intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề ứng dụng tin học trong chương trình Tin học 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề ứng dụng tin học trong chương trình Tin học 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất được quy trình và các biện pháp dạy học stem trong dạy học một số kiến thức chủ đề “ứng dụng tin học” phần phần mềm thiết kế đồ họa trong Tin học 10 THPT theo hướng dạy học tích cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề ứng dụng tin học trong chương trình Tin học 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ===    === ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC 10 THPT, NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ CHỦ CỦA HỌC SINH” Năm học: 2023 – 2024
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU ===    === ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC STEM CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC 10 THPT, NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ CHỦ CỦA HỌC SINH” Nhóm thực hiện: 1. TRẦN THỊ HUẾ – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Toán-Tin Số điện thoại : 0973548882 2. NGUYỄN HỒNG PHƯƠNG – THPT Nguyễn Đức Mậu Tổ : Toán-Tin Số điện thoại : 0985885760 Năm học: 2023 – 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2 5. Những đóng góp mới của sáng kiến ....................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ................................................................................................ 3 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp dạy học Stem môn Tin học .............. 3 1. Dạy học Stem.......................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm dạy học Stem..................................................................................... 3 1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học Stem ................................................................... 4 1.3. Quy trình tổ chức dạy học Stem ......................................................................... 5 1.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học Stem ........................................... 9 1.4.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học Stem........................................................ 9 1.4.2. Nhược điểm của phương pháp dạy học Stem ................................................ 10 2. Tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học Stem .................................... 11 2.1. Tính tích cực trong học tập là gì? ...................................................................... 11 2.2. Tính tự chủ trong học tập là gì?......................................................................... 11 2.3. Các biểu hiện tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học Stem. .......... 12 2.4. Phát triển tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học Stem ................. 12 3. Thực trạng dạy học theo Stem môn Tin học THPT của giáo viên và học sinh .... 13 II. Thiết kế tiến trình dạy học theo Stem một số kiến thức chủ đề “ỨNG DỤNG TIN HỌC” trong chương trình Tin học 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh .............................................................................................................. 15 1.Thiết kế tiến trình dạy học Stem bài “Phần mềm thiết kế đồ họa” ....................... 15 2. Thiết kế tiến trình dạy học Stem bài “Bổ sung các đối tượng đồ họa” ................ 21 3. Thiết kế tiến trình dạy học Stem bài “Làm việc với các đối tượng đường và văn bản” .................................................................................................................................. 26 4. Thiết kế tiến trình dạy học Stem bài “Hoàn thiện hình ảnh đồ họa” .................... 32 III. Thực nghiệm sư phạm, khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................................................................................................. 37
  4. 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 37 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 38 3.3. Đối tượng, thời gian thực nghiệm sư phạm ....................................................... 38 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 39 3.4.1. Phân tích kết quả của lớp thực nghiệm và đối chứng giai đoạn 1 .................. 40 3.4.2. Phân tích kết quả của cặp lớp thực nghiệm và đối chứng giai đoạn 2. .......... 41 3.4.3. Phân tích kết quả của cặp lớp thực nghiệm và đối chứng giai đoạn 3 ........... 42 3.4.4. Phân tích kết quả của cặp lớp thực nghiệm và đối chứng giai đoạn 4 ........... 43 3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các tiết dạy Stem đã được đề xuất .... 45 3.5.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 45 3.5.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 45 3.5.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ....................................................... 45 3.5.4. Đối tượng khảo sát.......................................................................................... 45 3.5.