Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh-Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT; Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phương pháp dạy học theo dự án, mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC CHỦ ĐỀ “SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH”– GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC, NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT Nghệ An, tháng 4 năm 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC CHỦ ĐỀ “SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH”– GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC, NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT Đồng tác giả: 1. Nguyễn Thị Thanh Bình – GV Trường THPT Diễn Châu 4 Số điện thoại: 0973102970 2 . Nguyễn Thị Hồng Nhung – GV Trường THPT Diễn Châu 4 Số điện thoại: 0975766729 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .......................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Tính mới của đề tài ................................................................................................. 3 6. Những đóng góp chính của đề tài ........................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................ 4 1.1.1. Những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học GD KT&PL ở trường THPT ............................................................................................. 4 1.1.2. Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh THPT trong dạy học GD KT&PL ......................................................................................... 4 1.1.3. Dạy học theo dự án trong dạy học GD KT&PL ở trường THPT ..................... 8 1.1.3.1. Khái niệm dạy học theo dự án. ...................................................................... 8 1.1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án. ................................................................. 8 1.1.4. Mô hình lớp học đảo ngược............................................................................ 10 1.1.5. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược............................................ 12 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................... 12 1.2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học theo dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong môn GD KT&PL ở trường THPT Diễn Châu 4 ............................................. 13 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC CHỦ ĐỀ “SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH” – GD KT&PL 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC, NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HS THPT ....................................................................................................... 18 2.1. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh”– Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 .............................................................................................................................. 18
- 2.1.1. Sử dụng Google Classroom trong dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” ............ 18 2.1.2. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh”theo mô hình lớp học đảo ngược .................................................. 21 2.1.3. Thiết kế và chia sẻ các bài giảng, video, tài liệu tham khảo chủ đề “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh”, các yêu cầu về dự án cần thực hiện lên Google Classroom .................................................................................................... 27 2.1.4. Thiết kế dự án và tổ chức thực hiện dự án ..................................................... 28 2.1.5. Tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược .............................. 30 Bước 2: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm thực hiện dự án. .............................. 31 2.2. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.. 31 2.2.1. Mục đích khảo sát........................................................................................... 31 2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................ 32 2.2.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 32 2.2.4. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 32 2.2.4.1. Khảo sát tính cấp thiết ................................................................................ 32 2.2.4.2. Khảo sát tính khả thi.................................................................................... 34 CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 35 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 35 3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 35 3.3. Nội dung và địa bàn thực nghiệm sư phạm ....................................................... 35 3.5. Xây dựng kế hoạch bài dạy thực nghiệm .......................................................... 36 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 43 3.5.1. Đánh giá định tính. ......................................................................................... 43 3.5.2. Đánh giá định lượng ....................................................................................... 44 3.5. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................... 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 49 1. Kết luận ................................................................................................................ 49 2. Kiến nghị .............................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 50 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 52
