intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học trong dạy học Chủ đề 7: “Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”; Nâng cao năng lực cho giáo viên về đánh giá năng lực học sinh theo chuẩn quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7: THÔNG TIN GIỮA CÁC TẾ BÀO, CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN BÀO – SINH HỌC 10 SGK CÁNH DIỀU NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Sinh học THPT Nhóm tác giả: Trần Thị Kim Lương - Lê Thị Kim Ngân Tổ CM: KHTN SĐT: 0965755208 Năm học 2022 -2023
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Phần I: Đặt vấn đề 1 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 Phần II: Nội dung nghiên cứu 3 Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn xây dựng bài tập 3 PISA 1.1 Cơ sở lý luận của việc xây dựng bài tập theo PISA 3 1.1.1. Bài tập PISA là gì? 3 1.1.2. Đặc điểm bài tập PISA 3 1.1.3. Đánh giá năng lực khoa học theo quan điểm PISA 4 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng bài tập PISA trong dạy 5 học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS 1.2. Thực tiễn việc xây dựng và vận dụng câu hỏi theo kĩ thuật 6 PISA tại đơn vị công tác 1.2.1. Thực trạng chung 7 1.2.2. Thực tiễn việc “Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy 11 học chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh” học tại đơn vị công tác Chương 2: “Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học 12 Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh” 2.1. Cơ sở, nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập PISA 11 2.2. Xây dựng bài tập và hướng dẫn chấm theo PISA “Chủ đề 7: 14 Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều” 2
  3. 2.3. Sử dụng bài tập theo PISA “Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế 35 bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều” 2.3.1 Sử dụng trong các khâu của tiến trình dạy học 35 2.3.2 Sử dụng kết hợp bài tập PISA trong kĩ thuật, phương pháp 41 dạy học tích cực 2.3.3 Sử dụng để kiểm tra định kì và ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc 41 gia Chương 3: Kết quả thực nghiệm 42 3.1. Nội dung thực nghiệm 42 3.2. Kết quả thực nghiệm 44 Phần III. Kết luận và kiến nghị 47 1. Kết luận 47 2. Kiến nghị 47 3
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất và năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi giáo viên phải tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, cần có một hệ thống bài tập định hướng năng lực để đặt học sinh vào các tình huống xuất phát từ thực tiễn, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ có nhu cầu được tìm hiểu, tích cực tương tác, chủ động tham gia,… Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế, hình thành được phẩm chất, năng lực cũng như những giá trị, tình cảm của người học. PISA - Programme for International Student Assessment - Chương trình giá học sinh quốc tế do hiệp hội các nước phát triển (OECD) khởi xướng và chỉ đạo. Các câu hỏi của PISA (đánh giá học sinh theo chuẩn quốc tế) đều dựa trên các tình huống của đời sống thực, hướng đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng lập luận, giải quyết vấn đề liên quan đến khoa học cho HS. Dạng thức của câu hỏi phong phú, chất liệu được sử dụng để xây dựng các câu hỏi đa dạng như: Bảng, biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo (Ministry og Education and Training, 2015). Sinh học là bộ môn khoa học mang tính thực nghiệm cao. Chính vì vậy, dạy học nói chung và dạy học bộ môn sinh học nói riêng, vai trò của việc vận dụng kiến thức vào thực tế rất cấp thiết và mang tính thời sự. Trong quá trình dạy học môn sinh học, chúng tôi nhận thấy quan