITRIC Axit nitric HNO3 là một axit vô cơ được tạo thành từ 1 nguyên tử hidro và 1 gốc nitrat NO3-, tạo ra từ sự hòa tan của khí nito dioxit (NO 2) trong nước dưới sự có mặt của khí oxi 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 (Nito dioxit NO2 , là một khí độc màu nâu đỏ này có mùi gắt đặc trưng, nặng hơn không khí và gây ô nhiễm) Axit nitric HNO3 là chất lỏng không màu, dễ bắt lửa, có tính ăn mòn cao . Dung dịch axit HNO3 không màu,tuy nhiên thường có màu vàng hơi đỏ do khí NO2 hòa tàn. Trong tự nhiên, axit nitric hình thành trong những cơn mưa giông kèm sấm chớp và hiện nay chúng là một trong những tác nhân gây ra mưa axi .axit nitric là hợp chất hoá học phổ biến trong đời sống hiện nay, có tính axit và oxy hóa mạnh. Câu 1. Dãy gồm tất cả các chất khi tác dụng với HNO3 thì HNO3 chỉ thể hiện tính oxi hoá là A. Mg, H2S, S, Fe3O4, Fe(OH)2. B. Al, FeCO3, HI, CaO, FeO. C. Cu, C, Fe2O3, Fe(OH)2, SO2. D. Na2SO3, P, CuO, CaCO3, Ag. Câu 2. Nhận định sau đây đúng hay sai STT Nhận định Đúng/Sai 1 HNO3 tinh khiết là chất lỏng không màu, nhưng dung dịch HNO3 để lâu thường ngả sang màu vàng là do dung dịch HNO3 có hoà tan một lượng nhỏ NO2. 2 Axit HNO3 là axit có tính oxi hóa mạnh có thể oxi hóa được tất cả các kim loại 3 Người ta dùng các bình bằng Nhôm hoặc thép để chuyên chở axit HNO3 đặc , nguội
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0