intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư Việt Nam – chương trình lớp 12

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

15
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức môn học, thúc đẩy ham muốn học tập của học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống để giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư Việt Nam – chương trình lớp 12

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Hiện nay, vấn đề  đổi mới   phương pháp dạy học (PPDH)  nói chung  cũng như  đổi mới PPDH môn Địa lí nói riêng đã đượ c pháp chế  hóa trong  điều 28, Luật Giáo dục: “Phươ ng pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy   tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc   điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, khả   năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực   tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học   sinh”. Do đó, việc dạy học không chỉ dừng lại  ở  nhiệm vụ truyền thụ kiến  thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phương pháp tự  học, tự chiếm   lĩnh kiến thức, biết vận d ụng vào giải quyết các tình huống thực tiễn trong   cuộc sống. Như  chúng ta đã biết, Địa lí là một môn khoa học tổng hợp vừa mang   tính xã hội, vừa mang tính tự nhiên: nó nghiên cứu những vấn đề  phức tạp  trong không gian lãnh thổ, trong đó các thành phần gắn bó chặt chẽ  với   nhau, tác động lẫn nhau. Vì vậy trong quá trình học tập bộ môn Địa lí, học  sinh luôn phải tìm hiểu mối liên hệ  giữa các sự  vật, hiện tượng trong quá   trình phát triển và biến đổi không ngừng của chúng. Việc học tập bộ  môn  Địa lí góp phần cho học sinh nhận th ức đúng đắn về vai trò của tự nhiên và  con người trong các hoạt động kinh tế ­ xã hội trên lãnh thổ. Tuy nhiên, qua th ực t ế gi ảng d ạy t ại tr ường THPT  nhiều năm qua, tôi  nhận thấy:  Nhiều giáo viên và học sinh vẫn quan niệm: Địa lí là môn học thuộc  lòng, chỉ  cần học thuộc bài là đạt điểm cao, không cần tư  duy như  các môn  học khác. Do đó việc dạy của thầy và học của trò thường là giảng giải  ­ ghi  chép nên chưa tạo được hứng thú cho học sinh, chưa phát huy được khả năng  1
  2. tư  duy, sáng tạo, chủ  động; chưa giúp cho học sinh nắm bắt được bản chất  các hiện tượng địa lí; đặc biệt là khả  năng phân tích, tổng hợp, so sánh còn   yếu.   Học sinh thường chia sẻ  rằng các em gặp rất nhiều khó khăn trong  việc ghi nhớ kiến thức: một phần vì bài dài, lượng kiến thức thông tin trong  mỗi bài là rất nhiều; một phần vì các em có quá ít thời gian trong điều kiện  lịch học tập, thi cử, hoạt động ngoại khóa dày đặc. Ngay cả  khi học thuộc   từng bài theo nhiệm vụ  giáo viên giao sau mỗi tiết học, thì đến khi kiểm tra   đánh giá nhiều bài trong các đề  thi tổng hợp (như  thi học kỳ, thi khảo sát  chuyên đề, thi học sinh giỏi…) các em lại bị quên rất nhiều kiến thức, đúng là  “học sau quên trước”, học bài này thì quên bài kia. Thực tế cho thấy, ngay cả  một số học sinh chăm chỉ nhưng kết quả học tập vẫn thấp vì các em thường   học bài nào biết bài đấy, không biết liên kết các kiến thức với nhau, không   biết vận dụng kiến thức đã học phần trước vào phần sau. Phần lớn học sinh  khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự  ghi chép để  lưu  thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.  Trong chương trình sách giáo khoa môn Địa lí hiện nay, các loại sơ đồ  được thiết kế và đưa vào khá nhiều bài học khác nhau, như một kênh hình bên  cạnh tranh  ảnh/biểu đồ  để  giáo viên và học sinh có thể  sử  dụng trong quá   trình khai thác kiến thức mới. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các sơ đồ  đó còn hạn chế, hiệu quả sử dụng chưa cao.  Xuất phát từ  những lý do trên cùng với quan điểm cho rằng có thể  sử  dụng sơ đồ tư duy vào dạy học như một công cụ, phương tiện giúp quá trình  dạy học trở  nên phong phú, sinh động hơn; tôi  mạnh dạn đưa ra sáng kiến  “Thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên, Địa lí dân   cư  Việt Nam –  chương trình  lớp  12”  và áp dụng vào thực tiễn dạy học tại  trường THPT Nguyễn Viết Xuân. Qua việc thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy  học môn Địa lí, tôi muôn giúp hoc sinh năm v ́ ̣ ́ ưng kiên th ̃ ́ ưc môn hoc, thúc đ ́ ̣ ẩy ham  2
  3. muốn học tập của học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời  sống để giải quyết các vấn đề thực tiễn.   Trên thực tế đã có một số tài liệu, báo cáo chuyên đề hoặc sáng kiến của   các nhà sư  phạm học và đồng nghiệp tại các địa phương khác nhau nghiên  cứu về phương pháp sử dụng sơ đồ trong giảng dạy bộ môn Địa lí ở các cấp  học khác nhau. Ví dụ:  + “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí lớp 12”  – luận văn thạc sĩ  Khoa học giáo dục của Nguyễn Đình Tuấn. +  “Xây dựng và sử  dụng sơ  đồ  trong dạy học địa lí”  – Bùi Văn Tiến,  trường THPT Buôn Mê Thuột.    Tuy nhiên, các đề  tài, bài viết trên chủ  yếu đề  cập đến những định   hướng sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học chung của cả một khối, nên còn   mang tính lí luận, hàn lâm và chung chung, số  lượng ví dụ  minh họa chưa   nhiều, và chưa có bài viết nào đi sâu vào riêng chủ  đề  “Địa lí tự  nhiên, địa lí  dân cư Việt Nam” của chương trình Địa lí lớp 12. Ban thân tôi xin đ ̉ ược tiêń   hanh nghiên c ̀ ưu môt cach cu thê v ́ ̣ ́ ̣ ̉ ề việc thiết kế và sử  dụng sơ đồ trong dạy   học môn Địa lí 12 ­ chủ đề Địa lí tự nhiên và địa lí dân cư. Tôi lựa chọn 2 chủ  đề này vì: “Địa lí tự nhiên” là nội dung khó, chiếm tới 1/3 lượng kiến thức của   chương trình lớp 12, học sinh phải tiếp cận chủ đề này ngay từ đầu năm học  và nó là nền tảng để  nắm được kiến thức phần địa lí các ngành và các vùng  kinh tế sẽ  học  ở phần sau; còn “Địa lí dân cư” tuy chỉ  chiếm thời lượng nhỏ  trong chương trình nhưng là phần nội dung có tính vận dụng vào thực tiễn cao   (đặc biệt là vấn đề lao động, việc làm – sau này mỗi cá nhân học sinh khi bước   vào cuộc sống đều phải đối mặt). Việc nắm vững kiến thức, kĩ năng khi học  hai chủ đề này không chỉ giúp học sinh có cơ sở tốt hơn để học tập các chủ đề  sau trong chương trình địa lí 12, làm bài thi THPTQG được dễ  dàng hơn, mà  quan trọng hơn nữa, các em còn có khả  năng vận dụng giải quyết các tình   huống trong thực tiễn cuộc sống. 2. Tên sáng kiến 3
  4. “Thiết kế và sử dụng sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự  nhiên, Địa   lí dân cư Việt Nam ­ chương trình lớp 12”.  3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Trương Thị Dung ­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại: 0986131269 ­ Email: truongthidung.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trương Thị Dung 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến  Bộ môn Địa lí 12, chương Địa lí tự nhiên và Địa lí dân cư. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử  Ngày 01/10/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Nội dung của sáng kiến Nội dung của sáng kiến được thể hiện theo sơ đồ sau: 4
  5. 7.1.1. Các loại sơ đồ dùng trong giảng dạy bộ môn Địa lí  Xét về đặc điểm cấu trúc, có thể chia các loại sơ đồ dùng trong giảng  dạy Địa lí ở trường THPT thành các dạng:  ­ Sơ đồ cấu trúc: là loại sơ đồ thể hiện các thành phần, yếu tố trong một  chỉnh thể và mối quan hệ giữa chúng. Ví dụ: Sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp ở Việt Nam ­ Sơ đồ quá trình: là loại sơ đồ thể hiện vị trí các thành phần, các yếu  tố và mối quan hệ của chúng trong quá trình vận động. Ví dụ: Sơ đồ chuyển động của trái đất quanh mặt trời và các mùa ở bắc bán cầu 5
  6. ­ Sơ đồ  địa đồ  học: là loại sơ  đồ  biểu hiện mối quan hệ  về mặt không  gian của các sự vật ­ hiện tượng địa lí trên lược đồ, bản đồ. Ví dụ: Sơ đồ vị trí các khối khí ở Bắc Mĩ ­ Sơ đồ logic: là loại sơ đồ biểu hiện mối quan hệ về nội dung bên trong   của các sự vật­hiện tượng địa lí. Ví dụ: Sơ đồ về sự ô nhiễm không khí 6
  7. ­ Sơ đồ tư duy, hay Mind Map (MM): là một hình thức ghi chép sử dụng  từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh hoặc có thể là âm thanh để mở rộng và   đào sâu các ý tưởng, nội dung cần thể  hiện.  Ở  giữa bản đồ  là một ý tưởng   hay hình  ảnh trung tâm, ý tưởng hay hình  ảnh trung tâm này sẽ  được phát  triển bằng các nhánh tượng trưng cho những ý tưởng và đều được nối với ý  trung tâm. Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên  cứu chủ  đề   ở  mức độ  sâu hơn. Những nhánh nhỏ  này lại tiếp tục được phân  thành nhiều nhánh nhỏ  hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề  ở  mức độ  sâu hơn nữa.  Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối liên   hệ của bản thân chúng, điều này khiến MM có thể bao quát được các ý tưởng  trên một phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê ý tưởng thông thường không thể  làm được. Ví dụ: Sơ đồ tư duy bài “Sóng, thủy triều, dòng biển”  Phân theo mục đích sử dụng, có thể chia sơ đồ thành các loại như sau: ­ Sơ  đồ  dùng để  chứng minh hay giải thích một sự  vật/hiện tượng/mối  quan hệ địa lí nào đó.  ­ Sơ  đồ tổng hợp dùng để  ôn tập, tổng kết hay hệ thống kiến thức một   bài/một chương/ một chủ đề nào đó. ­ Sơ  đồ  kiểm tra để  đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh   đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.  Trong phạm vi của đề tài này, tôi tập trung trọng tâm vào hai loại sơ  đồ là: sơ đồ cấu trúc – thường được dùng trong quá trình giảng dạy kiến thức   7
  8. mới trên lớp, và sơ  đồ  tư  duy – thường được dùng trong quá trình củng cố,   tổng kết kiến thức cuối bài và quá trình học sinh ôn tập ở nhà. 7.1.2. Yêu cầu và kỹ thuật xây dựng sơ đồ  Mỗi sơ đồ sử dụng trong quá trình dạy học Địa lí cần đảm bảo: ­ Tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các  mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng   sắp đặt. Sơ đồ phải sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và đối tượng cần  nghiên cứu. Sơ đồ phải đảm bảo tính lôgic, chính xác mặt kiến thức. ­ Tính sư phạm: sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh   có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng  giữa các đối  tượng và hiện tượng Địa lí. ­ Tính thẩm mĩ: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật trọng tâm   và các nhóm kiến thức, có thể  dùng màu sắc để  làm rõ và dùng hình  ảnh để  minh họa bổ sung thêm cho kiến thức trong sơ đồ.  Khi thiết kế  sơ  đồ, giáo viên cần nghiên cứu nội dung chương trình  giảng dạy, lựa chọn ra những bài, những phần có khả  năng áp dụng phương  pháp sơ đồ có hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy,   tìm ra những khái niệm cơ  bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.  Việc xây dựng sơ đồ có thể khái quát qua những bước sau: ­ Bước 1: Lựa chọn nội dung, đơn vị kiến thức trong bài học có thể xây  dựng sơ  đồ  phù hợp. Phần kiến thức được chọn phải cơ  bản, tối thiểu và  vừa đủ, mã hóa các kiến thức đó một cách ngắn gọn, cô đọng,  xúc tích nhưng  phải phản ánh được nội dung cần thiết (có thể sử dụng hình tượng trưng). ­ Bước 2: Thiết lập sơ đồ với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1. ­  Bước 3: Hoàn thiện, kiểm tra lại tất cả  các công việc đã thực hiện.  Điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung bài học đảm bảo tính thẩm mĩ và khái  quát, dễ hiểu.  Đối với sơ đồ cấu trúc:  8
  9. ­ Phù hợp với nội dung kiến thức lớn, bao gồm nhiều đơn vị  kiến thức  nhỏ, cần có sự  khái quát hóa. Với đặc điểm này, nên sơ  đồ  cấu trúc   thường  được sử dụng trong phần khởi động giới thiệu bài mới, trong quá trình học bài  mới hoặc kiểm tra kiến thức bài cũ. ­ Sơ đồ cấu trúc thường có dạng hình tháp, cấu tạo gồm có các đỉnh và  các cạnh. Đỉnh  là đơn vị  kiến thức lớn nhất,  có thể  là một khái niệm, một  thuật ngữ, một địa danh trên lược đồ (hoặc bản đồ), hoặc thậm chí là kí hiệu   tượng hình/tượng trưng....nhưng đó phải là nội dung chính, tổng quát. Cạnh là  các  đơn vị  kiến thức cụ  thể, chi tiết; càng nhiều đơn vị  kiến thức thì chân  tháp càng rộng. Các cạnh nối với đỉnh bởi các đoạn thẳng (có hướng hoặc vô  hướng), hoặc biểu hiện tượng trưng hình dáng của sự vật, hiện tượng. ­ Trong khi thiết kế phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ  đồ, mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị  kiến thức trên sơ đồ.   Đối với sơ đồ tư duy:  ­ Phù hợp với việc tổng kết nội dung sau mỗi bài học, mỗi chương,   mỗi chủ đề vì nó có tính khái quát cao hơn so với sơ đồ  cấu trúc. Đây là một  sơ đồ rất mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí hay bản  đồ  lịch sử, người sử dụng có thể thêm hoặc bớt đi các nhánh, mỗi người vẽ  một kiểu. Cùng một chủ  đề, nhưng mỗi người có thể  “thể  hiện” sơ  đồ  tư  duy theo cách riêng. Do đó, sử  dụng sơ  đồ  tư  duy sẽ  phát huy được tối đa   năng lực sáng tạo của người dạy và người học.  ­ Cách vẽ  sơ  đồ  tư  duy: Có thể  vẽ  sơ  đồ  tư  duy bằng tay hoặc bằng   phần mềm trên máy vi tính. Nếu vẽ bằng tay thì giáo viên chỉ cần các tờ giấy  (khổ  to nhỏ  tùy ý và tùy nội dung muốn thể  hiện)/hoặc bảng viết trên lớp,   một hộp bút màu/phấn màu, kết hợp với trí sáng tạo của mình. Nếu vẽ bằng  phần   mềm   trên   máy   vi   tính,   giáo   viên   có   thể   sử   dụng   các   phần   mềm  MindMapping   (Freemind,   ConceptdrawMM   profestional   8.0.1,   Edraw   MM,  9
  10. Mind Manager, iMindMap,…) với các hình  ảnh trung tâm có sẵn trong thư  viện hình ảnh của phần mềm hoặc tìm kiếm thông tin qua Internet.  ­ Các bước vẽ sơ đồ tư duy: + Bước 1: xác định thật rõ chủ đề cụ thể hoặc mục tiêu bạn đang hướng  đến để giải quyết. Đặt tờ giấy nằm ngang vẽ mục tiêu trọng tâm của sơ đồ  tư  duy ngay giữa trang ­ điều này sẽ  giúp bạn được tự  do diễn đạt và không  bị  bó buộc bởi khuôn khổ  chật hẹp của trang giấy. Vẽ  một hình  ảnh giữa  trang giấy để  biểu thị  mục tiêu của bạn (không nhất thiết hình vẽ  phải đẹp  mà chỉ  cần dễ  nhìn, quan trọng là bạn sử  dụng hình  ảnh này làm điểm bắt   đầu của sơ đồ  tư  duy, bởi hình ảnh sẽ khởi động não bằng cách kích hoạt trí   tưởng tượng và nâng cao khả năng ghi nhớ). Dùng màu sắc ngay từ đầu để thể  hiện sự  nhấn mạnh, kết cấu, bố  cục, sáng tạo ­ nhằm gợi tính trực quan và  khắc họa hình ảnh vào não (cố gắng dùng ít nhất ba màu và tạo ra hệ thống mã  màu riêng của bạn). + Bước 2: Vẽ một loạt đường liên kết đậm, tỏa ra từ trung tâm của hình  ảnh. Đây là các nhánh chính của sơ đồ tư duy giống như các cành lớn của cây,  có tác dụng triển khai ý tưởng của bạn. Hãy nhớ  liên kết thật chặt chẽ  các  nhánh chính này với hình  ảnh trung tâm vì não và trí nhớ  hoạt động nhờ  liên  tưởng. Vẽ đường liên kết dạng cong để  thu hút mắt và giúp não dễ ghi nhớ.   Có thể dùng màu để thể hiện thứ bậc, chủ đề hoặc nhấn mạnh những điểm   nào đó. + Bước 3: Viết lên mỗi nhánh một từ then chốt giúp bạn liên tưởng đến   chủ  đề. Đây là các ý chính (và ý chủ  đề) của bạn, các ý này bao gồm những   mục như: tình huống, cảm tưởng, sự  kiện, chọn lựa. Việc sử  dụng từ  then   chốt trên mỗi liên kết cho phép chúng ta thấy rõ bản chất của vấn đề  đang   xem xét, đồng thời giúp liên tưởng được in sâu trong não. Sử dụng cụm từ và  câu sẽ hạn chế tác dụng này và gây rối rắm cho trí nhớ. Thêm một vài nhánh  trống vào sơ  đồ  tư  duy, bộ  não sẽ  cần tư  duy để  bổ  sung thông tin vào các  nhánh này. 10
  11. + Bước 4: Tạo ra nhánh cấp hai và cấp ba cho những ý liên tưởng và ý   phụ. Cấp hai liên kết với các nhánh chính, cấp ba liên kết với các nhánh của   cấp hai… Toàn bộ quá trình này được tạo thành hoàn toàn nhờ các liên tưởng.  Các từ bạn chọn cho mỗi nhánh có thể là các đề tài nêu câu hỏi: Ai, cái gì, ở  đâu, tại sao, bằng cách nào…. Các đường phân nhánh phải liên kết với nhau  nhằm đảm bảo cho sơ đồ tư duy có cấu trúc cơ bản. + Bước 5: Vẽ bổ sung một số hình ảnh đi kèm với các nhánh đơn vị kiến  thức, vừa nhấn mạnh những nội dung cần trọng tâm, vừa kích thích trí nhớ và  sự tưởng tượng của não bộ. ­ Các nguyên tắc khi vẽ sơ đồ tư duy: + Sử dụng hình ảnh, màu sắc ở mọi nơi trong sơ đồ tư duy để kích thích   tất cả  các quy trình của vỏ  não, hay thu hút sự  chú ý của mắt và hỗ  trợ  trí  nhớ. Tuy nhiên, hình ảnh, màu sắc, đường nét, cỡ chữ, kiểu chữ phải hài hòa   dễ nhìn, tránh rối mắt, đồng thời thể hiện được tính phân cấp. + Các kiến thức cấp lớn (ý lớn, ý chủ  đề) cần sử  dụng cỡ  chữ  to hơn   các kiến thức cấp nhỏ (ý phụ, ý diễn giải chi tiết). Nên dùng chữ in, tạo cảm  giác như  ảnh chụp, rõ ràng, dễ đọc và toàn diện hơn. Mỗi dòng phải có một  từ khóa nói lên đặc điểm bản chất, quan trọng nhất của nội dung ý đó. + Các đơn vị kiến thức cùng cấp, các nhánh sơ đồ cùng cấp phải có kiểu  chữ, cỡ  chữ  và màu sắc đồng nhất nhằm thể  hiện được mối liên hệ  giữa   chúng, đồng thời không làm cho sơ đồ không bị rối rắm. + Vì tư  duy sẽ  phát sinh ý tưởng nhanh hơn bạn viết ra giấy, nên tốt   nhất là không để có quãng ngừng. Nếu ngừng lại, có lẽ bạn sẽ thấy cây viết   hoặc bút chì của mình ngập ngừng trên giấy. Ngay khi nhận biết điều này,  bạn hãy trở  lại và tiếp tục. Đừng bận tâm tới thứ  tự  hay bố  cục vì trong  nhiều trường hợp, chúng sẽ tự hình thành.  ­ Ý nghĩa của sơ đồ  tư  duy: sơ  đồ  tư  duy là một kỹ  thuật hình họa, với   sự  kết hợp giữa từ  ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích   với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não bộ. Sơ  đồ  tư  duy hoạt động   11
  12. dựa trên hai nguyên tắc chủ chốt là tưởng tượng và liên kết. Não bộ của con  người rất nhạy cảm với hỉnh ảnh nên nó chính là bộ máy phân tích và liên kết   các ý tưởng bằng sự liên kết tư duy logic. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ  của con người đều cần có các mối nối liên kết để có thể được tìm thấy và sử  dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để  được lưu trữ  và tồn tại,  chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Sơ  đồ  tư  duy có  các nhánh rẽ  và giữa các nhánh rẽ  đó có liên kết với nhau, mỗi nhánh được  thêm vào sơ đồ tư duy đều được liên kết với nhánh trước. Điều này kích thích  bộ  não hình thành liên kết giữa các ý tưởng. Việc sử  dụng các từ  khóa, chữ  số, màu sắc và hình ảnh trong sơ đồ tư duy đã kết hợp hoạt động của cả hai   bán cầu não trái và phải trong việc ghi nhớ. Sơ đồ tư duy liên quan mật thiết   với các chức năng của tư  duy và có thể  được dùng trong hầu hết mọi hoạt   động liên quan đến tư duy, ghi nhớ, hoạch định hay sáng tạo trong kinh doanh,   lên ý tưởng và đặc biệt là trong lĩnh vực tự  học với đầy đủ  các chức năng   hữu hiệu cho việc nghe và ghi giảng, đến việc ôn tập củng cố  để  khắc ghi   đào sâu kiến thức. 7.1.3. Thiết kế các sơ đồ trong dạy học phần Địa lí tự nhiên và Địa lí   dân cư Việt Nam – chương trình lớp 12 7.1.3.1. Thiết kế sơ đồ cho bài 2: “Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ”   Sử dụng sơ đồ cấu trúc khi bắt đầu vào bài mới Đặc điểm vị trí địa lí VỊ TRÍ ĐỊA LÍ,  PHẠM VI  Đặc điểm phạm vi lãnh thổ LÃNH THỔ Ý nghĩa của vị trí địa lí và lãnh  thổ 12
  13.  Sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy bài mới: Sơ đồ lát cắt ngang các bộ phận vùng biển nước ta (giảng dạy mục 2.b)  Sử dụng sơ đồ tổng kết bài học (cuối giờ dạy) Sơ đồ củng cố nội dung trọng tâm của toàn bộ bài học ­ Cách 1: Giáo viên đưa ra sơ đồ  trống và các từ khóa gợi ý, yêu cầu học   sinh chọn các từ  khóa cho vào mỗi ô của sơ  đồ  cho hợp lí. Các từ  khóa sắp   xếp lộn xộn để đánh lạc hướng học sinh, như: + Phía Đông bán đảo Đông Dương. + Đặc quyền kinh tế. + Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. + Lãnh hải + Tiếp giáp lãnh hải + Thiên tai + Chung sống và hợp tác + Cầu nối giữa các lục địa và đại dương lớn. + Giao lưu buôn bán với các nước. + Thềm lục địa 13
  14. + Tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú…. ­  Cách 2: Giáo viên cung cấp sơ  đồ  cho học sinh với đầy đủ  nội dung  như dưới đây. 14
  15. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ PHẠM VI LÃNH THỔ   Vị  trí  trong  khu  Vùng đất Vùng biển Vùng trời vực Đông Nam Á  Các quốc gia tiếp   Diện   Tiếp giáp Khoảng  giáp tích không gian   Nội thủy bao trùm   Hệ tọa độ  Đường   Lãnh hải lãnh thổ  Cầu nối giữa các  biên giới  Tiếp giáp   Trên đất  lục địa, đại dương  Đường  lãnh hải liền:  đường   Múi giờ bờ biển  Đặc  biên giới  Hệ  quyền kinh   Trên  thống đảo tế biển: rìa   Thềm lục  lãnh hải  địa  Diện tích Ý NGHĨA Đối với tự nhiên Đối với KT – XH ­ ANQP  Quy định tính chất nhiệt đới   Giao lưu thuận lợi với các  ẩm gió mùa nước trong khu vực và trên thế  giới  Tài nguyên khoáng sản và  sinh vật phong phú  Chung sống hòa bình, hợp tác  hữu nghị với các nước trong khu   Thiên nhiên phân hóa đa  vực dạng  Vị trí địa chính trị quan trọng  Nhiều thiên tai 15
  16.   Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc ôn tập bài học (học sinh làm vào vở  ghi, giáo viên kiểm tra đánh giá) 7.1.3.2. Thiết kế sơ đồ cho bài 6+7: “Đất nước nhiều đồi núi”  Sử dụng sơ đồ cấu trúc khi bắt đầu vào bài mới  Sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy bài mới ­ Ví dụ  1: Dạy mục 2.a, giáo viên có thể  tổ  chức hoạt động thảo luận   nhóm, hoặc kỹ  thuật dạy học mảnh ghép, yêu cầu học sinh tìm hiểu đặc   điểm các vùng núi nước ta để hoàn thiện nội dung sơ đồ sau. 16
  17. VÙNG NÚI ĐẶC ĐIỂM  Hướng Đông Bắc  Độ cao  Cấu trúc  Hướng Tây Bắc  Độ cao  Cấu trúc  Hướng Trường Sơn  Bắc  Độ cao  Cấu trúc  Hướng Trường Sơn  Nam  Độ cao  Cấu trúc ­ Ví dụ 2: Dạy mục 2.b, giáo viên có thể tổ chức hoạt động cá nhân hoặc   theo nhóm nhỏ, cho học sinh tìm hiểu đặc điểm các đồng bằng ở nước ta, từ  đó rút ra sự khác biệt giữa đồng bằng châu thổ sông với đồng bằng duyên hải  và giữa hai đồng bằng châu thổ  sông với nhau  bằng cách hoàn thiện  sơ  đồ  sau. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC ĐỒNG  BẰNG Đồng bằng châu thổ sông Đồng bằng duyên hải Do phù sa sông bồi tụ trên vịnh biển  nông, thềm lục địa mở rộng Biển  đóng vai  trò chủ yếu  trong  Đặc điểm ĐBSHĐBSCL   Diện tích    sự hình thành   Diện tích: 15.000   Nguồn gốc     Hình thái km22    Nguồn  gốc:  do  trầm  tích   Độ cao     Địa hình   Đất biển   Hình  thái:  hẹp  ngang,  bị  chia  cắt  thành  các  đồng  bằng   Địa hình: gồm 3 dải  nhỏ   Đất:  pha cát, nghèo dinh dưỡng 17
  18.  Sử dụng sơ đồ tổng kết bài học (cuối giờ dạy tiết thứ 2 ­  bài 7) ­ Cách 1: Giáo viên cung cấp sơ  đồ  cho học sinh với đầy đủ  nội dung  như  dưới đây, để  học sinh củng cố  lại toàn bộ  nội dung trọng tâm của bài  học. ­ Cách 2: Giáo viên đưa ra sơ đồ trống và các từ khóa gợi ý, yêu cầu học  sinh chọn các từ khóa cho vào mỗi ô của sơ đồ cho hợp lí.  Đồi núi chiếm phần lớn, chủ yếu là đồi núi thấp ĐẶC ĐIỂM CHUNG  Cấu trúc khá đa dạng  Địa hình của miền nhiệt đới ẩm gió mùa  Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người Núi  Đông Bắc Thế mạnh          Tây Bắc         Khoáng sản          Trường Sơn Bắc  Rừng, đất               Trường Sơn Nam    trồng         Thủy năng         Du lịch CÁC KHU VỰC Hạn chế Bán bình nguyên  Địa hình  Đồi trung du chia cắt           Thiên tai          Thế mạnh  Cơ sở phát triển  nền nông nghiệp  Đồng bằng  nhiệt đới     Đồng bằng sông   Các nguồn lợi  Hồng khác    Đồng bằng sông Cửu   Phát triển GTVT Long  Tập trung các        Đồng bằng duyên  thành phố, KCN hải miền Trung Hạn chế            Thiên tai PHÁT TRIỂN KT ­ XH 18
  19.  Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc ôn tập bài học (học sinh làm vào vở  ghi, giáo viên kiểm tra đánh giá) 7.1.3.3. Thiết kế sơ đồ cho bài 8:“Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của   biển”  Sử dụng sơ đồ cấu trúc khi bắt đầu vào bài mới 19
  20.  Sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy bài mới, tổng kết ôn tập toàn   bài Giáo viên có thể  sử  dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép hoặc thảo luận   theo nhóm để học sinh tìm hiểu các nội dung mới của bài học. Chia lớp thành   4 nhóm, mỗi nhóm được quyền chọn 1 mảnh ghép trong số 4 mảnh ghép sau 21 43 Sau khi các nhóm lựa chọn các  ảnh ghép theo từng ô số  thì sẽ  lần lượt   hiện lên bức tranh của mỗi mảnh ghép có nội dung tương ứng với nhiệm vụ  mà nhóm đó cần tìm hiểu: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2