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 45 3.5.5.1. Các tiết dạy Stem đối với giáo viên ............................................................. 46 3.5.5.2. Các tiết dạy Stem đối với học sinh .............................................................. 46 PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................ 48 1. Kết luận................................................................................................................. 48 2. Hướng phát triển ................................................................................................... 48 3. Kiến nghị .............................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong các cơ sở giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng, chất lượng đào tạo cũng như chất lượng đầu ra là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của nhà trường. Vì vậy để nâng cao chất lượng đó việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết, thường xuyên và không thể thiếu trong môi trường sư phạm. Điều này được thể hiện rất rõ trong các nội dung Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.Trong Điều 7 luật giáo dục 43/2019/QH14 cũng đã nêu yêu cầu đặt ra đối với phương pháp giáo dục học sinh phổ thông hiện nay là: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Thực tế cũng cho thấy, đa số học sinh các trường trung học phổ thông lựa chọn học các môn thi tốt nghiệp hoặc khối xét vào trường đại học mà chưa chú trọng vào môn Tin học nguyên nhân chính là do chúng ta chưa làm nổi bật cái hay của môn Tin học. Để học sinh có thể tiếp cận môn học một cách nhẹ nhàng, tích cực thì chúng ta cần đổi mới phương pháp dạy học. Mặt khác, trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của mỗi học sinh khác nhau. Thế nên, việc áp dụng cách dạy đồng loạt sẽ không phát huy được hết khả năng nhận thức của mỗi học sinh. Học sinh khá giỏi không có điều kiện để phát triển. Học sinh yếu kém lại không có cơ hội để vươn lên. Để phát huy tính tích cực của người học đòi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ, cường độ và tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Và cách giải quyết phù hợp đó là dạy học Stem. Tổ chức dạy học STEM là một chương trình giáo dục được thiết kế để thúc đẩy sự học tập và phát triển trong các lĩnh vực STEM này. Mục tiêu chính của cách tổ chức dạy học STEM là: Khuyến khích sự tò mò và tư duy sáng tạo ở học sinh, khả năng giải quyết vấn đề, và tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào các dự án thực tế trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Phát triển kỹ năng sống, như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, và giải quyết vấn đề. Tạo ra môi trường học tập tích hợp, kết hợp kiến thức từ nhiều môn học khác nhau. Điều này giúp các em phát triển kỹ năng cần thiết để thành công trong thế giới ngày càng số hóa và kỹ thuật cao.
  6. Tổ chức dạy học Stem là cách tổ chức học tập mà giáo viên quan tâm tới việc học của từng học sinh, khác với kiểu dạy học truyền thống là tất cả học sinh phải cùng nghiên cứu vấn đề theo một hướng mà giáo viên đã vạch sẵn duy nhất. Với cách tiếp cận đó, giáo viên có nhiều cơ hội hơn để giúp cho quá trình dạy học cùa mình trở nên linh hoạt và sáng tạo hơn. Dạy học Stem còn quan tâm đến sở thích và đáp ứng sự khác biệt của từng cá nhân học sinh. Đặc biệt đối với bộ môn Tin học đặc thù là một môn khoa học gắn kết học lí thuyết với thực hành, sáng tạo ra sản phẩm cá nhân hoặc nhóm, việc áp dụng phương pháp dạy học Stem vào các bài học có nội dung xây dựng kiến thức mới như thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình, có đạo đức và ứng xử văn hóa trên không gian mạng, có khả năng ứng dụng tin học tạo ra sản phẩm số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc, kết nối thết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và tài nguyên khác hiệu quả.., chủ động tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp. Ngoài ra, dạy học Stem còn giúp đổi mới phương pháp trong dạy học, chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung bằng chương trình dạy học định hướng đầu ra trong xu thế hiện nay. Từ việc áp dụng phương pháp dạy học Stem vào thực tiễn giảng dạy và những kết quả tích cực thu được, chúng tôi xin mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm của mình với các bạn bè đồng nghiệp qua đề tài SKKN: Thiết kế và tổ chức dạy học STEM chủ đề “ỨNG DỤNG TIN HỌC” trong chương trình Tin học 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được quy trình và các biện pháp dạy học stem trong dạy học một số kiến thức chủ đề “ứng dụng tin học” phần phần mềm thiết kế đồ họa trong Tin học 10 THPT theo hướng dạy học tích cực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh lớp 10 – Trường THPT Nguyễn Đức Mậu - Kiến thức chủ đề “ỨNG DỤNG TIN HỌC”. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận. - Điều tra, khảo sát tình hình dạy học Tin học ở các lớp 10 trường THPT Nguyễn Đức Mậu. - Thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi tiến hành đối chứng thực nghiệm sư phạm trên đối tượng là học sinh lớp 10 năm học 2023-2024 tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu có trình độ, khả năng học tập tương đương nhau.