điểm của PISA trong việc đánh giá học sinh phù hợp với định hướng phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. Xu hướng sử dụng bài thi đánh giá năng lực theo chuẩn Quốc tế ngày càng được các trường đại học hàng đầu Việt Nam dùng để xét tuyển và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải kịp thời thích ứng. Vì vậy việc thiết kế và sử dụng hệ thống câu hỏi theo quan điểm PISA là cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục. Năm học 2021-2022 chúng tôi đã xây dựng được bộ câu hỏi PISA Phần B: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật – Sinh học 11 trong đề tài nghiên cứu khoa học và qua kết quả đạt được chúng tôi càng thấy rõ tính cấp thiết, khả thi của đề tài. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào 4
  5. và phân bào - Sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học trong dạy học Chủ đề 7: “Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - sinh học 10 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”. - Nâng cao năng lực cho giáo viên về đánh giá năng lực học sinh theo chuẩn quốc tế. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Đề tài được thực hiên trong nội dung dạy học chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - Sinh học 10 và có sự tích hợp các môn học khác. - Đối tượng: 4 lớp 10 gồm 170 HS tại đơn vị công tác trong năm học 2022-2023. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa … trong nghiên cứu tài liệu lý luận có liên quan. - Phương pháp tham vấn chuyên gia: Tham vấn các chuyên gia là giảng viên trường đại học Vinh cùng các giáo viên phổ thông về quy trình thiết kế và sử dụng bài tập tiếp cận PISA, xây dựng câu hỏi phát triển năng lực. - Thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của đề tài. - Phương pháp thu thập và xử lí số liệu. 5
  6. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN XÂY DỰNG BÀI TẬP PISA 1.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng bài tập theo PISA 1.1.1. Bài tập PISA là gì? PISA – “Programme for International Student Assessment – Chương trình đánh giá HS quốc tế” do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng và chỉ đạo, đối tượng đánh giá là HS trong độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia (15 năm 3 tháng đến 16 năm 2 tháng). PISA nổi bật nổi bật nhờ quy mô toàn cầu và tính chu kì 3 năm 1 lần. Mục tiêu tổng quát của PISA nhằm kiểm tra xem ở độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, HS đã chuẩn bị được những kiến thức kỹ năng gì. Chương trình hướng vào việc giải quyết và đo lường sự hiểu biết và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày của HS. Bài tập PISA chú trọng đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức và kỹ năng của mình khi đối mặt với những tình huống và thử thách liên quan đến kiến thức và kỹ năng đó. Bài tập PISA xây dựng 1 khung đánh giá năng lực riêng không dựa trên bất cứ chương trình giáo dục của một quốc gia nào về 3 mảng chính: Năng lực toán học, năng lực đọc hiểu và năng lực khoa học. Qua mỗi chu kì các năng lực được bổ sung thêm như: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tài chính, năng lực sử dụng máy vi tính, năng lực công dân toàn cầu. Mỗi kì đánh giá sẽ có một lĩnh vực được lựa chọn để đánh giá sâu hơn, gọi là lĩnh vực trọng tâm và sử dụng làm căn cứ để xếp loại chất lượng của các quốc gia. Kết quả của PISA giúp cung cấp các dữ liệu so sánh nhằm giúp các nước cải thiện các chính sách và kết quả giáo dục. PISA cũng khảo sát các mối quan hệ giữa việc học của học sinh và các yếu tố khác để hiểu rõ sự khác biệt về kết quả trong mỗi nước và giữa các nước. 1.1.2. Đặc điểm bài tập PISA Bài tập PISA đánh giá năng lực thông qua các