Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược để dạy học online chủ đề các lực cơ học trong chương trình Vật lí 10 THPT
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế và sử dụng bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược để dạy học online chủ đề các lực cơ học trong chương trình Vật lí 10 THPT" nhằm giới thiệu được các phần mềm phù hợp, dễ sử dụng trong dạy học online. Các phần mềm thiết kế bài giảng elearning; Xây dựng được quy trình dạy học online theo mô hình lớp học đảo ngược thông qua bài giảng elearning.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược để dạy học online chủ đề các lực cơ học trong chương trình Vật lí 10 THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ELEARNING THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC ĐỂ DẠY HỌC ONLINE CHỦ ĐỀ CÁC LỰC CƠ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 THPT MÔN: VẬT LÍ Nhóm tác giả: 1. Thái Thị Vũ Anh 2. Lê Hữu Hiếu Tổ chuyên môn: Khoa học Tự nhiên Điện thoại: 082.6636.888 TP Vinh, tháng 4/2022
- MỤC LỤC PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………. 1 PHẦN B: NỘI DUNG……………………………………………………. 3 I. Cơ sở lý thuyết ……………………………..……..…………….……. 3 1. Thực trạng công tác dạy học online trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 3 2. Vai trò của bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược trong 8 dạy học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. II. Giải pháp …………..…………………….………………..…………. 12 1. Tiêu chuẩn của Elearning trong dạy dạy học bồi dưỡng năng lực tự học 12 Vật lí cho học sinh. 2. Mô hình lớp học đảo ngược. 14 3. Quy trình thiết kế bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược trong 20 dạy học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. 4. Sử dụng bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy 28 học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. III. Thiết kế và sử dụng bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo 30 ngược trong dạy học online chủ đề “các lực cơ học” trong chương trình vật lí lớp 10 THPT. 1. Xác định nội dung chủ đề và thời lượng thực hiện 30 2. Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng 30 3. Chuẩn bị phần các phần mềm hỗ trợ 31 4. Thiết kế bài giảng elearning 32 5. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá năng lực tự học của học sinh 50 6. Tiến trình dạy học chủ đề “các lực cơ học” theo mô hình lớp học đảo 54 ngược thông qua bài giảng elearning. PHẦN C: KẾT LUẬN ……………………………………………………. 55 I. Thực nghiệm sư phạm ………………………………………………… 55 II. Kết luận ……………………………………………………………… 63 Tài liệu tham khảo 64
- DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông ĐT Đối chứng TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm TH Tự học NLTH Năng lực tự học GQVĐ GIải quyết vấn đề KN Kĩ năng
- PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu giáo dục đào tạo hiện nay là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế”. Nghiên cứu đổi mới hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục đang được các chuyên gia, các nhà giáo dục và trực tiếp là giáo viên giảng dạy hết sức quan tâm và nỗ lực thực hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra. Lớp học truyền thống đã và đang cho thấy nhiều hạn chế trong giáo dục đào tạo hiện nay như không phát huy được nhiều tính chủ động, tích cực cũng như hứng thú học tập của học sinh. Cụ thể, dạy học theo lớp học truyền thống sẽ tạo ra tâm lý chờ đợi sự truyền thụ tri thức từ giáo viên của học sinh trong mỗi giờ lên lớp. Học sinh không chủ động tự học, tự tìm tòi mà chỉ hoàn thiện và củng cố kiến thức đã được học nên bị hạn chế về khả tự chủ, tự học và sáng tạo. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ thì việc ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với các hình thức dạy học hiện đại đang mang đến “một luồng sinh khí mới” cho giáo dục đào tạo. Mô hình dạy học theo “lớp học đảo ngược” là một trong những hình thức dạy học hiện đại hiện nay. Trong “lớp học đảo ngược”, học sinh được giáo viên định hướng vấn đề nghiên cứu, được cung cấp tài liệu, video minh họa, bài giảng elearning hỗ trợ ... từ đó học sinh chủ động học tập, chủ động tiếp cận tri thức, chủ động về cả không gian và thời gian học tập. Thông qua hệ thông internet giáo viên dễ dàng giao nhiệm vụ học tập, cung cấp tài liệu, video, bài giảng hỗ trợ ... học sinh dễ dàng kết nối với nhau cùng thảo luận vấn đề học tập, dễ dàng tìm nguồn tư liệu cũng như sự tư vấn hỗ trợ của giáo viên khi cần thiết. 1