  7. - Nhóm thực nghiệm là lớp 10A1 học KHTN, 10A9 học KHXH thực hiện dạy học theo Stem. - Nhóm đối chứng là lớp 10A2 học KHTN, 10A5 học KHXH thực hiện dạy theo phương pháp truyền thống ở chủ đề “Ứng dụng tin học”. 5. Những đóng góp mới của sáng kiến - Hệ thống hoá, bổ sung lí luận về dạy học theo Stem ở bậc THPT nói chung cũng như đề xuất quy trình dạy học Stem trong dạy học Tin học bậc THPT nói riêng. Góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phân tích được thực trạng, đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Stem để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Tin học ở trường THPT. - Đề tài đã thực hiện soạn thảo tiến trình dạy học stem một số kiến thức trong chủ đề “Ứng dụng tin học” trong chương trình Tin học 10 THPT theo quy trình. - Kết quả của đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên các trường THPT PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học Stem môn Tin học 1. Dạy học Stem 1.1. Khái niệm dạy học Stem STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học). Thuật ngữ này được sử dụng khi đề cập đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, kĩ thuật, công nghệ và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Nhằm đa dạng hóa hình thức tổ chức giáo dục STEM trong trường phổ thông tại Công văn số 3089/BGĐT-GDTrH, ngày 14/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học, giáo dục STEM được mở rộng hơn. Theo đó, giáo dục STEM là phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn.
  8. Nhìn chung, khi đề cập đến STEM, giáo dục STEM cần nhận thức và hành động theo hai cách hiểu sau đây: - Tư tưởng (chiến lược, định hướng) giáo dục, bên cạnh định hướng giáo dục toàn diện, Thúc đẩy giáo dục bốn lĩnh vực: khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học với mục tiêu “định hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng ngày càng tăng của các ngành nghề liên quan tói lĩnh vực STEM, nhờ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế”. - Phương pháp TIẾP CẬN LIÊN MÔN trong dạy học với mục tiêu: + Nâng cao hứng thú học tập các môn thuộc lĩnh vực STEM; + Vận dụng các kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn; + Kết nối trường học và cộng đồng; + Định hướng hành động, trải nghiệm trong học tập; + Hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất người học. Như vậy, khi nói đến dạy học STEM, người dạy cần tạo ra môi trường học tập đa phong cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập. 1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học Stem Đặc trưng thứ nhất, bài học STEM gắn với tình huống và vấn đề thực tiễn: Các tình huống hoặc các vấn đề thực tiễn được nêu ra có liên quan đến các vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường cần được có những giải pháp và nỗ lực thực hiện. Những vấn đề thực tiễn có thể gắn với cá nhân học sinh, với thực tiễn địa phương hoặc là vấn đề toàn cầu. Đặc trưng thứ hai, bài học STEM thường được phỏng theo quy trình thiết kế kỹ thuật: Học sinh được yêu cầu thiết kế, chế tạo, vận hành thử nghiệm và tối ưu hoá một sản phẩm phục vụ cho yêu cầu của đời sống. Để thực hiện được các nhiệm vụ đó, học sinh có thể được hướng dẫn thông qua văn bản, video,…hoặc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Với sự định hướng, hỗ trợ của giáo viên, học sinh sẽ đặt ra các vấn đề bản thân gặp phải, có thể là tìm hiểu nguyên lý hoạt động của sản phẩm, các bước chế tạo… và tìm cách giải quyết. Trong quá trình tìm cách giải quyết sẽ có những ý tưởng nảy sinh, giải pháp mới. Quá trình thiết kế – thử nghiệm – điều chỉnh” được vận hành liên tục. Đặc trưng thứ ba, bài học STEM dẫn học sinh vào chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá có kết thúc mở. Trong các bài học STEM, con đường học tập có kết thúc mở, trong một quy trình không quá ràng buộc. Điều ràng buộc, nếu có, chỉ là những vật liệu được cung cấp sẵn, hoặc cách giới hạn điều kiện vận dụng của sản phẩm. Việc giới hạn nguồn lực tạo ra sản phẩm không làm hạn chế tính sáng tạo
