intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề:Truyện dân gian (Ngữ văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề:Truyện dân gian (Ngữ văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT" nhằm phát triển kĩ năng tiếp nhận lĩnh hội tri thức qua phiếu học tập. Hình thành và phát triển học sinh những năng lực, phẩm chất qua bài học. Phát triển kĩ năng trải nghiệm sáng tạo phiếu học tập từ HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề:Truyện dân gian (Ngữ văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỂ: TRUYỆN DÂN GIAN (NGỮ VĂN 10) NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP THPT. MÔN: NGỮ VĂN NGHỆ AN, THÁNG 4/2022
  2. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỂ: TRUYỆN DÂN GIAN (NGỮ VĂN 10) NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP THPT. MÔN: NGỮ VĂN Nhóm người thực hiện: Trần Thị Huế – Trường THPT Đông Hiếu Số ĐT: 0976927269 Email: tranhue0976@gmail.com Võ Thị Châu – Trường THPT Nghi Lộc 4 Số ĐT: 0986418088 Email: chauvo79nl4@gmail.com NGHỆ AN, THÁNG 4/ 2022
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4. Phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................... 4 5. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả ............................................................ 4 6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ................................................................... 5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 6 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 6 1.1. Xây dựng chủ đề dạy học ............................................................................... 6 1.2. Khái niệm phiếu học tập ................................................................................. 7 1.3. Đặc trưng cơ bản thiết kế và sử dụng phiếu học tập ...................................... 7 1.4. Các năng lực, phẩm chất ............................................................................. 10 2. THỰCTRẠNG CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 12 2.1. Thực trạng về việc sử dụng phiếu học tập tại trường THPT hiện nay ............. 12 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học bằng phiếu học tập trong môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay....................................................................................... 12 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬPTHÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỂ: TỰ SỰ DÂN GIAN (NGỮ VĂN 10) NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤTCHO HỌC SINH ĐẦU CẤP THPT .............. 16 3.1. Một số giải pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề: Tự sự dân gian (NV 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho HS đầu cấp THPT ................................................................................................................... 16 3.1.1. Giải pháp thứ nhất: Phiếu học tập do giáo viên thiết kế.......................... 17 3.1.2. Giải pháp thứ hai: Phát triển kĩ năng trải nghiệm sáng tạo phiếu học tập từ HS ……………………………………………………………………………………… 23 3.2. Thực nghiệm tác động các giải giải pháp ...................................................... 28 3.2.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................. 28 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm .......................................................................... 28 3.2.3. Thời gian thực nghiệm ........................................................................... 29 3.2.4. Quy trình thực nghiệm ........................................................................... 29 3.2.5. Mô tả thực nghiệm ................................................................................. 32 3.3. Kết quả thực nghiệm...................................................................................... 48 3.3.1. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 48 3.3.2. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của đề tài ............................................ 49 3.3.3. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của đề tài .................................... 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... PHỤ LỤC ............................................................................................................