Unit (bài tập) bao gồm phần dẫn “stimulus material” (có thể trình bày dưới dạng chữ, bảng, biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo…) và theo sau đó là một số câu hỏi (item) được kết hợp cùng dựa trên một phần dẫn chung. Câu hỏi được xây dựng dựa trên: - Năng lực thành phần: Giải thích hiện tượng khoa học, Đánh giá và thiết kế các câu hỏi truy vấn khoa học, Phân tích và giải thích dữ liệu và các bằng chứng khoa học. - Bối cảnh tình huống: Sức khỏe – bệnh tật; chất lượng dân số; chất lượng môi trường; khoa học và công nghệ. Đánh giá PISA không phải là đánh giá các ngữ cảnh (context), mà đánh giá về các phẩm chất và các năng lực (competencies), đánh giá kết quả về việc sử dụng thành công kiến thức và kĩ năng khoa học trong các tình huống, ngữ cảnh cụ thể đó. 6
  7. - Cấp độ kiến thức: Kiến thức nội dung, kiến thức thực hành, siêu kiến thức - Cấp độ nhận thức: Cấp độ thấp, cấp độ trung bình, cấp độ cao. Các kiểu câu hỏi được sử dụng trong các Unit: - Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice) - Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp (Yes - No; True - False complex) - Câu hỏi đóng vai trò trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (Short response question) - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho điểm) (Open - constructed response question) 1.1.3. Đánh giá năng lực khoa học theo quan điểm PISA NL khoa học theo PISA được thể hiện qua việc HS có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để nhận ra các vấn đề khoa học, giải thích các hiện tượng khoa học và rút ra các kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học; Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài người và là hoạt động tìm tòi, khám phá của con người; Nhận thức được vai trò của khoa học; Sẵn sàng tham gia- như một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào giải quyết các vấn đề liên quan. Với khái niệm của PISA về NLKH, nhận thấy NLKH được PISA mô tả gồm bốn yếu tố liên quan đến nhau: kiến thức, năng lực, bối cảnh và thái độ. Mối quan hệ giữa bốn yếu tố này được thể hiện qua hình 1: Hình 1. Các khía cạnh liên quan đến NLKH trong PISA Đánh giá năng lực khoa học theo quan điểm PISA Khi vận dụng quan điểm PISA trong đánh giá NLKH của HS sẽ khác với các hình thức đánh giá hiện nay ở các điểm sau: 7
  8. - Đánh giá PISA là đánh giá quan tâm đến sự phát triển người học từ đó tạo động cơ cho người học, giúp học có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình. Cho phép GV nhận dạng và kích thích khả năng sáng tạo của HS. - Đánh giá PISA sẽ đánh giá mức độ nắm vững tri thức khoa học của HS ở mức độ tích hợp, trong khi đánh giá kiến thức, kĩ năng chỉ đánh giá được tri thức khoa học của HS ở mức độ đơn lẻ - Đánh giá PISA có khả năng đánh giá mức độ áp dụng tri thức khoa học vào thực tiễn của HS. Đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA là: Đánh giá kiến thức khoa học của một cá nhân và khả năng sử dụng kiến thức đó để nhận biết các câu hỏi, tiếp thu kiến thức mới, giải thích các hiện tượng khoa học, và rút ra các kết luận có cơ sở về các vấn đề liên quan đến khoa học" 1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng bài tập PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS Phẩm chất (PC) và năng lực (NL) là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học và giáo dục phát triển PC, NL là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hoá và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan tâm tới việc học sinh (HS) học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên nhân cách con người. Các PC chủ yếu cần hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và cácthuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao... Các năng lưc̣ chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; 8
  9. Các năng lưc đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tinhọc, NL thẩm mĩ và NL thể chất. Đối với môn Sinh học chương trình đánh giá PISA chủ yếu nằm ở lĩnh vực thi khoa học. Thông qua chương trình đánh giá này giúp người học nâng cao phẩm chất nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm và năng lực tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Cụ thể: Bài tập PISA chúng tôi thiết kế trong dạy học Chủ đề 7: “Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào” - Sinh học 10 sách Cánh diều có vai trò và ý nghĩa trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cho HS như sau: - Bài test được thiết kế dựa trên đánh giá năng lực thay vì kiểm tra kiến thức nội dung. Một Unit (bài tập) bao gồm phần dẫn “stimulus material” (có thể trình bày dưới dạng chữ, bảng, biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo…) và theo sau đó là một số câu hỏi (item) được kết hợp cùng dựa trên một phần dẫn chung. Do đó, học sinh không cần học thuộc các kiến thức mà chú trọng đến việc học sinh sẽ sử dụng kiến thức đó như thế nào để giải quyết nhiệm vụ trong tình huống đặt ra. Và để tìm phương án trả lời hoặc cách giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi học sinh phải chăm học, có trách nhiệm với những gì mình làm, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. - Các câu hỏi đánh giá (assessment items) được bố trí đặt vào các tình huống nói chung và không giới hạn trong cuộc sống ở trường. Các ngữ cảnh được lựa chọn dựa trên mối quan tâm (interest) và cuộc sống (life) của học sinh như: Vấn nạn bạo lực học đường; ẩn họa từ thuốc lá điện tử xâm nhập vào học đường, nghiện sử dụng các thiết bị điện tử, tình trạng vô sinh ở người trẻ có xu hướng tăng cao … Tạo ra sự hứng thú, hăng say học hỏi, hình thành được các thói quen tốt trong học tập và rèn luyện, biết yêu thương, đồng cảm giữa con người với con người … - Các kiểu câu hỏi của PISA rất đa dạng như: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn; Câu hỏi Có – Không, Đúng – Sai; Câu hỏi đóng vai trò trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn); Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn; Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài. Tạo ra sự mới mẻ, đa dạng trong các nhiệm vụ được giao. - Các bài tập được xây dựng theo hướng mở giúp học sinh tiếp cận theo nhiều hướng, có thể đưa ra nhiều phương án giải quyết khác nhau. Câu trả lời không chỉ có một đáp án duy nhất mà có thể được chia thành một số mức độ: Mức đầy đủ, mức chưa đầy đủ, mức không đạt. Với cách đánh giá này giúp học sinh tự tin, phát huy được ý kiến cá nhân mà còn giúp phát triển tư duy ở mức cao hơn là tư duy sáng tạo. - Thông qua kết quả đánh giá của bài thi, GV có thể hoàn thiện một số phẩm chất và năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học. 9
  10. 1.2. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng bài tập PISA ở trường THPT 1.2.1. Thực trạng chung Việt Nam tham gia PISA từ chu kì 2012 với chỉ số GDP thấp nhất trong các quốc gia tham gia PISA (2009, thu nhập bình quân trên đầu người của Việt Nam được hơn 1000 USD/năm, thấp thứ 69/70 quốc gia và vùng lãnh thổ). Tuy nhiên, với quyết tâm của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Việt Nam đã tham gia chu kì 2012, bắt đầu triển khai từ 2010. Khi ngay lần tham gia đầu tiên, Việt Nam đã đạt điểm cao hơn mức trung bình chung của OECD, hơn cả Anh, Mỹ, O-xtray-li-a trên bảng xếp hạng. Ở những chu kì tiếp theo kết quả của PISA của Việt Nam tiếp tục tỏa sáng, điều này cho thấy giáo dục Việt Nam không chỉ đạt thành tựu về phát triển quy mô, số lượng mà còn đạt chất lượng giáo dục phổ thông cơ bản không thua kém gì thế giới. Dưới đây là thông tin tóm tắt về kết quả PISA qua từng chu kì. Lĩnh vực trọng tâm 2012 2015 2018 Toán học 17/65 22/70 24/79 Khoa học 8/65 8/70 4/79 Đọc hiểu 19/65 32/70 13/79 Bảng 1: Kết quả PISA của Việt Nam qua từng chu kì. Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định, tham gia PISA là cơ hội hội nhập quốc tế về giáo dục; để biết nền giáo dục Việt Nam đang ở đâu trên thế giới, có được bức tranh tổng thể về giáo dục quốc gia so với giáo dục quốc tê, làm cơ sở cho đề xuất những thay đổi về chính sách giáo dục quốc gia. Điều này góp phần đổi mới phương pháp đánh giá, đưa ra cách tiếp cận mới về dạy – học, thi và đánh giá theo hướng phát triển năng lực, góp phần chuẩn bị tích cực cho lộ trình đổi mới giáo dục, xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới. Từ năm 2012, Bộ giáo dục cũng đã có nhiều lần tổ chức tập huấn cho cán bộ cốt cán từ trung ương đến địa phương. Để đưa PISA vào phổ thông, Bộ chỉ đạo trên toàn quốc các giáo viên đã được tập huấn PISA về trường sẽ giới thiệu lại cho giáo viên trong trường thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, thảo luận từng dạng bài thi và câu hỏi thi PISA. Đối vởi Tỉnh Nghệ An, từ năm 2012 đến nay cũng đã có nhiều nghiên cứu của các giáo sư và tiến sĩ về lĩnh vực này. Tại đơn vị công tác chúng tôi cũng đã được giới thiệu, cung cấp tài liệu để tham khảo. Chúng tôi tiến hành khảo sát 125 GV (90 GV tại đơn vị công tác và 35 GV trường THPT lân cận) bằng phiếu khảo sát với 6 câu hỏi: 1. Thầy/ cô có thường xuyên thiết kế và sử dụng bài tập PISA vào giảng dạy không? 2. Thầy/ cô đã sử dụng bài tập PISA vào những hoạt động nào trong tiến trình dạy học? 10
  11. 3. Theo thầy/ cô việc thiết kế và sử dụng bài tập PISA có phù hợp với xu hướng của kỳ thi đánh tư duy, đánh giá năng lực trong tuyển sinh của các trường đại học hiện nay không? 4. Tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài “thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”. Giải pháp 1: Xác định đúng, đủ mục tiêu cần đạt của nội dung dạy học. Giải pháp 2: Thiết kế và sử dụng bài tập PISA phù hợp với mục tiêu dạy học. Giải pháp 3: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. 5. Tính khả thi của các giải pháp trong đề tài “thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh”. Kết quả thu được thể hiện ở bảng và biểu đồ sau: 11
  12. 12
  13. Bảng 2. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp trong đề tài đối với GV (M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết) Thang đánh giá các giải Các thông số TT Các giải pháp pháp M1 M2 M3 M4 ̅ 𝑿 Mức Giải pháp 1: Xác định đúng, đủ 1 0 2 62 61 3,48 4 mục tiêu cần đạt của nội dung dạy học. Giải pháp 2: Thiết kế và sử dụng bài tập PISA phù hợp với mục tiêu dạy 2 học. 2 1 71 51 3,4 4 Giải pháp 3: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả 3 của việc thiết kế và sử dụng bài tập 2 4 72 47 3,32 4 PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Trung bình 3,4 4 Bảng 3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp trong đề tài đối với GV (M1: Không khả thi; M2: Ít khả thi; M3: Khả thi; M4: Rất khả thi) Thang đánh giá các giải Các thông số TT Các giải pháp pháp M1 M2 M3 M4 ̅ 𝑿 Mức Giải pháp 1: Xác định đúng, đủ 2 0 69 53 1 3,4 4 mục tiêu cần đạt của nội dung dạy học. Giải pháp 2: Thiết kế và sử dụng 2 bài tập PISA phù hợp với mục tiêu dạy 2 2 65 56 3,4 4 học. Giải pháp 3: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả 3 của việc thiết kế và sử dụng bài tập 2 0 69 54 3,4 4 PISA trong dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Trung bình 3,4 4 13
  14. Thông qua việc khảo sát bằng Google Forms cũng như xử lí số liệu với thang đánh giá 4 mức (tương ứng với số điểm từ 1 đến 4) ở bảng 2, bảng 3, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải có sự quan tâm và nghiên cứu sâu về việc thiết kế và sử dụng bài tập tiếp cận PISA vào giảng dạy nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS, giúp GV và HS thích ứng kịp thời với xu hướng đánh giá hiện đại. 1.2.2. Thực tiễn việc “Thiết kế và sử dụng bài tập PISA trong dạy học chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào - sinh học 10 SGK Cánh Diều nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh” tại đơn vị công tác a. Khó khăn Mặc dù vấn đề thi cử, đánh giá học sinh đang từng bước đổi mới nhưng còn nặng về lý thuyết, còn chú trọng vào ghi nhớ, tái hiện. Hầu hết trong các đề thi chưa hoặc có rất ít câu hỏi gắn liền kiến thức lý thuyết với thực tiễn. Các bài tập lại thiên về tính toán hóc búa, chưa khai thác hết bản chất sinh học cũng khiến cho các em mất dần tình yêu đối với môn Sinh học. Bên cạnh đó chủ yếu các đề kiểm tra, đề thi chỉ có câu trắc nghiệm đã làm giảm khả năng trình bày, tư duy logic và khả năng sáng tạo của học sinh. Cùng với đó tư tưởng “thi gì học nấy”, “học để thi, học để lên lớp” là một trở ngại lớn trong việc GV đổi mới phương pháp đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Việc thiết kế và sử dụng bài tập tiếp cận PISA trong dạy học là một xu hướng hiện đại góp phần chuẩn bị tích cực cho lộ trình đổi mới giáo dục, xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới. Tuy nhiên, cách ra dạng bài tập PISA tốn rất nhiều công sức khi soạn đề và chấm bài, đòi hỏi giáo viên phải lập kế hoạch, xây dựng thiết kế bài tập khá công phu, lựa chọn bối cảnh tình huống một cách cầu kỳ, cân nhắc kỹ lưỡng, phải thật sự tâm huyết mới có thể thực hiện. b. Thuận lợi Bên cạnh những khó khăn nêu trên, chúng tôi cũng nhận thấy những thuận lợi đặc thù của môn học Sinh học nói chung, cũng như nội dung chúng tôi lựa chọn nói riêng. Cụ thể: - Môn Sinh học trong PISA nằm chủ yếu ở lĩnh vực thi khoa học. Các bài thi nhằm kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải thích các tình huống thực tiễn, tạo động cơ cho người học, giúp học có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình. - Nội dung chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kỳ tế bào và phân bào- phù hợp với bối cảnh tình huống trong PISA khoa học như: Sức khỏe – bệnh tật; các thói quen tốt- xấu; chất lượng dân số; thiên tai; khoa học và công nghệ. 14
  15. CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7: THÔNG TIN GIỮA CÁC TẾ BÀO, CHU KÌ TẾ BÀO VÀ PHÂN BÀO – SINH HỌC 10 SGK CÁNH DIỀU NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HS 2.1. Cơ sở, nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập tiếp cận PISA * Cơ sở: Bài tập tiếp cận PISA hướng đến rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng lập luận, giải quyết vấn đề liên quan đến khoa học cho HS. Vì vậy việc xây dựng bài tập PISA xuất phát từ: - Yêu cầu đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá, cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. - Khái niệm, các biểu hiện và tiêu chí đánh giá phẩm chất và năng lực môn học sinh học. - Nội dung và yêu cầu cần đạt của HS. - Những tình huống, vấn đề thực tế trong đời sống có liên quan đến lĩnh vực Sinh học. - Đề thi PISA qua các kì đánh giá. * Nguyên tắc: Để thiết kế câu hỏi PISA yêu cầu phần dẫn cũng như câu hỏi và phương án trả lời phải dự trên 5 nguyên tắc: - Nguyên tắc 1: Đảm bảo độ tin cậy khoa học. - Nguyên tắc 2: Đảm bảo độ giá trị. - Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính thực tiễn. - Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính tương quan, hợp lí, tính sư phạm. - Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính toàn diện, đầy đủ. Hình 2: Nguyên tắc xây dựng bài tập PISA 15
  16. * Quy trình xây dựng bài tập PISA: Việc xây dựng hệ thống bài tập PISA nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh gồm 5 bước: Bước 1: Lựa chọn đơn vị nội dung kiến thức phù hợp với các mục tiêu giáo dục. Bước 2: Dựa vào mục tiêu của bài học, nội dung học tập, xác định các yêu cầu cần đạt sau khi học tập, từ đó xác định năng lực, tiêu chí và mức độ biểu hiện của năng lực. Bước 3: Chọn chủ đề, tình huống, bối cảnh của phần dẫn, thiết kế bài tập, xây dựng hướng dẫn chấm. Bài tập tiếp cận PISA được thiết kế trong chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kỳ tế bào và phân bào - Sinh học 10 được gắn với bối cảnh/tình huống thực tế hoặc giả định, do đó, để tìm ra phương án trả lời hoặc cách giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi HS phải vận dụng khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và vận dụng kiến thức. Các bài tập được xây dựng theo hướng mở giúp HS tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau, góp phần hình thành và phát triển toàn diện phẩm chất vànăng lực ở HS. Các bài tập này không chỉ có một đáp án duy nhất mà có thể chia theo các mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao. - Mức đầy đủ: HS thực hiện được đầy đủ các nhiệm vụ, giải quyết được các vấn đề bài tập đặt ra. Nếu quy đổi ra con điểm, thì cho điểm tối đa đối với câu trả lời này. - Mức chưa đầy đủ: HS thực hiện được một phần trong các nhiệm vụ học tập được giao. Nếu quy đổi ra con điểm, GV có thể chia nhỏ thang điểm để chấm. - Mức không đạt: HS thực hiện sai hoặc không thực hiện được các nhiệm vụ học tập được giao. Khi quy đổi ra con điểm, HS không được điểm Bước 4: Đưa vào thực nghiệm sư phạm. Bước 5: Chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống bài tập Hình 3: Quy trình xây dựng bài tập tiếp cận PISA 16
  17. 2.2. Xây dựng bài tập và hướng dẫn chấm theo PISA Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào Số lượng Sử dụng linh hoạt Chủ đề Bài tập PISA câu hỏi đi trong 1 hoặc một kèm số HĐ dạy học Bài tập 1: Vì sao ta tức giận? 6 câu hỏi - HĐ luyện tập Bài 12: Thông tin - Bài kiểm tra giữa các tế Bài tập 2: Bội thực Dopamine 3 câu hỏi - HĐ khởi động bào – ma túy tinh thần - HĐ luyện tập Bài tập 3: Chu kì tế bào, 4 câu hỏi - HĐ hình thành nguyên phân và ung thư kiến thức Bài 13: Chu kì tế bào và - HĐ vận dụng nguyên phân Bài tập 4: Ẩn họa thuốc lá điện 2 câu hỏi - HĐ vận dụng tử xâm nhập học đường Bài tập 5: Phải chăng mỗi 2 câu hỏi - HĐ luyện tập chúng ta đều có một bản sao chính xác? Bài 14: Giảm phân Bài tập 6: Báo động tình trạng 1 câu hỏi - HĐ hình thành vô sinh hiếm muộn ở người kiến thức trẻ. - HĐ vận dụng 17
  18. BÀI 12: THÔNG TIN GIỮA CÁC TẾ BÀO BÀI TẬP 1: VÌ SAO TA TỨC GIẬN? Đã bao giờ bạn tức giận đến mức muốn hét lên, muốn đập phá một thứ gì đó chỉ vì mọi thứ không như ý muốn? Giận dữ có thể xảy đến với bất kì ai, nó là một cảm xúc bình thường trong số các cảm xúc mà ta cảm thấy hàng ngày như hạnh phúc, buồn bã, sợ hãi … Tuy nhiên việc tức giận nếu diễn ra một cách thường xuyên sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống, não bộ và sức khỏe của cơ thể bạn. Cơ chế truyền tín hiệu gây ra sự tức giận được mô tả như sau: Hình 4: Sơ đồ cơ chế truyền tín hiệu gây ra sự tức giận Câu hỏi 1: Nghiên cứu sơ đồ cơ chế truyền tín hiệu gây ra sự tức giận, em hãy ghép cho phù hợp thứ tự 5 giai đoạn ở cột A với 5 nội dung tương ứng ở cột B. Các giai đoạn Nội dung (Cột A) (Cột B) 1. Giai đoạn 1 a. Hạch hạnh nhân truyền tín hiệu đến vùng dưới đồi. 2. Giai đoạn 2 b. Khi bạn tức giận, tín hiệu giận dữ đầu tiên sẽ kích hoạt hạch hạnh nhân trong não bộ. 3. Giai đoạn 3 c. Tuyến yên kích hoạt tuyến thượng thận bằng cách giải phóng hormone vỏ thượng thận (ACTH). 4. Giai đoạn 4 d.Vùng dưới đồi báo hiệu cho tuyến yên bằng cách tiết ra hormone giải phóng và ức chế (CRH). 5. Giai đoạn 5 e. Tuyến thượng thận tiết ra các hormone gây căng thẳng như Cortisol, Adrenaline và Noradrenalin. 18
  19. Câu hỏi 2: Con đường truyền tin của phân tử gồm các bước chính: A. Tiếp nhận → Truyền tin → Đáp ứng B. Tiếp nhận → Đáp ứng C. Tiếp nhận → Đáp ứng→ Truyền tin D. Truyền tin → Tiếp nhận → Đáp ứng Câu hỏi 3: Tuyến thượng thận tiết ra các hormone như Cortisol, Adrenaline và Noradrenalin vào máu, gây ra các biểu hiện căng thẳng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng … Đây là hình thức truyền tin giữa các tế bào thuộc kiểu A. truyền tin nội tiết B. truyền tin cận tiết C. truyền tin trực tiếp D. truyền tin qua synapse Câu hỏi 4: Dưới đây là chức năng của vỏ não trước Vỏ não trước có chức năng phán đoán, suy nghĩ, lên kế hoạch, tổ chức và giải quyết vấn đề, cảm xúc, kiểm soát hành vi, nhân cách. Hình 5: chức năng của vỏ não trước Khi hormone căng thẳng Cortisol tăng cao làm cho các tế bào thần kinh hoạt động quá tải, đặc biệt là ở vùng vỏ não trước. Em hãy giải thích câu nói “giận quá mất khôn”. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Câu hỏi 5: Quá nhiều Cortisol trong thời gian dài sẽ làm suy giảm hormone Serotonin – hormone hạnh phúc. Hãy liệt kê 4 trạng thái (tâm trạng) của cơ thể khi suy giảm hormone Serotonin. ……………………………………………………………………………… 19
  20. Câu hỏi 6: Bạo lực học đường: “Mâu thuẫn nhỏ, ra tay bạo” Những ngày đầu năm học 2022 cả dư luận phẫn nộ vì vụ việc nữ sinh Chu Thị Thu H. lớp 11 – Trường THPT Lê Hữu Trác - Hà Tĩnh có hành vi bạo lực, hành hung 1 HS nữ B.T.B.H. lớp 10 ngay giữa đường. Cùng với đó còn có các đối tượng đứng ngoài đe dọa, hỗ trợ ghi hình tung lên mạng. Công an huyện Hương Sơn đã vào cuộc và khởi tố bị can Chu Thị Thu H. cùng những người có liên quan để điều tra với hành vi làm nhục người khác. Điều tra công an xác định do mâu thuẫn giữa 2 cá nhân chỉ vì một lần B.T.B.H. nói kháy H. trên mạng xã hội, nhưng nạn nhân lại bị đánh hội đồng. Nguồn: VTV24 a. Trong trường hợp em tức giận và xảy ra mâu thuẫn với bạn, em hãy đề xuất 3 cách giúp kiểm soát cơn tức giận. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… b. Khi nói về bạo lực học đường, hãy cho biết nhận định nào dưới đây đúng? Khoanh tròn “Đúng” hoặc “Sai” ứng với mỗi nhận định Đúng hay Bạo lực học đường Sai? 1. Những người bị bạo lực về tinh thần, ngôn ngữ, thân thể … thường cảm thấy bị tổn thương, lo âu, sợ hãi, chán nản, cô đơn, Đúng/ Sai suy sụp, tự ti … những tổn thương này có thể ám ảnh đến suốt cuộc đời 1. Với cách giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực cho thấy cách sống của các em HS này không chứa đựng những giá trị yêu thương, Đúng/ Sai khoan dung, tôn trọng, không có sự cảm thông. 2. Những em HS khi chứng kiến sự việc, mặc dù biết là sai trái nhưng im lặng, không dám lên tiếng, không tìm đến sự trợ giúp Đúng/ Sai từ những người xung quanh hay báo với cơ quan có thẩm quyền vì sợ mình sẽ là nạn nhân tiếp theo. Việc làm này đúng hay sai? 3. Bắt nạt học đường có thể là mầm mống tạo nên những con người có tính cách hung dữ, bạo lực trong tương lai và gia tăng tỉ Đúng/ Sai lệ tội phạm ở thanh thiếu niên. 4. Bản thân mỗi HS cần phải tích cực rèn luyện kỹ năng sống, Đúng/ Sai có 1 nhu trở thành một người có giá trị đóng góp cho xã hội 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0