- Từ năm 2020 đến nay, thế giới đánh dấu sự ảnh hưởng sâu sắc của dịch bệnh Cvid-19 trên toàn cầu. Dịch bệnh đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục của nhà trường. Tại Việt Nam, thực hiện chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo với quan điểm “tạm dừng đến trường, không dừng việc học” các nhà trường đã tiến hành dạy học trực tuyến cho học sinh. Tuy nhiên, dạy học trực tuyến thế nào cho hiệu quả là một vấn đề cấp thiết mà cả nhà trường, gia đình và trực tiếp là giáo viên, học sinh đều rất trăn trở. Thực tế dạy học online thời gian qua đã cho chúng tôi thấy được nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức dạy học online như thiết bị học tập, khả năng ứng dụng công nghệ của giáo viên và học sinh, cơ sở hạ tầng của hệ thống mạng internet ... những khó khăn này thực tế dần được khắc phục sau một thời gian dạy học, đa số giáo viên và học sinh nhanh chóng thích ứng trong thời gian ngắn. Vì vậy, chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học online được quyết định bởi phương án tổ chức dạy học của giáo viên. Làm thế nào để trong thời lượng ngắn của tiết học online giáo viên có thể điều hành được tất cả các học sinh trong lớp hoạt động tích cực, lại có thể đánh giá được tình hình học tập của các em và kết luận được vấn đề học tập. Qua phân tích các hình thức dạy học hiện đại, chúng tôi nhận thấy sử dụng mô hình “lớp học đảo ngược” kết hợp với việc thiết kế các bài giảng elearning vào quá trình dạy học online có thể giải quyết được vấn đề trên. Việc sử dụng hình thức dạy học này không chỉ hiệu quả trong quá trình dạy online mà nó còn phát huy tốt hơn nữa khi chúng ta sử dụng nó một cách linh hoạt lúc dạy học trực tiếp. Đặc biệt hình thức dạy học này đáp ứng được định hướng chung về dạy học mà bộ giáo dục đã đề ra, đó là: Tập trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi trường. Từ những lí do trên và từ những kinh nghiệm trong dạy học online thời gian qua của bản thân, trong phạm vi đề tài này chúng tôi đề xuất giải pháp: “Thiết kế và sử dụng bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược để dạy học online chủ đề các lực cơ học trong chương trình vật lí 10 THPT”. 2
- PHẦN B: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Thực trạng công tác dạy học online trên địa bàn tỉnh Nghệ An. a. Tầm quan trọng của bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học online. Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom Model - FCM) đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới. FCM ra đời ở Mỹ cách nay hơn 10 năm và được áp dụng từ tiểu học, trung học cho đến Đại học. Mô hình này được các nhà nghiên cứu giáo dục đánh giá là có tác động tích cực đến kết quả học tập của HS cả về kiến thức lẫn kĩ năng, góp phần bồi dưỡng năng lực tự học. Trong nội dung của sáng kiến, E-learning (cụ thể là các học liệu số hóa, các video bài giảng…) chính là phương tiện học tập của FCM. Các học liệu, bài giảng có thể dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh, podcast (video ngắn- sử dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình PowerPoint, video (có thể nhúng các hình ảnh động), hình chụp màn hình hay các tài liệu đa phương tiện khác... phù hợp với sự đa dạng về trình độ học tập và khả năng tiếp thu của HS. Với những thành tựu của công nghệ thông tin, giáo viên có thể áp dụng những phương pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là phải hướng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS hướng dẫn kịp thời. Bài giảng video cần được thiết kế theo một kịch bản dạy học hoặc GV tự quay lại bài giảng trực tiếp. Cần có nhiều hình ảnh liên quan đến nội dung bài học được nhúng trong các video. Các phần mềm như MovieMaker hoặc iMovie có thể giúp nâng cao chất lượng của các video. Những điều kiện cần thiết để sử dụng FCM hiệu quả gồm mọi HS đều có thể truy cập Internet để xem bài giảng; video phải bắt đầu với âm lượng nhỏ và tăng dần lên; mỗi video được bắt đầu bằng 1 tình huống, 1 câu hỏi gây chú ý; nội dung video phải chuẩn xác, chất lượng tốt, âm thanh và hình ảnh hợp lý sẽ giúp HS học tập tốt hơn. Khi có được các phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho HS những tình cảm tốt đẹp với môn học. Nhờ sự hỗ trợ của E-learning, HS tự học cá nhân ở nhà với tài liệu điện tử (tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi,…). HS ngoài hoàn thành các 3
- câu hỏi kiểm tra cuối mỗi đơn vị kiến thức còn phải hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp F2F sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các NLTH vừa đào sâu mở rộng kiến thức. Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, HS sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi TH ở nhà với E-learning,…Khi học với bạn, HS được rèn luyện các KN trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn được học và rèn luyện các KN viết, nói, thuyết trình,... Hạn chế khi học tập với E-learning là không có nhiều điều kiện rèn luyện các KN sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy phê bình, các kĩ năng giao tiếp,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện khắc phục hạn chế này của E-learning. Trên lớp HS được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các KN hợp tác, giao tiếp, trình bày, GQVĐ... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính TH ở nhà với E-learning là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình. b. Thực trạng dạy học online. Đại dịch Covid-19 diễn ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống xã hội, trong đó có hoạt động Giáo dục và đào tạo. Theo thống kê của tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) cho thấy: 188 quốc gia trên thế giới đã thực hiện đóng cửa trường học các cấp từ ngày 04/05/2020, ảnh hưởng đến 91,3% học sinh, sinh viên. Tổng số học sinh, sinh viên bị ảnh hưởng là 1.576.021.818 người. Tại Việt Nam, để ứng phó với tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kịp thời chỉ đạo các trường tiến hành tổ chức dạy học trên nền tảng trực tuyến. Việc dạy học trực tuyến trong thời gian đầu đã gặp rất nhiều khó khăn, do chưa có cách thức tổ chức phù hợp, Học sinh lại chưa quen với hình thức học tập này. Theo khảo sát của Tổ chức Mạng lưới giáo dục châu Á - Thái Bình Dương (APQN): “Từ tháng 3 đến tháng 5/2020, tỷ lệ học sinh không hài lòng khi tham gia học tập theo hình thức trực tuyến chiếm tỷ lệ rất cao đến 68%, cũng với kết quả khảo sát của tổ chức này vào tháng 7/2020, tỷ lệ không hài lòng giảm một nửa, chiếm khoảng 34%” (Nguồn tổ chức APQN 2020). Số liệu trên cho thấy rằng, dạy học trực tuyến đã có sự dịch chuyển tích cực, các trường học, tổ chức 4
- giáo dục đã và đang ngày càng cải tiến cho chất lượng giáo dục trực tuyến. Các phương pháp dạy học được lựa chọn để dạy học trực tuyến đã đạt những hiệu quả nhất định. Theo xu thế đó, các trường THPT đều nỗ lực cải thiện như nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống moodle của các trường được đầu tư tối đa, tập huấn cải tiến phương pháp giảng dạy, các tài liệu thư viện điện tử được cập nhật liên tục, để có thể tác động đến ý thức học tập, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình tiếp cận các vấn đề, chủ động tìm tòi kiến thức, tăng sự hứng thú say mê khám phá tri thức khoa học,... với mục tiêu đảm bảo chất lượng dạy và học trực tuyến. Bên cạnh đó, chất lượng của dạy học online không chỉ một phía từ nhà trường, mà còn phụ thuộc rất lớn từ phía học sinh. Học sinh cần có sự hứng thú học tập, chủ động, tích cực tìm tòi tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Chúng tôi đã tìm hiểu sự hứng thú học tập online của học sinh để biết thực trạng dạy học trực tuyến của các trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số đối tượng là học sinh, giáo viên của các trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Đô Lương 2, THPT Nam Đàn 1 để tìm hiểu về nhận thức, thái độ, biểu hiện hành vi học tập … để phân tích thực trạng, mối tương quan giữa các đối tượng. Kết quả thu được cụ thể như sau: * Về nhận thức học tập trực tuyến Theo kết quả khảo sat về nhận thức học tập trực tuyến trong giai đoạn dịch bệnh, đa số học sinh và phụ huynh đều cho rằng học trực tuyến là thực sự cần thiết (89%). Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh chiếm tỉ lệ nhỏ cho rằng dạy học trực tuyến là không cần thiết. Điều đó cho thấy rằng, dù có bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh nhưng hầu hết học sinh và phụ huynh đều mong muốn học tập theo đúng tiến độ. * Biểu hiện thái độ hứng thú học tập trực tuyến Theo các tác giả Hoài Nam và Cao Thị Quyên thì: “Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của người học đối với đối tượng học tập và gắn với quá trình học tậpc ủa họ, tạo ra khoái cảm và thôi thúc người học chiếm lĩnh tri thức”. Chính vì thế, thái độ học tập đóng vai trò rất quan trọng trong chất lượng giáo dục. Thái độ tốt sẽ được thể hiện qua các hành vi tích cực, mang lại sự hứng thú trong học tập và ngược lại. Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thái độ trong quá trình học tập và kết quả được thể hiện tại Bảng 1. 5
- Bảng 1: Thái độ của học sinh trong học tập trực tuyến Thái độ của học sinh khi tham gia Số lượng Tỉ lệ lớp học trực tuyến Chủ động 255 70,83% Vui vẻ, sôi nổi 183 50,83% Thờ ơ 39 10,83 Căng thẳng 90 25,0% Nhàm chán 102 28,33% Bị bắt buộc 32 8,89% Tập trung cao độ 120 33,33% Ý kiến khác 44 12,22% Tổng 360 100% Số liệu bảng trên cho thấy, học sinh có rất nhiều thái độ khác nhau trong quá trình học tập: Các thái độ tích cực như chủ động, sôi nổi, tập trung cao độ được học sinh lựa chọn khá cáo. Các thái độ tiêu cực như nhàm chán, căng thẳng, bị bắt buộc cũng chiếm tỉ lệ không nhỏ. Nếu thái độ học tập tiêu cực sẽ triệt tiêu sự hứng thú, chủ động chiếm lĩnh tri thức, hiệu quả của bài học sẽ giảm rất nhiều. Ngoài ra, chúng tôi cũng đặt câu hỏi cho học sinh về sự hứng thú khi tham gia học tập trực tuyến, kết quả thu được: 12,2% không hứng thú, 39,6% ít hứng thú, 48,2% rất hứng thú. Như vậy, mức hứng thú chiếm tỉ lệ khá cao, điều này ảnh hưởng rất lớn đến thái độ của các em trong học tập. * Nguyên nhân học sinh không hứng thú trong học tập trực tuyến Để tìm hiểu các nguyên nhân làm giảm sự hứng thú trong quá trình học tập của học sinh, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 2 6
- Bảng 2: Nguyên nhân khiến học sinh không hứng thú học trực tuyến Nguyên nhân khiến học sinh không Số lượng Tỉ lệ hứng thú trong học trực tuyến Nội dung khó hiểu 205 56,94% Phương pháp dạy học nhàm chán 101 28,05% Vai trò của giáo viên 89 24,72% Chuyên cần của lớp 56 15,56% Thiết bị đường truyền 244 67,78% Kiểm tra đánh giá chưa đúng thực chất 122 33,89% Ý kiến khác 42 11,67% Tổng 360 100% Nhìn vào bảng số liệu chúng ta có thể thấy tỉ lệ cao nhất thuộc về đường truyền, chiếm tới 67,78%. Việc học trực tuyến rất quan trọng ở thiết bị và kết nối đường truyền. Dù giáo viên giảng rất hay, phương pháp học tập tích cực, hoạt động học tập diễn ra rất thú vị nhưng nếu đường truyền không ổn, cũng sẽ khiến học sinh bị tụt hứng khi tham gia học tập, làm giảm bớt rất nhiều sự hứng thú, tập trung. Trong các nguyên nhân tiếp theo thì nội dung giảng dạy chiếm tỉ lệ cao 56,94%, tiếp đến là phương pháp dạy học 28,05% và vai trò của người giáo viên chiếm 24,72%. Điều này cho thấy, vài trò của giáo viên rất qua trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú của người học. Một vài học sinh cho biết, ngày nay các em có rất nhiều bài tập phải thực hiện nên việc học khá căng thẳng vì thế các em thích được tương tác nhiều hơn trong giờ học, giáo viên có thể tạo các trò chơi trên nhiều công cụ để ôn lại kiến thức đã học, khuyến khích cộng điểm cho học sinh và có them nhiều tình huống thực tế để các em được tương tác nhiều hơn. Với yêu cầu này, mỗi giáo viên phải tự trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để thiết kế được các bài giảng phù hợp, phương pháp dạy học hay để thu hút và gây hứng thú được cho học sinh của mình. 7
- 2. Vai trò của bài giảng elearning theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học online nhằm định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh. Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của elearning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để học sinh tiến bộ hơn. a. Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp Hoạt động tự học ở nhà trên Elearning sẽ giúp học sinh hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp. Để hình thành thói quen này, học sinh cần phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có mà tự mình lĩnh hội kiến thức. Đây là bước khởi đầu để rèn luyện thói quen tích cực khám phá, tìm tòi mọi nơi, mọi lúc, mọi trường hợp và với nhiều đối tượng khác nhau, nâng cao dần lên học sinh sẽ chủ động, tự lực nghiên cứu, độc lập tự giác trong học tập và tăng dần là nề nêos làm việc khoa học. Để hoạt động tự học có chất lượng cao thì học sinh cần kiên trì, có thái độ nghiêm túc, tự giác và có quyết tâm. Khi đã thành thói quen thì học sinh sẽ thích thú với tự học, và biết các tự học có hiệu quả. Học sinh tự học bằng chính bản thân mình, học để hành, hành để học, qua quan sát rồi phân tích, tư duy, tự mình phát hiện ra bản chất sự vật hiện tượng. Cuối cùng, sẽ biết cách tổng hợp, khái quát và diễn đạt ra bằng lời các kiến thức đã học. b. Hình thành cho học sinh thói quen đặt câu hỏi Bằng cách tự chịu trách nhiệm với việc học của mình và với nguồn học liệu sẵn sàng trên E-learning, học sinh hoàn toàn có thể xem lại khi cần hoặc sử dụng các trợ giúp cá nhân sẵn có để có thể đặt câu hỏi thắc mắc và tự tìm câu trả lời đúng đắn cho mình. Với những vấn đề chưa hiểu rõ, học sinh sẽ chủ động hỏi giáo viên của mình. Khi biết mình cần hỏi gì, hỏi đúng trọng tâm chính của bài học là học sinh đã biết cách đặt câu hỏi và dần dần hình thành đước thói quen đặt câu hỏi cho vấn đề cần nghiên cứu. 8
- c. Hình thành cho học sinh nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn học, với thầy cô Kiến thức ban đầu qua tự học của học sinh có thể chưa đúng hoàn toàn cho nên trong học tập, học sinh cần bộc lộ được sản phẩm học tập của mình thông qua thảo luận, biện luận, phản biện về các sản phẩm mới kiến tạo, để mỗi học sinh được chia sẻ thông tin, học hỏi lẫn nhau, qua diễn đạt (lập luận) và hỏi lại (phản biện). Học sinh sẽ tự soi xét lại sản phẩm học tập của bản thân, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn chỉnh sản phẩm và rút kinh nghiệm về cách học. Khi đó, học sinh sẽ hào hứng, có nhiều động lực tham gia học tập hơn khi được thể hiện trước mọi người. Ngoài ra, khi tham gia làm việc nhóm hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhân cách cũng như năng lực của chính học sinh đó bao gồm: biết cách cùng nhau suy nghĩ, có khả năng tự điều chỉnh, khả năng hợp tác, biết cách tranh luận và thuyết phục, học cách tôn trọng người khác, biết