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT NỘI DUNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT 1 Giáo viên GV 2 Học sinh HS 3 Trung học phổ thông THPT 4 Trung học cơ sở THCS 5 Giáo sư. Tiến sĩ GS.TS 6 Giám đốc GĐ 7 Giáo dục GD 8 Thực nghiệm TN 9 Đối chứng ĐC
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chương trình “ Cùng chúng tôi đối thoại” do NTV tổ chức vào 19h ngày 04/09/2021 tại Đài truyền hình Nghệ An, lời phát biểu của GS.TS Thái Văn Thành – GĐ Sở GD&ĐT Nghệ An cho biết: “ Ngành Giáo dục Nghệ An luôn quán triệt lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” và “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm”. Với Giáo dục Nghệ An: "Cái gì có lợi cho HS thì làm". Trách nhiệm của mỗi giáo viên là phải giáo dục học sinh bằng tất cả tình thương và trách nhiệm, phải hết lòng, tận tâm, tận lực, tận tụy, tận hiến cho sứ mệnh trồng người. Ngành Giáo dục cũng rất mong toàn bộ hệ thống Chính trị và Nhân dân cùng chung tay, chung lòng, chung trí tuệ để cùng với Ngành Giáo dục dạy dỗ con em nên người. Phát biểu tại lễ khai giảng điểm đầu cầu tại Trường THPT chuyên Phan Bội Châu của năm học, ông Nguyễn Văn Thông, Phó Bí thư Tỉnh ủy nhấn mạnh: “ Ngành GD đang tiến hành các hoạt động dạy và học trong điều kiện đại dịch Covid 19 đang diễn ra hết sức phức tạp, gây nhiều thiệt hại cho nền kinh tế và xáo trộn đời sống của nhân dân. Đành rằng bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của nhân dân là trên hết nhưng chúng ta không thể thụ động ngồi chờ, không thể để các cháu HS thất học. Phải tiếp cận vấn đề theo hướng tích cực nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể để sự nghiệp GD vẫn tiếp tục tiến về phía trước…” Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. 1
  6. Công nghệ thông tin hiện nay được vận dụng nhiều trong dạy học, trong tất cả các khâu từ dạy- học đến kiểm tra đánh giá. Các bài học Ngữ văn có đặc trưng là mối liên hệ logic theo thời gian, các bài học gắn kết với nhau theo đúng trình tự trước sau không thể thay đổi. Để nắm được bài học mới, học sinh cần có tâm thế thoải mái nhất khi bước vào bài học. Ứng dụng công nghệ thông tin tạo các trò chơi trong phần khởi động cho bài học sẽ tạo hứng thú, hấp dẫn cho học sinh, tạo hưng phấn cho các em vào bài học mới. Chủ đề truyện dân gian trong chương trình Ngữ văn lớp 10 thuộc bộ phận Văn học dân gian Việt Nam. Văn học dân gian Việt Nam, là các tác phẩm tự sự dân gian với dung lượng dài, có nhiều sự việc và chi tiết. Việc tiếp cận và chiếm lĩnh tác phẩm tương đối khó khăn nếu như giáo viên và học sinh không nắm rõ từng sự việc, sự việc tiêu biểu; chi tiết, chi tiết tiêu biểu.Trong các thể loại văn học được đưa vào giảng dạy trong chươnng trình Ngữ văn 10 hiện nay, truyện dân gian là những tác phẩm tự sự dân gian phản ánh cuộc đấu tranh trong xã hội, thể hiện tình cảm, đạo đức, mơ ước của nhân dân, về hình thức thường mang nhiều yếu tố thần kì, tượng trưng và ước lệ. Các tác phẩm truyện dân gian khá dài nên thiết kế phiếu học tập dưới dạng sơ đồ, bảng biểu, tranh ảnh...dễ dàng giúp học sinh nắm bắt được các sự việc, sự việc tiêu biểu, chi tiết, chi tiết tiêu biểu, nhân vật...một cách dễ dàng mà không mất nhiều thời gian. Phiếu học tập được GV thiết kế dưới nhiều dạng khác nhau: sơ đồ, bảng, biểu, tranh ảnh...theo nội dung bài học để HS tìm hiểu, tiếp cận kiến thức bài học nhằm kích thích tư duy độc lập, sự sáng tạo đặc biệt là rèn luyện năng lực tư duy cho HS. Phiếu học tập được coi là phương tiện hỗ trợ trong việc tương tác giữa GV với HS, giữa GV, HS với bài học và giữa các HS với nhau. Như vậy, việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy nói chung là cần thiết để HS phát huy tốt năng lực tự học, tư duy, sáng tạo,... dưới sự dẫn dắt, gợi ý của GV. Với những lí do trên, nên chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề:Truyện dân gian (Ngữ văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT”. Đây không phải là vấn đề mới, hi vọng với cái nhìn và phạm vi ứng dụng cụ thể cho phân môn đọc hiểu của bộ môn Ngữ Văn và đọc hiểu các tác phẩm Truyện dân gian, chúng tôi sẽ giúp giáo viên và học sinh đáp ứng những đòi hỏi thiết thực của giáo dục hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn các thế hệ học sinh : “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp được hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quanh để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.” Ngày nay, chúng ta đang trên đà đổi mới, hội nhập cùng xu thế chung của thời đại, đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải có 2
  7. sự đổi mới, đổi mới toàn diện để bắt kịp thời đại. Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục” (Nghị quyết TW II – Khóa VIII). Thông qua các hoạt động giáo dục, các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước đã tạo môi trường lành mạnh để thế hệ trẻ rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách. Nhưng việc làm này chỉ mang hình thức, chưa có chương trình cụ thể. Như vậy, vai trò của giáo dục là cực kì quan trọng, liên quan đến sự phát triển bền vững của một quốc gia. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn nhận thức rất rõ điều đó. Thế hệ trẻ là tương lai của tổ quốc, rèn đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, lý tưởng cách mạng, là việc giáo văn hóa tô đậm truyền thống dân tộc. Khảo sát vấn đề nghiên cứu qua các kênh thông tin: mạng intenet, giáo viên giảng dạy trong huyện - thị… Tôi nhận thấy các tác phẩm tự sự dân gian đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Các tác giả trình bày dưới hình thức lí luận và nêu một số phương pháp tổ chức dạy học, chứ chưa thực hành theo hình thức tổ chức sử dụng phiếu học tập SKKN - Đọc hiểu tác phẩm tự sự văn học dân gian Ngữ văn lớp 10 – Tác giả Ngô Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT Ngô Gia Tự - Tỉnh Vĩnh Phúc (2018) SKKN - Biện pháp giúp HS học tốt tác phẩm tự sự dân gian trong chương trình Ngữ văn 6 – Tác giả Trần Thị Thủy – Trường THCS Võ Duy Dương…. SKKN: Dạy tác phẩm văn học dân gian trong mối quan hệ với văn hóa dân gian10 - Tác giả Tô Thị Hồng Vân- Trường THPT Văn Giang - Tỉnh Hưng Yên (2013) SKKN: Ứng dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự dân gian lớp 10 - Tác giả Nguyễn Thị Na – Trường THPT Nam Hà - Tỉnh Đồng (2016) Và một số bài nghiên cứu về văn hóa nhà trường, học sinh….. Các công trình NCKH, SKKN trên không được phổ biến mặc dầu đã được Sở GD&ĐT Nghệ An công nhận sáng kiến bậc 4 vì lí do bản quyền. Việc học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp thông qua các công trình khoa học quả thật là một điều rất khó khăn. Trong khi đó yêu cầu về giáo dục ngày đòi hỏi càng cao, chúng tôi chỉ tham khảo qua các bài tiểu luận trên báo chí, mạng xã hội.. Các tác giả chỉ đề cập ở mức độ khái quát, có tính chất lí luận, chứ chưa đi sâu tìm hiểu, thực hành, trải nghiệm. Từ đó, chúng tôi xác định và mạnh dạn trình bày đề tài “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề: Truyện dân gian (Ngữ văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT” một cách cụ thể. 3
  8. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung - Phát triển kĩ năng tiếp nhận lĩnh hội tri thức qua phiếu học tập. - Hình thành và phát triển học sinh những năng lực, phẩm chất qua bài học. - Phát triển kĩ năng trải nghiệm sáng tạo phiếu học tập từ HS. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Phát huy được vai trò chủ thế của HS trong tiếp nhận nội dung phù hợp với mục tiêu. - Trình bày được bằng các hình thức, kỹ thuật do giáo viên hướng dẫn qua PHT. - Nguồn kiến thức thu được không chỉ trong sách vở mà còn trong thực tế. - Lập kế hoạch: lựa chọn phương pháp thích hợp qua mỗi bài học. - Tăng cường học tập qua PHT cá nhân phối hợp học tập hợp tác. - Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. - Kết hợp đánh giá của GV (đa dạng hình thức) với tự đánh giá của trò. 4. Phạm vi, đối tượng, Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phạm vi, đối tượng - Về lý luận liên quan đề tài - Các tác phẩm Truyện dân gian chương trình Ngữ văn 10 – THPT - Về khảo sát thực tế và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành ở trường THPT Đông Hiếu Thị xã Thái Hòa và trường THPT Nghi Lộc 4 tỉnh Nghệ An (HS lớp 10, GV) 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, quan sát; Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp thực nghiệm. 5. Tính mới - Tính khoa học và Tính hiệu quả của đề tài 5.1. Tính mới của đề tài - Giúp HS tiếp cận kiến thức một cách chủ động, tích cực sáng tạo. - Thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề. 4
  9. - Phát triển kĩ năng trải nghiệm sáng tạo phiếu học tập từ HS. 5.2. Tính khoa học của đề tài - Cấu trúc đề tài trình bày khoa học rõ ràng các luận điểm, luận cứ và các thông số chính xác. - Hệ thống lý thuyết đúng đắn, có sức thuyết phục. 5.3. Tính hiệu quả của đề tài - Phát huy được các phương pháp tổ chức, kỹ thuật trong dạy học. - Phát huy được vai trò chủ thế HS trong tiếp nhận văn học phù hợp với mục tiêu. - Nguồn kiến thức thu được không chỉ trong sách vở mà còn trong thực tế. - Tạo ra một hướng đi mới trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT, góp phần hình thành, phát triển cho các em những năng lực cốt lõi, gồm các năng lực chung là tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn là năng lực ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ; những phẩm chất tốt đẹp. 6. Cấu trúc của đề tài: Có 3 phần - Phần đặt vấn đề. - Phần nội dung nghiên cứu: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài; Giải pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề: Truyện dân gian (Ngữ văn 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho học sinh đầu cấp THPT; Khả năng ứng dụng và triển khai của đề tài. - Phần kết luận. 5
  10. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN Jacques Delors đã nói: “Giáo dục là một trong những công cụ mạnh nhất mà chúng ta có trong tay để đào tạo nên tương lai”. Dạy học là một nghệ thuật, người dạy – giáo viên là những “kỹ sư tâm hồn”, sản phẩm tạo ra của quá trình dạy học là sản phẩm đặc biệt - con người (nhân cách). Nó không hề giống với bất kỳ một ngành nghề nào. Điều đó đặt ra những yêu cầu khắt khe đối với giáo viên. Theo William A. Ward thì: “ Người thầy trung bình chỉ biết nói, Người thầy giỏi biết giải thích, Người thầy xuất chúng biết minh họa, Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng” Từ đó ta thấy việc tổ chức hoạt động khởi động để truyền cảm hứng (gây hứng thú) học tập cho học sinh, người học là điều cực kì quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ: “Chúng ta không thể dạy ai làm bất cứ điều gì, chúng ta chỉ có thể giúp họ khám phá điều đó” (Theo Galileo Galilei). 1.1. Xây dựng chủ đề dạy học Mỗi chủ đề dạy học phải hướng cho học sinh chủ động giải quyết một vấn đề nhiệm vụ học tập tương đối hoàn chỉnh, từ việc hình thành kiến thức, kỹ năng mới đến vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề gắn với thực tiễn, phù hợp trong điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương. Các định hướng xây dựng chủ đề dạy học Chủ đề dạy học được xây dựng theo một trong các định hướng sau đây: Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. Các bước thực hiện chủ đề Bước 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng thực hiện. Bước 2: Xác định các nội dung của chủ đề (xác định các đề mục, xây dựng những nội dung kiến thức của chủ đề). Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, phẩm chất cần hướng tới cho học sinh trong từng đề mục để thiết kế chuỗi hoạt động phù hợp. 6
  11. Bước 4: Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) cho mỗi đề mục hoặc chung cho cả chủ đề. Bước 5: Xác định các sản phẩm cần hoàn thành hoặc biên soạn câu hỏi, bài tập tương ứng với các cấp độ tư duy đã mô tả (câu hỏi, bài tập dùng trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá). Bước 6: Cụ thể hóa tiến trình hoạt động học. Trong đó tiến trình hoạt động học là chuỗi hoạt động học của học sinh thể hiện rõ ý đồ sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ chủ đề... 1.2. Khái niệm phiếu học tập Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học (từ 5 - 10 phút). Trong mỗi Phiếu học tập có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh (Nguyễn Đức Thành, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì 3, nhà xuất bản đại học sư phạm) Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “Trong Phiếu học tập có thể là văn bản, biểu số liệu, hình ảnh, sơ đồ..., tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất định một lượng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”. (Sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác) Từ những khái niệm trên, có thể hiểu Phiếu học tập là những tờ giấy rời, ghi chép những nhiệm vụ học tập mà HS tự hoàn thành kèm theo gợi ý, hướng dẫn của GV. Trong Phiếu học tập kiến thức được thể hiện dưới nhiều dạng rất phù hợp với dạy học tác phẩm tự sự đồng thời kích thích hứng thú học tập cũng như phát huy năng lực tư duy độc lập cho người học. 1.3. Đặc trưng cơ bản thiết kế và sử dụng phiếu học tập Các dạng phiếu học tập Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung bài học có thể thiết kế Phiếu học tập dưới các dạng khác nhau. Tuy nhiên với các tác phẩm thơ trữ tình trung đại, Phiếu học tập dưới dạng biểu bảng như biểu bảng tổng kết, biểu bảng so sánh; dạng sơ đồ thì có sơ đồ mạng nhện, sơ đồ chuỗi, sơ đồ khái quát, sơ đồ cây,…; dạng câu hỏi, hình vẽ… là phù hợp nhất. Vai trò của phiếu học tập Phiếu học tập kích thích HS chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những định hướng cụ thể, hỗ trợ HS tìm kiếm và khai thác thông tin, sự kiện,.. nhờ đó mà tiết kiệm thời gian trên lớp. 7
  12. Phiếu học tập giúp học sinh biết cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng ngôn ngữ của chính mình khi khám phá một nội dung trong bài học thành một hệ thống kiến thức hoàn chỉnh. Phiếu học tập phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS. Phiếu học tập sẽ rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, thao tác hoạt động, phát huy năng lực độc lập nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong học tập, rèn cho học sinh phương pháp tư duy khái quát có khả năng chuyển tải thông tin ở mức độ cao hơn. Quan trọng hơn cả là giúp học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa nắm vững phương pháp tái tạo cho bản thân kiến thức đó, phát triển năng lực tự học và thói quen tự học, sáng tạo, giúp học sinh có thể tự học suốt đời. Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng Phiếu học tập giao cho mỗi cá nhân hoặc nhóm HS, yêu cầu HS chủ động tìm kiếm để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao như nghiên cứu tài liệu mới, củng cố hoàn thiện tri thức, kiểm tra đánh giá kiến thức dưới nhiều hình thức tổ chức: chuẩn bị bài ở nhà, thảo luận trên lớp, có thể cần hỗ trợ của GV hoặc không. Do đó, Phiếu học tập phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu, chống lại thói quen học tập thụ động. Phiếu học tập đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học. Qua kết quả trên Phiếu học tập, GV nắm bắt được mức độ hiểu bài của HS từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp. Như vậy, khi sử dụng Phiếu học tập, HS phải tự suy nghĩ, tích cực làm việc. Đồng thời, nó trở thành phương tiện giao tiếp giữa GV-HS, HS-HS trong quá trình dạy học. Cấu trúc và quy trình sử dụng phiếu học tập * Cấu trúc Mỗi phiếu học tập gồm hai phần chính: yêu cầu của GV và kết quả học tập của HS. Hai phần này thể hiện vai trò chủ đạo của GV và chủ động của HS. Yêu cầu trên phiếu học tập: vấn đề, kiến thức trọng tâm trên phiếu học tập có thể dưới dạng câu hỏi, sơ đồ, biểu bảng,… yêu cầu HS thực hiện. Kết quả học tập: dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để HS hoàn thành. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá HS. * Quy trình sử dụng: cơ bản có những bước sau: Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát phiếu học tập, hướng dẫn HS thực hiện phiếu học tập. Bước 2: HS huy động các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề; GV giám sát, hướng dẫn HS nếu cần. 8
  13. Bước 3: Tổ chức cho cá nhân hoặc nhóm HS trình bày kết quả trên phiếu học tập. GV hướng dẫn HS trao đổi, tranh luận, hoàn thành phiếu học tập. Cũng có thể cho HS trao đổi chéo phiếu học tập để sửa chữa, đánh giá kết quả lẫn Các nguyên tắc xây dựng phiếu học tập * Nguyên tắc thiết kế phiếu học tập Phiếu học tập phải được thiết kế sẵn trước giờ dạy. Nội dung phiếu học tập phải vừa đủ, bám sát mục tiêu bài học và chuẩn kiến thức kĩ năng, phù hợp đối tượng học sinh lớp giảng dạy, phù hợp với trình độ, hoạt động của học sinh, với lượng thời gian thích hợp. Hình thức phiếu học tập phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu thể hiện tính sư phạm, tạo hứng thú cho học sinh. Sử dụng phiếu học tập cần kết hợp với các tài liệu và phương tiện dạy học khác như sách giáo khoa, tranh ảnh, tài liệu tham khảo... Giáo viên công bố đáp án kịp thời, đúng cách. Đặc biệt, không được lạm dụng phiếu học tập. * Các bước thiết kế phiếu học tập - Bước 1: Xác định trường hợp cụ thể của việc sử dụng phiếu học tập trong bài dạy học. - Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu học tập. Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc trong phiếu học tập cho phù hợp. - Bước 3: Viết phiếu học tập: Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống thích hợp. Cách trình bày phiếu phải đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ. * Sử dụng phiếu học tập Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập nên được sử dụng trong dạy kiến thức mới, ôn tập, kiểm tra... và thường được diễn ra theo quy trình sau: - Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi nhóm một phiếu. 9
  14. - Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh. - Tổ chức cho một số cá nhân hoặc đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập. Giaó viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa, đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên. 1.4. Các năng lực, phẩm chất Khái niệm về năng lực Trong cuốn từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên) đã định nghĩa “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đã xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Trong cuốn tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiên thức, kỹ năng với thái độ tình cảm, giá trị, động cư cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cản nhất định”. Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực, mỗi quan điểm có những cách thể hiện năng lực riêng. Có thể hiểu một cách ngắn gọn rằng: năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. - Năng lực tự chủ: Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động ở lớp, ở trường, cộng đồng. Phân tích được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân và biết tự điều chỉnh bản thân, vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu cầu chính đáng của cá nhân để tự bảo vệ mình. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Giúp HS xác định được mục đích giao tiếp và hợp tác, nội dung giao tiếp phù hợp mục đích giao tiếp và nội dung hợp tác. Sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ phù hợp với mục đích, nội dung và ngữ cảnh giao tiếp, biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với mục đích giao tiếp. 10
  15. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS phân tích được tình huống nẩy sinh vấn đề, hình thành những câu hỏi có tính khám phá cái mới trong vấn đề. Thực hiện được giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.. Chỉ ra được những ý tưởng khác lạ trong cuộc sống xung quanh và thể hiện được sự hứng thú bền vững đối với các hoạt động khám phá trong lĩnh vực nhất định, đưa ra được một số ý tưởng mới, độc đáo đối với bản thân và người xung quanh. Khái niệm về Phẩm chất Không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát phẩm chất trong HS. Theo từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật”. Hoặc: "Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục". Chương trình giáo dục phổ thông, “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: - Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì học sinh phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và học sinh phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày. - Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trọng về văn hóa, tôn trọng cộng đồng. - Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của học sinh, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt 11
  16. câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ học sinh hình thành phẩm chất đáng quý này. - Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích trẻ nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho trẻ ngay từ nhỏ. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống... Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. 2. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Thực trạng về việc sử dụng phiếu học tập tại trường THPT hiện nay Trong quá trình đổi mới phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học hiện nay, việc hình thành và phát triển các năng lực học văn cho học sinh trong các giờ học luôn được chú ý. Phiếu học tập có vai trò quan trọng trong đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học nhằm “rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học…đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự ngiên cứu của học sinh” như Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định. Phiếu học tập cũng được sử dụng khá phổ biến ở nhiều trường, nhiều địa phương và nhiều bộ môn khác nhau. Tuy nhiên, tại đơn vị công tác, hầu hết GV không sử dụng phiếu học tập để giảng dạy đặc biệt là GV môn Ngữ văn. Có chăng khi hội giảng cấp trường hoặc cấp tỉnh thì mới có một vài giáo viên đã sử dụng nhưng thiết kế không đúng với yêu cầu của phiếu học tập và sử dụng chưa đúng quy trình. Phiếu học tập không phải là phương tiện dạy học mới mẻ, duy nhất nhưng thực tiễn tại trường tôi đang công tác chưa việc sử dụng phiếu học tập trong hoạt động khởi động chưa được sử dụng rộng rãi và chưa có hiệu quả. 2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học bằng phiếu học tập trong môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay 2.2.1. Thực trạng về phía giáo viên Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh; cơ bản giáo viên trường THPT …. nói chung và giáo viên Ngữ văn nói riêng đã có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy nhiên sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu; 12
  17. đôi khi còn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn còn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài; giáo viên còn xem nhẹ hoạt động khởi động mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến việc học sinh chưa có hứng thú ngay từ đầu giờ học. Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của học sinh phải xuất phát ngay từ hoạt động khởi động. Tuy nhiên trên thực tế, cá nhân tôi (ở các năm học trước) và hầu hết giáo viên khi thiết kế kế hoạch dạy học thường chỉ làm theo hình thức giới thiệu qua một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian dành cho hoạt động khai thác kiến thức mới, không lo lắng nhiều về vấn đề thiếu thời gian, cháy giáo án… do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của học sinh; ngay từ bước vào bài học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học. Để làm cơ sở cho đề tài tôi đã khảo sát các giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10 tại đơn vị. Kết quả khảo sát giáo viên như sau: Số giáo viên được khảo sát: 6 giáo viên dạy Ngữ văn ở trường THPT Đông Hiếu và Trường THPT Nghi Lộc 4 (không bao gồm tác giả đề tài). STT Nội dung khảo sát Số GV khảo sát Tỉ lệ % 1 Thực hiện thiết kế và sử dụng PHT 6 100 Có 5 83 Không 1 17 2 Mục tiêu của việc sử dụng PHT 6 100 Kiểm tra kiến thức của học sinh 0 0 Tạo ra hứng thú và phát huy tính chủ 6 100 động, tích cực cho học sinh. Tạo ra “tình huống có vấn đề” để hướng 0 0 dẫn HS tiếp cận nội dung bài học 3 Hình thức thiết kế và sử dụng PHT 6 100 thường dùng Không thiết kế PHT sẵn 0 0 13
  18. Thiết kế sẵn PHT 6 100 Khác 0 0 4 Nguời thực hiện PHT 6 100 Giáo viên 0 0 Học sinh 0 0 Giáo viên và học sinh 6 100 5 Mức độ thu hút HS khi tham gia hoàn 6 100 thiện PHT Mức độ cao 4 66 Mức độ trung bình 2 34 Mức độ thấp 0 0 6 Hiệu quả của việc sử dụng PHT trong 6 100 dạy học Hiệu quả cao 5 83 Hiệu quả trung bình 1 17 Hiệu quả thấp 0 0 Bảng 1: Khảo sát hoạt động của giáo viên Nhận xét: Các giáo viên Ngữ văn giảng dạy lớp 10 tại đơn vị có thực hiện việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong giảng dạy môn Ngữ văn đều tập trung vào mục đích Tạo ra hứng thú và phát huy tính chủ động, tích cực cho học sinh. 100% GV đều thiết kế sẵn phiếu học tập khi dạy học. Khi thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học có 83 % GV đánh giá giờ học đạt hiệu quả cao, có 17 % GV đánh giá hiệu quả trung bình. Như vậy, thông qua đánh giá của giáo viên với việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy Ngữ văn hiện nay thì việc sử dụng phiếu học tập trong giờ học là vô cùng cần thiết để tăng hiệu quả trong dạy và học. Thực trạng về phía học sinh Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhận thấy vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính sáng tạo của học sinh đặc biệt là việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong các giờ học là rất quan trọng, 14
  19. giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, tính chủ động tích cực, đồng thời khiến bài học sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn hơn. Để có minh chứng cụ thể về những thực trạng trên, khi thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành một số khảo sát việc học của học sinh thông qua phiếu học tập trong năm học 2021-2022, kết quả khảo sát như sau: * Số học sinh được khảo sát: 406 học sinh ở khối 10 của trường THPT Đông Hiếu năm học 2021 – 2022 * Hình thức khảo sát: - Dùng phiếu điều tra. - Số lượng HS được khảo sát: 406 HS (10 lớp). * Kết quả khảo sát TT Nội dung khảo sát Số HS khảo sát Tỉ lệ % 1 Em có học bài và chuẩn bị bài trước 406 100 khi đến lớp không Thường xuyên 375 92 Thỉnh thoảng 31 8 Không 0 0 2 Em có quan tâm phiếu học tập 406 100 không? Mức độ cao 0 0 Mức độ TB 406 100 Mức độ thấp 0 0 3 Phiếu học tập có giúp em định 406 100 hướng được kiến thức mới cần tìm hiểu không? Định hướng tốt 406 100 Chưa rõ ràng 0 0 Không định hướng được 0 0 15
  20. 4 Em có chủ động tìm hiểu kiến thức để 406 100 giải quyết vấn đề đặt ra trong phiếu học tập không? Có 203 50 Không 203 50 5 Nếu phiếu học tập tạo cho em sự tò 406 100 mò, em có muốn tìm hiểu bài học để giải đáp vấn đề không? Có 406 100 Không 0 0 Bảng 2: Khảo sát học sinh Nhận xét: Qua khảo sát học sinh, đa số giáo viên có sử dụng phiếu học tập trong tiết học một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên. Tuy nhiên việc sử dụng phiếu học tập mà giáo viên áp dụng mới chủ yếu dừng lại ở việc dẫn dắt của giáo viên, học sinh chưa được tham gia vào hoạt động cụ thể. Qua khảo sát cho thấy đa số học sinh đều có nhu cầu có được tiết học sinh động, hấp dẫn để kích thích tư duy của các em chủ động khám phá kiến thức mới. Tuy nhiên thực tế các em lại ít có sự chuẩn bị bài trước ở nhà, vào tiết học giáo viên thực hiện truyền thụ một chiều như vậy dễ gây nhàm chán và chưa đáp ứng được nhu cầu tìm tòi, khám phá của học sinh. Từ đó chưa phát huy hết tính tích cực cũng như sự sáng tạo của các em trong học tập bộ môn. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỂ: TỰ SỰ DÂN GIAN (NGỮ VĂN 10) NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH ĐẦU CẤP THPT 3.1. Một số giải pháp thiết kế và sử dụng phiếu học tập thông qua dạy học chủ đề: Tự sự dân gian (NV 10) nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất cho HS đầu cấp THPT Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, đổi mới toàn diện GD&ĐT. Chương trình giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2