  9. của học sinh mà làm tăng khả năng thích ứng, tăng khả năng giải quyết vấn đề trong hoàn cảnh cụ thể của học sinh. Đặc trưng thứ tư, bài học STEM hướng tới việc định hướng nghề nghiệp: Hoạt động STEM cơ hội cho học sinh giải quyết các nhiệm vụ của các nghề nghiệp STEM. Việc tổ chức cho học sinh làm việc nhóm hiệu quả, chẳng hạn như thực hiện một quy trình sản xuất là việc không dễ dàng, nhưng đem lại cơ hội cho việc giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Đặc trưng thứ năm, bài học STEM có các nội dung toán học và khoa học được liên kết chặt chẽ: Trong các bài học STEM, các nội dung toán học và khoa học nên được kết nối và tích hợp. Kiến thức, kĩ năng toán học và khoa học là những kiến thức nền để học sinh có thể động vào giải quyết các vấn đề thông qua các công cụ kĩ thuật và đúc rút thành các quy trình công nghệ. Đặc trưng thứ sáu, bài học STEM không có câu trả lời đúng duy nhất, kể cả việc “thiết kế – thử nghiệm – điều chỉnh” cũng là một phần cần thiết của bài học. Các thí nghiệm khoa học cho các nhóm sẽ được diễn ra cùng lúc, có thể giống nhau nhưng chưa chắc đã ra kết quả giống nhau. Qua đó, học sinh có thể chấp nhận các kết quả tương tự hoặc bác bỏ một giả thuyết nào đó. Lớp học STEM hỗ trợ các học sinh đưa ra nhiều câu trả lời đúng và nhiều cách tiếp cận. Khi thực hiện các giải pháp, việc không thành công và điều chỉnh cũng là một phần của bài học STEM. Điều đó định hướng việc đánh giá trong các bài học STEM cần đảm bảo đi sâu vào quá trình chứ không chỉ dựa trên kết quả. Đặc trưng thứ bảy, bài học STEM hướng tới việc phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Thông qua quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng của các lĩnh vực khác nhau trong giáo dục STEM sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực. Việc giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn thông thường tạo cơ hội cho học sinh thể hiện năng lực ở mức độ cao trong quá trình phát triển năng lực. 1.3. Quy trình tổ chức dạy học Stem a) Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học, địa điểm, đối tượng học sinh.
  10. Nội dung: Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn nội dung của bài học. Địa điểm: Không gian lớp học là một điều kiện không thể thiếu để tổ chức học Stem. Cần có không gian lớn và số học sinh vừa phải có thể dễ dàng bố trí nội dung thực hiện. Đối tượng học sinh: Khả năng tự định hướng của học sinh cũng rất quan trọng để giáo viên chọn thực hiện phương pháp học Stem. Mức độ làm việc độc lập của học sinh sẽ giúp cho phương pháp này thực hiện có hiệu quả hơn. b) Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học Stem Xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học. Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm làm căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Xác định mục tiêu học tập: Đặt ra mục tiêu cụ thể mà bạn muốn học sinh đạt được qua bài học Tin học. Ví dụ, bạn có thể muốn họ hiểu về lập trình cơ bản, xử lý dữ liệu, hoặc cách làm việc với các công cụ và phần mềm. Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cũng có thể thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm việc chủ động, sáng tạo của học sinh khi thực hiện học Stem. Chọn chủ đề: Chọn một chủ đề cụ thể trong lĩnh vực Tin học mà bạn muốn tập trung. Ví dụ, lập trình Python, thiết kế trò chơi máy tính, ứng dụng tin học hoặc an toàn thông tin. Thiết kế hoạt động học tập: Xây dựng các hoạt động giúp học sinh tiếp cận và thực hành với kiến thức và kỹ năng liên quan đến chủ đề đã chọn. Các hoạt động này có thể bao gồm thực hành lập trình, thảo luận nhóm, hoặc thực hiện các dự án thực tế. - Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm các bước của quy trình kĩ thuật. - Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung, dự kiến sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành và cách thức tổ chức hoạt động học tập. Các hoạt động học tập đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