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Tại nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận, hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học nhằm tạo ra những con người được phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần, có những phẩm chất tốt đẹp và những năng lực chung làm nền tảng cho sự phát triển tiềm năng của mỗi cá nhân. Mục tiêu là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học cái gì đến quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh. Thực tế giáo dục ngày nay, dạy học dự án đang là một trong số các giải pháp hiệu quả để hình thành năng lực cho người học. Giữa thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục cũng đang dần chuyển mình, các phương pháp giảng dạy truyền thống dần nhường chỗ cho các phương pháp dạy học mới. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêutrên. Lớp học đảo ngược là mô hình học tập ngược lại với mô hình học tập truyền thống. Mô hình này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà không còn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức. Để hình thành và phát triển được năng lực và phẩm chất cho người học, mỗi một môn học có vai trò đóng góp không nhỏ, trong đó môn Giáo dục kinh tế và pháp luật (GD KT&PL) là một trong những môn giữ vai trò quan trọng, trực tiếp trong việc giáo dục học sinh ý thức và hành vi công dân, phát triển năng lực và phẩm chất con người. Thực tế trên đòi hỏi người giáo viên (GV) trong nhà trường phổ thông nói chung và chúng tôi những GV giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật nói riêng cần phải tăng cường đổi mới, đặc biệt quan tâm và thực sự nhuần nhuyễn trong việc sử dụng phương pháp, hình thức và kỹ thuật trong dạy học. Lựa chọn phương pháp và kỹ thuật, hình thức dạy học phù hợp, mềm hóa kiến thức, sinh động tiết dạy, từ đó góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh là một trong những yêu cầu thường xuyên trong các giờ học GD KT&PL. 1
- Từ những lý do trình bày ở trên chúng tôi chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh”- Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT” 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Thiết kế và tổ chức dạy học theo dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT. - Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phương pháp dạy học theo dự án, mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. - Nghiên cứu phương pháp dạy học dự án, mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học Giáo dục Kinh tế và pháp luật ở trường THPT. 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đối với HS THPT + Cách thức thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học bộ môn GD KT&PL cấp THPT. - Khách thể: + Thực nghiệm tại trường THPT tại trường THPT Diễn Châu 4. + Áp dụng thực hiện ở các trường: THPT Diễn Châu1,THPT Diễn Châu 2, THPT Diễn Châu 4. - Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm: Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2022 - 2023 và tiến hành thực nghiệm sư phạm tại các trường từ năm học 2023 - 2024. Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào năm học 2023 - 2024. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu với các tài liệu khoa học, sách báo tạp chí, các trang web,… 2
- - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thống kê - Phương pháp quan sát: quan sát thái độ, quá trình và kết quả thực hiện dự án - Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 5. Tính mới của đề tài - Là đề tài đầu tiên của nhóm tác giả và cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu. - Đề tài đã nghiên cứu trình bày được cách thức thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trong dạy học chủ đề “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” nói riêng và chương trình Giáo dục kinh tế và pháp luật THPT nói chung. 6. Những đóng góp chính của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong dạy học GD KT&PL ở trường phổ thông. - Đề xuất được quy trình thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề “Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh” – chương trình GD KT&PL 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT phù hợp với mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học GD KT&PL ở trường THPT Thông qua chương trình môn Giáo dục kinh tế và pháp luật, học sinh cần hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; có ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan... Đồng thời môn Giáo dục kinh tế và pháp luật còn hình thành và phát triển được các năng lực chung như: - Năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học Giáo dục kinh tế và pháp luật, năng lực tự chủ và tự học được hình thành thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động, đặc biệt trong tổ chức tìm tòi khám phá. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lý dữ liệu, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là những kỹ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề môn Giáo dục kinh tế và pháp luật. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểu và khám phá tri thức, giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy, phát triển năng lực này là một trong những nội dung giáo dục cốt lõi của môn Giáo dục kinh tế và pháp luật. Năng lực chung này được thể hiện trong việc tổ chức học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm tòi, khám phá các tri thức, giải quyết các tình huống gần gũi với cuộc sống hàng ngày. - Đồng thời với việc hình thành và phát triển được các năng lực chung môn Giáo kinh tế và pháp luật còn hình thành và phát triển các năng lực đặc thù: + Năng lực điều chỉnh hành vi. + Năng lực phát triển bản thân. + Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. 1.1.2. Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh THPT trong dạy học GD KT&PL 1.1.2.1. Khái niệm, cấu trúc của năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông a. Năng lực tự học. - Năng lực tự học: là năng lực sử dụng được các phương pháp, thủ thuật học tập để đạt được mục đích học tập. Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì trong năng 4
- lực tự học của học sinh THPT gồm có các nhóm năng lực và kĩ năng sau: Thành phần cấu trúc của năng lực tự học: chuẩn năng lực cho cấp học THPT Nhóm kĩ Kĩ năng Tiêu chí biểu hiện năng Xác định được nhiệm - Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả 1. Xác vụ học tập. học tập trước đây và định hướng phấn đấu tiếp. định được mục tiêu - Mục tiêu học tập được đặt ra chi tiết, cụ thể, Xác định được mục học tập. đặc biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh tiêu học tập. còn yếu kém. Lập kế hoạch học. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập. - Hình thành cách học tập riêng của bản thân. - Tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục 2. Lập Xác định và thực đích, nhiệm vụ học tập khác nhau. được kế hiện các cách học. hoạch và - Thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu thực hiện và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập các cách của các bài tập khác nhau. học. - Ghi chép thông tin đọc được bằng các hình Lựa chọn và phối thức phù hợp thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử hợp các phương pháp dụng, bổ sung khi cần thiết. học. - Tự đặt được vấn đề học tập. - Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn Tự đánh giá. chế của bản thân trong quá trình học tập. 3. Tự Tìm kiếm sự góp ý, - Suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh đánh giá giúp đỡ, thông tin nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình và điều phản hồi từ người huống khác. chỉnh việc khác. học. Điều chỉnh phương - Trên cơ sở các thông tin phản hồi vạch kế pháp học để cải thiện hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất kết quả học. lượng học tập. b. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Theo khái niệm năng lực được nêu ra trong tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể - Bộ GD&ĐT, chúng tôi quan niệm: “NL GQVĐ&ST của HS là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, cảm xúc để phân tích, đề xuất các biện pháp, lựa chọn giải pháp và 5
- thực hiện giải quyết những tình huống, những vấn đề học tập và thực tiễn mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh, nhiệm vụ mới”. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 chuẩn năng lực NLGQVĐ&ST cho cấp học THPT được xác định như sau: Năng lực thành Biểu hiện phần. Nhận ra ý Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các tưởngmới. nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phát hiện và Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện làm rõ vấn đề. và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Hình thành và Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ triển khai ý không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác tưởng mới. nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thayđổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Đề xuất, lựa Biết thu thập và làm rõ các thông tin liên quan đến vấn đề; biết đề chọn giải pháp. xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện và Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, đánh giá giải phương tiện hoạt động phù hợp; pháp GQVĐ. Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động. Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. Tư duy độc lập. Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề… 1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học GD KT&PL ở trường trung học phổ thông a. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển năng lực tự học. 6
- Trang bị năng lực tự học là rất quan trọng vì nó mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân trong cuộc sống và sự nghiệp. Dưới đây là một số lý do tại sao cần trang bị năng lực tự học: Tự chủ và độc lập: Năng lực tự học giúp cá nhân trở nên tự chủ và độc lập trong việc tiếp thu kiến thức. Khi có khả năng tự học, bạn có thể nắm bắt kiến thức mới một cách hiệu quả mà không phụ thuộc hoàn toàn vào người khác. Tiến bộ cá nhân: Học sinh có thể xác định mục tiêu riêng cho bản thân, tự đặt kế hoạch học tập và theo đuổi những lĩnh vực quan tâm. Qua quá trình tự học, học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng quan trọng như tư duy phản biện, xử lý vấn đề, và tổ chức thông tin, từ đó nâng cao khả năng tư duy và sự sáng tạo. Linh hoạt và đa dạng: Năng lực tự học cho phép học sinh tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt và đa dạng. Học sinh có thể lựa chọn các nguồn tài liệu, sách, video, khóa học trực tuyến hoặc nguồn thông tin trực tuyến phù hợp với mục tiêu học tập của mình. Sự tồn tại trong thế giới công nghệ: Trong thời đại công nghệ hiện nay, kiến thức phát triển nhanh chóng và thay đổi liên tục. Trang bị năng lực tự học giúp học sinh thích nghi với sự thay đổi này. Học sinh có thể tự cập nhật kiến thức và kỹ năng mới để đáp ứng yêu cầu của công việc và cuộc sống hàng ngày. Tự thúc đẩy sự phát triển: Học sinh có thể đặt mục tiêu, theo đuổi sự hoàn thiện và không ngừng học hỏi. Sự khát khao tự học sẽ giúp học sinh không ngừng mở rộng kiến thức và trở nên ngày càng thành thạo trong các lĩnh vực quan tâm. Tóm lại, trang bị năng lực tự học giúp học sinh trở thành người tự chủ, tiến bộ và sẵn sàng đối mặt với thách thức của cuộc sống và công việc. Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vị trí rất quan trọng. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức, về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống và công việc. b. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực GQVĐ&ST giúp HS có ý thức, trách nhiệm với cá nhân, gia đình và xã hội; ý thức nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào việc phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn để đáp ứng yêu cầu trong xã hội tri thức và hội nhập quốc tế. Năng lực GQVĐ&ST là một trong những năng lực quan trọng của con người mà nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đang hướng tới. Tập dượt cho HS biết phát 7
- hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở khía cạnh phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác cho học sinh phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân. 1.1.3. Dạy học theo dự án trong dạy học GD KT&PL ở trường THPT 1.1.3.1. Khái niệm dạy học theo dự án. Dạy học dự án là mô hình dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm. Dự án đặt học sinh vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, người báo cáo kết quả và đánh giá. Như vậy, DHDA là một hình thức (mô hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra các sản phẩm thực tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. 1.1.3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án. - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống. - Định hướng hứng thú: Chủ đề, nội dung của dự án tạo dựng phải phù hợp và thu hút được hứng thú của học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi đó, giá trị của việc học đối với học sinh cũng tăng lên. - Định hướng hành động: Dạy học theo dự án thực hiện nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan và khả năng của học sinh. Trong mô hình dạy học theo dự án, học sinh sẽ liên tục khám phá, giải thích, tổng hợp thông tin một cách sát thực và có ý nghĩa. 8
- - Định hướng sản phẩm: Trong dạy học theo dự án, học sinh luôn phải tạo ra các sản phẩm theo kế hoạch dự án đã đề ra. Học sinh được đánh giá thông qua các sản phẩm này cùng với việc công bố, giới thiệu sản phẩm và quá trình làm việc của mình. Do vậy, khi giới thiệu dự án luôn có định hướng sản phẩm rõ ràng. - Tính tự lực cao của học sinh: Trong dạy học theo dự án, học sinh tham gia tích cực và tự lực vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả dự án.Với cách làm việc như vậy, học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức. - Mang tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nội dung hoặc nhiều môn học khác nhau. Dạy học theo dự án yêu cầu học sinh sử dụng thông tin nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do đó, bên cạnh nội dung các nhiệm vụ của học sinh và công việc của giáo viên cũng mang tính phức hợp. - Cộng tác trong làm việc: Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục trên nhiều khía cạnh: Giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Với 7 đặc điểm trên có thể thấy dạy học theo dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của dạy học hiện đại là hướng người học vào trung tâm, phát huy tính tích cực và khả năng độc lập của người học trong quá trình dạy học. 1.1.3.3. Cấu trúc dạy học dự án. Dạy học dự án được tiến hành theo cấu trúc sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của Giáo viên, học sinh hoặc của nhóm học sinh. Học sinh là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, học sinh phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc. - Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh và các yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này giáo viên là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn nhóm làm việc. - Lập kế hoạch thực hiện dự án: Giáo viên hướng dẫn các nhóm học sinh lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó học sinh cần xác định chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này đòi hỏi học sinh tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án 9
- Với sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm. Trong dự án, giáo viên cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của học sinh và nhóm học sinh, quan tâm đến phương pháp học của học sinh… và khuyến khích học sinh tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án Học sinh thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó giáo viên và học sinh tiến hành đánh giá. Học sinh có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. Giáo viên đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của học sinh, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo. 1.1.4. Mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểusâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộ của học sinh. Như vậy, lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoại có kết nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… Trong lớp học đảo ngược, HS xem các slide bài giảng, video bài học ở bất kì máy tính nào, từ máy tính bảng, điện thoại thông minh hoặc từ các trình phát media khác bất cứ lúc nào khi muốn. HS mang bài tập về nhà của họ vào lớp học và tham gia tích cực vào quá trình học tập. Cách tiếp cận lớp học đảo ngược không loại trừ trực tiếp việc giáo dục trong lớp. Ngược lại, cách tiếp cận này tối đa hóa thời gian dành cho mỗi HS thay vì dành thời gian cho tất cả HS một lần. 10
- Hình thức của flipped classroom trong sự so sánh với lớp học truyền thống được thể hiện bằng minh hoạ dưới đây: Có thể tóm tắt sự khác biệt giữa lớp học truyền thống và “Lớp học đảo ngược” qua bảng sau: Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngược - GV chuẩn bị giáo án lên lớp. - GV thiết kế bài giảng, video, tài liệu ở nhà chia sẻ lên mạng. HS nghe giảng và ghi chép bài trên lớp. HS xem bài giảng video, tài liệu trên mạng, học kiến thức cơ bản tại nhà, học kiến thức nâng cao ở lớp. HS được giao bài tập vận dụng và làm HS học bài mới kiến thức cơ bản ở nhà, tại nhà sau khi học bài mới ở lớp. thảo luận kiến thức nâng cao và làm bài tập vận dụng ở lớp. Thời gian học diễn ra cố định trên lớp. Có thể học mọi lúc mọi nơi với mọi thiết bị, chỉ cần thiết bị đó có thể online. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và Bắt buộc phải ứng dụng công nghệ thông truyền thông vào dạy - học còn hạn chế. tin và truyền thông vào dạy - học. Tập trung vào trang bị kiến thức cho Tập trung vào phát triển NL tự học, NL HS, ngoài ra, phát triển các NL chung giải quyết vấn đề, NL giao tiếp và hợp tác. và NL chuyên biệt. Lớp học đảo ngược khiến việc giảng dạy phải lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Trong khi đó những slide, video giáo dục trực tuyến được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học đảo ngược, việc truyền tải nội dung có ở nhiều hình thức. Lớp học đảo ngược cho phép GV dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân HS chưa hiểu kĩ bài giảng. Trong khi đó, ở lớp học, HS có thể chủ động làm chủ các cuộc thảo luận. Bản chất của quan điểm dạy học đảo ngược là hướng đến hoạt động hóa việc học của học sinh, chú trọng sự tương tác giữa HS và môi trường học tập, nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức từ kiến thức vốn có của HS đến kiến thức cần chiếm lĩnh. Lí do thực sự của việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược là tập trung vào người học, tạo ra môi trường học tập, sử dụng các hoạt động hướng tới nghiên cứu, sáng tạo và giải quyết vấn đề, biến lớp học thành phòng thí nghiệm, thay đổi vai trò của HS từ việc cung cấp thông tin trở thành người hướng dẫn, giải đáp và tổ chức các 11
- hoạt động, do đó HS cần tích cực, chủ động, và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế, mô hình này phù hợp với xu hướng giáo dục theo định hướng năng lực hiện nay. * Quy trình chung dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược”: Các bước Các hoạt động cụ thể Bước 1: Thiết kế kế hoạch dạy - Xác định mục tiêu chủ đề. học chủ đề theo mô hình lớp học - Xác định hình thức tổ chức dạy học. đảo ngược - Thiết kế hoạt động học tập. - Thiết kế công cụ đánh giá Bước 2: Thiết kế bài giảng. - Lựa chọn phần mềm và nội dung để thực hiện bài giảng . - Tìm kiếm các tư liệu (video, hình ảnh....) đưa vào bài giảng. - Thiết kế bài giảng chia sẻ bài giảng lên mạng. Bước 3: Tổ chức dạy học theo - Hướng dẫn HS tự học ở nhà. mô hình lớp học đảo ngược. - Tổ chức HS học tập ở lớp. - Kiểm tra đánh giá. 1.1.5. Dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược Quy trình dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược sử dụng phần mềm Google Classroom được khái quát bằng sơ đồ sau: Bước 1: GV đăng nhập vào Google Classroom, vào các ứng dụng của hệ thống, chọn lớp học, tạo một lớp học, cung cấp mã lớp để học sinh đăng nhập vào lớp. Bước 2: GV đưa yêu cầu về dự án, các tài liệu liên quan đến dự án, các yêu cầu về thời gian dự án lên lớp học để học sinh biết và thực hiện. Bước 3: Các nhóm HS thực hiện dự án và đưa kết quả, sản phẩm lên lớp học theo đúng thời hạn GV giao. Bước 4: GV lên lớp học kiểm tra các kết quả dự án và đặt ra các câu hỏi, giao nhiệm vụ cho HS trong lớp và hẹn thời gian hoàn thành Bước 5: Kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ của HS. Từ đó có nhận xét mức độ hiểu bài của học sinh để có cách trao đổi, giải đáp trên lớp phù hợp Bước 6: Giảng dạy trên lớp: Trao đổi với HS và giải đáp những thắc mắc của HS trong bài học 1.2. Cơ sở thực tiễn 12
- 1.2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học theo dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong môn GD KT&PL ở trường THPT Diễn Châu 4 1.2.2.1. Mục tiêu của việc khảo sát điều tra thực trạng Để có cái nhìn thấu đáo về vấn đề nghiên cứu và có những kết luận mangtính xác thực, định lượng, tôi đã tiến hành khảo sát tại 4 trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. Tôi đã gửi phiếu khảo sát tới 18 GV ở 5 trường: THPT Diễn Châu 1, THPT Diễn Châu 2, THPT Diễn Châu 3, THPT Diễn Châu 4, THPT Diễn Châu 5 trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An và 200 HS trường THPT Diễn Châu 4 trong năm học 2023 - 2024 để lấy ý kiến (Phụ lục 1). a. Tìm hiểu về cách nhận định của GV dạy GD KT&PL về dạy học dự án, dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong các nhà trường hiện nay. b. Tìm hiểu thực trạng dạy học GD KT&PL chương trình 2018, trong đó sử dụng dạy học dự án, dạy học mô hình lớp học đảo ngược. c. Thăm dò ý kiến của GV dạy học GD KT&PL về việc dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với thực tiễn của nhà trường. d. Tìm hiểu thực trạng của HS về phương tiện học tập theo lớp học đảo ngược. 1.2.2.2. Đối tượng và phương tiện khảo sát * Đối với GV: Thực hiện điều tra, khảo sát 18 GV dạy GD KT&PL tại các trường trung học phổ thông thuộc huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 09 năm 2023. Bảng câu hỏi được sử dụng gồm các phần nội dung như: 1/ Thông tin chung về GV được khảo sát như là thâm niên công tác, độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2/ Nội dung các câu hỏi gồm: 1) Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược. 2) Mức độ GV tổ chức các hoạt động học cho HS trong dạy học phát triển năng lực. 3) Mức độ GV vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học. 4) Mức độ quan tâm đến các yếu tố trong thiết kế bài học thông qua DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược. 5) Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của GV dạy học GD KT&PL. * Đối với HS: Thực hiện điều tra, khảo sát 200 HS tại trường THPT Diễn Châu 4, tỉnh Nghệ An, thời điểm khảo sát là cuối tháng 10 năm 2023. Bảngcâu hỏi được sử dụng gồm các 13
- phần nội dung như: 1/ Thông tin chung về HS: Họ tên, trường, khối. 2/ Mục đích sử dụng Internet của em là gì? 3/ Mức độ hứng thú đối với dạy học dự án và mô hình lớp học đảo ngược của các em trong học tập. 1.2.2.3. Kết quả khảo sát a. Đối với GV: 1. Mức độ nhận thức của GV đối với dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược?. 2. Thầy cô có thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học không? 3. Thầy cô có thường xuyên áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học không? Về nhận thức của GV đối với dạy học dự án, vận dụng mô hình lớp học đảo ngược, chú trọng dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược, tôi đã xây dựng bảng hỏi và cung cấp cho GV để họ chọn yếu tố nào đặc trưng cho dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược (có thể chọn nhiều yếu tố). Tôi thể hiện mức độ nhận thức của GV dạy GD KT&PL theo bảng dưới đây: Bảng 2.1. Đặc trưng DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược theo nhận thức của GV tham gia khảo sát Số Tỉ lệ STT Đặc trưng của DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược lượng % 1 HS làm trung tâm: HS sẽ tự tìm hiểu và nghiên cứu trước khi đến lớp học, giúp họ phát triển kỹ năng tự học và tư duyđộc lập. 12 66,7 2 GV là người hướng dẫn: GV sẽ đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng dẫn 15 83,3 họ tìm hiểu về chủ đề được đưa ra. 3 Sử dụng dự án thực tế: HS sẽ tham gia vào các dự án thực tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm việc 14 77,8 nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo. 4 HS học theo nhóm hợp tác: HS sẽ được tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, giúp họ phát triển kỹ 15 83,3 năng làm việc nhóm và tương tác xã hội. 14
- 5 Sử dụng công nghệ: HS được sử dụng công nghệ để tăng tính tương tác và hấp dẫn, giúp họ truy cập tài liệu học tập mọi lúc 11 61,1 mọi nơi. 6 HS học theo tốc độ: HS được phép tự quyết định thời gian và tốc độ học tập của mình, giúp họ học tập hiệu quả hơn và phát 9 50 triển các kỹ năng tự học. 7 Sử dụng dạy học hiện đại: Kết hợp nhiều phương pháp dạy học hiện đại, đề cao sự sáng tạo nhờ kết nối với gia đình trong dạy 9 50,0 học. 8 Giúp HS nhận ra sở trường và lựa chọn nghề. 8 44,4 Từ thống kê trên cho thấy, có 66,7% trong tổng số GV dạy học GD KT&PL được hỏi cho rằng DHDA theo mô hình lớp học đảo ngược HS sẽ được tự tìm hiểu và nghiên cứu bài học trước khi đến lớp, giúp HS phát triển kỹ năng tự học và tư duy độc lập. Tỉ lệ khá lớn (83,3%) cho rằng: GV sẽ đóng vai trò như một người hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình học tập và hướng dẫn họ tìm hiểu về chủ đề. Một số nhận định khác như: Với DHDA, HS sẽ được tham gia vào các dự án thực tế, giúp họ phát triển các kỹ năng về giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, giao tiếp và tư duy sáng tạo (77,8%), hay nhiều GV cho rằng khi vận hành dạy học, HS sẽ được tổ chức thành những nhóm nhỏ để học tập và thực hiện dự án, qua đó giúp HS có cơ hội phát triển kỹ năng làm việc nhóm và phát triển tương tác xã hội (83,3%). Vấn đề sử dụng công nghệ vẫn là yếu tố mà các GV còn hạn chế (61,1%); Việc HS được phép tự quyết định thời gian và tốc độ học tập của mình là vấn đề mới, nên số GV chọn chỉ có 50%. Vấn đề hướng nghiệp nhiều GV cho rằng không liên quan đến việc tổ chức các hoạt động học (44,4%). Bảng 2.2. Kết quả khảo sát GV về việc sử dụng dạy học dự án và mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Mức độ TT Nội dung Rất Chưa Thường Thỉnh thường bao xuyên thoảng xuyên giờ 1 Thầy (cô) đã sử dụng dạy học theo dự án trong dạy học GD KT&PL để phát triển 5 5 8 0 năng lực cho HS ở mức độ nào? 2 Thầy (cô) đã sử dụng mô hình lớp học đảo 2 4 11 2 ngược trong dạy học GD KT&PL để phát 15
- triển năng lực cho HS ở mức độ nào? 3 Thầy (cô) đã sử dụng dạy học theo dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy 2 8 8 học GD KT&PL để phát triển năng lực cho HS ở mức độ nào? Bảng 2.3. Đánh giá của GV về vai trò của dạy học theo dự án theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học GD KT&PL. Mức độ Phương pháp dạy học. Không cần Rất cần thiết Cần thiết thiết Dạy học theo dự án. 5 (27,8%) 13 (72,2%) 0 Mô hình lớp học đảo ngược. 5 (27,8%) 10(55,5%) 3 (16,7%) * Nhận xét: Đa số giáo viên có sử dụng dạy học dự án và mô hình lớp học đảo ngược nhưng chỉ được tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học. Việc tiến hành thường xuyên chưa được thực hiện. Mặc dù họ nhận thức được rằng việc sử dụng dạy học dự án và mô hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh là rất cần thiết. Tuy nhiên hầu hết các giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng. Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, tại THPT Diễn Châu 4 đã cố gắng đổi mới PPDH. Qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh những giáo viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh dạn tìm tòi, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thì cũng còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa tích cực trong cải tiến phương pháp dạy học. Môn GD KT&PL là môn học có nhiều cơ hội để phát triển năng lực cho học sinh thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, thông qua các hoạt động học tập tích cực. Việc phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua phương pháp dạy học dự án và mô hình lớp học đảo ngược đã được giáo viên có ý thức thực hiện, có những hiểu biết cơ bản và khẳng định đây là cách thức, hoạt động giáo dục mang lại nhiều hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện hiệu quả đạt được là chưa cao như mục tiêu đã đề ra. Cách thức tổ chức dạy học theo dự án và mô hình lớp học đảo ngược còn tồn tại nhiều hạn chế. Một số giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 36 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 11 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 31 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn