intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương

Chia sẻ: Ganuongmuoiot | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên của đề tài nhằm khắc phục được tình trạng học sinh không chịu đọc tác phẩm trước khi đến lớp, giúp các em có hứng thú và chủ động đọc tác phẩm văn chương. Từ đó có kiến thức chung và những cảm nhận ban đầu về tác phẩm trước khi đến lớp. Từ đó mà giờ học văn trên lớp sẽ diễn ra thuận lợi và thu hút học sinh hơn. Đó là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng dạy văn- học văn trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Ngữ văn là một trong những môn học có số tiết học cao nhất ở trường Phổ thông. Ngoài vai trò góp phần hình thành những kĩ năng cơ bản, thiết yếu cho người học (khả năng sử dụng ngôn ngữ, khả năng tư duy, khả năng giao tiếp...), nó còn có những đặc thù riêng biệt góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Việc dạy văn- học văn trong nhà trường giúp học sinh hình thành những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp: biết yêu quý, hướng đến các giá trị chân- thiện- mỹ, biết căm ghét và loại bỏ cái xấu xa, giả dối, biết yêu thương, quý trọng gia đình bè bạn, có tình yêu thiên nhiên, có lòng yêu nước, có sự tự hào và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, của nhân loại, có lòng ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho đất nước, cho nhân loại. Học văn là học làm người bởi M.Gorki từng nói văn học là nhân học. Vậy nhưng thật đáng buồn khi chất lượng học văn của học sinh THPT ở nước ta ngày càng đang mất dần vị thế vốn có của nó, tình trạng học sinh không còn hứng thú với việc học văn đã trở thành hiện tượng phổ biến trong nhà trường phổ thông hiện nay. Trước thực trạng đó, chúng ta cũng đã có nhiều cuộc hội thảo chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học văn được tổ chức dưới nhiều cấp độ khác nhau trong phạm vi cả nước. Hàng loạt các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực được bàn đến...thế nhưng căn bệnh chán học văn của học sinh vẫn chưa được khắc phục. Có rất nhiều nguyên nhân để lý giải hiện tượng trên nhưng có một nguyên nhân mà giáo viên dạy văn nào cũng phiền muộn khi nhận ra là đa số học sinh không chịu đọc văn bản khi soạn bài, đặc biệt là các tác phẩm văn chương. Việc soạn văn được các em đối phó bằng cách chép những câu trả lời có sẵn trong sách giải, sách học tốt bán phổ biến và phong phú ngoài thị trường mà không chịu đọc văn bản và trả lời câu hỏi hướng dẫn theo sự cảm thụ và lối diễn đạt của bản thân. Việc làm này của học sinh có tác hại rất lớn, các em không hề nắm nội dung văn bản trước khi học tiết văn trên lớp nên việc cảm thụ giá trị của một tác phẩm hoặc một đoạn trích văn chương nào đó trong thời gian của phạm vi tiết học bị hạn chế rất lớn. Hơn thế khả năng tự diễn đạt của các em cũng không được rèn luyện bởi thói quen phụ thuộc vào vở soạn, sách học tốt. 1
