intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Hàm số bậc hai - Đại số 10 theo định hướng giáo dục STEM

Chia sẻ: Behodethuonglam | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

40
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là nghiên cứu thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong dạy học chủ đề Hàm số bậc hai-Đại số 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Hàm số bậc hai - Đại số 10 theo định hướng giáo dục STEM

  1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của nước ta đã được công bố tháng 7 năm 2018 chỉ rõ việc coi trọng và tăng cường hoạt động theo định hướng giáo dục STEM (gọi tắt là hoạt động STEM) là một đổi mới căn bản của chương trình giáo dục phổ thông mới. Giáo dục STEM là mô hình dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Thông qua các hoạt động STEM , học sinh không những lĩnh hội được các kiến thức khoa học mà còn phát triển được các năng lực cần thiết, phát triển tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng giải quyết vấn đề. Là giáo viên giảng dạy bộ môn Toán học bậc THPT nhiều năm cùng với tinh thần học hỏi, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, mong muốn giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực, biết vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đồng thời giúp học sinh hứng thú trong vấn đề nghiên cứu khoa học. Tôi đã chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề Hàm số bậc hai - Đại số 10 theo định hướng giáo dục STEM”, với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp STEM trong thời đại công nghệ 4.0. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài là nghiên cứu thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng giáo dục STEM trong dạy học chủ đề Hàm số bậc hai-Đại số 10 nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. 3. Đối tƣợng nghiên cứu - Giáo dục STEM - Hoạt động dạy học chủ đề Hàm số bậc hai- Đại số 10. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Dạy học theo định hướng STEM trong bộ môn Toán. - Các năng lực học sinh đạt được thông qua dạy học STEM. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh. - Điều tra, khảo sát tình hình sử dụng dạy học theo định hướng STEM hiện nay. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 1
  2. 5. Dự kiến đóng góp mới của đề tài - Thiết kế bài dạy Hàm số bậc hai theo quy trình dạy học STEM phù hợp với đối tượng người học. - Chứng minh tính khả thi và hiệu quả của dạy học theo định hướng STEM trong dạy học toán ở trường THPT. - Xây dựng được quy trình vận dụng dạy học dự án để thiết kế bài dạy nhằm phát huy hiệu quả dạy học tích hợp liên môn trong dạy học toán. 2
  3. PHẦN 2. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Giáo dục STEM 1.1. Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Thuật ngữ này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Qũy Khoa học Mỹ vào năm 2001. Với những cách tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai theo những cách khác nhau. Các nhà lãnh đạo và quản lí đề xuất các chính sách để thúc đẩy giáo dục STEM, quan tâm tới việc chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa học, công nghệ. Người làm chương trình quán triệt giáo dục STEM theo cách quan tâm tới nâng cao vai trò, vị trí, sự phối hợp giữa các môn học có liên quan trong chương trình. GV thực hiện giáo dục STEM thông qua hoạt động dạy học để kết nối kiến thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, để nâng cao hứng thú, để hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất cho HS. 1.2. Mục tiêu của giáo dục STEM - Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho HS: Đó là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Công nghệ, HS biết về quy trình thiết kế và chế tạo các sản phẩm. - Phát triển các NL cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển tư duy phê phán, khả năng hợp tác để thành công,… - Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như nghề nghiệp trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Có thể hiểu, giáo dục STEM trang bị cho HS những kĩ năng phù hợp để phát triển trong thế kỉ 21: Tư duy phản biện và kĩ năng GQVĐ, kỹ năng trao đổi và cộng tác, tính sáng tạo và kĩ năng phát triển, văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông, kĩ năng làm việc theo dự án và kĩ năng thuyết trình. Những HS học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn, khả năng sáng 3
  4. tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội và có cơ hội phát triển các kĩ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với HS. 1.3. Đặc điểm của giáo dục STEM - Quan tâm đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học: Đây cũng là quan điểm về giáo dục STEM của Bộ giáo dục, giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp, hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học. - Tích hợp của bốn lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học: Kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào những bối cảnh cụ thể nhằm tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp. - Tích hợp từ hai lĩnh vực về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học trở lên: Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường. - Học thông qua thực hành: Giáo dục STEM định hướng HS học thông qua thực hành, qua các trải nghiệm, khám phá khoa học thực thụ, gắn kiến thức với thực tế cuộc sống. GV chỉ là người định hướng, hỗ trợ, người học chủ động lĩnh hội kiến thức thông qua được trải nghiệm. Giáo dục STEM không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức về mặt lí thuyết mà còn tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề của cuộc sống gắn với bối cảnh thực tiễn thông qua đó phát triển các NL đặc biệt NLGQVĐ. 1.4. Vai trò, ý nghĩa của giáo dục STEM Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là: - Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, Các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ GV, chương trình, cơ sở vật chất. - Nâng cao hứng thú học tập các môn STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, HS được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của HS. - Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai các hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương. 4
  5. - Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông, HS sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường phổ thông cũng là cách thức thu hút HS theo học, lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn lực trong cuộc cách mạng 4.0. 1.5. Một số hình thức tổ chức thực hiện giáo dục STEM Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới không có một khung chương trình cụ thể cho giáo dục STEM, không có môn học mang tên STEM trong chương trình giáo dục phổ thông. Giáo dục STEM thường lồng ghép qua các hình thức như sinh hoạt câu lạc bộ khoa học, được giảng dạy thông qua các môn khoa học tự nhiên, Toán và Công nghệ. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông - Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM Đây là hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này các bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập. - Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM Trong hoạt động trải nghiệm STEM, HS được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn STEM. Trải nghiệm STEM còn có thể được thực hiện qua sự hợp tác giữa trường trung học với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và thông qua hình thức câu lạc bộ STEM, ngày hội STEM… - Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật dành cho những HS có năng lực, sở thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.6. Xây dựng và thực hiện bài học STEM 1.6.1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm 5
  6. Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động khám phá của bản thân. Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập 1.6.2. Quy trình xây dựng bài học STEM Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng,quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn...để lựa chọn chủ đề của bài học. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học như sau: Hoạt động 1: Xác định vấn đề + Chuyển giao nhiệm vụ + Học sinh hoạt động tìm tòi, nghiên cứu + Báo cáo và thảo luận 6
  7. + Nhận xét, đánh giá Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp (Tổ chức dạy học các kiến thức có liên quan đến chương trình giáo dục phổ thông; sử dụng thời gian phân phối của chương trình cho nội dung tương ứng) + Kiến thức mới + Giải thích các quy trình/ thiết bị đã tìm hiểu + Báo cáo và thảo luận + Nhận xét và đánh giá Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp + Đề xuất giả thuyết/giải pháp giải quyết vấn đề + Thử nghiệm giải pháp + Báo cáo và thảo luận + Nhận xét và đánh giá Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh 1.6.3. Các kĩ năng trong giáo dục STEM Giáo dục STEM không phải là để học sinh trở thành những nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là phát triển cho học sinh các kỹ năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ năng là: Kỹ năng khoa học, kỹ năng công nghệ, kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng toán học. Kỹ năng khoa học: Là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật và các cơ sở lý thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế. Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết, và truy cập được công nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hằng ngày đơn giản nhất như quạt mo, bút chì đến những hệ thống sử dụng phức tạp như mạng internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ tinh… Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con người thì được coi là công nghệ. Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong cuộc sống bằng cách thiết kế các đối tượng, hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để tạo ra đối tượng. Hiểu một cách đơn giản, học sinh được trang bị kỹ năng kỹ thuật là có khả năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để 7
  8. có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật. Kỹ năng toán học: Là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng toán học sẽ có khả năng thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ năng toán học vào cuộc sống hằng ngày. 1.7. Mối quan hệ giữa dạy học theo định hƣớng giáo dục STEM với dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực của học sinh Giáo dục theo định hướng giáo dục STEM có ý nghĩa phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, đó là: - Đảm bảo giáo dục toàn diện. - Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM - Hình Thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh - Kết nối trường học với cộng đồng - Hướng nghiệp, phân luồng Để hình thành và phát triển năng lực cho HS cần tạo cơ hội để HS để HS được vận dụng kiến thức, kĩ năng được học để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Như vậy dạy học theo định hướng giáo dục STEM có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho HS thông qua dạy học Toán. 1.8. Vai trò của môn Toán trong dạy học STEM Trong chương trình giáo dục, môn Toán giữ vai trò quan trọng mật thiết với các môn học như Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Địa lý…trong giáo dục STEM. Năng lực toán học của HS ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện giáo dục STEM, là điều kiện quan trọng để thực hiện giáo dục STEM. Ngược lại, giáo dục STEM góp phần cho người học phát triển năng lực vận dụng toán học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. 2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy tích cực là phương pháp dạy học mà ở đó người dạy là người đưa ra những gợi mở về vấn đề và cùng HS bàn luận, tìm ra mẫu chốt của vấn đề. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của HS làm nền tảng, GV chỉ là người dẫn dắt vấn đề. Sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học sẽ tích cực hóa người học, chất lượng học tập sẽ được nâng lên rõ rệt. HS không những chỉ hiểu những kiến thức sẵn có trên SGK mà họ hiểu sâu, rộng hơn rất nhiều và đặc biệt là học sinh biết áp dụng những kiến thức hiểu biết được vào cuộc sống hàng ngày. 8
  9. Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực tuy nhiên trong phạm vi sáng kiến này, tôi chú trọng một số phương pháp dạy học tích cực theo định hướng giáo dục STEM. 2.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề PPDH phát hiện và GQVĐ là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để GQVĐ và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và GQVĐ là “tình huống gợi vấn đề”, vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”. PPDH phát hiện và GQVĐ gồm 4 bước: Bước 1. Phát hiện và thâm nhập vấn đề - Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề. - Giải thích và chính xác hóa tình huống( khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề được đặt ra. - Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu GQVĐ đó. Bước 2. Tìm giải pháp (Tìm cách GQVĐ) - Phân tích vấn đề: Làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa vào những tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp). - Hướng dẫn HS tìm chiến lược GQVĐ thông qua đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng những phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đoán suy luận như hướng đích, quy lạ về quen, đặc biệt hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự hóa, khái quát hóa, xét những mối liên hệ và phụ thuộc, suy xuôi, suy ngược tiến, suy ngược lùi,… Phương hướng đề xuất có thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng GQVĐ là hình thành được một giải pháp. - Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu không đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau khi đã tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác, so sánh chúng với nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Bước 3. Trình bày giải pháp HS trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề. Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả. Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược vấn đề,… và giải quyết nếu có thể. 2.2. Dạy học bằng phƣơng pháp mô hình hóa 2.2.1. Khái niệm mô hình hóa toán học 9
  10. Mô hình hóa trong dạy học toán là quá trình giúp học sinh tìm hiểu, khám phá các tình huống nảy sinh thực tiễn bằng công cụ và ngôn ngữ toán học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Quá trình này đòi hỏi học sinh cần có các kĩ năng và thao tác tư duy toán học như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa. Ở trường phổ thông, MHH diễn tả mối quan hệ giữa các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội với nội dung kiến thức toán học trong SGK thông qua ngôn ngữ toán học như kí hiệu, đồ thị, sơ đồ, công thức, phương trình. Từ đó có thể thấy hoạt động MHH giúp HS phát triển sự thông hiểu các khái niệm và quá trình toán học, hệ thống hóa các khái niệm, ý tưởng toán học và nắm được cách thức xây dựng mối quan hệ giữa các ý tưởng đó. Cách tiếp cận này giúp việc học Toán của HS trở nên có ý nghĩa hơn, tạo động cơ và niềm say mê học toán. Dạy học bằng MHH hay phương pháp MHH trong dạy học là quá trình GV tổ chức các hoạt động giúp HS xây dựng mô hình toán học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. 2.2.2. Vai trò của MHH trong dạy học Toán MHH Toán học có vai trò tăng cường mối quan hệ toán học với thực tiễn, giúp việc học của HS trở nên có ý nghĩa hơn. Hoạt động MHH Toán học là một cách tiếp cận giúp học sinh vận dụng tri thức linh hoạt, tạo cơ hội cho các em học tập thông qua các vấn đề, tình huống gần gũi với thực tiễn. Trong quá trình tìm hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn, MHH Toán học cho phép học sinh phát hiện bản chất của vấn đề và giải quyết vấn đề đó, tạo một môi trường học tập đa dạng, mà trong đó HS được sử dụng các phương tiện toán học để giải quyết tình huống nảy sinh ở các lĩnh vực khác nhau. MHH Toán học có vai trò phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, rèn luyện các thao tác tư duy toán học. MHH Toán học là một quá trình Toán học có liên quan đến năng lực quan sát, suy luận, phân tích, diễn giải, tạo cơ hội cho HS phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn. MHH Toán học có vai trò phát triển tư duy sáng tạo, nâng caotinh thần hợp tác trong học tập, tăng cường tính độc lập và tự tin giải quyét vấn đề. Để thực hiện quá trình MHH thì HS cần vận dụng thành thạo các thao tác tư duy toán học. Từ đó tạo động cơ và sự say mê học tập của các em. Tăng cường tính liên môn với các môn học khác như Vật lí, Hóa học, Địa lí, Sinh học...Là phương tiện phù hợp để phát triển năng lực toán học. 2.2.3. Một số nguyên tắc MHH Toán học Đảm bảo tính khoa học. Làm rõ tính ứng dụng trong thực tiễn. Đảm bảo tính khả thi và tính vừa sức. 10
  11. Tùy từng đối tượng HS mà GV đưa ra hệ thống bài tập phải tùy khả năng và trình độ HS có thể thực hiện được. 2.3. Dạy học theo dự án PPDH theo dự án được hiểu như là một PPDH trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được HS thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện dự án. PPDH theo dự án gồm 5 bước: Bước 1. Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hóa. Trong một số trường hợp, việc đề xuất đề tài có thể từ phía HS. Bước 2. Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, với sự hướng dẫn của GV, HS xây dựng đề cương, kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, người phụ trách mỗi công việc… Bước 3. Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Bước 4. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo. Sản phẩm dự án cũng có thể là tranh, ảnh, panno… để triển lãm, cũng có thể là những sản phẩm phi vật thể như: Diễn một vở kịch, tổ chức một cuộc tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn hóa mới trong cộng đồng dân cư,…Sản phẩm dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội. Bước 5. Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện, kết quả và kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Mục đích khảo sát Tìm hiểu thực trạng dạy và học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Anh Sơn 2 và THPT Anh Sơn 3. 2. Nội dung khảo sát Đối với GV: điều tra thăm dò về mức độ cần thiết của việc tăng cường liên hệ toán học với thực tiễn, hiểu biết và vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng STEM trong quá trình dạy học. Đối với HS: điều tra thăm dò về mức độ được học các phương pháp dạy học tích cực, mức độ tự giải quyết các tình huống trong thực tiễn, đặc biệt là mức độ hứng thú của học sinh được tham gia các hoạt động và làm ra các sản phẩm qua việc áp dụng các kiến thức liên quan đến các môn toán, lý, hóa, sinh, công nghệ, tin học, và mức độ vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống. 11
  12. 3. Đối tƣợng điều tra Chúng tôi thăm dò và xin ý kiến 4 giáo viên dạy Toán khối 10 trường THPT Anh Sơn 2 và 7 GV dạy Toán trường THPT Anh Sơn 3 và học sinh hai lớp 10C4 và 10C7 trường THPT Anh Sơn 3. 4. Địa bàn điều tra Trường THPT Anh Sơn 2 và THPT Anh Sơn 3, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. 5. Phƣơng pháp điều tra Phát phiếu điều tra, thăm dò, phỏng vấn ngắn. Phiếu điều tra đối với HS: PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỌC MÔN TOÁN Họ và tên học sinh (có thể không ghi):................................................................... Lớp.....................Trường THPT:........................................................................... Tích (×) vào đáp án em chọn cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu Nội dung Ý kiến HS Sự hứng thú học tập môn Toán của em A. Rất thích □ 1 B. Thích □ C. Bình thường □ D. Không thích □ Tại sao em thích học môn Toán? A. Vì môn toán có trong tất cả các cuộc thi tốt nghiệp, Đại □ 2 học-Cao đẳng. B. Vì môn Toán dễ học □ C. Vì Toán học có vai trò rất lớn trong cuộc sống □ Trong giờ học môn Toán, em thích học như thế nào? A. Tập trung nghe giảng, ghi chép đầy đủ □ B. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận □ 3 và làm bài tập C. Thảo luận, phát biểu. Giảm tải học lý thuyết, tăng cường □ học thực hành tạo ra sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn. Để hiểu sâu sắc hơn về môn Toán. Em có thường xuyên tự tìm hiểu những ứng dụng thực tế của kiến thức 4 toán học đã(đang) được học hay không? A. Thường xuyên □ 12
  13. B. Ít khi □ C. Không bao giờ □ Em có luôn sẵn sàng tham gia các dự án học tập mà giáo viên giao trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM hay không? 5 A. Luôn sẵn sàng □ B. Chưa biết được □ C. Không bao giờ □ Em có thể vận dụng kiến thức hàm số bậc hai vào giải quyết các bài toán thực tiễn không? 6 A. Có thể □ B. Không thể □ C. Chưa biết □ Phiếu điều tra đối với GV: Họ và tên GV (có thể không ghi):................................................................... Trường THPT:........................................................................... Tích (×) vào đáp án em chọn cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu Nội dung Ý kiến GV Thầy/cô hãy đánh giá về mức độ cần thiết của việc tăng cường liên hệ toán học với thực tiễn trong dạy học môn Toán 1 A. Rất cần thiết □ B. Cần thiết □ C. Không cần thiết □ Mức độ sử dụng PPDH theo định hướng giáo dục STEM của thầy cô 2 A. Thường xuyên □ B. Thỉnh thoảng □ C. Chưa bao giờ □ Khi thầy cô tổ chức dạy học theo định hướng STEM có những khó khăn gì? (Thầy/cô có thể chọn nhiều hơn một phương án) 3 A. Không có thời gian đầu tư thiết kế chủ đề □ B. Năng lực, tố chất của HS còn nhiều hạn chế □ C. Thiếu thốn cơ sở vật chất và thời lượng dạy học □ 6. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra Thông qua phiếu khảo sát dành cho HS, sau khi thu lại, tôi đã thống kê và có kết quả như sau: 13
  14. Khảo sát đối với HS Câu Nội dung Số lƣợng Tỉ lệ Sự hứng thú học tập môn Toán của em A. Rất thích 5 5,9 1 B. Thích 20 23,5 C. Bình thường 39 45,9 D. Không thích 21 24,7 Tại sao em thích học môn Toán ? A. Vì môn toán có trong tất cả các cuộc thi tốt 55 64,7 2 nghiệp, tuyển sinh. B. Vì môn Toán dễ học 4 4,7 C. Vì Toán học có vai trò rất lớn trong cuộc sống 26 30,6 Trong giờ học môn Toán, em thích học như thế nào? A. Tập trung nghe giảng, ghi chép đầy đủ 12 14,1 B. Tập trung nghe giảng, phát biểu ý kiến, thảo luận 32 37,7 3 và làm bài tập C. Thảo luận, phát biểu. Giảm tải học lý thuyết, tăng 41 48,2 cường học thực hành tạo ra sản phẩm ứng dụng trong thực tiễn. Để hiểu sâu sắc hơn về môn Toán. Em có thể thường xuyên tự tìm hiểu những ứng dụng thực tế của kiến thức toán học đã(đang) được học hay không? 4 A. Thường xuyên 0 0,0 B. Ít khi 17 20 C. Không bao giờ 68 80 Em có luôn sẵn sàng tham gia các dự án học tập mà giáo viên giao trong dạy học theo định hướng giáo dục STEM hay không? 5 A. Luôn sẵn sàng 15 17,6 B. Chưa biết được 54 63,5 C. Không bao giờ 16 18,9 Em có thể vận dụng kiến thức hàm số bậc hai vào giải quyết các bài toán thực tiễn không? 6 A. Có thể 1 1,2 B. Không thể 55 64,7 C. Chưa biết 29 34,1 Khảo sát đối với GV 14
  15. Câu Nội dung Số lƣợng Tỉ lệ Thầy/cô hãy đánh giá về mức độ cần thiết của việc tăng cường liên hệ toán học với thực tiễn trong dạy học môn Toán 1 A. Rất cần thiết 9 81,8 B. Cần thiết 2 18,2 C. Không cần thiết 0 0 Mức độ sử dụng PPDH theo định hướng giáo dục STEM của thầy cô A. Thường xuyên 0 0 2 B. Thỉnh thoảng 3 27,3 C. Chưa bao giờ 8 72,7 Khi thầy cô tổ chức dạy học theo định hướng STEM có những khó khăn gì? (Thầy/cô có thể chọn nhiều hơn một phương án) 3 A. Không có thời gian đầu tư thiết kế chủ đề 4 36,4 B. Năng lực, tố chất của HS còn nhiều hạn chế 5 45,5 C. Thiếu thốn cơ sở vật chất và thời lượng dạy học 8 72,7 Qua kết quả thăm dò ý kiến HS, tôi thấy: - Phần lớn HS thích học môn Toán vì đối phó với các cuộc thi, nó luôn có trong các cuộc thi tốt nghiệp, Cao đẳng- Đại học. HS phần nào còn mơ hồ nghĩ kiến thức môn Toán có vai trò rất lớn trong cuộc sông, nhưng không thể chỉ ra được mỗi liên hệ đó là gì. - Phần lớn HS hiếm khi quan tâm, chưa có thói quen tự tìm hiểu những vấn đề trong cuộc sống liên quan đến toán học. HS chưa chịu khó, đam mê và chưa hứng thú trong học tập. Qua kết quả thăm dò ý kiến GV, tôi thấy: - Tất cả GV đều nhận thấy vai trò của việc dạy học Toán học gắn liền với cuộc sông. GV chưa chú trọng đến việc hình thành và tổ chức cho HS những hoạt động học tập thực hành vận dụng toán học vào thực tiễn để các em được tham gia. Mức độ sử dụng PPDH theo định hướng giáo dục STEM còn rất ít, bởi khi thực hiện còn gặp rất nhiều khó khăn về thời lượng dạy học ít, năng lực HS và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế, HS chưa có đam mê và chịu khó. - Để phát huy hết vai trò của Toán học trong giảng dạy cho học sinh thì giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học, liên hệ với tình hình sản xuất, kinh tế của địa phương, của chính gia đình các em học sinh, qua đó giúp học sinh được trải nghiệm, phát triển phẩm chất, kỹ năng và các năng lực cần thiết cho bản thân. 15
  16. CHƢƠNG 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Đề xuất giải pháp Với khuôn khổ của đề tài tôi xin trình bày việc dạy học kiến thức hàm số bậc hai theo định hướng giáo dục STEM, chú trọng phát triển năng lực học sinh. Vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, gắn liền với vùng miền, phù hợp với mọi đối tượng học sinh mà bản thân tôi đã áp dụng. 1.1. Mục tiêu dạy học Kế hoạch chi tiết Tên chủ đề Hàm số bậc hai Đối tƣợng HS lớp10 áp dụng Thời lƣợng 4 tiết Mô tả chủ Xuất phát từ hai bài toán thực tiễn sau: đề Bài toán 1. Người ta cần thiết kế cổng sao cho những chiếc xe container chở hàng với bề ngang thùng xe là 4m , chiều cao là 5,2m có thể đi qua được (chiều cao xe được tính từ mặt đường đến nóc thùng xe và thùng xe có dạng hình hộp chữ nhật). Hỏi đỉnh I của Parabol (theo mép dưới của cổng) cần thiết kế cách mặt đất tối thiểu là bao nhiêu? Bài toán 2. Cần phải làm một cửa sổ mà phía trên là hình bán nguyệt. Phía dưới là hình chữ nhật có chu vi a(m) ( a là chu vi của hình bán nguyệt cộng với chu vi hình chữ nhật trừ đi độ dài cạnh hình chữ nhật là dây cung của hình bán nguyệt). Hãy xác định các kích thước của nó để diện tích cửa sổ lớn nhất. Dự án thiết kế chiêc cổng, cửa sổ là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh khối 10. Bằng việc thiết kế chiếc cổng, giúp HS sẽ được tìm hiểu công việc của nhà thiết kế từ việc lên ý tưởng đến việc nghiên cứu tìm hiểu kiến thức, thiết kế và chế tạo. HS sẽ nghiên cứu kiến thức về đường parabol, về đặc điểm, tính chất của hàm số bậc hai tổng quát; tìm hiểu về bản thiết kế và chọn các loại nguyên vật liệu để hoàn thành dự án đạt kết quả cao. Từ đó giúp HS tìm ra mối quan hệ giữa kiến thức Hàm số bậc hai và tình 16
  17. huống trong thực tiễn. Mục tiêu 1. Môn Toán chủ đề liên *Kiến thức kết với các môn học - HS trình bày được định nghĩa hàm số bậc hai, đặc điểm đồ thị hàm số bậc hai (Tọa độ đỉnh, trục đối xứng, hướng bề lõm), chiều biến thiên của hàm số bậc hai. - Cách vẽ đồ thị hàm số bậc hai. - Vận dụng được kiến thức hàm số bậc hai vào giải các bài toán thực tiễn. - Biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức hàm số bậc hai với dự án sản phẩm cần tạo ra. *Kĩ năng: - Xác định được toạ độ đỉnh, trục đối xứng, hướng bề lõm của đồ thị ; xác định được biểu thức hàm số bậc hai khi biết một số đặc điểm của đồ thị. - Vẽ thành thạo đồ thị hàm số bậc hai. Vận dụng tính chất đồ thị để tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số - Biết vận dụng kiến thức hàm số bậc hai vào giải quyết một số bài toán thực tiễn. - Biết tính toán, đo đạc, vẽ được bản vẽ chiếc cổng, cánh cửa, cây cầu đúng theo yêu cầu. - Sử dụng công nghệ thông tin để tra cứu thông tin. - Từ việc vẽ hình không gian trên giấy liên tưởng được hình thật trong không gian và ngược lại *Thái độ - Giáo dục cho học sinh tính cần cù, chịu khó trong suy nghĩ. - Giáo dục cho học sinh tính cẩn thận, chính xác, hứng thú, yêu thích môn học. - Giáo dục cho HS tính chủ động học tập và chủ động muốn giải quyết vấn đề trong toán học. - Giáo dục cho HS có thái độ tích cực, hợp tác trong nhóm làm việc. - Yêu thích môn học, thích khám phá, tìm tòi, vận dụng kiến thức môn học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. *Năng lực cần hình thành và phát triển : - Năng lực tư duy và lập luận toán học. 17
  18. - Năng lực mô hình hóa toán học. - Năng lực giải quyết vấn đề toán học. - Năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học - Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu khoa học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất và phân công từng nhiệm vụ cụ thể tạo ra sản phẩm. 2. Môn công nghệ, kỹ thuật - Biết vẽ kỹ thuật chi tiết - Biết vẽ mỹ thuật - Biết hoàn thành bản vẽ - Biết xếp hình theo mô hình 3. Môn vật lý - Sử dụng kiến thức về lực hướng tâm (để tạo độ an toàn, chất lượng cho cổng, cửa sổ, cầu...) - Vận dụng các kiến thức về vật liệu để chế tạo các vật dụng cần thiết. 4. Môn hóa học - Sử dụng tính chất hóa học để chọn vật liệu có thể đảm bảo tính thẩm mỹ và phù hợp với môi trường sử dụng. 5. Môn Ngữ văn - Biết lập kế hoạch hoạt động cho cá nhân, nhóm; sử dụng phương pháp thuyết minh, luyện tập viết đoạn văn để thuyết minh bài tập nhóm. 6. Môn Địa lý - Biết sử dụng hợp lý tài nguyên. 7. Môn Tin học - Tra cứu được các thông tin cần thiết cho dự án trên Internet. - Sử dụng các thiết bị điện tử (máy ảnh, điện thoại Smartphone..) để thu thập và xử lí tư liệu. - Sử dụng được các phần mềm cơ bản để liên lạc (Facebook, Zalo, Email..), báo cáo trên Word/Powerpoin, xử lý số liệu (Exel, máy tính bỏ túi) khi thực hiện dự án. - Có ý thức về sử dụng phần mềm bản quyền, văn hóa mạng... Phƣơng - Dạy học theo dự án. pháp và kỹ - Dạy học bằng phương pháp mô hình hóa thuật dạy 18
  19. học - Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. - Kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm của dự án. - Kỹ thuật dùng kí hiệu, ngôn ngữ toán học diễn tả chuyển đổi bài toán toán học sang bài toán thực tiễn và ngược lại Phƣơng Sử dụng các mẫu phiếu đánh giá và bài kiểm tra 15 phút pháp kiểm tra đánh giá Thiết bị Bảng nhóm, bút dạ, bút màu. Giấy A4, A0, bìa cốt tông, ống hút dạy học nước nhỏ, thép li, máy vi tính, máy tính, máy chiếu,..Sách giáo khoa, sách bài tập đại số 10 Dự kiến - Dự án 1: Tìm hiểu thực tiễn về ứng dụng đường parabol sản phẩm - Dự án 2: Bản đồ tư duy về kiến thức hàm số bậc hai. - Dự án 3: Bản thiết kế chiếc cổng, chiếc cửa, cây cầu có hình dạng đường cong parabol. - Dự án 4: Sản phẩm chiếc cổng, chiếc cửa, cây cầu . 1.2. Tiến trình dạy học Hoạt động 1. Xác định vấn đề (Tiết phân phối chương trình: 17. Thời gian: 45 phút. Tại phòng máy chiếu số 2) a) Mục đích của hoạt động - HS hình thành được một kiến thức ban đầu về đường cong parabol được sử dụng trong thực tế. - HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án - HS tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế chiếc cổng, cửa sổ,cây cầu, ghi nhận được các tiêu chí của sản phẩm và các tiêu chí đánh giá sản phẩm. b) Nội dung hoạt động - GV tổ chức cho HS tìm hiểu các hình ảnh có hình dạng đường parabol được sử dụng trong cuộc sống. - HS quan sát, hình thành ý tưởng cho việc thiết kế chiếc cổng, cửa sổ, cây cầu của nhóm mình. - GV giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu kiến thức liên quan đến đường cong parabol, qua các mô hình trong thực tiễn, tìm hiểu xem thế nào là đồ thị hàm số bậc hai, đặc điểm, tính chất của hàm số bậc hai (Biểu thức hàm số, đỉnh, chiều biến thiên). Từ hình ảnh đồ thị hàm số bậc hai đặt ra các câu hỏi, các vấn đề cần 19
  20. giải quyết, xây dựng hệ thống các câu hỏi trải nghiệm, trao đổi với giáo viên để hoàn thiện. - Từ việc tìm hiểu thực tế về các mô hình đường cong parabol, GV tổ chức cho HS hình thành các ý tưởng và lập kế hoạch thiết kế về chiếc cổng, cửa sổ, cây cầu. Kết quả thảo luận phân công nhiệm vụ của thành viên trong nhóm được ghi vào Phiếu học tập và Bản ghi chép nhiệm vụ của nhóm. - HS thảo luận nhóm thống nhất kế hoạch thực hiện. - Hoàn thành các bản tiêu chí. Trong đó Phiếu đánh giá kế hoạch triển khai dự án được GV thiết kế khi xây dựng chủ đề dạy học, trước khi triển khai trong giờ dạy trên lớp. Trong hoạt động này GV giải thích để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản tiêu chí đã nêu. c) Dự kiến sản phẩm Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: - Một bảng ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm, phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm. - Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng. - Bảng trả lời câu hỏi Phiếu học tập số 1. - Bảng tiêu chí đánh giá số 1, số 2. d) Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1. Báo cáo nhóm - GV tổ chức chia nhóm HS, HS theo từng nhóm thống nhất vài trò, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm (đã thực hiện ở tiết học trước). - Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm hoạt động nhóm trước lớp (Phụ lục 1) Bước 2. HS tìm hiểu thực tế, khám phá kiến thức. - GV yêu cầu HS tiến hành hoàn thành Phiếu học tập số 1 như sau: Phiếu học tập số 1 TT Câu hỏi Trả lời Quan sát hình ảnh cổng làm bằng cao su bơm khí thường có ở các hội chợ lớn hoặc cổng Ac-xơ(Mỹ). Làm thế nào 1 để đo được chiều cao cổng mà không gây nguy hiểm cho người đo? Tại sao khi xây cầu hay hầm đường bộ, người ta lại xây 2 theo hình dạng parabol mà không xây theo phương ngang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0