lắng nghe quan điểm của người khác, tích luỹ được kinh nghiệm lầm việc nhóm. Tất nhiên, hoạt động nhóm chỉ có thể đạt hiệu quả tốt nếu giáo viên phân chia công việc, nhiệm vụ hợp lý. Mỗi học sinh làm việc độc lập, phải hoàn thành nhiệm vụ của mình trong chuỗi nhiệm vụ chung của nhóm cộng tác. Các nhiệm vụ đó đã được phân chia sẵn chờ người học hoàn thành. Do đó, không có hiện tượng người làm ít, người làm nhiều mà là sự phối hợp để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung. Thông qua hoạt động thảo luận trong nhóm, học sinh sẽ biết cách thể hiện mình, bộc lộ suy nghĩ của bản thân, nuôi dưỡng sự tự tin. Qua trao đổi, thảo luận, giáo viên sẽ kịp thời phát hiện được lỗi, thiếu sót trong quá trình tư duy, lập luận của học sinh để từ đó có biện pháp nhắc nhở, chấn chỉnh, rèn luyện cho các em cách tư duy khoa học. Đồng thời giáo viên cũng sẽ hướng dẫn cả cách diễn đạt, trình bày vấn đề. Học sinh không chỉ được học qua sách vở mà còn được học qua bạn bè, thầy cô của mình. d. Bồi dưỡng và phát triển cho học sinh năng lực ngôn ngữ Với mô hình lớp học đảo ngược, giờ học ở lớp sẽ được giáo viên tận dụng tối đa tổ chức cho học sinh vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, học sinh sẽ được rèn luyện các kĩ năng trình bày ý kiến của mình trước nhiều người (nhóm học tập, tập thể lớp, các giáo viên), kĩ năng tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập dưới hình thức thảo luận, thực hành theo nhóm, biết các sử dụng các ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và giao tiếp với các cá nhân khác nhau với tư cách cá nhân hoặc đại 9
- diện cho nhóm của mình. Các kĩ năng đối thoại, thương lượng, giải quyết bất đồng, xung đột quan điểm biểu đạt ngôn ngữ, hành động, thông cảm, lắng nghe người khác cũng được bồi dưỡng và phát triển qua các hoạt động nhóm. Không những thế, học sinh có thể phát triển thêm các kĩ năng thể hiện tính thân thiện, ân cần, hỗ trợ người khác, kĩ năng phê bình và tự phê bình trong khi hợp tác. Qua việc rèn luyện các kĩ năng đó học sinh sẽ bồi dưỡng và phát triển cho bản thân năng lực ngôn ngữ. Ngoài ra, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách tổng hợp, đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau như văn bản, biểu đồ, bản đồ tư duy... bằng ngôn ngữ, cách biểu đạt của chính các em chứ không phải nội dung trong tài liệu. e. Hình thành cho học sinh thói quen vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề Hiện nay, ngày càng nhiều trường đại học có xu hướng tuyển sinh qua các bài thi đánh giá năng lực. Qua phân tích và tổng hợp chúng tôi nhận thấy rằng, muốn có kết quả tốt trong kì thi đánh giá năng lực đó, học sinh không chỉ cần có kiến thức bộ môn mà còn phải có kiến thức cuộc sống, có năng lực tư duy sáng tạo và phải có năng lực vận dụng kiến thức có được để giải quyết vấn đề. Việc sử dụng các bài giảng E-learning trong dạy học trực tuyến sẽ bồi dưỡng và phát triển cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết, xác định cách thức giải quyết vấn đề, lập kế hoạch giải quyết vấn đề, khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Thực tế cho thấy nhiều học sinh có thể thu thập thông tin phong phú nhưng không biết hệ thống và xử lí thông tin như thế nào để phát hiện ra con đường tiệm cận giả thiết. Chính vì thế, trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải cần hướng dẫn cẩn thận và kiên trì ngay từ những hoạt động ban đầu của giải quyết vấn đề. Tạo cho học sinh có thói quen, kĩ năng giải quyết vấn đề quan trọng hơn là truyền thụ kiến thức cho học sinh. Khi có kĩ năng giải quyết vấn đề, học sinh có thể áp dụng rất nhiều cả trong học tập và trong đời sống để lĩnh hội các tri thức cần thiết cho mình. Vì vậy, cần xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công cụ nhận thức vừa là mục tiêu của việc dạy cho học sinh phương pháp tự học. Để học sinh có thói quen vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau thì học sinh cần phải nhận biết, tổng hợp, phân tích, so sánh các sự vật hiện tượng, suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lý luận và hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, 10
