intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng video tương tác trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế và sử dụng video tương tác trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế một số video tương tác kiến thức vật lí lớp bằng phần mềm EdPuzzle; Áp dụng video tương tác trong dạy học vật lí nhằm thử nghiệm tính hiệu quả và khả thi trong dạy học vật lí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng video tương tác trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO TƢƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÍ Năm thực hiện: 2023 -2024
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 1 ===    === SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO TƢƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LĨNH VỰC: VẬT LÍ Nhóm tác giả : 1. Hoàng Khắc Trƣờng 2. Nguyễn Thị Ngọc Lan 3. Trần Thị Thúy Tổ : Khoa học tự nhiên Năm thực hiện : 2023 – 2024 Số điện thoại : 0986688828
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Thời gian nghiên cứu 2 7. Đóng góp của đề tài 2 PHẦN II : NỘI DUNG 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG VIDEO 3 TƢƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1.1 .Khái niệm về năng lực tự chủ tự học 3 1.1.1 Khái niệm về năng lực 3 1.1.2 Năng lực tự chủ 3 1.1.3 Năng lực tự học 3 1.1.4 Biểu hiện của năng lực tự học 4 1.1.5 Một số biện pháp phát triển năng lực tự chủ tự học cho học 4 sinh 1.2. Khái niệm về video tƣơng tác và định hƣớng sử dụng video 5 tƣơng tác trong dạy học 1.2.1. Khái niệm về video tương tác 5 1.2.2. So sánh ưu điểm của video tương tác và video thường 6 1.2.3 Vai trò của việc sử dụng video tương tác trong dạy học nhằm 6 phát triển năng lực tự chủ tự học. 1.2.4 Định hướng sử dụng video tương tác trong dạy học vật lí 6 1.3. Giới thiệu về phần mềm thiết kế video tƣơng tác EdPuzzle 7 1.3.1 Giới thiệu về một số chức năng của phần mềm EdPuzzle 7 1.3.2 Giới thiệu quy trình xây dựng video tương tác trên phần mềm 7 EdPuzzle 1.4. Thực trạng ứng dụng video tƣơng tác trong việc dạy và học 9 hiện nay ở các trƣờng THPT 1.4.1. Thực trạng chung về ứng dụng CNTT và sử dụng video tương 9 tác trong dạy học của giáo viên 1.4.2. Thực trạng ứng dụng CNTT và vấn đề tự học của HS 11 1.5. Đề xuất giải pháp từ thực trạng 13 CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SÁCH ĐIỆN TỬ 13 TƢƠNG TÁC MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN THỨC VẬT LÍ 10
  4. VÀ ÁP DỤNG TRONG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ TỰ HỌC 2.1 Nguyên tắc thiết kế video tƣơng tác để phục vụ trong hoạt 13 động dạy học 2.2. Quy trình xây dựng video tƣơng tác 14 2.3. Xây dựng video tƣơng tác một số kiến thức vật lí chƣơng 14 Sóng – Vật lí 11 – KNTT 2.3.1.Xây dựng video tương tác bài 8 “Mô tả sóng”– Vật lí 11 14 KNTT 2.3.2 Xây dựng video tương tác bài sóng ngang. Sóng dọc, Sự 18 truyền năng lượng của sóng cơ 2.3.3 Xây dựng video tương tác bài sóng dừng 20 2.4. Đề xuất quy trình sử dụng video tƣơng tác trong dạy học 22 vật nhằm phát triển năng lực tự học cho HS 2.4.1. Giai đoạn hình thành kiến thức nền trước khi lên lớp (Trước 22 giờ học trên lớp) 2.4.2 Giai đoạn hoạt động dạy học trên lớp 23 2.4.3. Giai đoạn sau giờ học trên lớp 23 2.5. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức vật lí chƣơng 23 Sóng – Vật lí 11 KNTT có sử dụng video tƣơng tác đã thiết kế. 2.5.1. Kế hoạch giảng dạy bài “Sóng ngang. Sóng dọc. Sự truyền 23 năng lượng cảu sóng cơ” 2.5.2 Kế hoạch dạy học bài sóng dừng kết hợp Stem 30 3. Thực nghiệm sƣ phạm 40 3.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề 40 xuất 3.2. Thực nghiệm sư phạm 42 3.2.1. Mục đích 42 3.2.2. Đối tượng thực nghiệm 42 3.2.3. Phương pháp thực nghiệm 42 3.2.4. Kết quả thực nghiệm 42 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48 1. Kết luận 48 2. Ý nghĩa của đề tài 48 3. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng 49
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT CỤM TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 SGK Sách giáo khoa 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 GDPT Giáo dục phổ thông 7 NL Năng lực 8 KNTT Kết nối tri thức 9 KTĐG Kiểm tra đánh giá
  6. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, ngành giáo dục cũng đang hướng tới xu thế giáo dục 4.0 trong đó vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin là vô cùng quan trọng. Việc ứng dụng CNTT đã nâng cao hiệu quả quản lý và đổi mới chất lượng dạy và học. Cùng với sự đổi mới chương trình thì giáo viên và học sinh cũng cần đổi mới về phương pháp cũng như môi trường học tập. Trong quá trình dạy học, môi trường học tập đóng vai trò tích cực tác động trực tiếp đến mối quan hệ tương tác giữa người dạy với người học và giữa những người học với nhau. Với dạy học phát triển năng lực môi trường học tập là yếu tố quan trọng, bởi mối quan hệ giữa người học với môi trường học tập quyết định trực tiếp đến việc phát triển năng lực của người học. Học tập trong môi trường “học bằng làm” giúp cho người học có cơ hội được hoạt động, phát triển thể lực, trí tuệ, kích thích được hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời phát huy năng lực tự học của bản thân. Trên lớp học do hạn chế về mặt sĩ số và thời gian nên giáo viên chưa tạo được môi trường tương tác hiệu quả. Mặt khác, sự xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm nghe nhìn đa dạng, hấp dẫn đang tạo ra thách thức lớn làm cho học sinh không hứng thú trong việc học tập theo phong cách truyền thống. Các video luôn chứng minh được hiệu quả của nó trong việc thu hút và giữ chân người xem, đặc biệt là các video có tính tương tác với người dùng. Bên cạnh việc thu hút, giúp người học giảm căng thẳng và ghi nhớ lâu hơn, các video tương tác còn là công cụ để ôn bài, kiểm tra kiến thức học viên trong suốt quá trình học tập. Vật lí học là môn học có nhiều kiến thức khô khan trừu tượng làm cho học sinh cảm thấy khó khăn trong việc tiếp nhận kiến thức và không hứng thú với môn học. Với mong muốn xây dựng các video tương tác giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và giúp các em tự chủ trong quá trình học tập, phát triển năng lực tự học cho học sinh chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng video tương tác trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế một số video tương tác kiến thức vật lí lớp bằng phần mềm EdPuzzle. - Áp dụng video tương tác trong dạy học vật lí nhằm thử nghiệm tính hiệu quả và khả thi trong dạy học vật lí. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu - Phần mềm EdPuzzle 1
  7. - Kiến thức vật lí chương Sóng – Vật lí 11 KNTT. - Hoạt động dạy và học trong đó có sử dụng video tương tác. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Khai thác, sử dụng phần mềm EdPuzzle để thiết kế video tương tác trong dạy học vật lí. - Phạm vi kiến thức chương Sóng- vật lí 11 – bộ sách kết nối tri thức. - Phạm vi thực nghiệm: Trường THPT Đô Lương 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về video tương tác - Nghiên cứu về năng lực tự chủ tự học. - Nghiên cứu lí luận về việc sử dụng video tương tác trong dạy học. - Nghiên cứu kiến thức, yêu cầu phát triển phẩm chất năng lực, các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học một số kiến thức chương Sóng – Vật lí 11 bộ sách kết nối tri thức. - Nghiên cứu sử dụng phần mềm EdPuzzle. - Đề xuất quy trình dạy học khi dạy học với video tương tác. - Thực nghiệm sư phạm. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 6. Thời gian nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu trong năm học 2023 – 2024. 7. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm rõ cách sử dụng phần mềm EdPuzzle để thiết kế và xây dựng video tương tác cũng như ứng dụng trong dạy học vật lí tại trường THPT. - Xây dựng được một số video tương tác với nội dung là kiến thức vật lí lớp 11. - Soạn thảo được tiến trình dạy sử dụng video tương tác trong dạy học vật lí. 2
  8. PHẦN II : NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG VIDEO TƢƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ TỰ HỌC CHO HỌC SINH 1.1 Khái niệm về năng lực tự chủ tự học 1.1.1 Khái niệm về năng lực Khái niệm năng lực theo Benrd Meier, Nguyễn Văn Cường “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở vận dụng hiểu biết , kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động”. Theo chương trình GDPT tổng thể “ Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí ... Thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 1.1.2 Năng lực tự chủ Tự chủ là làm chủ chính bản thân mình , được hiểu một cách cụ thể thì “tự” nghĩa là tự bản thân mình làm việc gì đó, mình điều khiển hành vi, suy nghĩ của mình , đồng thời cũng chính mình sẽ tự đưa ra các quan điểm trong mọi vấn đề gặp phải, nói cách khác đây chính là yếu tố tự tác động đến mọi vấn đề. “Tự chủ” ở đây có thể hiểu nghĩa là chủ quyền, là sự dân chủ. Hiểu một cách đơn giản nhất thì tự chủ chính là khả năng tự bản thân mình sẽ đưa ra quyết định sáng suốt, xuất phát từ chính bản thân mình mà không chịu sự tác động ép buộc của bất kì ai. Tự chủ được biểu hiện qua hành động, qua lời nói, qua suy nghĩ , tâm tư hay tình cảm của bản thân mình trong mọi hoàn cảnh. 1.1.3 Năng lực tự học Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức tạp, bao gồm các kĩ năng và kĩ xảo, cần gắn với động cơ và thói quen tương ứng giúp người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra. Năng lực tự học còn là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng và nội dung học tập, là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau. Như vậy, có thể hiểu năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động tự đặt ra được các mục tiêu học tập để nổ lực phấn đấu thực hiện, thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả khắc phục những sai sót, hạn chế của bản thân khi giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời nhận xét của giáo viên, của bạn, biết tự tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Năng lực tự học tuy là khả năng “bẩm sinh” của mỗi người nhưng cần được rèn luyện thường xuyên thông qua các hoạt động thực tiễn nếu không nó chỉ là khả năng tiềm ẩn của con người. 3
  9. Các tác giả Benson và Voller (1997) tổng kết lại bốn nghĩa khác nhau của khái niệm này cụ thể “tự chủ trong học tập là những hoàn cảnh trong đó người học hoàn toàn tự học một mình, là những kĩ năng có thể học và ứng dụng để học sinh tự định hướng, là sự thực thi trách nhiệm của người học đối với việc học của mình, hay quyền của người học được quyết định việc học của mình. 1.1.4 Biểu hiện của năng lực tự học 1.1.5 Một số biện pháp phát triển năng lực tự chủ tự học cho học sinh Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của giáo viên ở mọi cấp độ giảng dạy, từ tiểu học đến trung học phổ thông. Việc này đòi hỏi giáo viên phải thực hiện tốt để biến quá trình giảng dạy trở thành quá trình tự học cho học sinh. Dưới đây là một số biện pháp quan trọng và cơ bản để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh: - Xây dựng môi trường học tập độc lập: Tạo ra một môi trường học tập thân thiện và độc lập, khuyến khích học sinh tự quản lý thời gian và công việc học tập của mình. Giáo viên có thể cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ khi cần thiết, nhưng đồng thời cũng tạo cơ hội để học sinh đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề một cách tự chủ. - Hướng dẫn kỹ năng học tập: Giáo viên có thể dành thời gian hướng dẫn học sinh về các kỹ năng học tập hiệu quả như cách nắm bắt thông tin, phân tích và tổ chức kiến thức, tư duy logic, xử lý vấn đề và đặt mục tiêu. Bằng cách trang bị cho học sinh những kỹ năng này, giáo viên giúp họ trở thành người học tự động và linh hoạt trong việc tiếp thu kiến thức. - Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và tìm hiểu sâu: Giáo viên nên khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, khám phá và tìm hiểu sâu về các vấn đề trong quá trình học. Thúc đẩy tư duy phản biện và khả năng tự đặt vấn đề giúp học sinh phát triển khả năng tìm kiếm thông tin, phân tích và đánh giá ý kiến, và xây dựng kiến thức một cách chủ động. 4
  10. - Sử dụng công nghệ và tài nguyên học tập phù hợp: Giáo viên có thể sử dụng công nghệ và tài nguyên học tập hiện đại để tạo điều kiện cho học sinh tự học. - Cung cấp cho học sinh các tài liệu, ứng dụng, phần mềm và nguồn thông tin trực tuyến để họ có thể tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt và đa dạng. - Tạo cơ hội hợp tác và phản hồi xây dựng: Khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động học tập nhóm, dự án nhóm và thảo luận để phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp và trao đổi ý kiến. Giáo viên cũng nên cung cấp phản hồi xây dựng và động viên học sinh trong quá trình học để họ cảm thấy được đánh giá và khích lệ. - Khám phá và khuyến khích sở thích cá nhân: Khuyến khích học sinh khám phá và phát triển sở thích cá nhân. Giáo viên có thể tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận các lĩnh vực quan tâm và tạo cơ hội cho họ thể hiện và phát triển kỹ năng của mình trong các lĩnh vực đó. Điều này sẽ giúp học sinh tự học một cách nhiều hứng thú và động lực hơn. Những biện pháp trên có thể được điều chỉnh và thích ứng tùy theo độ tuổi, khả năng và nhu cầu của học sinh. Quan trọng nhất, giáo viên nên định hình một môi trường học tập tích cực và ủng hộ học sinh trong việc phát triển năng lực tự học của mình. 1.2. Khái niệm về video tƣơng tác và định hƣớng sử dụng video tƣơng tác trong dạy học 1.2.1. Khái niệm về video tương tác "Video tương tác" hay còn gọi là "Video có điểm dừng" là video học tập, nhưng sẽ xuất hiện các điểm dừng trong video. Những điểm dừng này sẽ có các câu hỏi yêu cầu học sinh phải vượt qua nếu muốn xem tiếp nội dung của video. Học sinh chỉ có thể tua nội dung video trong phạm vi các điểm dừng đã vượt qua. Học sinh không thể tua quá điểm dừng chưa được vượt qua.Tại mỗi điểm dừng, nếu câu hỏi học sinh không làm được thì có thể tua lại lý thuyết đã được trình bày ở đoạn trước để xem lại. Khi học sinh vượt qua điểm dừng có nghĩa học sinh đã hiểu được nội dung của chủ đề vừa học. Học sinh sẽ hoàn thành xem video như một bài học. Kết thúc bài học sẽ có điểm đánh giá kết quả học của học sinh: Điểm học qua video tương tác gồm 2 đầu điểm: Điểm xem video và điểm làm bài tập: + Điểm xem video: Tính bằng thời lượng xem video trên tổng thời lượng video bài học, quy ra thang điểm 100. + Điểm bài tập: Tính bằng số câu trả lời đúng trên tổng số câu đã trả lời, quy ra thang điểm 100. Điểm học tập qua video: Tính bằng (2 lần điểm xem video + điểm bài tập) chia cho 3. 5
  11. 1.2.2. So sánh ưu điểm của video tương tác và video thường. Video truyền thống hay còn gọi là video tuyến tính là loại video mà chúng ta hay dùng nhất . Khi bạn xem một video tuyến tính, chúng ta nhấp vào “phát” để bắt đầu nội dung, với các tùy chọn tạm dừng, tua lại, tua đi nhanh và khởi động lại video trong quá trình trải nghiệm. Ngoài những chức năng hạn chế đó, bạn không thể làm gì nhiều để tương tác với một video tuyến tính. Video tương tác cung cấp cho người xem khả năng tương tác với chính nội dung video thông qua nhiều công cụ khác nhau. Người dùng có thể nhấp, kéo, cuộn, di chuột, cử chỉ và hoàn thành các hành động kỹ thuật số khác để tương tác với nội dung của video, tương tự như cách họ tương tác với nội dung web. Có một số chức năng khác nhau mà bạn có thể xây dựng thành video tương tác, nhưng các tùy chọn được sử dụng phổ biến nhất bao gồm: Điểm chạm: các khu vực có thể nhấp trong video; các nút này có thể đưa người xem đến một trang web riêng biệt hoặc hiển thị nội dung trực tiếp trong video, chẳng hạn như chú giải các khái niệm, các kiến thức liên quan… Các nhánh: các đường dẫn khác nhau mà người dùng có thể thực hiện để kiểm soát và tùy chỉnh nội dung họ xem. Nhập liệu: nhập các thông tin, câu trả lời liên quan tới các câu hỏi mà video đề xuất. Câu đố: kết hợp các nút và phân nhánh để đưa ra đánh giá và hiển thị kết quả được cá nhân hóa ở cuối video. Những công cụ này tạo ra trải nghiệm thú vị và hấp dẫn hơn cho người xem và biến video tĩnh tiềm năng thành thứ gì đó đáng nhớ, thú vị và tương tác hơn. 1.2.3 Vai trò của việc sử dụng video tương tác trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự chủ tự học. Khả năng đo lƣờng số liệu Khi sử dụng video tương tác trong dạy học GV có thể kiểm soát được HS có xem video đó không, xem bao nhiêu lần trong bao nhiêu phút, trả lời các câu hỏi trong video đúng bao nhiêu phần trăm… qua đó giáo viên biết mức độ HS tiếp nhận được kiến thức khi xem video như thế nào để có thể bổ trợ kiến thức cho hs trong các giờ học trực tiếp trên lớp. Hấp dẫn Khi người dùng đang xem một video tuyến tính, có thể dễ dàng bị phân tâm. Video tương tác làm cho việc xem chủ động thay vì thụ động, tạo ra trải nghiệm giống như trò chơi thu hút và giữ sự chú ý của người dùng. Chính vì vậy HS thấy thích thú hơn 1.2.4 Định hướng sử dụng video tương tác trong dạy học vật lí. 6
  12. Video tương tác giúp học sinh có thể chủ động học tập mọi lúc mọi nơi mà không phụ thuộc vào không gian và thời gian của lớp học, vì vậy giáo viên có thể định hướng cho học sinh sử dụng videotương tác phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu kiến thức ở nhà theo mô hình lớp học đảo ngược. 1.3. Giới thiệu về phần mềm thiết kế video tƣơng tác EdPuzzle 1.3.1 Giới thiệu về một số chức năng của phần mềm EdPuzzle Thông thường thầy cô thường nghĩ xây dựng video tương tác rất khó, giống như xây dựng bài giảng Elearning, tốn rất nhiều thời gian từ việc quay video giảng dạy, chèn câu hỏi, xây dựng trò chơi nên rất ngại đầu tư xây dựng mà chỉ tận dụng nguồn video trên Youtube cho học sinh học, khi học sinh xem video bài giảng thông thường trên Youtube thì GV không thể kiểm soát được học sinh đã xem hay chưa và không có phản hồi về việc học sinh xem video có hiểu bài được hay không. Với Edpuzzle hoàn toàn khắc phục được bởi các chức năng sau: - Tăng tính tương tác cho các video bằng cách cho phép giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra phản hồi. Việc này giúp cho giáo viên dễ dàng thu nhận và đánh giá các phản hồi của học sinh. - Tạo bài giảng mà giáo viên có thể nhúng các câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi mở, ghi chú xuất hiện ngay trong lúc học sinh xem video để kiểm tra mức độ hiểu bài. - Với cài đặt chức năng không cho tua nhanh, HS phải chú ý xem video để trả lời câu hỏi thì mới được xem tiếp, không thể tua nhanh video. Sau khi trả lời xong thì học sinh biết được đáp án chính xác và xem được giải thích đáp án của giáo viên. - Edpuzzle lưu lại kết quả học tập của học sinh giúp cho giáo viên dễ quản lí và hỗ trợ khó khăn của học sinh : Trên Edpuzzle giáo viên kiểm tra cụ thể học sinh đã xem video bao lâu, bao nhiêu lần, tỉ lệ trả lời đúng bao nhiêu phần trăm, đã hiểu bài hay chưa qua phần báo cáo chi tiết của ứng dụng - Edpuzzle liên kết với nhiều nguồn bài giảng có sẵn trong thư viện Edpuzzle, link Youtube,… và giáo vên rất dễ thiết kế. 1.3.2 Giới thiệu quy trình xây dựng video tƣơng tác trên phần mềm EdPuzzle a. Đăng nhập - Để sử dụng, giáo viên truy cập vào edpuzzle.com - Đăng nhập bằng tài khoản Google của mình và sử dụng. - Màn hình GV sau khi đăng nhập 7
  13. b. Tạo bài giảng - Bấm vào dấu cộng màu xanh phía trên, bên phải thầy cô sẽ có một số lựa chọn để tạo bài giảng bao gồm: + Tham khảo và sử dụng video có sẵn + Tự tải lên bài giảng đã soạn + Tạo video bài giảng mới bằng các quay lại màn hình + Tạo một dự án bài tập để hs đăng video phản hồi. - Có 2 cách dễ và nhanh chóng nhất là tải bài giảng có sẵn hoặc sử dụng video có sẵn trong thư viện hoặc trên Youtube. + Với những bài giảng có sẵn trong thư viện Edpuzzle thì rất ít và không đa dạng do ứng dụng này còn khá mới mẻ. + Với bài giảng có sẵn, thầy cô chỉ cần nhấn tải lên. + Còn trên Youtbe thì thầy cô chỉ cần sao chép đường link, video sẽ tự động hiện lên cho giáo viên chỉnh sửa mà không cần tải về máy. c. Cách tạo và biên tập video 8
  14. - Bước 1: + Cut: cắt ngắn video, những đoạn thừa, quảng cáo + Chọn add cut để cắt video thành đoạn rời - Bước 2: Có thể ghi âm, lồng tiếng “Voiceove”. + Đối với video của mình + Còn các video trên youtube không cho vì vấn đề bản quyền. - Bước 3: Chèn câu hỏi “question” Có 3 loại câu hỏi có thể chèn vào tiến trình video, đó là: + Câu hỏi trắc nghiệm: lựa chọn + Câu hỏi mở + Thêm ghi chú, giải thích của giáo viên - GV Bấm chọn vào điểm muốn thêm câu hỏi và tạo câu hỏi - Sau khi tạo xong GV chỉ cần nhấn Finish. 3/ Gửi cho học sinh Cách 1: Tạo lớp học trên Edpuzzle Cách 2: Sử dụng liên kết với Google Classroom Cách 1: Nếu thầy cô đang sử dụng Google Classroom thì thầy cô chỉ cần giao bài tập, đường link truy cập sẽ hiện trong Classroom. Học sinh chỉ cần vào và nhấn vào link xem bài. Mọi thông tin của học sinh sẽ được tự động hóa. (Đây là cách tiện lợi và dễ nhất) Cách 2: Coppy link video Gửi link video trên trang xã hội của nhóm lớp - Sau khi học sinh xem xong video thì giáo viên có thể vào để xem kết quả, thống kê số liệu. *Lưu ý: - Giới hạn của mỗi tài khoản miễn phí là 20 video. - Có thể nâng cấp theo gói hoặc giới thiệu cho đồng nghiệp để tăng số lượng video. 1.4. Thực trạng ứng dụng video tƣơng tác trong việc dạy và học hiện nay ở các trƣờng THPT 1.4.1. Thực trạng chung về ứng dụng CNTT và sử dụng video tương tác trong dạy học của giáo viên Khảo sát 70 giáo viên đang giảng dạy tại trường THPT Đô Lương 1 về việc sử dụng video tương tác theo link 9
  15. https://docs.google.com/forms/d/1WGpF2DiUkBBV3jSmnFRjP1N-NW6Ywl- 4C_L7Rh6yPx8/edit GV thu được kết quả sau: STT Nội dung Số ý kiến SL Tỉ lệ % 1 Tình trạng GV ứng dụng CNTT ở mức độ Thường xuyên 67 95.7 % Thỉnh thoảng 3 4.3 % Không dùng 0 0% 2 GV sử dụng video trong dạy học ở mức độ nào? Thường xuyên 58 82.9% Thỉnh thoảng 12 17.1% Rất ít 0 0 Chưa bao giờ 0 0 3 GV đã biết đến video tương tác? Hiểu rõ 7 10% Nghe qua nhưng chưa hiểu rõ 53 75.7% Chưa biết 10 14.3% 4 GV sử dụng video tương tác trong dạy học VL như thế nào? Thường xuyên sử dụng 3 4.3% Thỉnh thoảng sử dụng 4 5.7% Rất ít sử dụng 7 10% Không bao giờ sử dụng 56 80 % 5 GV đã biết cách thiết kế sách video tương tác hay chưa? Thành thạo 5 7,1% Biết qua nhưng chưa thành thạo 14 20% Chưa biết 51 72.9% 10
  16. 6 Mức độ giáo viên sử dụng hình thức lớp học đảo ngược như thế nào? Thường xuyên 22 31.4% Thỉnh thoảng 33 47.1% Rất ít, không thường xuyên 10 14.3% Chưa bao giờ 5 5.2% (Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra) Qua bảng số liệu trên ta thấy: GV hiện nay đa 95.7 % GV thường xuyên ứng dụng CNTT trong dạy học, đặc biệt GV ứng dụng video trong dạy học một cách thường xuyên chiếm 82.9%. Tuy nhiên trong số đó chỉ 10% Gv hiểu rõ về video tương tác còn lại 75,7% Gv nghe qua nhưng không hiểu rõ về video tương tác. Về hình thức lớp học đảo ngược 31,4 % GV thường xuyên áp dụng mô hình này. 1.4.2. Thực trạng ứng dụng CNTT và vấn đề tự học của HS Khảo sát 440 HS tại trường THPT Đô Lương 1 nơi tôi đang công tác về: 1.4.2.1. Thực trạng chung về ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh - Qua khảo sát HS, tôi thấy hầu hết tất cả các em đều có thiết bị thông minh ( máy tính, điện thoại, ipad…) kết nối mạng - Khảo sát HS về mục đích sử dụng điện thoại vào mục đích, tôi thu được bảng số liệu. Link khảo sát xem tại đây: https://docs.google.com/forms/d/1yzgZSJgoBnMIapCJFZV052pGiLR_FPho9e7 GEKk0Au0/edit#responses ST Mức độ sử dụng internet T Mục đích sử dụng Thường Thỉnh Rất ít Không sử Internet xuyên Thoảng Tỉ lệ % dụng Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % 1 Xem video, đọc tin tức 83,4 % 11,8% 4% 0 giải trí 2 Trao đổi email, 90% 7,2% 2,8% 0 facebook, zalo 3 Tra cứu tài liệu học tập 12,3 % 21,9% 10,5% 55,4% 4 Tham gia các khóa học 5,9% 14,4% 22,7% 57% 11
  17. trực tuyến 5 Tìm các tài liệu để mở 4,8% 12,2% 24,2% 58,8% rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học - (Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra) Phân tích số liệu cho thấy có trên 83% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 90% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có hơn 12,26% HS thường tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 5,87% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 58,82% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. 1.4.2.2. Thực trạng việc tự học ở nhà của HS Link khảo việc tự học ở nhà tại đây: https://docs.google.com/forms/d/1yzgZSJgoBnMIapCJFZV052pGiLR_FPho9e7 GEKk0Au0/edit#responses Số ý kiến STT Nội dung SL % Trƣớc mỗi giờ Vật lí, em thƣờng chuẩn bị nhƣ thế nào? Không chuẩn bị gì 141 31,3 1 Chỉ học bài cũ 275 61.1 Học bài cũ, làm bài tập, đọc trước nội dung bài 34 7,6 mới trong SGK. Hình thức tự học ở nhà của em là gì? Đọc SGK 248 55.1 2 Tự tìm xem video bài giảng trên mạng 135 30 Xem tài liệu và hoàn thành nhiệm vụ GV giao 67 14.9 Em cảm thấy khó khăn với việc tự học nhƣ thế nào? Đọc SGK nhàm chán 6 1,3 Tìm kiếm video phù hợp mất thời gian 5 1.1 3 Không có câu hỏi định hướng nên không hiểu 4 0.9 trọng tâm của vấn đề Tất cả các ý kiến trên 435 96,7 4 Việc đọc sách SGK giấy in, xem video trên youtube Được tương tác nhiều 0 0 12
  18. Tương tác ít 40 8,8 Không được tương tác 410 91,2 Qua bảng số liệu điểu tra trên, tôi nhận thấy việc chuẩn bị bài học của HS trước khi lên lớp còn rất thấp chiếm 7,7 %; 55% tự học ở nhà các em chủ yếu đọc SGK giấy in và việc tự học gặp rất nhiều khó khăn do các em cảm thấy đọc SGK nhàm chán, tìm kiểm video phù hợp mất thời gian, không có câu hỏi định hướng nên không hiểu trọng tâm của vấn đề. Và các em thấy việc đọc SGK không được tương tác (91,2%) nên không có hứng thú trong việc tự học. 1.5. Đề xuất giải pháp từ thực trạng Trước thực trạng là học sinh rất ít chuẩn bị bài học trước khi lên lớp do không được định hướng và việc tìm kiếm các thông tin học tập tốn thời gian, cũng như thực trạng học sinh có thiết bị điện tử phù hợp với việc học qua ứng dụng CNTT chúng tôi đưa ra giải pháp xây video tương tác trong đó bao gồm các video ngắn gọn kiến thức bài học trọng tâm, trong video kiến thức chèn các câu hỏi tương tác mà chỉ khi vượt qua được các em mới có thể học kiến thức tiếp theo của video, tránh tình trạng HS xem bài một cách đối phó. Trong video có chèn các thí nghiệm liên quan tới bài học mà có thể trong nhà trường THPT chưa được trang bị, bài kiểm tra sau khi học sinh tự học để kiểm tra lại kiến thức mà các em vừa tiếp cận để có thể điều chỉnh việc học cho phù hợp. CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SÁCH ĐIỆN TỬ TƢƠNG TÁC MỘT SỐ NỘI DUNG KIẾN THỨC VẬT LÍ 11 VÀ ÁP DỤNG TRONG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ TỰ HỌC 2.1 Nguyên tắc thiết kế video tƣơng tác để phục vụ trong hoạt động dạy học 2.1.1 Một số nguyên tắc thiết kế video tƣơng tác a. Tạo điểm nhấn, không khí sôi động ngay từ đầu Chìa khóa cho buổi đào tạo thành công không thể bỏ qua quá trình chuẩn bị bài bản, chuyên nghiệp các bài giảng tương tác. Bài giảng càng thu hút thì quá trình học tập càng hiệu quả, người học càng hưng phấn, dễ dàng tiếp nhận và ứng dụng các kiến thức. b. Tạo nội dung bài giảng trực quan xuyên suốt khóa học Giải pháp để kích thích thị giác thu hút người học chú ý vào bài giảng là phải kết hợp tạo được các hiệu ứng, bài giảng đẹp mắt. Thay vì chỉ sử dụng mỗi văn bản đơn điệu để trình bày vấn đề của khóa học hãy chèn thêm các hình ảnh, video, âm thanh minh họa để nội dung đào tạo trở nên đặc sắc và sinh động hơn. c. Xây dựng các nội dung logic, ngắn gọn Hãy tạo các bài giảng có nội dung ngắn gọn theo các chủ đề để người học có thể tham gia học tập linh hoạt và hiệu quả hơn. Thay vì để 1 bài giảng có nhiều nội 13
  19. dung với thời gian dài khiến người học chán nản, không thể ghi nhớ và ứng dụng kiến thức. Hãy chia nhỏ thành nhiều bài giảng khác nhau với các nội dung khác nhau, người học dễ dàng linh động tiếp cận nội dung đào tạo theo các chủ đề rõ ràng. Ngoài ra, khi tạo bài giảng nên kết hợp chuyển đổi giữa trò chuyện, đặt câu hỏi để thu hút người học học tập hiệu quả hơn. d. Tăng cƣờng sử dụng các câu hỏi tƣơng tác Tăng cường đặt các câu hỏi tương tác cho người học cũng là một cách tốt để đảm bảo bài giảng có tính tương tác giữa bài giảng và người học. Điều này giúp người học chú ý hơn về nội dung, để có thể có được kiến thức nhằm trả lời chính xác các câu hỏi. Ngoài ra sử dụng câu đặt câu hỏi cho người học trong quá trình tương tác còn giúp người học dễ dàng hệ thống lại các nội dung kiến thức đã có, đã được đào tạo trước đó. Đồng thời, thông qua đó người đào tạo cũng dễ dàng nắm bắt và quản lý được khả năng tiếp nhận của người học để có những giải pháp và điều chỉnh cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 2.2. Quy trình xây dựng video tƣơng tác Bước 1. Lựa chọn video bài học phù hợp Video cần bám sát nội dung kiến thức cần đạt và thời gian ngắn gọn. Bước 2: Căn các điểm dừng phù hợp để chèn câu hỏi tương tác Bước 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi tương tác trong video và hệ thống câu hỏi bài tập luyện tập Bước 4. Đưa các câu hỏi lên video tương tác Bước 5. Xuất video và ứng dụng trong dạy học 2.3. Xây dựng video tƣơng tác một số kiến thức vật lí chƣơng Sóng – Vật lí 11 – KNTT. 2.3.1.Xây dựng video tƣơng tác bài 8 “Mô tả sóng”– Vật lí 11 KNTT Bước 1: Gv cần lựa chọn video bài học phù hợp Trên Youtube nguồn video rất nhiều nhưng chưa được kiểm chứng về nội dung hoặc thời lượng video dài khiến học sinh khi xem chán nản. bởi vậy GV cần chuẩn bị video có nội dung kiến thức chuẩn, thời lượng video ngắn. Nên chọn video tầm 6ph đến 10ph, hoặc giáo viên có thể xây dựng bài giảng video của mình cho phù hợp. Với chúng tôi, chúng tôi thường chọn các video trên youtube nếu video dài hoặc cần cát ghép các video trực tuyến thầy cô dùng công nghệ cắt gọn video, ghép các video trên nền tảng trực tuyến bằng trang https://online-video- 14
  20. cutter.com/vi/., đối với môn vật lí có kênh OLM gồm các video bài giảng khá hấp dẫn và nội dung cũng như thời gian video từ 8 đến 10ph. Sau khi có được video với nội dung kiến thức phù hợp chúng tôi biên soạn các câu hỏi tương tác trong video với nội phù hợp và bám sát trọng tâm của bài học. Thông thường GV chỉ nên xây dựng 3 đến 4 câu hỏi và nên nên kết hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở để vừa đủ tránh học sinh nhàm chán và trả lời đối phó. Với những từ khó hiểu trong video hoặc những kiến thức mà học sinh hay gặp sai lầm thì giáo viên cần chèn chú thích cho học sinh dễ hiểu. Để xây dựng nhiều video và có thể chỉnh sửa nhanh chóng nếu cần thì giáo viên nên lập bảng tương ứng như thế này cho mỗi video: + Video gốc. + Biên soạn các câu hỏi tương tác và chú thích: Nội dung trọng Thời điểm chèn Thời gian Câu hỏi tương ứng tâm câu hỏi tương tác trong video tương ứng + Học sinh xem Câu 1: Sau khi HS Câu 1: Câu1: Quan sát miếng video thí nghiệm xem thí nghiệm về 2’ 27s xốp trong thí nghiệm, tạo sóng. sự tạo sóng. miếng xốp chuyển + Giải thích sự tạo Câu 2: Sau khi học động như thế nào? thành sóng sinh xem giải thích Câu 2: Nguyên nhân + các đại lượng về sự tạo thành tạo thành sóng? đặc trưng của sóng sóng Câu 2. 4’02s Câu 3: Quan sát hình Câu 3: Quan sát sự 8.2 và xác định các truyền sóng và điểm dao động cùng hình ảnh sóng tại Câu 3: 6’5s pha, ngược pha. một thời điểm Câu 4: Mối quan hệ Câu 4: sau khi xem Câu 4: 6’58s giữa bước sóng, vận các đại lượng đặc tốc, chu kì và tần số? trưng của sóng Cụ thể như sau Câu hỏi 1: ( 2’ 27)câu hỏi trắc nghiệm Nội dung câu hỏi : Quan sát thí nghiệm trên mặt nước ta thấy ? 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2