  2. Học sinh thường ngại đọc tác phẩm khi soạn bài lý do chưa hẳn vì tác phẩm không hay hoặc các em không thích văn học. Đơn giản vì các em phải học quá nhiều môn học, ngoài ra lối sống thực dụng trong xã hội hiện nay cũng tác động không nhỏ đến điều này. Trước thực tế đó, tôi nhận ra rằng phải có một biện pháp để khiến các em phải đọc tác phẩm một cách chủ động và tích cực trước khi đến lớp. Vào hè năm 2017, tôi may mắn được một người bạn học đại học chia sẻ tài liệu tập huấn "Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh THPT" do PGS.TS Phạm Thị Thu Hương - Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội hướng dẫn, tôi đã bị thu hút bởi nội dung "Thiết kế và sử dụng sơ đồ, bảng biểu trong dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương" Những trăn trở bao lâu nay trong quá trình đứng lớp cộng với cách làm mới mà tôi được tiếp cận qua tài liệu thôi thúc tôi thực hiện đề tài này. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài. Thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi mong muốn phần nào khắc phục được tình trạng học sinh không chịu đọc tác phẩm trước khi đến lớp, giúp các em có hứng thú và chủ động đọc tác phẩm văn chương. Từ đó có kiến thức chung và những cảm nhận ban đầu về tác phẩm trước khi đến lớp. Từ đó mà giờ học văn trên lớp sẽ diễn ra thuận lợi và thu hút học sinh hơn. Đó là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng dạy văn- học văn trong nhà trường. Để thực hiện điều đó, tôi sẽ thiết kế các sơ đồ, bảng biểu phục vụ cho việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. Sơ đồ được tạo ra cần phù hợp với từng tác phẩm văn chương. Người viết sẽ chọn hình thức sơ đồ phù hợp với nội dung kiến thức bài học, nghiên cứu kỹ bài học để thiết kế hệ thống các câu lệnh và câu hỏi giúp học sinh tiếp cận tác phẩm một cách có hệ thống. Khi hoàn thiện các sơ đồ dành cho bài học, giáo viên sẽ phát cho học sinh và yêu cầu các em hoàn thành trước khi đến lớp. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là các tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn Trung học Phổ thông. 4. Giới hạn của đề tài. - Đề tài tập trung thiết kế các sơ đồ cho một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THPT để giúp học sinh đọc tác phẩm văn chương một cách tích cực. 2
  3. - Thời gian hình thành ý tưởng và thực hiện cũng như hoàn thiện đề tài trong 8 tháng (từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018). 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết Trên cở sở lý thuyết được học về tác dụng của việc sử dụng sơ đồ trong hướng dẫn đọc hiểu và một số sơ đồ minh hoạ của TS Phạm Thị Thu Hương, tôi nghiên cứu và tìm hiểu thêm, phân tích để nắm rõ cách thiết kế cũng như sử dụng sơ đồ sau đó tổng hợp từ những kiến thức đã có để tiến hành thiết kế các sơ đồ cụ thể. 5.2 Phương pháp sơ đồ Để thực hiện đề tài, tôi đã nghiên cứu cách vẽ sơ đồ để triển khai trong mỗi bài dạy về tác phẩm văn chương. Cách sắp xếp các câu hỏi theo trình tự lôgic để dẫn dắt người học đọc hiểu một cách thuận lợi và hiệu quả nhất, cũng như bố trí các hình ảnh, bố cục của sơ đồ sao cho khoa học, đẹp mắt để hấp dẫn người học. 5.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tôi đã tiến hành đưa một số sơ đồ tự thiết kế vào quá trình dạy học trên lớp để kiểm tra tính khả thi cũng như hiệu quả của việc sử dụng. Qua đó nắm bắt phản ứng từ học sinh, kiểm tra hiệu quả của phương pháp này qua kết quả tiếp thu bài học. Cũng từ đó điều chỉnh để hệ thống câu hỏi trong sơ đồ hợp lý hơn. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Trong nhiều năm gần đây, ngành giáo dục đã thực hiện đổi mới trong dạy học với định hướng lấy học sinh làm trung tâm. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là đặt người học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy- học, xem cá nhân người học- với những bản chất, năng lực riêng của mỗi người- vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hoá quá trình học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại, để cho tiềm năng của mỗi học sinh được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc sống có chất lượng cho cá nhân, gia đình và xã hội. Việc dạy- học bộ môn ngữ văn theo hướng đó đã đổi mới từ dạy văn, giảng văn sang hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. Công việc của thầy là thầy thiết kế, trò thi công, nghĩa là thầy mở đường cho học sinh bước vào văn bản để học sinh thể nghiệm, 3
  4. tìm hiểu, nhận định, rút ra kết luận về tư tưởng, tình cảm của tác phẩm. Thầy chủ yếu hướng dẫn, gợi mở, tránh nhầm lẫn cho học sinh, chủ yếu là dạy về phương pháp đọc chứ không đọc hộ, biến học sinh thành thính giả thụ động của mình. Cũng theo định hướng đổi mới này mà đề thi cử và kiểm tra môn ngữ văn trong những năm gần đây đã có đổi mới theo hướng quan tâm đến năng lực đọc hiểu của học sinh. Đây có thể xem là khâu đột phá trong dạy học văn hiện nay. Việc học sinh chủ động đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chương không chỉ có ý nghĩa đối với những tiết học văn, kiểm tra thi cử trong nhà trường mà con giúp các em được bồi dưỡng năng lực đọc nói chung, giúp các em có khả năng đọc hiểu các văn bản thông dụng khác trong cuộc sống. GS Trần Đình Sử trong bài Con đường đổi mới căn bản phương pháp dạy- học văn khẳng định: “Khởi điểm của môn Ngữ văn là dạy học sinh đọc hiểu trực tiếp văn bản văn học của nhà văn...Nếu học sinh không trực tiếp đọc các văn bản ấy không hiểu được văn bản thì coi như yêu cầu, mục tiêu cao đẹp của môn văn đều chỉ là nói suông, khó với tới, đừng nói gì tới tình yêu văn học”. Như vậy, mấu chốt của vấn đề nâng cao hiệu quả cảm thụ văn học chính là ở việc người học phải trực tiếp đọc tác phẩm văn học. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Trong thực tế giảng dạy môn ngữ văn ở trường THPT, tôi nhận thấy học sinh càng ngày càng lười đọc, thậm chí phần lớn các em không chịu đọc tác phẩm để soạn bài. Một phần vì việc nghiên cứu bài trước khi đến lớp chưa được hình thành như một thói quen tốt ở các em, phần khác do có quá nhiều môn học và quá nhiều bài tập mà học sinh cần giải quyết. Vì thế, các quyển sách sách học tốt, sách giải được dùng như bùa hộ mệnh ở mọi lúc mọi nơi, em nào không có thì mượn vở soạn của bạn chép lại. Khi kiểm tra vở soạn các em vẫn chuẩn bị bài đầy đủ mặc dù chưa hề đọc qua tác phẩm. Môn văn càng ngày càng trở nên tẻ nhạt và khó hiểu bởi lẽ học sinh hoàn toàn thụ động. Các em không dám phát biểu sai với những gì chép trong vở ghi, không biết cách diễn đạt ý kiến của riêng mình. Cũng từ đó mà việc tìm đọc thêm các tác phẩm văn chương của các tác giả trong chương trình học không được quan tâm, các em chỉ 4
  5. thích đọc truyện tranh, các tiểu thuyết ngôn tình...Điều này dần dẫn đến tư duy lệch lạc của một bộ phận không nhỏ những học sinh trung học. Cũng từ nguyên nhân đó mà chất lượng học văn ngày càng đáng báo động, các tiết học trên lớp làm học sinh dễ chán (vì học sinh không hiểu, không cảm nhận được cái hay của tác phẩm), giáo viên cũng vì thế dạy học không còn hứng thú, nhiều tiết dạy đọc văn trôi qua sống sượng cho kịp với tiến độ chương trình. Bên cạnh đó, giáo viên trong quá trình lên lớp chưa chú trọng nhiều đến khâu dặn dò học sinh việc chuẩn bị cho bài mới cũng như kiểm tra việc chuẩn bị này của các em một cách hiệu quả. Qua khảo sát chất lượng học văn của học sinh khối 10 đầu năm 2017, tỉ lệ học sinh học tốt môn văn còn thấp, đặc biệt là khả năng đọc hiểu và cảm nhận về tác phẩm của các em rất kém: Sĩ số Điểm Lớp Điểm giỏi Điểm khá Điểm yếu Điểm kém lớp trung bình 10A2 40 0= 0% 4= 10% 20=50% 14=35% 2=5% 10ª4 40 0= 0% 2= 05% 17=42.5% 17=42.5% 4=10% 10ª9 39 0= 0% 0= 0% 12=30.8% 20=51.3% 7=17.9% Với tỉ lệ như trên, tôi thiết nghĩ việc thiết kế và sử dụng sơ đồ đọc hiểu để tạo hứng thú cho các em chủ động và tích cực đọc tác phẩm khi soạn bài thực sự rất cần thiết để cải thiện chất lượng dạy văn. Với động lực đó tôi đã mạnh dạn thiết kế một số sơ đồ đọc hiểu cho các tác phẩm văn học trong chương trình THPT. Khi bắt tay nghiên cứu vấn đề tôi gặp phải khá nhiều khó khăn. Ý tưởng cho đề tài được thai nghén từ tài liệu tập huấn với bài giảng của PGS.TS Phạm Thị Thu Hương. Nội dung chủ yếu chỉ được tiếp thu trên giấy, các hoạt động thực hành hầu như không có... Quá trình tìm kiếm tài liệu cũng khó khăn, tôi chỉ thấy các tài liệu về sơ đồ tư duy dùng tổng kết các bài đã học hoặc các bài viết về tầm quan trọng của cách ra đề đọc hiểu chứ không tìm được các tài liệu có liên quan nhiều đến vấn đề nghiên cứu. Cách vẽ sơ đồ để cải thiện tình trạng lười đọc tác phẩm không thấy ở đâu ngoài một số sơ đồ minh hoạ mà tôi được xem qua ảnh do bạn cung cấp khi đi tập huấn tại Đà Nẵng. 5
  6. Tôi cũng tìm đọc thêm các bài viết của thầy Trần Đình Sử về đổi mới dạy học văn cũng như tài liệu của tác giả Ivan Hannel (2009) về “Phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả trong dạy học”. Vậy nên, tài liệu phục vụ nghiên cứu gần như không có, tôi tập trung nghiên cứu các bài học, thiết kế hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp rồi tự mày mò kết cấu sơ đồ mà bản thân thấy hợp lý cho mỗi bài. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a. Mục tiêu của giải pháp: Học sinh buộc phải đọc tác phẩm để hoàn thành sơ đồ mà giáo viên đã phát trước đó, đó là cơ sở để các em nắm được cơ bản nội dung của tác phẩm văn học. Khắc phục tình trạng học sinh không chịu đọc tác phẩm trước giờ học văn trên lớp. Tạo điều kiện để các em chủ động, tích cực đọc tác phẩm văn chương cũng như hiểu và yêu môn ngữ văn nhiều hơn. b. Các sơ đồ: Đọc văn bản và trả lời một cách ngắn gọn các câu hỏi từ 1 đến 4 theo sơ đồ: 1. Điều đáng trách ở 2. Điều đáng thương Mị Châu: ở Mị Châu: ............................................................... .............................................................. ............................................................ ........................................................... ............................................................ ........................................................... ............................................................ 3. Chi tiết thể hiện 4. Suy nghĩ của em thái độ dân gian với về Mị Châu: Mị Châu? Ý nghĩa? ............................................................... ............................................................... ............................................................ ............................................................ Sơ đồ đọc hiểu nhân vật Mỵ Châu (An Dương Vương và Mỵ Châu – Trọng Thuỷ ) (Ngữ Văn 10) 6
  7. 7
  8. Đọc văn bản và trả lời một cách ngắn gọn các câu hỏi từ 1 đến 8 theo sơ đồ: 1. Có bao nhiêu lần mẹ con Cám 2. Kể tên những lần Tấm hồi giết tấm? kể tên?............................ sinh? ........................................................... …………………………………….. ................................................................ …………………………………….. ................................................................ ................................................................ ................................................................ 3. Nhận xét về mẹ con Cám (cái ác)? 4. Ý nghĩa của việc Tấm liên ................................................................ tục hồi sinh? ............................................... ................................................................ ................................................................ …………………………………….. ................................................................ ................................................................ 5. Liệt kê các chi tiết kì ảo: ................................................................ ................................................................ ................................................................ ........................................................ 6. Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo: ................................................................ ................................................................ ................................................................ ........................................................ 7. Kết luận gì về đặc điểm truyện Cổ tích?............................................................. - Nhân vật: ................................................... - ................................................................ ........................................................ 8. Nêu triết lí dân gian: ................................................................ ................................................................ ................................................................ ........................................................ Sơ đồ đọc hiểu tác phẩm Tấm Cám (Ngữ Văn 10) 8
  9. 9
  10. 10
  11. 11
  12. Đọc tác phẩm và trả lời ngắn gọn các câu hỏi từ 1 đến 6: 1. Xác định không gian, thời 4. Nghệ thuật nổi bật của gian cảnh cho chữ: ............... cảnh cho chữ: ........................ .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. 2. Mối quan hệ giữa Huấn 5. Vì sao đây là cảnh tượng Cao và viên quản ngục?........ xưa nay chưa từng có?.......... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... ................................................... 3. Chi tiết về tư thế, thái độ 6. Nội dung lời khuyên của của các nhân vật?.................. Huấn Cao?.............................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. .................................................. Sơ đồ đọc hiểu cảnh cho chữ (Chữ người tử tù, Ngữ văn 11) 12
  13. Đọc truyện và trả lời ngắn gọn các câu hỏi từ 1 đến 6: 1. Vẻ bề ngoài của 2. Thói quen, lối sống Bê-li-cốp: ............................. của Bê-li-cốp: ........................ .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................. .................. 4. Nguyên nhân 3. Điều ấn tượng ở khiến Bê-li-cốp chết: ......... Bê-li-cốp: ............................. ................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... ............... .................................... .................. 5. Nghệ thuật nổi 6. Nội dung tư tưởng Bật của tác phẩm: ............ của tác phẩm: ...................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... .................................................... Sơ đồ đọc hiểu tác phẩm Người trong bao (Ngữ Văn 11) 13
  14. 14
  15. 15
  16. c. Cách thiết kế và sử dụng sơ đồ: Bước 1. Nghiên cứu tác phẩm để định hướng thiết kế: Mục đích chung của sơ đồ là hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm một cách tích cực hơn, nhưng trên thực tế, việc thiết kế sơ đồ bao quát nội dung của toàn tác phẩm không phải lúc nào cũng khả thi. Có những tác phẩm chỉ cần tập trung ở một phần nội dung thì toàn bộ dụng ý nghệ thuật và nội dung tư tưởng của tác phẩm tự nhiên đã hiện ra đầy đủ. Ví dụ như với tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam, ta chỉ cần xoáy sâu vào chi tiết chuyến tàu đi qua nơi phố huyện, hay tác phẩm Chữ người tử tù ta chỉ cần thiết kế sơ đồ tập trung vào cảnh cho chữ... Hơn nữa, nếu đối với tác phẩm nào ta cũng ôm đồm nội dung từ đầu chí cuối thì việc thiết kế vừa rối rắm và cuối cùng khó tránh khỏi lại sa vào một mô hình chung cho tất cả các tác phẩm vì xét cho cùng con đường cảm thụ các tác phẩm văn chương đã có lộ trình chung. Mặt khác, chúng ta cần xác định đặc điểm nội dung của tác phẩm (hay một phần của tác phẩm) để định hình kết cấu của sơ đồ. Ví dụ như đối với đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (Sử thi Đăm săn), cần tập trung vào trận đối đầu giữa người anh hùng Đăm Săn và Mtao Mxây nên có thể định hình sơ đồ theo hướng các mũi tên đối lập nhau; hoặc với tác phẩm An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ ta có thể thiết kế sơ đồ theo hướng các mũi tên nối tiếp bởi lẽ nội dung của tác phẩm là một chuỗi những hành động sai lầm của nhân vật chính cuối cùng dẫn đến kết quả và từ đó người đọc rút ra bài học lịch sử của tác phẩm. Trong bước này, người thiết kế còn cần lựa chọn các hình khối trong sơ đồ sao cho gợi được cảm nhận về nội dung của tác phẩm vì vậy mà việc nghiên cứu tác phẩm rất cần thiết. Ví dụ muốn thể hiện sự xung đột giữa cái thiện và cái ác trong Tấm Cám ta sử dụng hình mũi tên, phản ánh về những sai lầm bởi sự mù quáng trong tình yêu của Mị Châu thì dùng hình trái tim, gợi về sự mòn mỏi chờ chuyến tàu đêm của những người dân nơi phố huyện nghèo ta có thể dùng hình ảnh của một đoàn tàu....Tuy nhiên, cần tránh lựa chọn các hình ảnh quá cầu kỳ vừa khó thực hiện mà có thể sẽ phá vỡ cấu trúc của sơ đồ. Bước 2. Xây dựng hệ thống câu hỏi cho phù hợp với nội dung tác phẩm. Hệ thống câu hỏi được xác lập cần phù hợp với năng lực và tư duy của người học. Theo Ivan Hannel, thì hệ thống câu hỏi cần kiểm tra được khả năng nhớ, hiểu, 16
  17. vận dụng, phân tích và sáng tạo. Vì thế, trong quá trình xây dựng hệ thống câu hỏi, giáo viên cần lưu ý đến trình tự nhận thức của người học. Trình tự của các câu hỏi cũng vì vậy mà cần đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ những câu hỏi phát hiện đến những câu hỏi đòi hỏi sự cảm nhận, suy luận, tư duy. Tất nhiên, giáo viên phải dựa vào đặc trưng của từng thể loại, từng tác phẩm để xây dựng hệ thống câu hỏi cho phù hợp. Ví dụ ở những tác phẩm trữ tình thường bắt đầu bằng những phát hiện về hình ảnh thơ, nhịp điệu, các biện pháp nghệ thuật...rồi mới qua đó mà khám phá về những trạng thái, tình cảm của nhân vật trữ tình; đối với các tác phẩm truyện thường đi từ những chi tiết về nhân vật, sự việc, tình huống truyện, không gian, thời gian nghệ thuật...mà tìm hiểu về nội dung tư tưởng của tác phẩm. Thiết kế hệ thống câu hỏi có phù hợp học sinh mới dễ dàng và hứng thú khi hoàn chỉnh các câu trả lời vào sơ đồ. Tuy nhiên, sơ đồ này chỉ hướng dẫn học sinh đọc hiểu ở mức độ tự nghiên cứu bài học, giáo viên cần bám sát vào mục đích này khi xây dựng hệ thống câu hỏi. Vì thế, ta cần ưu tiên nhiều hơn cho những câu hỏi kiểm tra khả năng phát hiện và hiểu: phát hiện về số lượng nhân vật, nhân vật chính, các chi tiết quan trọng của tác phẩm hay phát hiện về các biện pháp nghệ thuật trong tác phẩm trữ tình...Những câu hỏi ở mức vận dụng, phân tích và sáng tạo có thể được khai thác trong tiết học tại lớp, dưới sự dẫn dắt, gợi mở của giáo viên để các em có sự cảm nhận dễ dàng và đúng hướng. Mặt khác, sơ đồ quá phức tạp sẽ rối rắm và học sinh dễ nản nên số lượng cần vừa phải và phù hợp với năng lực người học. Bước 3: Vẽ sơ đồ Đây là bước cuối cùng để hoàn thành một sơ đồ. Nếu đã chuẩn bị tốt 2 bước trên thì bước cuối khá đơn giản. Ta chỉ cần chọn hình vẽ phù hợp để ghi các câu hỏi, cũng như sắp xếp các câu hỏi sao cho vừa đúng với hệ thống đã chuẩn bị từ trước vừa phù hợp với cấu trúc sơ đồ. Không chỉ thế, ta phải căn, chỉnh sao cho vừa trong khổ giấy A4. Tuỳ cấu trúc sơ đồ mà ta để giấy ngang hay dọc. Một sơ đồ còn cần có các câu lệnh để hướng dẫn học sinh tự hoàn chỉnh được sơ đồ. Vị trí của các câu lệnh nên đặt ở phía trên cùng để các em thấy ngay các nhiệm 17
  18. vụ cần thực hiện. Phía dưới cùng là tên sơ đồ (Sơ đồ để dùng dạy tác phẩm nào, hoặc đoạn nào trong tác phẩm) Bước 4: Cách sử dụng sơ đồ: Giáo viên phát sơ đồ vào tiết học trước đó, thường vào cuối tiết khi dặn dò các em chuẩn bị bài mới. Việc hướng dẫn hoàn thành sơ đồ cũng đơn giản vì các câu lệnh và câu hỏi đã rất rõ trong sơ đồ. Nên phô tô sơ đồ để phát cho mỗi học sinh một bản. Đến tiết dạy, giáo viên có thể kiểm tra xác suất một số em xem các em có tự hoàn thành một cách nghiêm túc không. Cần xem việc kiểm tra, đánh giá này là một phần việc kiểm tra bài mới như lâu nay ta vẫn làm. Hiệu quả sơ đồ chủ yếu được phát huy trong quá trình các em tự hoàn thành ở nhà. Giáo viên cũng có thể cho điểm khuyến khích đối với những em trả lời tốt các câu hỏi trong sơ đồ. Việc kiểm tra, cho điểm này còn được tiến hành cả trong quá trình giảng dạy, bởi lẽ em nào đã đọc đã hiểu tác phẩm thì hiệu quả tiếp thu và cảm nhận trong giờ dạy rất rõ ràng. 4. Kết quả, hiệu quả ứng dụng Qua quá trình giảng dạy, sử dụng phương pháp “sơ đồ, bảng biểu” trong dạy học ngữ văn ở nhà trường, tôi nhận thấy phương này mang lại rất nhiều hiệu quả: Trước hết là tác dụng khơi gợi hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích cực, chủ động ở người học. Bởi lẽ, nếu không sử dụng sơ đồ bảng biểu, chúng ta sẽ phải liên tục đặt ra những câu hỏi có vấn đề để HS giải quyết. Như vậy HS dễ cảm thấy nhàm chán, kiến thức bị chẻ nhỏ, rời rạc theo từng câu hỏi. Trái lại với phương pháp sơ đồ, bảng biểu, HS sẽ hứng thú hơn. Bởi mỗi lần giải quyết một mẫu bảng, sơ đồ HS sẽ có cảm giác như mình tham gia một trò chơi thú vị. Quá trình tư duy, giải quyết yêu cầu của sơ đồ, bảng biểu lúc này được xem như một hành trình khám phá, chinh phục và khi hoàn thành sơ đồ, bảng biểu HS sẽ cảm thấy hứng khởi vì mình đã chinh phục được thử thách, vui với cảm giác thành công và chiến thắng. Bên cạnh đó một lợi ích đáng kể nữa của việc sử dụng phương pháp này là giúp HS nắm bài nhanh, nhớ và hiểu bài sâu hơn, lưu giữ kiến thức khoa học, bền vững nhận rõ mối quan hệ giữa các kiến thức - xâu chuỗi được kiến thức đã học. Bởi kiến thức được lưu giữ ở dạng ngôn ngữ, hình ảnh (vì sử dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu cũng là một dạng hình ảnh trực quan kết hợp với ngôn ngữ). HS trực tiếp quan sát, tự mình 18
  19. hoàn chỉnh những kiến thức ấy, đúng nguyên tắc - “Tôi nghe - tôi quen; tôi nhìn - tôi nhớ; tôi làm - tôi hiểu” đương nhiên các em sẽ nhớ và hiểu vấn đề sâu sắc hơn. Đặc biệt hiệu quả quan trọng nhất là rèn luyện cho HS tư duy tổng hợp, khái quát vấn đề; phát huy tinh thần làm việc tập thể (nhóm, tổ). Đồng thời, phương pháp này cũng giúp HS khắc phục được lối học cũ, sao chép, máy móc, tiết kiệm thời gian, HS không phải ghi chép nhiều, rèn luyện ý thức tự học cho HS. Qua thực tế khi sử dụng sơ đồ vào quá trình dạy học tôi nhận ra học sinh hào hứng với nhiệm vụ chuẩn bị bài mới hơn. Các em cùng bàn tán và trao đổi để xem sơ đồ của nhau, thậm chí còn tranh luận rồi kiểm tra lại tác phẩm để tìm xem đâu là câu trả lời đúng. Quá trình dạy trên lớp cũng thuận lợi hơn rất nhiều vì đa số các em nắm được nội dung tác phẩm, cô và trò đều hào hứng hơn trong tiết dạy học. Không khí những tiết dạy tác phẩm văn chương sôi nổi hơn, hiệu quả hơn. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đề tài xuất phát từ yêu cầu của thực tế trong dạy học môn ngữ văn. Tôi đã trình bày mục đích cũng như những khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Đóng góp của sáng kiến là một số sơ đồ cụ thể nhằm hướng dẫn học sinh trong quá trình tự đọc tác phẩm văn chương. Tôi cũng đã trình bày cách thức để tạo sơ đồ và sử dụng sơ đồ một cách hiệu quả. Môn ngữ văn ngoài đặc trưng của một môn khoa học còn là một bộ môn của nghệ thuật. Mỗi giáo viên cũng vì vậy mà có những cảm nhận, sáng tạo rất riêng trong quá trình hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức. Đề tài này chỉ thể hiện một cách làm của bản thân những mong giúp học sinh hiểu và yêu môn ngữ văn nhiều hơn. Trên thực tế, cách thiết kế sơ đồ và hướng dẫn học sinh học tập tốt bộ môn cũng như những giải pháp khác không phải là vấn đề mà điều quan trọng còn ở tâm huyết của người thầy. Quan sát các em thường xuyên và lắng nghe các em nhiều hơn, chúng ta sẽ hiểu được điều các em mong muốn. Tôi vẫn tin tưởng rằng học sinh của chúng ta sẽ không thể lãng quên môn ngữ văn- một môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa lấp lánh những giá trị nhân văn đẹp đẽ. Điều kiện cần nhất là bản thân chúng ta phải có 19
  20. tình yêu đối với các tác phẩm văn chương, một tình yêu đầy đủ để đưa các em đến gần hơn với tác phẩm. 2. Kiến nghị Đề tài chỉ mới nghiên cứu áp dụng trên một số tiết dạy về tác phẩm văn chương, mặt khác, lại được áp dụng ở các lớp học cơ bản ban A, nên chưa thực sự đánh giá hết được tính khả thi của đề tài. Do vậy cần được nghiên cứu rộng hơn, trên nhiều đối tượng khác nhau để phát huy tốt hơn nữa ý tưởng của đề tài. Khi áp dụng trong thực tế, không nên sử dụng sơ đồ cho tất cả các bài học vì có thể gây cảm giác nhàm chán và tốn kém. Cần phối kết hợp thêm các biện pháp khác để phát huy tốt tính tích cực của người học. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2