intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM" nhằm đề xuất biện pháp giáo dục STEM cho HS thông qua dự án học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung; nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học nói riêng; phát triển năng lực của HS để có thể trở thành những công dân toàn cầu thích ứng trong thế giới tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2  TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO - SINH HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM. Thuộc môn: Sinh học Nhóm tác giả: Phạm Thị Kim Nhâm Nguyễn Thị Hoà Tổ bộ môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2022 Đơn vị: Trường THPT Anh Sơn 2 Số điện thoại: 0944930222 hoặc 0975848206 ====== Anh Sơn, tháng 04 năm 2022 ======
  2. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ HS : Học sinh GV : Giáo viên THPT : Trung học phổ thông DHDA : Dạy học dự án CNTT : Công nghệ thông tin PPDH : Phương pháp dạy học GDPT : Giáo dục phổ thông
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………1 1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2 6. Những đóng góp của đề tài. .......................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG ………………………………………………………..3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. ........................................................................................ 3 I.1. Khái niệm giáo dục STEM. ........................................................................ 3 I.2. Mục tiêu của giáo dục STEM. .................................................................... 3 I.3. Các bước triển khai dạy và học theo định hướng giáo dục STEM. ............ 3 I.4. Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục STEM. ............................................. 5 I.5. Tổ chức giáo dục STEM cho HS qua dự án học tập. ................................. 6 I.6. Đánh giá năng lực trong dạy học dự án định hướng giáo dục STEM. ..... 10 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. ................................................................................. 10 II.1. Nghiên cứu và kinh nghiệm triển khai giáo dục STEM trên thế giới. .... 10 II.2. Giáo dục STEM tại Việt Nam. ................................................................ 10 II.3. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục STEM ở các trường THPT huyện Anh Sơn. ……………………………………………………...11 II.4. Tìm hiểu thực tiễn các PPDH chủ đề “thành phần hóa học của tế bào” - sinh học 10, đã được áp dụng. ......................................................................... 12 III. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO - SINH 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM.” III.1. Lí do chọn chủ đề và mô tả chủ đề. ....................................................... 13 III.2. Mục tiêu chủ đề. ..................................................................................... 13 III.3. Nội dung dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào theo hướng tiếp cận STEM……………………………………………………………………14 III.4. Bộ câu hỏi định hướng HS tạo sản phẩm (Photo cho các nhóm) .......... 17 III.5. Giải pháp và tổ chức thực hiện. (Thiết kế giáo án) ................................ 19 III.6. Tổ chức dạy học theo kế hoạch. ............................................................. 33
  4. III.7. Đánh giá kết quả dạy học. ……………………………………………..38 III.7.1. Đánh giá chung. .................................................................................. 38 III.7.2. Kết quả định lượng. ............................................................................. 39 III.7.3. Kết quả nhận xét đánh giá cụ thể của các nhóm. ................................ 40 PHẦN III. KẾT LUẬN ................................................................................... 41 PHẦN IV: PHỤ LỤC ……………………………………………………….43 PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của nước ta đã được công bố tháng 7 năm 2018 chỉ rõ việc coi trọng và tăng cường hoạt động theo định hướng giáo dục STEM (gọi tắt là hoạt động STEM) là một đổi mới căn bản của chương trình giáo dục phổ thông mới. Giáo dục STEM là mô hình dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Thông qua các hoạt động STEM, HS không những lĩnh hội được các kiến thức khoa học mà còn phát triển được các năng lực cần thiết, phát triển tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Là GV bộ môn Sinh học thuộc nhóm khoa học tự nhiên, là một trong những thành phần của giáo dục STEM, chúng tôi đã thực hiện dạy học một số chủ đề. Có rất nhiều phương pháp dạy học, để triển khai các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM. Trong đó, dạy học theo dự án là phương pháp mà ở đó các hoạt động có thể tiến hành linh hoạt ngoài giờ lên lớp và vẫn đảm bảo các mục tiêu học tập nên được lựa chọn để triển khai cho HS. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn rất gần gũi mà HS quan tâm hiện nay là mỹ phẩm và vấn đề sử dụng mỹ phẩm an toàn, trong đó kem dưỡng ẩm và son dưỡng môi là mỹ phẩm phổ biến nhất ở lứa tuổi vị thành niên. Hầu như các bạn HS nữ ai cũng muốn có ít nhất một thỏi son môi và một hộp kem dưỡng ẩm cho mùa đông. Mặt khác, son môi và kem dưỡng ẩm tiếp xúc trực tiếp với cơ thể người, các thành phần có trong son và kem dưỡng ẩm rất dễ dàng đi vào cơ thể; Ngày nay, vì mục đích lợi nhuận, không ít nhà sản xuất sẵn sàng bỏ qua sức khoẻ người tiêu dùng, sử dụng các hoá chất độc hại (ví dụ như chì, phẩm màu…) quá mức cho phép để pha chế son môi. Vì thế, mỹ phẩm an toàn thân thiện đến từ thiên nhiên đang là trào lưu đang được quan tâm. Trên tinh thần đó, chúng tôi tiến hành lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu. Tích hợp vấn đề giáo giục bảo vệ sức khỏe khi dạy chủ đề “Các thành phần hoá học của tế bào” - sinh học 10. Giúp các em có kiến thức, hiểu biết và cách phòng tránh những căn bệnh thông qua chế độ ăn uống hợp lý, có ý thức sống lành mạnh để bảo vệ bản thân mình cũng như người thân và xã hội. Đề xuất biện pháp giáo dục STEM cho HS thông qua dự án học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung; nâng cao hiệu quả dạy và học môn Sinh học nói riêng; phát triển năng lực của HS để có thể trở thành những công dân toàn cầu thích ứng trong thế giới tương lai. 1
  6. Áp dụng thiết kế dự án học tập: Sản xuất mỹ phẩm từ thiên nhiên (kem dưỡng ẩm và son dưỡng môi) theo định hướng giáo dục STEM. Thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập giúp HS phát triển kỹ năng sử dụng các thiết bị máy móc, đặc biệt phát triển khả năng ứng dụng CNTT, khai thác hiệu quả các học liệu số. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của giáo dục STEM cho HS qua dự án học tập. Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - sinh học 10, theo định hướng giáo dục STEM cho HS qua dự án học tập. Tiến hành thực nghiệm, thử nghiệm tại đơn vị công tác. 4. Phạm vi nghiên cứu. Phương pháp DHDA và ứng dụng của phương pháp DHDA vào giáo dục STEM cho học sinh. Áp dụng đối với HS khối 10 tại đơn vị công tác, trong 2 năm học: 2020 – 2021 và 2021-2022 gắn với nội dung dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - sinh học 10, theo định hướng giáo dục STEM là sản xuất mỹ phẩm từ thiên nhiên (kem dưỡng ẩm và son dưỡng môi) 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về lí luận và PPDH ở trường phổ thông. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát điều tra, phỏng vấn trao đổi, nghiên cứu sản phẩm. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tổ chức dạy học thực nghiệm Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ toán học thống kê xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm. 6. Những đóng góp của đề tài. Đề tài góp phần định hướng dạy học một số chủ đề môn Sinh học ở THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tiếp cận với giáo dục STEM. Đề tài góp phần kích thích hứng thú học tập môn Sinh học của HS, đưa môn sinh học trở về với thực tiễn đời sống, giúp HS có được những trải nghiệm có ý nghĩa, hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực toàn diện, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào thực tiễn chăm sóc sức khỏe cho bản thân, thông qua chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ luyện tập thể dục thể thao khoa học. Đề tài góp phần giúp HS phát triển năng lực khai thác và sử dụng hiệu quả CNTT: Biết phân nhóm và trao đổi qua Zoom, giao việc trên nhóm Zalo, làm bài kiểm tra trên Azota, ghi nhật ký hoạt động trên padlet, xây dựng các video…. 2
  7. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. I.1. Khái niệm giáo dục STEM. Theo hiệp hội các GV dạy khoa học quốc gia Mỹ (National Science Teachers Association – NSTA) được thành lập năm 1944, đã đề xuất ra khái niệm giáo dục STEM (STEM education) với cách định nghĩa như sau: “Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó các HS áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và có thể góp phần vào cạnh tranh trong nền kinh tế mới” Từ cách định nghĩa trên, có 3 đặc điểm quan trọng khi nói về giáo dục STEM: Cách tiếp cận liên ngành. Lồng ghép với các bài học trong thế giới thực. Kết nối với cộng đồng tại địa phương và toàn cầu. Khi nói về yêu cầu đưa ý thức khoa học đến với HS, Jean Jacques Rousseau đã phát biểu: “Ta không nên dạy trẻ nhỏ khoa học, mà hãy để trẻ nếm trải nó”. Câu nói đơn giản mà bộc lộ cả triết lý và phương pháp giảng dạy của STEM. I.2. Mục tiêu của giáo dục STEM. Phát triển năng lực đặc thù STEM. Phát triển năng lực cốt lõi. Định hướng nghề nghiệp. Mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà khoa học hay để tạo ra các sản phẩm có tính thương mại, cạnh tranh, mà nhằm tạo ra những con người tương lai, có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc sống hiện đại. I.3. Các bước triển khai dạy và học theo định hướng giáo dục STEM. I.3.1. Lựa chọn chủ đề STEM. 1. Chủ đề STEM. Chủ đề dạy học STEM trong trường trung học là chủ đề được thiết kế dựa trên vấn đề thực tiễn kết hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng của các môn khoa học trong chương trình phổ thông. Trong quá trình dạy học, GV tổ chức cho HS làm việc nhóm, sử dụng công cụ truyền thống và hiện đại, công cụ toán học để tạo ra sản phẩm có tính ứng dụng thực tế, phát triển kỹnăng và tư duy của HS. 2. Chủ đề STEM cần đảm bảo các tiêu chí: 3
  8. Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thực tiễn Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề Chủ đề STEM định hướng hoạt động - thực hành, làm việc nhóm I.3.2. Xác định câu hỏi/vấn đề cần giải quyết trong chủ đề Sau khi chọn chủ đề, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS thực hiện. HS phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học. GV hình dung các khó khăn HS gặp phải, hướng dẫn HS thử nghiệm trước các mẫu, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề để xác định được đúng đắn các tiêu chí của các sản phẩm. I.3.3. Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề. 1. Xác định mục tiêu học tập trong chủ đề: Là những kiến thức, kỹ năng, thái độ và quan trọng hơn cả là năng lực được hình thành sau hoạt động STEM của HS. 2. Phân tích các nội dung STEM liên quan chủ đề. Gồm những kiến thức về khoa học, công nghệ sử dụng để thực hiện quy trình kỹ thuật và tính toán những thông số hay phân tích số liệu trong chủ đề đã đưa ra liên quan đến sử dụng kiến thức trong cách giải quyết vấn đề đó. 3. Giải pháp giải quyết vấn đề. Xác định rõ bộ tiêu chí định hướng cho sản phẩm, là căn cứ quan trọng để đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề (thiết kế sản phẩm). Tuy nhiên sản phẩm không phải là đầu ra của hoạt động STEM, mà đầu ra ở đây là quá trình tìm tòi, nghiên cứu, khám phá và chấp nhận sai lầm để hướng tới một sản phẩm hoàn thiện (có thể cải tiến ở tương lai).Tiêu chí sản phẩm nên được phân ra thành tính khoa học, kỹ thuật, thẩm mỹ, tính an toàn và tính nhân văn. 4. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM. Là các câu hỏi đi từ khái quát đến cụ thể của vấn đề cần giải quyết, để gợi ý HS hình thành kiến thức nền, đề xuất giải pháp, nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bộ câu hỏi này rất quan trọng với chủ đề STEM trong quá trình dạy học phát triển năng lực sáng tạo, định hướng tương lai. 5. Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học STEM Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các hoạt động đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). Ứng với mỗi hoạt động, GV cần thực hiện các công việc sau: - Xác định mục tiêu mỗi hoạt động. - Xây dựng các nội dung học dưới dạng các tư liệu học tập: Phiếu học tập. 4
  9. - Chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học cho hoạt động. - Dự kiến nguồn lực để tổ chức hoạt động, thời gian cho mỗi hoạt động.. - Dự kiến sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. - Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học. - Xây dựng công cụ đánh giá mục tiêu hoạt động. 6. Tổng kết và đánh giá hoạt động STEM, mở rộng chủ đề Là một bước không thể thiếu trong một bài học STEM, rút ra những ưu nhược điểm của quy trình và sản phẩm, từ đó tìm ra hướng khắc phục và cải tiến. Cuối cùng, sau mỗi một hoạt động hay một bài học STEM, GV sẽ là người đánh giá lại hoạt động dạy học dựa vào tiêu chí đã đặt ra để đánh giá theo thang điểm được quy ước. Có thể mở rộng chủ đề, đặt ra vấn đề giải quyết một vấn đề vĩ mô hơn. I.4. Quy trình tổ chức thực hiện giáo dục STEM. I.4.1. Quy trình thiết kế kĩ thuật. Bước 1: Đặt một vấn đề - hoặc một yêu cầu thiết kế và chuyển giao nhiệm vụ: Trong các bài học STEM, HS được đặt trước các nhiệm vụ thực tiễn: giải quyết một tình huống hoặc tìm hiểu, cải tiến một ứng dụng kĩ thuật nào đó. Vấn đề STEM được lựa chọn gắn với ứng dụng của kiến thức cần dạy, có liên quan tới các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường; thường gắn với cá nhân HS,... Các vấn đề này phải thú vị, hấp dẫn để các nhóm tự nảy sinh nhu cầu giải quyết vấn đề, tiếp nhận nhiệm vụ mang tính thiết kế theo cách tự nhiên. khi giải quyết các vấn đề STEM, HS ứng dụng được ngay trong cuộc sống, hay hỗ trợ vui chơi, giải trí. Thực hiện nhiệm vụ này, HS cần phải thu thập được thông tin, từ đó xác định được vấn đề cần giải quyết. Sau đó, yêu cầu HS tìm hiểu kiến thức nền cần sử dụng trong việc giải quyết vấn đề, thiết kế sản phẩm. Đó là những kiến thức, kĩ năng đã biết hay cần dạy cho HS trong chương trình GDPT. Hoạt động này bao gồm: nghiên cứu tài liệu, thực hiện các thử nghiệm, giải các tình huống có liên quan. Bước 2: Khảo sát:Khi đưa ra một vấn đề thì GV hướng HS khảo sát, điều tra xem vấn đề đó có phải là nhu cầu cần thiết và đã giải quyết như thế nào rồi. Bước 3:Ý tưởng: Dựa trên kiến thức đã học và trí tưởng tượng, HS đề xuất các ý tưởng, phương án thiết kế. Sau đó, các nhóm lần lượt thuyết trình về bản vẽ thiết kế sản phẩm. Phần thuyết trình cần làm rõ cơ cấu sản phẩm, vật liệu dự kiến sử dụng… Các nhóm còn lại phản biện, chỉ ra ưu điểm và nhược điểm của từng bản vẽ thiết kế. GV tổ chức các nhóm thảo luận, thống nhất bản vẽ thiết kế tối ưu, phù hợp với: Kinh phí, dụng cụ, vật liệu, năng lực các nhóm. Bước 4: Kế hoạch: Sau khi các nhóm chọn một ý tưởng tối ưu nhất, bước này lên kế hoạch chi tiết chế tạo sản phẩm: Phác họa sơ đồ cấu tạo chi tiết; Phân công công việc và thời gian thực hiện. 5
  10. Bước 5: Tạo dựng: GV sẽ tổ chức một khoảng thời gian để HS có thể tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kết nối ưu đã chọn và theo kế hoạch chi tiết. Trong bước này, HS có nhiều cơ hội rèn luyện và phát triển tư duy kĩ thuật, năng lực thực hành, phát triến các kĩ năng gia công vật liệu cơ bản. Bước 6: Kiểm tra, vận hành thử nghiệm và đánh giá sản phẩm: Các nhóm cần thử nghiệm 1 hay nhiều lần mẫu thiết kế của mình và thu thập số liệu. Sau đó các đội cần phân tích số liệu và đánh giá mẫu thử nghiệm theo các tiêu chí đã đề ra. Nếu sản phẩm hoạt động chưa đạt, kết quả không phù hợp với dự đoán thì nhóm cần tiếp tục bước 7 và quay lại theo vòng 4, 5, 6 đến khi sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Nếu sản phẩm hoạt động đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí đề ra thì các nhóm tiến hành viết báo cáo, chuẩn bị thực hiện báo cáo sản phẩm. Bước 7: Cải thiện: Sau bước 6, nếu sản phẩm chưa ổn định, thì cần cải thiện sản phẩm đến khi hoàn chỉnh. Bước 8: Chia sẻ: Đầu tiên, GV tổ chức các nhóm trình bày báo cáo về sản phẩm, nêu được quá trình tiến hành, các khó khăn và làm rõ được các giải pháp để giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện. Sau đó, GV tổ chức các nhóm phản biện, góp ý về sản phẩm, trình bày của các nhóm. Cuối cùng, GV tổ chức các nhóm đánh giá sản phẩm thông qua các tiêu chí cụ thể và căn cứ vào sự quan sát hoạt động của các nhóm, kết quả đánh giá của các nhóm để GV kết luận về hoạt động. Dựa vào đó, GV khen thưởng đối với nhóm hoạt động tốt. Điều thú vị là các chương trình giáo dục STEM giúp HS được trải nghiệm qua các cảm xúc của thất bại cũng như thành công trong quá trình học tập, coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. Nó rất cần cho sự phát triển trí thông minh cảm xúc và tạo động lực cho sự trưởng thành của HS. Điều đó định hướng việc đánh giá trong các bài học STEM cần đảm bảo đi sâu vào quá trình chứ không chỉ dựa trên kết quả. I.4.2. Quy trình 5E Quy trình 5E cũng là mô hình phổ biến trong xây dựng bài học. 5E là viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Gắn kết - Engage, Khám phá - Explore, Diễn giải - Explain, Củng cố - Elaborate, Đánh giá - Evaluate. Đây là một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy cảm thấy bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám phá và kiến tạo kiến thức. Giúp GV giảm được thời lượng dạy lý thuyết mà thay vào đó, tạo ra các hoạt động thực hành và khám phá. I.5. Tổ chức giáo dục STEM cho HS qua dự án học tập. Có nhiều phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục STEM cho HS. Mỗi cách tiếp cận lại mang lại hiệu quả khác nhau. Giáo dục STEM nên được thực hiện bằng những hoạt động trải nghiệm thực tiễn, với các nhiệm vụ cụ thể để HS 6
  11. tham gia giải quyết, từ đó HS rút ra được những bài học, hình thành và phát triển năng lực qua quá trình giải quyết các nhiệm vụ. Đó chính là giáo dục STEM cho HS qua dự án học tập. Với đặc trưng tích hợp, định hướng hoạt động, có ưu thế trong dạy học các vấn đề thực tiễn, và đặc biệt là trong việc hình thành và phát triển năng lực thực tiễn cho HS. I.5.1. Dạy học theo dự án 1. Khái niệm: DHDA là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV, thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được HS thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện DA, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA. 2. Quy trình dạy học theo dự án Các bước tổ chức hoạt động dạy học theo DHDA, xem bảng dưới đây: Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bước 1: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng Làm việc nhóm để xây dựng kế Chuẩn hợp với nội dung học và mục hoạch dự án: xác định những bị (Xây tiêu cần đạt được. công việc cần làm, thời gian dự dựng ý Thiết kế dự án: Xác định lĩnh kiến, vật liệu, kinh phí, phương tưởng, vực thực tiễn ứng dụng nội dung pháp tiến hành và phân công lựa chọn học, đối tượng sử dụng, ý tưởng công việc trong nhóm. chủ đề, và tên dự án. Tìm các nguồn thông tin tin xây dựng cậy để chuẩn bị thực hiện dự kế hoạch Thiết kế các nhiệm vụ sao cho HS phải giải quyết được bộ câu hỏi án. thực hiện dự án) đã định hướng. Cùng GV thống nhất các tiêu Chuẩn bị tài liệu hỗ trợ HS và dự chí đánh giá dự án. kiến các điều kiện thực hiện dự án trong thực tế Bước 2: Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá Phân công nhiệm vụ các thành Thực HS trong quá trình thực hiện. viên trong nhóm thực hiện dự hiện dự Liên hệ các cơ sở, cố vấn, án theo đúng kế hoạch. án. khách mời cần thiết cho HS. Tiến hành thu thập, xử lý Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo thông tin thu được và xây dựng điều kiện cho HS thực hiện. sản phẩm. Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ. Thường xuyên thông Dự kiến sản phẩm các nhóm tin cho GV và các nhóm khác. 7
  12. Bước 3: Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi Tiến hành giới thiệu sản phẩm. Kết thúc báo cáo dự án. Tự đánh giá sản phẩm dự án dự án. Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự của nhóm theo tiêu chí. Đánh án của các nhóm. giá sản phẩm nhóm khác I.5.2. Giáo dục STEM cho HS qua dự án học tập có những điểm tương đồng. Đều hướng tới mục tiêu lâu dài, lấy người học làm trung tâm, gắn liền nội dung với các vấn đề thực hành thực tế. GV chỉ đóng vai trò dẫn dắt và trao quyền cho HS làm chủ quá trình học tập, từ đó tạo môi trường học tập chủ động hơn. Đều là cách tiếp cận để giúp nhà trường, lớp học có thể tạo dựng được môi trường học tập và từng bước hình thành khung năng lực của thế kỷ 21: Tư duy phản biện; tư duy sáng tạo; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng hợp tác. Qua đó, HS rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng sống. Tiến trình học theo dự án tiếp cận với tiến trình nghiên cứu khoa học. HS được tham gia trải nghiệm vào các hoạt động: Lựa chon chủ đề - Lập kế hoạch – Thu thập thông tin – xử lí thông tin – Trình bày kết quả - Đánh giá kết quả. HS vận dụng kiến thức tích hợp của nhiều lĩnh vực, môn học để giải quyết vấn đề đặt ra. Và do vậy, DHDA hay theo mô hình giáo dục STEM thường gắn với dạy học tích hợp liên môn các môn học trong nhà trường. Về mặt tổ chức các hoạt động: + GV thường dùng bộ câu hỏi định hướng để giúp HS tự hoạt động nhóm thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin, xây dựng sản phẩm khoa học - kĩ thuật. + GV tổ chức cho HS cùng tham gia đề xuất, lựa chọn chủ đề khoa học - kĩ thuật, xác định mục tiêu, dự kiến sản phẩm, cách làm, thời gian thực hiện dự án. + GV tổ chức cho HS báo cáo, trình bày sản phẩm khoa học - kĩ thuật, đánh giá, rút kinh nghiệm, đúc kết các kiến thức trọng tâm thu được… Như vậy, “DHDA là PPDH tích cực rất phù hợp để tổ chức dạy học các chủ đề/bài học STEM đòi hỏi chế tạo sản phẩm”. Và việc tổ chức học tập dự án theo giáo dục STEM là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn; thể hiện “học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. I.5.3. Quy trình tổ chức DHDA theo định hướng giáo dục STEM cho HS 1. Chuẩn bị dự án Nêu ý tưởng: Một ý tưởng thường xuất phát từ một câu hỏi, một sự nghi ngờ. Vấn đề có thể mang tính lí thuyết hay tính thực tiễn. Với mỗi đề tài, cách đặt vấn đề tạo tình huống phải thực sự gây chú ý, tạo sự tò mò khoa học; phải giúp HS xác định rõ ràng vấn đề mà HS phải giải quyết trong dự án. 8
  13. GV nên lựa chọn các vấn đề phù hợp, vừa sức, không quá phức tạp, có tính thực tiễn; Nên có bộ câu hỏi định hướng để HS có thể hình dung được vấn đề cần giải quyết. Xác định mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực HS cần đạt được sau khi thực hiện dự án. Xác định đối tượng, hình thức, tên dự án, các yếu tố STEM. Xác định đối tượng phù hợp với dự án. Xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị, thời gian thực hiện. Mỗi dự án nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60 đến 120 phút. Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng STEM/phòng học của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các trường đào tạo nghề. Xác định các yếu tố STEM liên quan: Khác với các dự án khác, dự án STEM còn thêm bước xác định các yếu tố STEM liên quan khi thực hiện dự án. GV hướng dẫn HS cần phân tích, làm rõ các thành phần S, T, E, M khi chuẩn bị dự án. Thiết kế tiến trình chi tiết dự án: Xác định ý tưởng; Mục tiêu; Xác định được quy trình, kĩ thuật để thực hiện dự án theo giáo dục STEM. Giới thiệu dự án, chuyển giao nhiệm vụ cho HS: + GV gợi mở ý tưởng giới thiệu dự án tới HS. + Chia nhóm, chuyển giao nhiệm vụ. + Định hướng HS tìm và sử dụng các nguyên vật liệu liên quan. + Quy định cách thức thực hiện, tiêu chí đánh giá. + HS chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ… cần thiết để tổ chức thực hiện dự án; GV hỗ trợ HS khi cần thiết. Bước 2. Thực hiện dự án: Thường được thực hiện theo qui trình thiết kế kĩ thuật của giáo dục STEM. Giáo án tổ chức qua các hoạt động cơ bản như mục I.4.1. Mỗi hoạt động chỉ rõ: Thời gian, hình thức thực hiện, mục đích, nội dung, sản phẩm dự kiến của HS và cách thức tổ chức hoạt động. Chuẩn bị CSVC, thiết bị, tài liệu, kinh phí cần thiết. Nơi tiến hành cách bố trí. HS trong quá trình thực hiện dự án phải luôn liên hệ, báo cáo kết quả thực hiên định kỳ với GV phụ trách để được tư vân, hỗ trợ kịp thời. Bước 3. Tổng hợp kết quả dự án: Báo cáo kết quả, chia sẻ sản phẩm và đánh giá dự án. Đối với dự án theo giáo dục STEM thì sản phẩm không phải là mục tiêu quan trọng nhất. Quá trình HS vận dụng các kiến thức liên quan để giải quyết vấn đề cũng là một bước hết sức quan trọng. HS không chỉ nắm kiến thức lý thuyết trong chương trình mà còn biết vận dụng các kiến thức đó để giải quyết vấn đề thực tiễn. Tổng kết, đánh giá chỉ ra những ưu, nhược điểm của từng nhóm trong việc lập kế hoạch, việc phân công, hợp tác thực hiện giữa các thành viên trong nhóm. GV có thể cho HS tiếp tục mở rộng, nghiên cứu phát triển dự án. 9
  14. I.6. Đánh giá năng lực trong dạy học dự án định hướng giáo dục STEM. + Đánh giá bám sát mục tiêu phát triển năng lực. + Đánh giá quá trình kết hợp với đánh giá kết quả. Đánh giá quá trình thông qua sản phẩm của quá trình. Đánh giá kết quả thông qua sản phẩm cuối cùng, thông qua bài kiểm tra. + Đánh giá của GV sử dụng cả các kết quả tự đánh giá và đánh giá cả lớp. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. II.1. Nghiên cứu và kinh nghiệm triển khai giáo dục STEM trên thế giới. a. Nghiên cứu về giáo dục STEM trên thế giới. Trong một thập kỷ trở lại đây nghiên cứu về giáo dục STEM đang được rất nhiều nhà giáo dục trên thế giới quan tâm nghiên cứu và tiếp tục được phát triển. Hiện nay có một số khuynh hướng nghiên cứu về giáo dục STEM là: Nghiên cứu về tầm quan trọng của giáo dục STEM; Vai trò và việc kết hợp Công nghệ và Kĩ thuật trong STEM; Tích hợp giáo dục STEM; nghề nghiệp STEM, các chương trình trải nghiệm STEM, phát triển đội ngũ GV, phương pháp giảng dạy STEM… b. Kinh nghiệm triển khai giáo dục STEM trên thế giới. Ở Mỹ hướng tới STEM là nâng cao yêu cầu về Toán học và Khoa học đối với HS tốt nghiệp. GV thường xuyên được tham gia các khoá bồi dưỡng về giảng dạy STEM từ cơ bản đến chuyên sâu. Tại Pháp giáo dục STEM được bao phủ ở mọi cấp. Nó đã được đưa thành một chương trình quốc gia. Ở Anh với mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất lượng cao. Giáo dục Malaysia cũng xây dựng các nguồn lực dạy và học về STEM một cách toàn diện. II.2. Giáo dục STEM tại Việt Nam. Giáo dục STEM xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2010. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung học”, cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học” và cuộc thi “Sáng tạo khoa học kĩ thuật”. Các cuộc thi phù hợp với mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới. Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đang phối hợp với Hội Đồng Anh triển khai chương trình thí điểm về giáo dục STEM tại một số trường THCS và THPT. Thuận lợi. Về giáo viên: GV dạy các môn khoa học và kỹ thuật ở Việt Nam đã có một nền tảng lý thuyết tốt, chỉ cần được trang bị thêm phương pháp xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp và gắn với thực tế nhiều hơn. GV có thể kế thừa việc xây dựng bài giảng trên cơ sở một chương trình khung, tham khảo nhiều nguồn tài liệu giảng dạy tùy vào đặc điểm của lớp học và sự hứng thú của HS. Do đó giáo dục STEM giúp GV chủ động hơn trong việc dạy học sáng tạo và truyền cảm hứng, giúp giáo dục Việt Nam theo kịp các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. 10
  15. Về học sinh: Với thành tích gần đây của HS Việt Nam tại các kỳ thì khoa học tự nhiên quốc tế, chúng ta có được một động lực mạnh mẽ để tiếp tục kế thừa và phát triển giáo dục các môn này lên tầm cao mới, hướng đến thực hành và tích hợp liên ngành, đưa các bài học lý thuyết gần hơn với thực tiễn; Đa dạng các hoạt động ngoại khóa, giúp tăng sự trải nghiệm và vận dụng kiến thức của HS. Giáo dục STEM cần mức đầu tư chi phí giống như các hoạt động giáo dục khác, phần lớn đều tận dụng các cơ sở vật chất có sẵn giống như ở các trường học khi dạy các môn thí nghiệm thực hành cho học sinh. Thậm chí có những bài học STEM tốn rất ít chi phí, chẳng hạn như khi lớp học được tổ chức ở những nơi công cộng, sở thú, bảo tàng, vườn cây… Khó khăn. Giáo dục Việt Nam còn quá chú trọng kiến thức hàn lâm, thi cử. Hệ thống giáo dục bậc phổ thông của Mỹ tập trung cho phát triển các kỹ năng năng lực mang tính nền tảng cho HS để có thể hướng đến sự sáng tạo và lãnh đạo thế giới. Những năm gần đây việc tuyển sinh vào các trường đại học khoa học – kỹ thuật đều khó tuyển đủ số lượng với chất lượng như kỳ vọng, và đó là cảnh báo cho chất lượng nghiên cứu khoa học – kỹ thuật trong thời gian tới. Việc xây dựng thành lập các câu lạc bộ STEM còn ít. II.3. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục STEM ở các trường THPT huyện Anh Sơn. Để thực hiện đề tài này, tôi đã tìm hiểu thực trạng việc dạy học phát triển năng lực HS theo hướng tiếp cận STEM trong giảng dạy môn Sinh học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn, thông qua các hoạt động: Điều tra bằng phiếu và trao đổi về PPDH với 13 GV dạy Sinh học. Kết quả cụ thể như sau: 12 10 8 6 TT Thường xuyê n 4 TT Thỉnh thoả ng TT Hi ế m khi 2 TT Chưa l à m 0 Vận dụng l ý Tổ chức Vận dụng Tham gia thuyết vào hoạt động ki ến thức hướng dẫn thực ti ễn trải nghiệm Toán, Vật HS thi KHKT và phát huy STEM l ý, Hoá học, năng l ực Công học tập tích nghệ…vào cực dạy HS học. 11
  16. a. Về mức vận dụng: Việc vận dụng các PPDH tích cực là điều cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. Việc dạy học theo hướng tiếp cận STEM của bộ môn Sinh ở các trường THPT đã được ứng dụng. Có nhiều GV chưa tổ chức cho HS vận dụng hiểu biết các môn học khác vào việc lĩnh hội tri thức của môn Sinh học, chưa tham gia hướng dẫn HS thi KHKT, Tích hợp liên môn còn ít. Nguyên nhân là do GV chưa thực sự đầu tư cho chất lượng giáo án, ngại phải tìm tòi kiến thức của các môn khác, ngại hưỡng dẫn HS; Nhiều gia đình chưa có máy vi tính nối mạng Internet nên việc tìm tiếm thông tin, thiết kế sản phẩm còn khó khăn. b. Về mức độ thu hút sự chú ý của HS và khả năng tiếp thu bài của HS khi GV vận dụng dạy học theo hướng tiếp cận STEM vào môn học Việc GV biết vận dụng kiến thức các môn học vào dạy học đã giúp HS giải quyết vấn đề, đã mang lại cho HS một sự hứng thú nhất định, đồng thời giảm hoạt động của GV trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, nhiều HS có kỹ năng vận dụng thấp về tìm kiếm kiến thức có liên quan đến bài học chưa sát, GV phải chỉnh sửa nhiều làm mất thời gian. c. Về tác dụng dạy học theo hướng tiếp cận STEM trong dạy học ở THPT Sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực, theo định hướng giáo dục STEM, khơi gợi niềm đam mê nghiên cứu khoa học và tạo hứng thú học tập cho HS. Qua đó, HS dễ dàng tiếp thu kiến thức mới, khuyến khích các em vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và phát huy năng lực học tập tích cực như: Tư duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng phân tích, tổng hợp…Đặc biệt phát triển kỹ năng sử dụng CNTT, khai thác học liệu số ngày càng hiệu quả. II.4. Tìm hiểu thực tiễn các PPDH chủ đề “thành phần hóa học của tế bào” - sinh học 10, đã được áp dụng. Chủ đề “các thành phần hóa học của tế bào” sinh học 10- THPT, được GV Nguyễn Thị Hoài trường THPT Đặng Thai Mai tích hợp vấn đề giáo dục bảo vệ sức khỏe cộng đồng thông qua dạy học bằng tình huống (SKKN bậc 4B năm 2021), đã cho thấy hiệu quả thiết thực: Qua việc áp dụng PPDH tích hợp các câu hỏi, tình huống và lồng ghép các thông tin, hình ảnh mà tiết học sôi nổi hơn, HS hứng thú hơn với bài giảng, biết cách cùng hợp tác nghiên cứu và chủ động trong tìm tòi tri thức để vận dụng thực tiễn cho nên phần lớn HS hiểu rõ tầm quan trọng của thói quen ăn uống và lối sống lành mạnh góp phần to lớn vào việc bảo vệ sức khỏe mọi người. Qua đó HS dễ dàng tiếp thu bài học và ghi nhớ kiến thức được lâu hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian ôn tập góp phần nâng cao chất lượng môn học. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Anh Sơn nói chung và địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng chưa có đề tài nghiên cứu nào: “Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM” 12
  17. III. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO - SINH 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM.” III.1. Lí do chọn chủ đề và mô tả chủ đề. Tế bào là một hỗn hợp phức tạp nhiều chất hữu cơ và chất vô cơ. Chất hữu cơ gồm: Prôtêin, Cacbohidrat, Lipit, Axit nucleic được tế bào tổng hợp từ các chất dinh dưỡng đơn giản như axit amim, đường đơn, axit béo và glixerol, các đơn phân nucleotit được lấy từ thức ăn. Có một chế độ dinh dưỡng hợp lý và luyện tập thể dục thể thao một cách khoa học, đảm bảo tốt cho sự phát triển thể chất là rất cần thiết cho HS nói chung và nhất là HS lứa tuổi 16- 17. Sự ảnh hưởng của khoa học và công nghệ đối với đời sống của con người nói chung đã trở thành một xu hướng tất yếu. Giáo dục STEM ra đời được xem là một bước đi quyết liệt, giúp giải quyết vấn đề đổi mới giáo dục hiện nay. Giáo dục STEM vừa mang ý nghĩa thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học; vừa thể hiện phương pháp tiếp cận liên môn, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn, phát triển năng lực và phẩm chất người học. Với chủ đề sản xuất son môi và kem dưỡng ẩm từ thiên nhiên: Từ việc tìm hiểu thành phần chính của kem dưỡng ẩm và son môi, HS ôn tập lại kiến thức về tính chất vai trò của lipit, tính chất và vai trò của sắc tốt và vitamin. Ngoài ra, HS phải huy động thêm các kiến thức đã học ở môn hóa học như tính chất của chì- giải thích được vì sao chì có tính độc hại. Chính vì những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào - sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM.” Bằng DHDA làm chủ đề dạy học minh hoạ. III.2. Mục tiêu chủ đề. 1-Về kiến thức: Nêu được các thành phần hoá học (TPHH) của tế bào và vai trò của chúng Giải thích được các ứng dụng trong thực tiễn từ sự hiểu biết vai trò của các TPHH của tế bào Cụ thể: Nêu được các TPHH của tế bào. Nêu tên được các nguyên tố hóa học cấu tạo tế bào. Phân biệt được nguyên tố đại lượng và vi lượng. Giải thích được tại sao các nguyên tố C, H, O, N là các nguyên chiếm tỉ lệ lớn Giải thích được vai trò sinh học của nước đối với tế bào. Trình bày được cấu trúc phân tử và vai trò sinh học của các chất hữu cơ (cabohidrat, lipid, protein, ADN và ARN) đối với tế bào và cơ thể. Nhận biết được một số đại phân tử: Đường, lipid, protein, DNA. 13
  18. Phân biệt được các loại liên kết hóa học trong các hợp chất hữu cơ chủ yếu của tế bào. Nêu được các loại liên kết yếu và vai trò của chúng trong tế bào. 2- Về phát triển năng lực a/ Năng lực kiến thức: HS xác định được mục tiêu học tập chủ đề là gì Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá. HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập b/ Năng lực sống: *Những năng lực hướng đến: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo Năng lực giao tiếp: Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp, phản biện, trao đổi với GV... Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm. Năng lực sử dụng CNTT: Tìm kiếm và xử lí thông tin. Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân: tác động đến quá trình học tập như bạn bè phương tiện học tập, thầy cô… Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề... Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập... Năng lực nghiên cứu khoa học; Năng lực tính toán 3 – Về phẩm chất: Biết bảo vệ sức khỏe cho bản thân và chia sẻ cùng người khác. Thông qua truyền kinh nghiệm hàng ngày có chế độ dinh dưỡng và chế độ luyện tập TDTT một cách hợp lý. Biết yêu cái đẹp và làm đẹp một cách an toàn là tạo được mỹ phẩm thiên nhiên. Rèn luyện đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi; Rèn nề nếp học tập chủ động để hoàn thành hiệu quả nhiệm vụ được giao. Biết cách chia sẻ, cởi mở để bảo vệ cái đúng, cái đã đạt được và khắc phục những lỗi sai, điểm chưa đạt được. Biết đánh giá đúng kết quả học tập của nhóm bạn, góp ý và xây dựng để hoàn thiện sản phẩm. Biết rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân với nhóm, với lớp; tích cực tham gia và hoàn thành nhiệm vụ được giao III.3. Nội dung dạy học chủ đề thành phần hóa học của tế bào theo hướng tiếp cận STEM. 14
  19. Qua nghiên cứu mục tiêu, nội dung dạy học chủ đề thành phấn hóa học của tế bào tôi lựa chọn nội dung dạy học theo quan điểm đổi mới là: DHDA theo hướng tiếp cận STEM, Với khuôn khổ của đề tài tôi xin trình bày việc dạy học chú trọng phát triển năng lực HS, giải quyết các vấn đề thực tiễn, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, gắn liền với vùng miền, phù hợp với đối tượng HS mà bản thân tôi đã áp dụng, thì không những đạt được các mục tiêu theo chuẩn còn đạt được các mục tiêu nâng cao, hướng tới phát triển năng lực cho HS. Cụ thể: Tóm tắt nội dung chủ đề thành Định hướng Mục tiêu cần đạt theo phấn hóa học của tế bào trong nội dung theo hướng tới phát triển chương trình SGK hướng tiếp năng lực cho HS cận STEM Bài 3: CÁC NGUYÊN TỐ HÓA Nêu tên được các nguyên HỌC VÀ NƯỚC CỦA TẾ BÀO tố hóa học cấu tạo tế bào. 1. Các nguyên tố hóa học Phân biệt được nguyên tố a. Trong tế bào có khoảng 25 đại lượng và vi lượng. nguyên tố cấu tạo nên cơ thể sống. Giải thích được vai trò của Trong đó C, H, O và N chiếm Canxi, iôt, sắt, kẽm… đối 96% trọng lượng khô của tế bào, với cơ thể, tìm hiểu tác hại nguyên tố C là nguyên tố quan của chì với cơ thể. trọng nhất để tạo nên sự đa dạng Vận dụng vào thực tiễn của vật chất hữu cơ. điều chỉnh chế độ dinh b. Nguyên tố đa lượng và nguyên dưỡng hợp lý và cân đối tố vi lượng Nêu được vai trò của nước Nguyên tố đại lượng: Là thành Dự án 1: Các trong tế bào phần cấu tạo nên các hợp chất hữu nguyên tố hóa Tại sao khi tìm kiếm sự cơ như: cacbobidrat, lipit... điều học và nước sống ở các hành tinh khác tiết quá trình trao đổi chất trong tế của tế bào các nhà khoa học trước hết bào. Bao gồm các nguyên tố C, H, lại phải tìm xem ở đó có O, N, Ca, Mg... nước hay không? Nguyên tố vi lượng: (Hàm lượng Tại sao ở người khi bị sốt < 0,01% khối lượng khô): Thành cao lâu ngày hay bị tiêu phần cấu tạo enzim, các hooc chảy cơ thể mất môn, điều tiết quá trình trao đổi nước phải bù lại lượng chất trong tế bào, như các nguyên nước bằng cách uống tố: Cu, Fe, Mn, Zn... Oresol? 2. Nước và vai trò của nước trong Tại sao chúng ta không tế bào. nên bảo quản các loại rau, Thành phần cấu tạo nên tế bào củ, quả trong ngăn đá tủ lạnh? 15
  20. Là dung môi hòa tan nhiều chất Nêu được các loại cần thiết cacbohidrat và vai trò của Là môi trường của các phản ứng nó trong tế bào và cơ thể sinh hóa Khi bệnh nhân không thể Tham gia vào quá trình chuyển ăn hay hấp thu dinh dưỡng hóa vật chất để duy trì sự sống. qua đường tiêu hóa, bác sĩ chỉ định truyền đường Bài 4: CACBOHIDRAT VÀ glucose LIPIT Tại sao ở người không tiêu 1. CACBOHIDRAT hóa được xellulozo nhưng a. Cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố Dự án 2: chúng ta cần phải ăn rau C, H, O. Gồm Đường đơn; Đường Cacbohidrat xanh hàng ngày? đôi; Đường đa và lipit Hậu quả có thể xẩy ra khi b. Chức năng của cacbohidrat ăn quá nhiều đường kéo Là nguồn năng lượng dự trữ cho dài té bào và cho cơ thể. Nêu được các loại lipit và Là thành phần cấu tạo tế bào và vai trò của chúng nhiều bộ phận của cơ thể. Tại sao người già không Cacbohiđrat liên kết với prôtêin nên ăn nhiều mỡ động vật? tạo nên các phân tử glicôprôtêin là Cân đối lượng chất béo những bộ phận cấu tạo nên các phù hợp với chế độ dinh thành phần khác nhau của tế bào. dưỡng hàng ngày II. LIPIT. Gồm nhiều loại: Nêu cấu trúc và chức năng Mỡ: Dự trữ năng lượng cho tế của Protein. bào. Phôtpholipit: Tạo nên các Tại sao chúng ta sử dụng loại màng tế bào. Stêrôit: Cấu tạo Dự án 3: protein (thịt) nhiều loài nên màng sinh chất và 1 số Protein và làm thức ăn? hoocmôn. Sắc tố - Vitamin: Axit nucleic Tham gia vào mọi hoạt động sống Hậu quả khi ăn quá nhiều của cơ thể protein Bài 5: PROTEIN Nêu cấu trúc và chức năng của axit nucleic Prôtêin là đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là Tách chiết được dầu dừa, axit amin. Có 20 loại a.a khác dầu gấc, sáp ong. nhau. Có 4 bậc cấu trúc không Chuẩn bị đầy đủ được các gian. Chức năng đa dạng: cấu dụng cụ nguyên liệu cần trúc, vận chuyển, xúc tác, điều thiết để sản xuất mỹ phẩm hòa, bảo vệ, dự trữ, thu nhận từ thiên nhiên (kem dưỡng 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2