- các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần khám phá, làm sáng rõ... Việc thường xuyên rèn luyện sẽ tạo cho học sinh thói quen hoạt động trí tuệ, tích cực khám phá, tìm tòi và học hỏi mọi lúc, mọi nơi với nhiều đối tượng khác nhau. Dần dần học sinh sẽ có thói quen vận dụng kiến thức hiệu quả. Đồng thời việc vận dụng những điều đã học vào thực tiến mang lại hiệu quả cao cũng sẽ có tác động ngược lại, tạo cho họ lòng ham học hỏi, hứng thú với tự học. Nhờ đó, kết quả học tập, chất lượng giáo dục cũng được nâng cao. Tự học, tự rèn luyện thường xuyên sẽ giúp học sinh có thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, trong đời sống, giúp họ tự tin trong việc quyết định lựa chọn cho cuộc sống của bản thân. Học sinh sẽ dễ dàng thích ứng và không bị lạc hậu với người khác. Tự học thúc đẩy lòng ham học hỏi, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao khoa học, sống có hoài bão, ước mơ. f. Hình thành cho học sinh các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả Dạy học trực tuyến sử dụng các bài giảng E-learning, học sinh sẽ được rèn luyện các kĩ năng CNTT cơ bản nhất như cách sử dụng máy tính đánh văn bản, cách tìm và nghiên cứu tài liệu số, cách lưu trữ, sử dụng email, văn bản điện tử, trao đổi thông tin và giao tiếp học tập trên internet. Rèn luyện các kỹ năng khai thác và sử dụng CNTT hiệu quả sẽ phát huy được tính tích cực cá nhân, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật cao. 11
- II. GIẢI PHÁP 1. Tiêu chuẩn của Elearning trong dạy học bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí cho học sinh. a. Chức năng của E-learning trong việc thực hiện các biện pháp dạy học – tự học Để thực hiện các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học, chúng tôi đã phân tích, chọn lọc các phương tiện dạy học hiện có và xác định E-learning chính là phương tiện dạy – tự học phù hợp như mục tiêu của sáng kiến. E-learning có các tính năng hỗ trợ dạy – tự học hiệu quả như: - Thông tin, nội dung họ tập đều được số hoá, tạo nên môi trường học tập ảo và lưu trữ được dễ dàng (ổ HĐ, USB, CD hay DVD, ...); dễ sử dụng qua các thao tác kích chuột trên màn hình, gõ bàn phím, sử lí tính toán nhanh nhờ các phần mềm... - Nội dung học tập được chuyển thể dưới nhiều hình thức, định dạng của elearning tạo được sự hấp dẫn, hứng thú đối với người học. Bởi vì dễ dàng truy cập trên internet nên người học có thể học tập mọi nơi, mọi lúc phù hợp với điều kiện sở thích, thời gian của các nhân, góp phần duy trì động cơ học tập. - Elearning có thể nhanh chóng đưa ra các phản hồi giúp học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình sau mỗi bài học nhờ các tính năng, phần mềm chuyên biệt đã được tích hợp trên e-learning. Nhờ chức năng phân phối nối dung mà các nhiệm vụ học tập của e-learning đã được số hoá, sẵn sàng chờ học sinh vào hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Đảm bảo cho học sinh có sự hỗ trợ của giáo viên theo cách thoải mái nhất. Đảm bảo rằng dù học sinh tự chủ, tự định hướng học tập nhưng kiến thức và kĩ năng tự học luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả quá trình đã được giáo viên thiết kế và dự trù trước. Giáo viên luôn nhận được phản hồi ngược về cách học và kết quả mà học sinh đã học tập thông qua các phần mềm quản lí học tập của E-learning. Từ đó có thể điều chỉnh quá trình học tập của học sinh nếu cần thiết. Đồng thời, học sinh cũng nhận được các thông báo về kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của mình, nhận xét của giáo viên để kịp thời tự điều chỉnh quá trình học tập của bản thân. Với các tính năng linh hoạt, khoa học của mình, Elearning đã giúp các giáo viên áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, làm tăng cường độ học tập của học sinh, hình thành cho học sinh thói quen phân tích, tổng hợp, đánh giá, tư duy khoa học... Có như vậy mới tạo được cho học sinh động cơ hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng, thói quen, ý chí tự học, tự rèn luyện và bồi dưỡng NLTH. 12
- b. Các tiêu chuẩn của E-learning trong hỗ trợ dạy – tự học vật lí - Tiêu chuẩn về học liệu: Học liệu số hoá của E-learning phải đảm bảo được các tiêu chí: Giáo dưỡng (phù hợp với chuẩn nội dung chương trình, khai thác mở rộng, nâng cao chú trọng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, hệ thống hoá kiến thức); giáo dục (bồi dưỡng và phát triển ý thức tự học, động cơ tự học, duy trì hứng thú tự học); phát triển năng lực (năng lực đặc thù của bộ môn vật lý, kĩ năng: tìm thông tin, lưu trữ thông tin, xử lí thông tin, vận dụng kiến thức, truyền đạt thông tin cho người khác) và giáo dục kĩ thuật tổng hợp (rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng máy tính, công nghệ thông tin). - Tiêu chuẩn về phương pháp dạy học: Đối với E-learning, phương pháp dạy học là chiến lược dạy học, phải đáp ứng được các tiêu chí: coi dạy học giải quyết vấn đề và trọng tâm. Học đến đâu kiểm tra đến đó, hệ thống hoá đến đó. Học tập và tương tác được phân chia cho từng học sinh. Các tiêu chí này giúp cho việc học tập hiệu quả hơn, người học tự tin hơn, được học và bồi dưỡng năng lực tự học. - Tiêu chuẩn về phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học của Elearning phải có video thí nghiệm và video mô phỏng thí nghiệm. Nếu nội dung vật lý có thể làm thí nghiệm thì video thí nghiệm có tác dụng hướng dẫn học sinh trình tự các thao tác và kĩ năng làm thí nghiệm để học sinh có thể tiến hành thí nghiệm thực sự đạt hiệu quả tốt nhất và hạn chế được các sai sót không cần thiết. Nếu nội dung không thể làm thí nghiệm thì các video thí nghiệm chính là các thí nghiệm mô phỏng quá trình các nhà khoa học đã trải qua để học sinh có cái nhìn trực quan, có lòng tin vững chắc về nội dung và tính thực tiễn của kiến thức vật lý đang học. Elearning phải tăng cường được các chức năng trực quan hoá hơn so với các phương tiện dạy học truyền thống. Đặc biệt là các mô phỏng minh hoạ quá trình siêu vi mô, siêu vĩ mô, siêu nhanh, siêu chậm ... bằng các thí nghiệm ảo. Elearning phải tăng cường được các vận dụng vào thực tiễn, tính ứng dụng, tính cập nhật. Elearning phải xoá nhoà được khoảng cách không gian, thời gian để người học có thể học với thầy giỏi, thầy mình ưa thích mà không cần giáp mặt với thầy. Elearning phải trực quan hoá được một cách tối đa, cập nhật các hình ảnh, video/clip thực tế, sự kiện, tự liệu thời sự nóng bỏng, đang được quan tâm, video phải có chất lượng tốt, âm thanh, hình ảnh hợp lí... hiện thực hoá được các ý tưởng về phương pháp dạy học tích cực, tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động học tập tích cực, bồi dưỡng năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề. 13
- - Tiêu chuẩn về kĩ thuật: Dễ sử dụng, thân thiện với người dùng; truy cập và hiển thị nhanh, nhiều định dạng và có tính tương thích cao, phần mềm tích hợp cho kết quả xử lí nhanh, truyền tải internet, dễ dàng lưu trữ, truy xuất thông tin khi cần. Giúp học sinh tự kiểm tra được các dự đoán (giả thuyết) khoa học đã đề xuất, các hệ quả rút ra từ giả thuyết khoa học, tự đánh giá và điều chỉnh kiến thức tự học, phát triển năng lực tự học. 2. Mô hình lớp học đảo ngược. a. Các đặc điểm của mô hình lớp học đảo ngược (FCM) Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện để hình thức dạy học cá nhân (bằng các video dạy học) được hình thành nhưng chưa thật sự được đón nhận một cách hào hứng và triệt để. Dưới những tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid 19 đến mọi mặt của đời sống xã hội, thì hình thức dạy học này đã và đang được phát triển mạnh mẽ. Việc sử dụng hình thức dạy học online đã giúp giáo viên có thể dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho học sinh hợp tác thực hiện các dự án dạy học, hiểu sâu hơn nội dung bài học. Đồng thời rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được sự phản hồi về sự tiến bộ của họ. Các chữ cái đầu tiên trong thuật ngữ F-L-I-P là đại diện cho các yếu tố của một lớp học đảo ngược. Đó là: - FLEXIBLE ENVIRONMENT: Môi trường linh hoạt. Các bài giảng dạy học được đưa lên mạng Internet, cho phép học sinh truy cập, tự học ở nhà, mọi lúc mọi nơi. Giáo viên có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp để tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, nghiên cứu độc lập, thảo luận bài học. Học sinh có thể tự chọn không gian, thời gian và tốc độ học tập phù hợp nhất với bản thân mình. - LEARNING CULTURE: Học tập văn hoá, nhân văn. Việc dạy học định hướng lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh có trách nhiệm với nhiệm vụ học tập của mình, tích cực thực hiện các hoạt động để tự tìm thấy kiến thức. Học sinh cũng sẽ được khám phá, mở rộng chủ đề bài học thông qua các hoạt động thảo luận, tương tác với bạn bè và thầy cô. Đặc biệt có thể trao đổi 1:1 đối với giáo viên khi có vấn đề thắc mắc cần làm rõ. - INTENTIONAL CONTENT: Đúng chủ đề, nội dung. Giáo viên thiết kế các bài giảng đảm bảo đúng nội dung, các học liệu cần thiết phải được cung cấp đủ cho học sinh theo các định dạng phù hợp để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu tại nhà. Khi đến lớp, học sinh có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng và làm đào sâu kiến thức. 14
- - PROFESSIONAL EDUCATOR: Chuyên gia giáo dục. Trong dạy học online có sử dụng các bài giảng E-learning ở lớp học đảo ngược, giáo viên đóng vai trò rất quan trọng: Quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. Giáo viên đóng vai trò là một chuyên gia hỗ trợ các hoạt động học tập, tạo được sự kết nối tốt với từng cá nhân học sinh, bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động học tập trong lớp một cách có chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học giáo mặt FACE TO FACE (F2F). Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì học sinh đã xem các bài giảng, tự học ở nhà) mà để tổ chức cho học sinh thực hiện các dự án học tập, hợp tác, làm việc nhóm ... giúp hiểu sâu hơn nội dung bài học và vận dụng vào các sự việc hiện tượng trong thực tiễn (nếu có). Đồng thời rèn luyện và phát triển các năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Còn bản thân người giáo viên, sẽ có thời gian tìm hiểu về thực trạng học tập của học sinh(sai lầm, thắc mắc) để kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp học sinh nắm vững kiến thức theo tốc độ tiếp thu của các em. Trong phạm vi của sáng kiến , chúng tôi xác định lớp học đảo ngược gồm có hai thành phần chính: Các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, kết nối mạng internet bên ngoài lớp học (đó là các học liệu, bài giảng, video ... trên hệ thống E-learning). Hình 1: Hai thành phần của lớp học đảo ngược 15
- b. Ưu điểm và hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược * Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược - Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động học tập của học sinh. Do đó, có nhiều thời gian để quan sát các hoạt động của học sinh, nhờ đó có thể hướng dẫn, hỗ trợ cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau. - Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình. Chủ động, tự chủ học tập. - Tăng cường kĩ năng tương tác: tương tác ngang hàng giữa học sinh với nhau và tương tác giữa học sinh với thầy cô. Đó cũng là cơ hội để học sinh học hỏi thêm với bạn với thầy cô. - Học sinh sẽ có điều kiện để quyết định tốc độ học tập phù hợp với năng lực, khả năng của bản thân mình. Có thể tua nhanh hoặc xem đi xem lại nhiều lần khi chưa hiểu. Qua đó tự chủ trong các nhiệm vụ học tập của mình. - Hỗ trợ cho các học sinh vắng học nhờ các bài học trực tuyến và được lưu trữ lại. - Học sinh tiếp thu tốt có thể chuyển đến học chương trình nâng cao hơn mà không ảnh hưởng đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội quan sát quá trình học tập, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động học tập ở nhà. * Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên thì mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: - Về điều kiện cơ sở vật chất: Để tham gia lớp học đảo ngược thì yêu cầu học sinh phải có máy vi tính kết nối mạng internet. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có điều kiện này để tham gia tự học trực tuyến. Tốc độ mạng cũng không phải lúc nào cũng ổn định để thuận lợi cho quá trình học tập. - Về kỹ năng công nghệ thông tin: Việc tiếp cận với nguồn học liệu được số hoá, sẽ có thể có khó khăn đối với những em chưa có kĩ năng về công nghệ thông tin và mạng internet. - Rất khó để giáo viên có thể thiết kế được video bài học vừa đảm bảo nội dung, ý tưởng sư phạm, thực hiện đúng phương pháp dạy học, hỗ trợ người học vừa hấp dẫn để học sinh hứng thú tự học và học cách tự học, tự nghiên cứu. 16
- - Yếu tố quyết định hiệu suất của quá trình tự học của học sinh đó chính là động lực. Mà muốn kích thích và tạo động lực cho học sinh thì giáo viên phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ rất nhiều. Từ những phân tích về ưu điểm và nhược điểm của mô hình lớp học đảo ngược chúng ta có thể nhận thấy rằng, mô hình lớp học đảo ngược chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện dạy học thích hợp. Ngoài ra, vài trò của giáo viên trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành công của mô hình. c. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Hiện nay, mô hình lớp học đảo ngược đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực dạy học khác nhau như các chương trình của các trường đại học, chương trình phổ thông với các môn như toán học, vật lý, hoá học, ... và thu được nhiều kết quả khả quan. Tuy đến nay mô hình vẫn còn nhiều vấn đề chưa thống nhất và được ứng dụng theo nhiều các nhưng các nhà nghiên cứu giáo dục đều thống nhất ở đặc điểm: đưa các bài giảng, hướng dẫn trực tiếp lên Internet ra bên ngoài lớp học, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với các công nghệ dạy học tiên tiến. Trong lớp học đảo ngược, học sinh là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh được tạo cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi và làm rõ những thắc mắc, những quan niệm sai lầm của bản thân. Có thể nhận thấy rằng, trong môi trường lớp học đảo ngược, các hướng dẫn cá nhân có hiệu quả hơn so với lớp học thông thường. Sáng kiến nghiên cứu sử dụng E-learning hỗ trợ dạy – tự học trong mô hình lớp học đảo ngược nên E-learning (cụ thể là các học liệu số hoá, các video bài giảng ...) chính là phương tiện học tập của lớp học đảo ngược. Các học liệu, bài giảng có thể sử dụng dưới nhiều định dạng khác nhau như slide, file âm thanh, podcast (video ngắn – sử dụng trên hệ điều hành IOS), bài thuyết trình powerpoint, video, hình chụp màn hình hay các tài liệu đa phương tiện khác ... phù hợp với sự đa dạng về trình độ học tập và khả năng tiếp thu của học sinh. Những điều kiện cần thiết để sử dụng lớp học đảo ngược hiệu quả đó chính là đường truyền internet ổn đinh, duy trì, vdeo sử dụng phải bắt đầu với âm lượng nhỏ sau đó tăng dần lên, mỗi video được bắt đầu bởi tình huống hay câu hỏi gây chú ý; nội dung video phải 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 36 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 11 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 31 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn