intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Rubric đánh năng lực học sinh trong dạy học nội dung: Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất - Lớp 10 và 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế và sử dụng Rubric đánh năng lực học sinh trong dạy học nội dung: Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất - Lớp 10 và 11" nhằm giúp học sinh biết được những kỳ vọng của giáo viên về học tập; nhận ra các điểm mạnh, yếu trong quá trình học tập, từ đó xây dựng cách thức và kế hoạch học tập – luyện tập phần – chủ đề Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất – Lớp 10 và 11 môn học Giáo dục thể chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Rubric đánh năng lực học sinh trong dạy học nội dung: Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất - Lớp 10 và 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ~~~~~~~~~~~~~~~~ SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC Đề tài THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ THIÊN NHIÊN VÀ DINH DƯỠNG ĐỂ RÈN LUYỆN SỨC KHOẺ VÀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT” LỚP 10 VÀ 11 Lĩnh vực: Giáo dục thể chất NĂM HỌC: 2023 - 2024 
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1 ~~~~~~~~~~~~~~~~ SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC Đề tài THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG “SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ THIÊN NHIÊN VÀ DINH DƯỠNG ĐỂ RÈN LUYỆN SỨC KHOẺ VÀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT” LỚP 10 VÀ 11 Lĩnh vực: Giáo dục thể chất Tác giả: HỒ HỮU THỂ Điện thoại: 0983648116 - 0918259082 Năm học: 2023 - 2024 
  3. MỤC LỤC Mục Nội dung Trang Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI, I. ĐƯỢC XUẤT PHÁT TỪ YÊU CẦU THỰC TIỄN, VẤN 1 ĐỀ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TÍNH MỚI, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI VỀ NGHIÊN II. CỨU MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, KINH 2 NGHIỆM DẠY HỌC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC 1. Tính mới của đề tài: 2 Đóng góp mới của đề tài về nghiên cứu của môn học, hoạt 2. 2 động giáo dục, kinh nghiệm dạy học và quản lý giáo dục. Phần II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 I. CƠ SỞ KHOA HỌC 3 Cơ sở lý luận về Rubric, thiết kế và sử dụng Rubric phần – 1. chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để 3 rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 2. Cơ sở thực tiễn 18 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG: “SỬ II. DỤNG CÁC YẾU TỐ THIÊN NHIÊN VÀ DINH 19 DƯỠNG ĐỂ RÈN LUYỆN SỨC KHOẺ VÀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT” – LỚP 10 VÀ 11 Cơ sở thiết kế Rubric phù hợp với đặc thù môn Giáo dục thể chất 10 – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh 1. 19 dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 Thiết kế rubric phần – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên 2. nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể 21 chất” – Lớp 10 và 11 3. Hướng dẫn sử dụng rubric đánh giá và tự đánh giá năng lực 24 thông qua dạy phần – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên
  4. nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 4. 25 pháp đã đề xuất. Phần KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 29 III. 1. Kết quả 29 2. Ý nghĩa 30 3. Đề nghị 30 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Danh mục Danh mục chữ cái viết chữ cái viết Nghĩa đầy đủ Nghĩa đầy đủ tắt, từ quốc tế tắt, từ quốc tế KTĐG Kiểm tra - đánh giá XS Xuất sắc GV Giáo viên G Giỏi HS Học sinh K Khá GDTC Giáo dục thể chât TB Trung bình THPT Trưng học phổ thông T Tốt MTDH Môi trường dạy học CĐR Chuẩn đầu ra NDDH Nội dung dạy học TC Tiêu chuẩn PTDH Phương tiện dạy học R Tên của phần “mềm” PPDH Phương pháp dạy học ̅ 𝑋 Giá trị trung bình Tiêu chuẩn rèn luyện Chương trình giáo dục TCRLTT CT GDPT thân thể phổ thông Đ Đạt CĐ Chưa đạt
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI, ĐƯỢC XUẤT PHÁT TỪ YÊU CẦU THỰC TIỄN, VẤN ĐỀ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học, kiểm tra - đánh giá (KTĐG). Kết quả của KTĐG là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra - đánh giá chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập, thúc đẩy tích cực chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực của xã hội. Vậy đổi mới kiểm tra - đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội. Dù đã nỗ lực đổi mới đồng bộ nhưng hiện nay KTĐG còn chưa đáp ứng kịp, còn lạc hậu, thiếu khách quan, chưa bảo đảm nguyên tắc kiểm tra - đánh giá phải kích thích được sự tự kiểm tra - đánh giá của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học. Như vậy KTĐG kết quả học tập của người học là một khâu, một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học, nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu dạy học. Nếu KTĐG một cách chính xác, khoa học thì sẽ có tác dụng động viên, khuyến khích người học tích cực học tập và còn là căn cứ để điều chỉnh quá trình dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Hiện nay có rất nhiều phương pháp và công cụ để đánh giá năng lực học sinh như: Bài kiểm tra, sản phẩm học tập, thang đo, bảng kiểm, rubric đánh giá, … Trong đó rubric là một công cụ hiệu quả, có độ tin cậy cao và đáp ứng những yêu cầu nêu trên. Rubrics là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người học được thể hiện bằng bản mô tả các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu cần đạt của môn học. Để xây dựng được các tiêu chí đánh giá môn học, phần học hay chủ đề thì người dạy cần phải nắm vững các kĩ thuật thiết kế tiêu chí theo các cấp độ và một trong những xu hướng phổ biến trên thế giới là xây dựng tiêu chí đánh giá môn học theo Rubrics. Dù vậy nhưng hiện nay nhiều giáo viên (GV) đang gặp khá nhiều khó khăn và bỡ ngỡ hoặc chưa dành đủ thời gian cần thiết để thiết kế – xây dựng tiêu chí đánh giá theo các cấp độ khác nhau trên cơ sở các yêu cầu, mục tiêu từng tiêu chí, mô tả chi tiết các mức độ cho phù hợp với từng thành phần năng lực. Ngoài ra, GV cần phân tách và đo lường rõ ràng, tránh việc các mức độ trùng lặp và gây khó khăn trong việc đánh giá học sinh (HS) nên các GV thường sử dụng theo cách đánh giá cũ, không bắt kịp hoặc không đánh giá đúng. Nếu Rubrics thiết kế và sử dụng phù hợp thì việc đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập; Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực HS được thúc đẩy và đạt hiệu quả cao. 1
  6. Với những lí do nêu trên nên tôi chọn nghiên cứu đề tài SKKN để chia sẻ: Thiết kế và sử dụng Rubric đánh năng lực học sinh trong dạy học nội dung: “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” - Lớp 10 và 11 II. TÍNH MỚI, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI VỀ NGHIÊN CỨU MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, KINH NGHIỆM DẠY HỌC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC 1. Tính mới của đề tài: Hiện nay ở một số trường đại học, một số bộ môn ở trường THPT đã xây dựng và sử dụng trong kiểm tra và đánh giá nhưng đối với môn Giáo dục thể chất (GDTC) thì đây là đề tài đầu tiên thiết kế và sử dụng Rubric đánh năng lực học sinh trong dạy học nội dung: “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 nhằm đánh giá và thúc đẩy phát triển năng lực học sinh, đến nay chưa có đề tài nào nghiên về nội dung này. Việc thiết kế và sử dụng Rubric đánh phù hợp với đặc điểm phần - chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” - Lớp 10 và 11 môn học Giáo dục thể chất trong dạy và học có hiệu quả. 2. Đóng góp mới của đề tài về nghiên cứu của môn học, hoạt động giáo dục, kinh nghiệm dạy học và quản lý giáo dục. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, nhận thức và triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Ở góc độ triết lí, Rubrics mang tư tưởng “tạo dựng”, Rubrics là sự liên kết qua trọng giữa đánh giá và giảng dạy Giúp học sinh biết được những kỳ vọng của giáo viên về học tập; nhận ra các điểm mạnh, yếu trong quá trình học tập, từ đó xây dựng cách thức và kế hoạch học tập – luyện tập phần – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 môn học Giáo dục thể chất. Giúp cho việc hiểu biết và tin tưởng giữa giáo viên và học sinh . Rubric, đánh giá không còn là một hoạt động mang tính bí mật và còn là một hình thức đánh giá hỗ trợ học tập. Sử dụng rubric trong đánh giá học tập là một biểu hiện của tiếp cận dạy học lấy người học làm trung tâm. Với các tiêu chí đánh giá được mô tả cụ thể, giáo viên có thể giảm hẳn việc cung cấp thông tin phản hồi về học tập cho mỗi học sinh. Là công cụ cần được sử dụng trong đánh giá học tập, theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các tiêu chí mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra. Rubric là một ma trận 2 chiều giúp xác định (đo) giá trị kết quả mà người học đạt được tại một “toạ độ” bất kỳ của kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ. “Toạ độ giá trị” bất kỳ này của người học được xác định và mô tả chi tiết theo chuẩn, tiêu chí (chỉ số) và mức chất lượng 2
  7. Vận dụng Rubrics để xây dựng các tiêu chí đánh giá môn học, không chỉ giúp cho người học chủ động trong học tập mà còn giúp cho người dạy thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, KTĐG và sử dụng Rubrics nghĩa là công khai công cụ đánh giá. Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận về Rubric, thiết kế và sử dụng Rubric phần – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 1.1. Cơ sở lý luận về Rubric đánh năng lực học sinh Sự thay đổi dạy học từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực đã tác động và làm chuyển biến sâu sắc mọi quá trình dạy học, theo đó hoạt động kiểm tra – đánh giá cũng cần đổi mới. Nhu cầu đổi mới căn bản hình thức kiểm tra – đánh giá theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi việc ứng dụng đa dạng và hiệu quả các hình thức và phương tiện đánh giá đối với mọi kĩ năng và năng lực cụ thể. Trong bối cảnh đó, theo chúng tôi, việc sử dụng rubric - công cụ đánh giá tham chiếu theo tiêu chí là một trong những phương tiện tiếp cận khoa học và khách quan hiệu quả nhất nhằm đánh giá năng lực của học sinh. Cấu trúc các thành tố của kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. Quá trình dạy học là một hệ thống nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại với nhau cho nên muốn đổi mới một yếu tố trong quá trình dạy học thì tất yếu phải kéo theo đổi mới các yếu tố khác. Khi muốn đổi mới kiểm tra - đánh giá thì tất yếu cũng cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực và ngược lại – Chúng ta đang thực hiện đổi mới dạy học thì cũng phải cần tích cực trong đổi mới kiểm tra đánh giá. Trong đề tài này tôi đã chọn rubric là công cụ nhằm đổi mới kiểm tra - đánh giá. Bởi vì rubric có vai trò quan trọng trong kiểm tra - đánh giá học sinh mà còn hỗ trợ quá trình tổ chức dạy hoc. MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI, VĂN HOÁ, KHOA HỌC, KINH TẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHU KẾT KIỂM MTDH PTDH CẦU QUẢ TRA XÃ DẠY ĐÁNH HỘI NDDH PPDH HỌC GIÁ 3
  8. 1.2. Cơ sở lý luận thiết kế và sử dụng rubric phần – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 1.2.1. Những câu hỏi cần được làm rõ khi chuẩn bị thiết kế Rubric để đánh giá học tập - Yêu cầu cần đạt của hoạt động học tập cần được đánh giá là gì? Tầm quan trọng của mỗi yêu cầu? - Liệu học sinh đã biết về các yêu cầu cần đạt của của hoạt động cần đánh giá? - Học sinh cần làm gì để đạt được các yêu cầu cần đạt của hoạt động cần đánh giá? - Ai có thể cùng tham gia thiết kế Rubric? - Rubric được dùng để đánh giá cá nhân hay nhóm người học? - Làm thể nào để lưu trữ và chia sẻ thông tin đánh giá qua Rubric? Trong những năm đổi mới vừa qua, tình hình chung giảng dạy ở các trường trung học phổ thông đã có nhiều nỗ lực xây dựng chương trình, áp dụng phương pháp giáo dục chủ động với triết lý lấy người học làm trung tâm. Việc kiểm tra - đánh giá (KTĐG) tuy có nhiều đổi mới cả hình thức và nội dung tuy nhiên vẫn còn lúng túng và cần chiều sâu và chiều rộng đặc biệt là thiết kế và sử dụng rubric phần – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 để kiểm tra đánh giá. Hiện nay vẫn còn một số giáo viên ở một số trường đang vô tính tạo áp lực cho học sinh bởi cách kiểm tra - đánh giá chưa đổi mới, thiếu khách quan, chưa chính xác và chưa đánh giá theo đúng tinh thần của thông tư 22 hơn nữa lại đi ngược với mục tiêu của giáo dục phổ thông, được xác định trong Luật giáo dục là phát triển con người toàn diện. Tóm lại, theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì cái quan trọng nhất trong việc đào tạo ở trường trung học phổ thông là dạy cách học, do vậy việc nâng cao mức độ đánh giá cần được quán triệt khi chọn nội dung đánh giá cũng như hình thức đánh giá và đặc biệt cần phải bảo đảm nguyên tắc "Kiểm tra - đánh giá của giáo viên phải kích thích được sự tự kiểm tra - đánh giá của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học". Trong thời gian gần đây cũng có một vài thay đổi đang được thử nghiệm thế nhưng nó chỉ là thiên về phần kỹ thuật của kiểm tra - đánh giá, còn nhìn chung cách đánh giá hiện nay vẫn nặng về kiến thức sách vở mà chủ yếu là ở mức nhớ và tái hiện kiến thức, chu kỳ đánh giá chỉ chú trọng điểm cuối của quá trình dạy-học, và mục đích của kiểm tra - đánh giá vẫn chủ yếu để phục vụ quản lý như xếp loại học sinh, xét lên lớp, v.v… Ngoài ra từ khâu ra đề thi, kiểm tra rồi đến đánh giá kết qủa học tập của học sinh vẫn còn mang nặng tính chủ quan của người dạy học. Hầu như chưa có bảng thang điểm, bảng tiêu chí, tiêu chuẩn nào là chuẩn mà đa phần các giáo viên các trường tự bản thân mình đặt ra thang điểm không tuân theo một nguyên 4
  9. tắc nào hết. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này qua một số bất cập thường xuyên xảy ra trong các trường trung học phổ thông sau đây: Thứ nhất, qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy không ít giáo viên còn coi khâu kiểm tra - đánh giá là một khâu phụ, chỉ nhằm mục đích lấy số lần đánh giá cho đủ con số hoặc đánh giá đạt cho qua chuyện, dẫn đến HS thiếu động lực, tiêu cực, thiếu động lực hoặc thậm chí chưa đạt mức hoàn thành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (TCRLTT) nên HS không cần phải cố gắng vì có cố gắng nhưng không được khuyến khích, học sinh lười vận động thiếu kỹ năng chuyên môn đã lựa chọn không được uốn nắn kịp thời. Phổ mức đánh giá đạt – không đạt là một khoảng rất rộng và chỉ đánh giá chỉ có hai mức neden cũng nhiều giáo viên xem nhẹ việc kiểm tra đánh giá và thấm chí bỏ qau khâu này ngược lại có giáo viên thì dành quá nhiều thời gian cho khâu kiểm tra đánh giá. Thứ hai, về phần c â u h ỏ i kiểm tra đ á n h g i á còn nặng về yêu cầu tái hiện kiến thức hoặc kiểm tra một cách đối phó miễn có bài chép của học sinh là được. Một số câu hỏi kiểm tra không phù hợp với nội dung bài học, không phù hợp với sự phân bố thời gian nên học sinh bị ức chế. Thứ ba, trong quá trình dạy học thầy giáo chưa cho học sinh biết rõ mục tiêu dạy học, học sinh chưa biết trước mình sẽ học được kiến thức nào và chưa biết rõ cái đích mà mình phải đạt tới. Tất cả những điều này sẽ dẫn đến hiệu quả dạy học không cao, kết quả là không thể đánh giá đúng được người học, dẫn đến chất lượng dạy học giảm xuống đáng kể. Thứ tư, kiểm tra - đánh giá một chiều chỉ có giáo viên đánh giá học sinh mà ngược lại học sinh không thể tự kiểm tra, đánh giá mình. Thứ năm, người dạy chỉ chú trọng đánh giá kết quả học tập của học sinh mà quên đi việc đánh giá quá trình học tập của các em học sinh. Vì vậy việc thiết kế và sử dụng rubric phần – chủ đề “Sử dụng các yếu tố thiên nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khoẻ và phát triển thể chất” – Lớp 10 và 11 là cần thiết. 1.2.2. Các bước thiết kế Rubric định lượng - Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và trọng số của mỗi tiêu chí trong kết quả đánh giá chung. - Chỉ ra sự tương thích của mỗi tiêu chí đối với chuẩn đầu ra của hoạt động cần đánh giá. - Xác định các mức đánh giá theo thang đo (phổ biến 3 – 6 mức), ví dụ: + 3 mức: Mô tả mức chất lượng Đ CĐ 10 ≤ T - K ≥ 6,5 6,5 < TB ≥ 5 5< Y ≥ 0 5
  10. + 5 mức: Mô tả mức chất lượng Đ CĐ 3,5< Kém ≥ 10 ≤ T ≥ 8 8 < K ≥ 6,5 6,5 < TB ≥ 5 5< Y ≥ 3,5 0 + 6 mức: Mô tả mức chất lượng Đ CĐ 10 ≤ XS ≥ 9 9 < G ≥ 8 8
  11. Trả lời đúng TC 4: Trả lời đúng Trả lời đúng Dưới 50% - Trả lời 5 40% tất cả các câu trên 50% câu 40% câu câu hỏi… hỏi hỏi hỏi ~ 60% ~ 50% 100% thành thành viên thành viên viên tham Tham gia tham gia tham gia 5 20% gia thực thực hiện thực thực hiện/ trình hiện/ trình hiện/ trình bày bày bày + 5 mức: Mô tả mức chất lượng Tiêu chí Đ CĐ Trọng Điểm đánh CĐR số 8
  12. nghe lưu người giao không người nghe lưu người giao nghe nghe lưu người nghe Trả lời Trả lời Trả lời TC 4: Trả lời đúng Trả Trả lời đúng đúng đúng đúng Dưới lời 5 40% tất cả các trên 50% Dưới 80% câu 50% - câu câu hỏi câu 50% câu hỏi 40% câu hỏi… hỏi hỏi hỏi hỏi ~ 90% ~ 50% ~ 40% thành ~ 60% thành thành 100% thành viên thành viên viên viên Tham viên tham gia tham gia tham gia tham gia tham gia 5 20% gia thực thực thực thực thực thực hiện hiện/ trình hiện/ hiện/ trình hiện/ hiện/ bày trình trình trình bày bày bày bày + 6 mức: Mô tả mức chất lượng Tiêu Đ CĐ chí Điểm đánh CĐR Trọng 43.5< giá số 10 ≤XS≥ 9 9
  13. dung rộng, có mở mở rộng yêu cầu tối yêu báo vận dụng, rộng, có cầu thiểu cầu tối cáo trích trích thiểu, nguồn nguồn chưa nắm được nội dung Nói nhỏ, Nói rõ, Nói nhỏ, còn tự Không rõ Nói rõ, tự không lúng TC Nói rõ, tự lời, 3: tin, cuốn tin, tự tin, túng thuyết tin, giao thiếu tự Kỹ hút, thuyết không không 5 20% lưu tin, ít năng phục, giao phục, giao tự tin, giao người giao lưu không trình lưu người lưu bày lưu nghe người giao nghe người người nghe lưu nghe nghe người nghe TC Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời 4: Trả lời đúng đúng Trả Trả lời đúng đúng đúng Dưới Dưới lời 5 40% đúng tất cả trên 70% trên 50% 80% câu 50% - 50% câu các câu hỏi câu câu hỏi 40% câu câu hỏi hỏi hỏi … hỏi hỏi hỏi ~ 40% ~ 90% ~ 60% ~ 50% 100% ~ 80% thành thành thành thành thành viên Tha viên thành viên viên viên m viên tham tham gia tham gia tham gia tham gia tham gia 5 20% gia gia thực thực thực thực thực thực thực hiện hiện/ trình hiện/ hiện/ trình hiện/ hiện/ hiện/ bày trình bày trình trình trình bày bày bày bày 9
  14. 1.2.3. Các bước thiết kế Rubric định tính - Xác định các mức đánh giá theo thang đo (tương tự như đối với Rubric định lượng). - Xây dựng mô tả tổng hợp ứng với mỗi mức đánh giá. Đảm bảo các mô tả này tương thích với Chuẩn đầu ra của hoạt động cần đánh giá. - Nếu đã có rubric định lượng liên quan, chỉ cần tập hợp các mô tả đối với mỗi mức đánh giá theo thang đo để thiết lập các mô tả tổng hợp. - Xác định cụ thể qui trình thiết kế: + Chuẩn (kiến thức, kỹ năng, thái độ) + Mục tiêu (môn học, nhiệm vụ công việc) + Nhiệm vụ, đối tượng đánh giá + Các tiêu chí (mô tả lại mục tiêu một cách chi tiết) + Mức đạt mục tiêu (xếp hạng các tiêu chí) Có thể tóm tắt qui trình thiết kế Rubric bằng sơ đồ sau: Xây dựng chuẩn môn học (bài học) Xác định mục tiêu môn học (bài học) Xác định nhiệm vụ đánh giá Xây dựng các tiêu chí Phân hạng tiêu chí tổng thể Rubric Phân hạng tiêu chí theo từng bộ phận Định tính Rubric Định tính Viết mô tả chi tiết, mã hoá bằng điểm số Rà soát, chỉnh sửa, thử nghiệm 10
  15. - Cấu trúc Rubric định tính: + 3 mức: Mức chất Mức đánh lượng - Thang giá bằng - Mô tả mức chất lượng Điểm điểm nhận xét 10 ≤ T - K ≥ 6,5 Đ …………………………………. 6,5 < TB ≥ 5 …………………………………. 5< Y ≥ 0 CĐ …………………………………. + 5 mức: Mức chất Mức đánh lượng - Thang giá bằng - Mô tả mức chất lượng Điểm điểm nhận xét 10 ≤ T ≥ 8 …………………………………. 8 < K ≥ 6,5 Đ …………………………………. 6,5 < TB ≥ 5 5< Y ≥ 3,5 …………………………………. CĐ 3,5< Kém ≥ 0 + 6 mức: Mức chất Mức đánh lượng - Thang giá bằng - Mô tả mức chất lượng Điểm điểm nhận xét 10 ≤ XS ≥ 9 …………………………………. 9
  16. 1.2.4. Ưu nhược điểm của mỗi loại Rubric Ưu điểm chung: - Định hướng, lập kế hoạch, xây dựng động cơ học tập: Rubric có thể được sử dụng như một bản hướng dẫn, mô tả chi tiết, rõ ràng về các mục tiêu cần hướng tới, nhiệm vụ cần thực hiện để đạt kết quả tốt nhất. Từ đó người học dễ dàng, chủ động lập kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ khi bắt đầu môn học, chương học (bài học). Trong quá trình triển khai dạy học, người dạy và người học có thể cùng điều chỉnh các mô tả trong Rubric cho phù hợp với năng lực và tiến độ học tập của người học (nâng/giảm độ khó, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí v.v.). Mặt khác, người học sẽ hình thành được động cơ học tập đúng đắn, có trách nhiệm hơn thông qua việc nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của chính bản thân khi so sánh, đối chiếu kết quả đạt được tại các thời điểm hoàn thành khác nhau với các tiêu chí được mô tả trong Rubric… - Hỗ trợ thúc đầy quá trình dạy học tích cực: Từ các chuẩn cần đạt, mục tiêu, nhiệm vụ cần triển khai, người dạy và người học có thể thiết kế Rubric để sử dụng nhiều lần trong suốt quá trình dạy học: trước, trong và sau khi thực hiện nhiệm vụ học tập như một bảng kiểm mục các hoạt động đặc thù của bài học. Rubric có thể được sử dụng linh hoạt trong các hình thức tổ chức dạy học đa dạng như làm việc nhóm, giờ thực hành (thí nghiệm, tham quan thực tế), giờ seminar, tự học, tự nghiên cứu… Việc thiết kế các bài tập, nhiệm vụ học tập kèm theo Rubric cho phép tăng cơ hội chia sẻ, hợp tác giữa các thành viên trong nhóm học tập, giữa các cá nhân với nhau, giúp người học rèn năng lực tư duy bậc cao, tạo môi trường học tập thân thiện… - Hỗ trợ đánh giá hiệu quả: Rubric được sử dụng như một công cụ đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá khá hữu hiệu đối với cả người học lẫn người dạy. Nhờ có các mô tả chi tiết theo các mức đô cần đạt, người học luôn theo dõi được sự tiến bộ của bản thân, bạn cùng học, nhóm học tập. Mặt khác, căn cứ vào các tiêu chí được mô tả, người học có thể giúp cung cấp cho người dạy những thông tin phản hồi kịp thời, chính xác về mức độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng của bản thân. Ngược lại, thông qua Rubric, người dạy cũng có được những thông tin đánh giá một cách khách quan, xác đáng giúp kiểm soát chặt chẽ sự tiến bộ của người học để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. 1.2.4.1. Ưu nhược điểm của mỗi loại Rubric định lượng - Ưu điểm: Cung cấp thông tin phản hồi chi tiết ứng với mỗi tiêu chí và mức đánh giá, giúp HS tự hoàn thiện tốt hơn, đảm bảo độ tin cậy tốt khi đánh giá bởi. - Nhược điểm: Mất nhiều thời gian để xây dựng hệ thống tiêu chí và khi đánh giá. 12
  17. 1.2.4.2. Ưu nhược điểm của mỗi loại Rubric định tính - Ưu điểm: Cung cấp thông tin phản hồi tổng hợp ở mỗi mức đánh giá, dễ xây dựng hơn, đánh giá nhanh hơn. - Nhược điểm: Không chỉ ra được mức độ đạt được ứng với mỗi nội hàm trong thông tin phản hồi tổng hợp nên kém hữu ích đối với HS. 1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá năng lực học sinh 1.3.1. Khái niệm về năng lực Năng lực: Là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 1.3.1.2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: - Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; - Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. * Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 1.3.1.3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi. Theo đó, học sinh có 10 năng lực cốt lõi bao gồm: - Năng lực chung của học sinh: + Năng lực tự chủ và tự học + Năng lực giao tiếp và hợp tác + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực đặc thù của học sinh + Năng lực ngôn ngữ + Năng lực tính toán + Năng lực khoa học + Năng lực công nghệ + Năng lực tin học 13
  18. + Năng lực thẩm mĩ + Năng lực thể chất * Năng lực tự chủ và tự học - Tự lực: Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực. - Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật. - Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình + Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan. + Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng. + Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống. + Biết tránh các tệ nạn xã hội - Thích ứng với cuộc sống: + Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới. + Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới - Định hướng nghề nghiệp: + Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân. + Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề. + Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân - Tự học, tự hoàn thiện: + Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. + Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. 14
  19. + Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. + Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. * Năng lực giao tiếp và hợp tác - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: + Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. + Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. + Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng. + Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. + Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. - Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn + Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác. + Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn. - Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. - Tổ chức và thuyết phục người khác 15
  20. Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. - Đánh giá hoạt động hợp tác Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. - Hội nhập quốc tế + Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. + Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. + Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. * Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. - Phát hiện và làm rõ vấn đề Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. - Hình thành và triển khai ý tưởng mới Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. - Đề xuất, lựa chọn giải pháp Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. - Thiết kế và tổ chức hoạt động: + Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; + Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2