intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học phần Quang học Vật lí 11 THPT nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học phần Quang học Vật lí 11 THPT nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018" tập trung xây dựng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA, vận dụng chúng vào trong dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phát triển năng lực trong phần Quang học Vật lí 11 THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học phần Quang học Vật lí 11 THPT nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018

  1. SỞ GĐ&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HỌC” VẬT LÍ 11 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 Lĩnh vực: VẬT LÍ Đồng tác giả: Trần Thị Thu Thủy - THPT Nghi Lộc 4 Số điện thoại : 0946264833 Đặng Trọng Hảo - THPT Diễn Châu 4 Số điện thoại: 0986758017 Nghệ An, năm học 2021 - 2022
  2. i MỤC LỤC Trang MỤC LỤC .............................................................................................................. i DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................... iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 2 5. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 2 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 3 Chương 1 ............................................................................................................... 3 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÍ 11 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018. .......... 3 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 3 1.1.1. Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) ............................................3 1.1.1.1. Khái niệm PISA ..............................................................................................3 1.1.1.2. Mục đích của PISA ........................................................................................3 1.1.1.3. Các năng lực được đánh giá của PISA........................................................3 1.1.1.4. Cấu trúc bài toán PISA .................................................................................4 1.1.1.5. Các kiểu câu hỏi trong PISA.........................................................................4 1.1.1.6. Mã hóa trong PISA ........................................................................................5 1.1.2. Mục tiêu của dạy học và đánh giá trong chương trình giáo dục môn Vật lí 2018...............................................................................................................................5 1.1.2.1. Mục tiêu dạy học ............................................................................................5 1.1.2.2. Mục tiêu đánh giá ..........................................................................................7
  3. ii 1.1.3. Quy trình xây dựng bài tập theo tiếp cận PISA..............................................8 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 9 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu ......................................................................................9 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học môn Vật lí...........................................................................................12 1.2.2.1. Đối với giáo viên ..........................................................................................12 1.2.2.2. Đối với học sinh ...........................................................................................13 Chương 2 ............................................................................................................. 14 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÍ 11 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ............................................................................................. 14 2.1. Đặc điểm phần “Quang học” Vật lí lớp 11 THPT ................................... 14 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập phần “Quang học” Vật lí lớp 11 THPT theo tiếp cận PISA................................................................................................... 14 2.3. Sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học phần “Quang học” Vật lí 11 THPT nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 .................................................................................. 45 2.3.1. Sử dụng khi dạy bài mới (Phụ lục 1).............................................................45 2.3.2. Sử dụng khi kiểm tra, đánh giá (Phụ lục 2) ..................................................45 2.3.3. Sử dụng khi luyện tập, ôn tập (Phụ lục 3).....................................................49 2.3.4. Sử dụng khi tự học ở nhà................................................................................49 Chương 3 ............................................................................................................. 50 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................................. 50 3.1. Mục đích TNSP ......................................................................................... 50 3.2. Đối tượng TNSP........................................................................................ 50 3.3. Phương pháp TNSP................................................................................... 50 3.4. Nội dung TNSP ......................................................................................... 50 3.5. Kết quả TNSP ........................................................................................... 50
  4. iii 3.5.1. Đánh giá định tính ...........................................................................................50 3.5.2. Đánh giá định lượng .......................................................................................51 PHẦN 3. KẾT LUẬN ........................................................................................ 53 1. Kết luận ........................................................................................................ 53 2. Kiến nghị và đề xuất .................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 55
  5. iv DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông DHVL Dạy học Vật lí ĐC Đối chứng GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GQVĐ Giải quyết vấn đề GV Giáo viên HS Học sinh HS THPT Học sinh trung học phổ thông KTĐG Kiểm tra đánh giá NL Năng lực NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TKHT Thấu kính hội tụ TKPK Thấu kính phân kì TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm YCCĐ Yêu cầu cần đạt
  6. 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta hiện nay là chuyển từ nền giáo dục nặng về trang bị kiến thức (trả lời cho câu hỏi “Sau khi học xong, học sinh biết những gì?”) sang nền giáo dục phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học (trả lời cho câu hỏi “Sau khi học xong, học sinh làm được những gì?”). Mục tiêu này được nhấn mạnh trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước như: Nghị quyết 29 – NQ/TW của Đảng và Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội. Để thực hiện được mục tiêu trên và chuẩn bị tốt cho việc đưa chương trình sách giáo khoa 2018 vào giảng dạy thì nền giáo dục nước ta phải thực hiện thành công đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học. Thực trạng của dạy học và kiểm tra, đánh giá hiện nay còn nhiều hạn chế như: đang áp dụng phương châm “thi gì học ấy”; thiên về tái hiện kiến thức, chưa chú trọng kỹ năng; mang tính áp đặt, ít khuyến khích sự sáng tạo của học sinh; kiến thức mà học sinh được học và kiểm tra thường mang tính hàn lâm, ít gắn với các tình huống thực tiễn, khó đánh giá được năng lực, khả năng tư duy, khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng của học sinh; các hình thức đánh giá chưa phong phú, đa dạng….. Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (The Programme for International Student Assessment) - PISA được xây dựng và điều phối bởi tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) vào cuối thập niên 90 và hiện vẫn diễn ra đều đặn với chu kì 3 năm. Trong đề thi PISA, các tình huống được đưa ra để đánh giá các năng lực có liên quan mật thiết đến những vấn đề trong cuộc sống và toàn cầu. Nội dung các bài tập không mang nặng về kiến thức mà tập trung đánh giá năng lực vận dụng trong các tình huống cụ thể, giúp học sinh thấy được vai trò quan trọng của kiến thức trong cuộc sống từ đó kích thích được sự say mê tìm tòi, khám phá của các em. Các câu hỏi trong PISA được phân ra nhiều mức độ, giúp giáo viên đánh giá năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ, năng lực vận dụng vào thực tiễn của học sinh. Vì vậy, nếu giáo viên khai thác một số bài toán theo dạng thức PISA một cách phù hợp sẽ đánh giá được năng lực của học sinh, tăng cường cho các em khả năng giải quyết các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống, giúp các em say mê học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Phần “Quang học” là một trong hai phần lớn của chương trình học kỳ 2 Vật lí lớp 11. Ngành quang học có sự liên quan và ứng dụng cho nhiều lĩnh vực
  7. 2 như thiên văn học, các lĩnh vực kỹ thuật, chụp ảnh, và y học (bao gồm nghiên cứu về mắt và đo lường thị lực). Những ứng dụng của quang học có thể thấy trong nhiều lĩnh vực công nghệ và đời sống, như gương, thấu kính, kính thiên văn, kính hiển vi, laser, và sợi quang học. Vì những lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn nội dung “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học phần “QUANG HỌC” Vật lí 11 THPT nhằm phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018” làm đề tài nghiên cứu của mình . 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung xây dựng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA, vận dụng chúng vào trong dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phát triển năng lực trong phần Quang học Vật lí 11 THPT. 3. Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động dạy, học phần “Quang học” Vật lí lớp 11 THPT, - Kiểm tra, đánh giá trong dạy học Vật lí, - Chương trình đánh giá học sinh quốc tế của OECD (PISA). 4. Phạm vi nghiên cứu - Bài toán tiếp cận PISA trong phần “Quang học” Vật lí 11 THPT, - Dạy học và kiểm tra đánh giá theo phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. 5. Đóng góp mới của đề tài - Đưa ra cách xây dựng bài tập theo tiếp cận PISA, - Xây dựng được hệ thống bài tập vật lí có tính mới: hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA ở phần Quang học vật lí 11 THPT. Hệ thống bài tập được xây dựng tương đối đa dạng về thể loại, giúp HS thể hiện năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, mức độ phù hợp với nhận thức của HS THPT, đáp ứng theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018, - Xây dựng được tiến trình dạy học có sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA và đề kiểm tra đánh giá được năng lực của học sinh. Tiến trình dạy học hay bài kiểm tra đều xác định rõ mục tiêu trong đó chỉ cụ thể các năng lực thành phần cần đánh giá.
  8. 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÍ 11 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018. 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) 1.1.1.1. Khái niệm PISA PISA là bốn chữ cái viết tắt của cụm từ “The Programme for International Student Assesment”. Đây là “ Chương trình đánh giá học sinh quốc tế”, một chương trình do Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới - Organization for Economic Cooperation and Development - OECD sáng lập và tổ chức thực hiện. Học sinh tham gia PISA phải có độ tuổi từ 15 năm 3 tháng đến 16 năm 2 tháng, là lúc các em kết thúc chương trình giáo dục bắt buộc ở hầu hết các trường phổ thông trên thế giới. 1.1.1.2. Mục đích của PISA Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem, khi đến độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, HS đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào. Song song với mục đích chung, chương trình đánh giá PISA còn hướng vào các mục đích cụ thể sau: - Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và Khoa học của HS ở độ tuổi 15, - Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của HS, - Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy – học tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS, - Xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia và quốc tế, - Tham gia PISA là tham gia lâu dài, do đó, các quốc gia có thể thấy được sự phát triển giáo dục của quốc gia mình qua các chu kì đánh giá. 1.1.1.3. Các năng lực được đánh giá của PISA PISA tập trung đánh giá ở ba năng lực: - Năng lực toán học phổ học thông: là khả năng nhận biết ý nghĩa, vai trò của
  9. 4 kiến thức toán học trong cuộc sống; vận dụng và phát triển tư duy toán học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn, đáp ứng nhu cầu đời sống hiện tại và tương lai một cách linh hoạt; là khả năng phân tích, suy luận, lập luận, khái quát hóa, trao đổi thông tin hiệu quả thông qua việc đặt ra, hình thành và giải quyết vấn đề toán học trong các tình huống, hoàn cảnh khác nhau, trong đó chú trọng quy trình, kiến thức và hoạt động, - Năng lực đọc hiểu phổ thông: Định nghĩa về NL Đọc hiểu PISA như sau “Năng lực đọc hiểu là hiểu, sử dụng, phản ánh và liên kết vào các văn bản viết, nhằm đạt được các mục tiêu cá nhân, phát triển kiến thức và tiềm năng cá nhân, và tham gia vào xã hội”, - Năng lực khoa học phổ thông: Theo mục đích của PISA, năng lực khoa học là của cá nhân về: + Kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức đó để xác định các câu hỏi, tiếp thu kiến thức mới, giải thích các hiện tượng khoa học và rút ra kết luận dựa trên bằng chứng về những vấn đề liên quan tới khoa học, + Sự hiểu biết về các đặc trưng của khoa học là một hình thức về tìm hiểu và tri thức nhân loại, + Sẵn sàng tham gia vào các vấn đề liên quan tới khoa học và các ý tưởng khoa học như một công dân có suy nghĩ. Bên cạnh ba NL chính trên, bắt đầu từ chu kỳ 2006, PISA đưa vào đánh giá thêm một số NL mới: Kỹ năng GQVĐ (2006), NL tài chính (2009), NL sử dụng máy tính (2012), NL công dân toàn cầu (2018). 1.1.1.4. Cấu trúc bài toán PISA Mỗi bài toán (Unit) trong đề thi của PISA có cấu trúc như sau: - Tiêu đề: là các tình huống thực tiễn, - Phần dẫn: là thông tin được đưa ra như một ngữ cảnh cho nhiều câu hỏi (Item). Cách trình bày phần dẫn khá phong phú như: văn bản, hình ảnh, hình vẽ, bảng biểu, biểu đồ, đồ thị…. - Các nhiệm vụ (câu hỏi – items). 1.1.1.5. Các kiểu câu hỏi trong PISA Bài toán trong đề thi PISA sử dụng các dạng câu hỏi sau: - Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: HS lựa chọn một đáp án đúng duy nhất trong các đáp án đưa ra,
  10. 5 - Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp: HS phải đưa ra lựa chọn của mình trong một chuỗi các đáp án có dạng Có/Không hoặc Đúng/Sai, - Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời: Câu hỏi chỉ nhằm mục đích xác nhận thông tin, không có tính gợi mở, - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn: HS viết câu trả lời ngắn hoặc đáp án tính toán số học vào chỗ dấu “…..”, - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài: HS viết câu trả lời dạng lập luận hoặc trình bày chi tiết lời giải. 1.1.1.6. Mã hóa trong PISA Các bài thi của PISA không được chấm điểm như các bài kiểm tra thông thường mà sử dụng mã hóa (coding), mỗi một mã của câu trả lời sẽ được quy ra điểm số (Score) tùy theo câu hỏi theo khung và thang đánh giá PISA của OECD. PISA quy định mã hóa cho hệ thống các câu hỏi như sau: * Các mã trong PISA: - Mã có một chữ số: 0, 1, 9 (nếu đánh giá ở 3 mức độ) hoặc 0, 1, 2, 9 (nếu đánh giá ở 4 mức độ), - Mã có hai chữ số: 00, 01, 11, 12, 21, 22, 99: * Các mức trả lời trong mã hóa: - Mức đầy đủ: nếu câu trả lời ngắn gọn, đầy đủ các ý trong đáp án + Mã 1 trong câu hỏi có mã 0, 1, 9 + Mã 2 trong câu có mã 0, 1, 2, 9 + Mã 21, 22 - Mức không đầy đủ: nếu câu trả lời chưa đầy đủ các yêu cầu của đáp án + Mã 1 trong câu có mã 0, 1, 2, 9 + Mã 11, 12 - Không đạt : + Mã 0: Câu trả lời của HS không đúng (sai) với đáp án + Mã 9: Học sinh bỏ giấy trắng không trả lời. + Mã 00, 01, 99 1.1.2. Mục tiêu của dạy học và đánh giá trong chương trình giáo dục môn Vật lí 2018 1.1.2.1. Mục tiêu dạy học Theo CTGDPT môn Vật lí 2018, dạy học Vật lí có các mục tiêu sau: - Góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong CTGDPT tổng thể 2018,
  11. 6 - Có vai trò chủ chốt trong việc hình thành và phát triển NL theo đặc thù môn học là năng lực khoa học hay NL vật lí cho HS. Các thành phần của NL Vật lí được quy định ở CTGDPT môn Vật lí 2018 bao gồm: [I] Nhận thức vật lí Học sinh phải nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí, năng lượng và sóng, lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí. Có thể liệt kê các biểu hiện của năng lực này như sau: [I.1] Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. [I.2] Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. [I.3] Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. [I.4] So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. [I.5] Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. [I.6] Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. [I.7] Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. [II]Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí Học sinh tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận. Tiến trình thể hiện năng lực này bao gồm: [II.1] Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. [II.2] Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. [II.3] Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu;
  12. 7 lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. [II.4] Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các số liệu; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và có sự điều chỉnh nếu cần thiết. [II.5] Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: bằng cách sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá, góp ý của bạn; giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu của bản thân. [II.6] Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. [III] Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học Các biểu hiện cụ thể của năng lực này là: [III.1] Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. [III.2] Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. [III.3] Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. [III.4] Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 1.1.2.2. Mục tiêu đánh giá Dựa trên quan điểm đánh giá là học tập và đánh giá vì học tập, mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình môn Vật lí 2018 là thu thập thông tin một cách chính xác, trung thực, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng các yêu cầu cần đạt của môn Vật lí và sự tiến bộ của HS; qua đó, hướng dẫn hoạt động học tập và điều chỉnh hoạt động dạy học, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra (đó là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học), có tính đến sự tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc góp phần hình thành và phát triển
  13. 8 các NL chung đặc biệt là NL tự học và NL GQVĐ. Mặt khác, môn Vật lí đóng vai trò chủ chốt trong phát triển NL Vật lí (NL chuyên môn). Theo ngôn ngữ của PISA, NL Vật lí là NL khoa học, còn NL tự học thể hiện chủ yếu ở NL đọc hiểu. Như vậy, mục tiêu của đánh giá trong DHVL và mục tiêu đánh giá của PISA có nhiều điểm tương đồng, phù hợp. Đây là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu áp dụng đánh giá của PISA vào đánh giá một số NL của HS trong dạy học môn Vật lí theo tiếp cận NL. 1.1.3. Quy trình xây dựng bài tập theo tiếp cận PISA Căn cứ vào cơ sở lí luận về đánh giá theo tiếp cận PISA đã nêu, dựa trên quy trình xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học Vật lí, chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong DHVL trình bày tại bảng 1.1. Bảng 1.1. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA TT Quy trình Cách thức tiến hành Bước Xác định mục - Dựa vào tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến 1 tiêu/Yêu cầu cần đạt thức, kỹ năng môn Vật lí do Bộ GD&ĐT phát hành. khi dạy các kiến thức - Dựa vào yêu cầu cần đạt được mô tả trong cụ thể. CTGDPT môn Vật lí 2018. Bước Xác định các năng - Dựa vào biểu hiện cụ thể các NL đặc thù môn 2 lực cần đạt của HS Vật lí và mục tiêu dạy học/YCCĐ khi dạy học nội tương ứng với mỗi dung cụ thể để xác định các NL cần hình thành và mục tiêu cần đạt. phát triển cho HS. Bước Xây dựng các bài tập - Từ các NL đã xác định ở bước 2 và nội dung 3 đánh giá theo tiếp kiến thức phần/chương cụ thể để xây dựng các bài cận PISA . tập phù hợp theo chuẩn nhằm hình thành và phát triển các NL đó. Bước Sắp xếp các bài tập - Sắp xếp các bài tập: theo các mức độ nhận thức 4 đã xây dựng theo hệ (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao), từ thống . dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
  14. 9 Khi thực hiện bước 3 có thể tuân theo quy trình sau: 1. Xác định kiến thức liên quan 2. Lựa chọn tình huống gắn liền với thực tiễn 3. Xác định mức độ và kiểu câu 4.1. Đặt tên tình huống hỏi 4.2. Viết lời dẫn 4. Soạn thảo bộ câu hỏi theo tình huống 4.3. Soạn các câu hỏi và các phương án trả lời. 5. Tham khảo ý kiến của đồng nghiệp 4.4. Soạn đáp án và mã hóa 6. Kiểm tra thử 7. Hoàn thiện bài tập. Hình 1.1. Sơ đồ quy trình xây dựng các bài tập theo tiếp cận PISA 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu Để tiến hành tìm hiểu về thực trạng sử dụng bài toán tiếp cận PISA vào dạy học và kiểm tra đánh giá trong trường THPT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với GV và HS tại trường mà chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy. - Nội dung khảo sát: Hiểu biết của GV, HS về PISA và việc sử dụng bài toán theo tiếp cận PISA vào quá trình dạy học. - Đối tượng khảo sát: 70 GV, 85 HS của 2 trường THPT Nghi Lộc, Diễn Châu. - Phiếu khảo sát GV và HS (có trong Phụ lục kèm theo). Sau khi thu thập, phân tích, tổng hợp qua các phiếu điều tra, kết quả được thể hiện ở các biểu đồ sau:
  15. 10 Biểu đồ 1. Thống kê hiểu biết của GV về PISA Biểu đồ 2. Thống kê việc dạy học gắn liền với thực tiễn.
  16. 11 Biểu đồ 3. Thống kê sự cần thiết phải dạy học phát triển năng lực của CTGDPT 2018 Biểu đồ 4. Thống kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vận dụng bài toán thực tiễn vào dạy học
  17. 12 Biểu đồ 5. Thống kê về hứng thú của học sinh khi GV sử dụng bài toán theo tiếp cận PISA vào dạy học và kiểm tra đánh giá Từ số liệu thu thập được ở trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét: - Về phía GV: mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của bài toán theo tiếp cận PISA hay bài toán liên hệ thực tế trong dạy học, nhưng vì nhiều lí do nên đa số GV chưa được tiếp cận hay chưa mặn mà khai thác sử dụng. - Về phía HS: các em rất hào hứng với tiết học có sử dụng bài toán theo tiếp cận PISA bởi nó gần gũi với cuộc sống, giúp các em có cơ hội tìm hiểu thế giới xung quanh và mong muốn GV cho các em tiếp xúc nhiều hơn với loại bài toán này. 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo tiếp cận PISA trong dạy học môn Vật lí 1.2.2.1. Đối với giáo viên - Nắm chắc kiến thức bộ môn mình giảng dạy, biết phân tích nội dung chương trình môn Vật lí và tìm ra những mối quan hệ giữa kiến thức Vật lí với những vấn đề thực tiễn, xảy ra trong cuộc sống và trong thế giới tự nhiên, - Trang bị cho mình vốn kiến thức rộng, sâu trên nhiều lĩnh vực khác nhau, - Nắm vững định hướng đổi mới trong CTGDPT 2018, - Lựa chọn phương pháp, phương tiện phù hợp để phối hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học cũng như trong KTĐG. Hướng dẫn HS biết cách vận dụng những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. - Thực hiện học và tự học tập suốt đời.
  18. 13 1.2.2.2. Đối với học sinh Trong môn Vật lí, bài tập là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy của HS, giúp HS tái tạo kiến thức cũ. Để bài toán theo tiếp cận PISA mang lại hiệu quả tốt thì yêu cầu HS phải có ý thức tự học, ham tìm hiểu kiến thức từ nhiều nguồn tài liệu như sách, báo, các trang web, trên internet…, từ đó tìm ra được mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng trong cuộc sống với kiến thức được học trên lớp; khi làm bài tập, HS phải biết phân tích, phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải tốt; HS cần tích cực tham gia các hoạt động theo yêu cầu của GV, từ đó các em sẽ lĩnh hội được kiến thức một cách chủ động đồng thời sẽ hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho các em.
  19. 14 Chương 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HỌC VẬT LÍ 11 THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 2.1. Đặc điểm phần “Quang học” Vật lí lớp 11 THPT Quang học là một trong hai phần lớn của SGK Vật lí 11 THPT. Các kiến thức của phần này HS đã được làm quen ở cấp THCS nhưng chỉ mới tiếp cận một cách sơ sài, nhận biết về mặt định tính. Quang học lớp 11 tiếp nối với kiến thức ở cấp THCS, giúp HS đi sâu hơn về bản chất của hiện tượng quang học, các em phải giải quyết thêm bài tập định lượng, nhận biết được ứng dụng của hiện tượng quang học trong thực tế. Kiến thức của phần này khá gần gũi với cuộc sống nên khi học nội dung của bài/chương, HS có thể vận dụng ngay vào giải quyết các tình huống mà các em đã gặp hay nghe nói đến cũng có thể sử dụng hiểu biết của mình từ thực tế để hiểu nhanh hơn kiến thức mà bài đặt ra. Do có sự liên hệ hai chiều như vậy, nên HS tìm được hứng thú trong học tập, yêu thích môn Vật lí nhiều hơn. 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập phần “Quang học” Vật lí lớp 11 THPT theo tiếp cận PISA Bài 1: ẢO ẢNH Hàng nghìn người đã đổ về bờ biển Penglai (Trung Quốc) vào năm 2006 để chứng kiến hiện tượng ảo ảnh kỳ lạ: từ trong lớp sương mù đặc quánh, một thành phố hiện đại với những tòa nhà chọc trời, đường sá thênh thang, xe cộ tấp nập... dần dần lộ ra, thật và rõ đến ngỡ ngàng. Hình 2.2. Ảo ảnh thành phố trên biển
  20. 15 Được biết, trước hôm xảy ra sự kiện lạ lùng, thành phố đã trải qua hai ngày mưa trắng trời. Đây cũng không phải lần đầu tiên ảo ảnh xuất hiện trên vùng biển Penglai - vốn tọa lạc trên mỏm cận đông bán đảo Sơn Đông và được văn hóa dân gian tôn sùng là nơi cự ngụ của thần thánh. Trước đây, một số ảo ảnh như vậy từng xuất hiện ở Trung Quốc. Năm 2006, China Daily cũng cho đăng tải 4 bức ảnh ma quái xuất hiện ở ngoài khơi tỉnh Sơn Đông. ( Theo KHOAHOC.tv ) Câu hỏi 1: Ảo ảnh liên quan đến hiện tượng vật lí nào? Hãy lựa chọn “đúng” hoặc “sai” ở bảng sau: Hiện tượng vật lí liên qua đến ảo ảnh Đúng hay sai 1. Nhiễu xạ ánh sáng Đúng/Sai 2. Giao thoa ánh sáng Đúng/Sai 3. Khúc xạ ánh sáng Đúng/Sai 4. Sự truyền thẳng của ánh sáng Đúng/Sai 5. Phản xạ ánh sáng Đúng/Sai 6. Phản xạ toàn phần Đúng/Sai Hướng dẫn mã hóa: - Mức đầy đủ: Mã 2: Trả lời đúng 6 câu theo thứ tự 1 - Sai, 2 - Sai, 3 - Đúng, 4 - Sai, 5 - Sai, 6 - Đúng - Mức không đầy đủ: Mã 1: Trả lời đúng từ 1 - 5 câu - Không đạt: Mã 0: Trả lời không đúng câu nào Mã 9: Không trả lời Câu hỏi 2: Em hãy giải thích hiện tượng ảo ảnh được đề cập ở trên? Hướng dẫn mã hóa: - Mức đầy đủ: Mã 2 + Nhiệt độ càng cao thì chiết suất lớp khí càng nhỏ. Lớp không khí sát mặt nước biển có nhiệt độ thấp (lớp không khí lạnh), chiết suất lớn. Càng lên cao, lớp không khí trên mặt nước biển có nhiệt độ tăng dần do được chiếu bởi ánh sáng Mặt trời (lớp không khí nóng), do đó chiết suất của không khí càng nhỏ .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2