  11. - Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên ngoài lớp học. Quy trình thiết kế kĩ thuật: Phương pháp khoa học: Các phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp dạy học Stem là thường cần kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, khuyến khích sự tư duy logic, sáng tạo và làm việc nhóm của học sinh. Chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh và mục tiêu học tập. Có thể sử dụng phương pháp thảo luận, thực hành, dự án, hoạt động nhóm, hoặc sử dụng công nghệ trong giảng dạy… Chuẩn bị tài liệu và nguồn tư liệu: Cung cấp tài liệu học tập, bài giảng, bài tập và các nguồn tư liệu hỗ trợ khác để học sinh có thể nắm vững kiến thức. Giáo viên cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học Stem. Tìm kiếm và chuẩn bị các tài liệu, sách giáo khoa, bài giảng, video hoặc phần mềm phù hợp với chủ đề bạn đã chọn. Cung cấp các tài nguyên và công cụ cần thiết cho học sinh, bao gồm cả máy tính, phần mềm thực hành. Thực hiện hoạt động học tập: Dẫn dắt học sinh qua các hoạt động học tập đã thiết kế. Hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hành và giải quyết vấn đề.
  12. Đánh giá kết quả: Đánh giá hiệu quả của bài học bằng cách kiểm tra kiến thức, kỹ năng và hiểu biết mà học sinh đã đạt được. Sử dụng các phương tiện đánh giá như bài kiểm tra, bài tập thực hành hoặc dự án cuối kỳ. Ngoài ra trong quá trình hoạt động, để các nhóm có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Để thực hiện điều này giáo viên cần thiết kế và chuẩn bị sao cho học sinh có thể trình bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các học sinh khác có thể nhìn nhận và đưa ra nhận xét. Trên cơ sở đó giáo viên đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn. Điều chỉnh và cải tiến: Dựa vào phản hồi từ quá trình đánh giá, điều chỉnh và cải tiến bài học để tối ưu hóa quá trình học tập cho học sinh trong tương lai. c) Bước 3: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế giáo viên tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm học theo chủ đề dạy học Stem. Bố trí không gian lớp học: Giáo viên cần bố trí không gian lớp học theo các giai đoạn học tập đã thiết kế. Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm theo các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể. Ví dụ: Ở lớp học, các em sẽ thực hiện nhiệm vụ gì? Ở phòng thực hành các em làm gì? Ở nhà các em cần tìm hiểu và giải quyết vấn đề nào? Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo chủ đề Stem và hướng dẫn học sinh chọn điểm giải quyết vấn đề đặt ra: Giáo viên nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải quyết của bài học. Giáo viên giới thiệu phương pháp học theo Stem: nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, thời gian thực hiện. Sau đó, hướng dẫn học sinh lựa chọn nội dung vấn đề xuất phát theo năng lực, phong cách, sở thích; luân chuyển hướng giải quyết phù hợp yêu cầu và yêu cầu báo cáo kết quả cuối buổi học. Nếu quá nhiều học sinh chọn cùng nội dung vấn đề xuất phát, giáo viên hướng dẫn điều chỉnh để học sinh điều chỉnh nội dung vấn đê xuất phát cho phù hợp. Giáo viên cũng có thể có gợi ý để học sinh chọn nội dung vấn đề xuất phát phù hợp. Thí dụ với học sinh yếu thì không nên chọn nội áp dụng làm nội dung vấn đề xuất phát còn với học sinh khá giỏi thì nên xuất phát từ nội dung áp dụng, vận dụng sẽ phù hợp hơn. Với nội dung thực nghiệm thì học sinh có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm nội dung vấn đề xuất phát. Các thỏa thuận học sinh cần biết là: - Mỗi một nhiệm vụ học theo Stem phải được hoàn thành trong khoảng thời gian tối đa xác định. Có thể có giai đoạn dành cho học sinh có tốc độ học nhanh hơn. - Học sinh được quyền lựa chọn nội dung vấn đề xuất phát và thứ tự chuyển giai đoạn theo một trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất
  13. thời gian. Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ chuyển giao giai đoạn để nhóm học sinh lựa chọn. Hướng dẫn học sinh hoạt động theo các giai đoạn: Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn hoạt động nhóm trong mỗi giai đoạn để hoàn thành nhiệm vụ. Ở mỗi giai đoạn, mỗi nhóm sẽ có kết quả chung. Chú ý hoạt động ở mỗi giai đoạn, trong mỗi nhóm học sinh cần tổ chức nhóm có nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên và phân công nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân, theo cặp và có sự hỗ trợ giữa học sinh khá giỏi với học sinh yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ và chuyển sang giai đoạn mới. Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp học sinh tại mỗi giai đoạn: Trong quá trình học sinh hoạt động giáo viên thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của học sinh để có hỗ trợ kịp thời. Thí dụ ở giai đoạn học sinh tiến hành thực hành thường có thể cần được theo dõi hỗ trợ về kĩ thuật thực hiện, cách kiểm tra lỗi và sửa lỗi trên phần mềm. Hướng dẫn các em thao tác tốt với nút lệnh, chứng năng của các nút lệnh trong phần mềm đang thực hiện. Hướng dẫn học sinh luân chuyển giai đoạn: Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi giai đoạn, giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị luân chuyển giai đoạn. Học sinh có thể tới vừa tìm hiểu lý thuyết vừa tham gia thực hành, hoặc các nhóm có thể học lý thuyết, tìm hiểu giải quyết bài toán thực tế rồi vận dụng linh hoạt trong thực hành… Hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và đánh giá Tại mỗi giai đoạn giáo viên đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ đồng thời có bản kết quả của nhóm. Cuối bài học, mỗi nhóm sẽ lựa chọn báo cáo kết quả cuối cùng bằng nhiều hình thức khác nhau. Hoặc có thể thuyết trinh trước lớp, hoặc trình chiếu trên màn hình, thông qua poster. Điều này có thể do giáo viên và học sinh cùng thỏa thuận. Các nhóm học sinh khác nghe và đưa thông tin phản hồi. Giáo viên chốt lại những điểm cần chỉnh sửa. Các nhóm khác tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại các giai đoạn tương ứng đã làm được và chỉnh sửa nếu có. Giáo viên chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm trên cơ sở đánh giá của học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lưu giữ các thông tin đã thu thập được qua các giai đoạn và yêu cầu ghi nhiệm vụ về nhà. 1.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học Stem 1.4.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học theo Stem Bứt phá khả năng sáng tạo của học sinh STEAM là chữ viết tắt của các từ: “Science, Technology, Engineering and Maths” – “Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học”. Hiểu một cách đơn giản thì phương pháp STEM trang bị cho học sinh kiến thức tổng quát của 4 lĩnh vực
  14. trên dựa trên sự kết hợp giữa học lý thuyết và thông qua những hoạt động, trải nghiệm thực tế. Chính nhờ điều này mà học sinh khi tìm hiểu cũng ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Ngoài ra, học sinh cũng được rèn luyện tính thẩm mỹ, đó là bởi vì STEAM có khía cạnh “Art” – “Nghệ thuật”. Điều này giúp các em hiểu rõ và nghiên cứu sâu các mặt của vấn đề. Bên cạnh đó, các báo cáo cũng ghi nhận, học sinh khi được tiếp cận với STEAM sẽ có tư duy logic và sáng tạo vượt trội so với những học sinh chỉ nhìn cây cối, mây trời thông qua sách vở. Phát triển kỹ năng làm việc nhóm Môi trường học tập của phương pháp giáo dục STEAM là không gian tự do và thân thiện giành cho học sinh. Dưới sự giám sát, hướng dẫn của giáo viên, trẻ sẽ tự tổ chức các hoạt động theo chủ đề, thảo luận và làm việc theo nhóm. Những điều này sẽ hình thành nên tính cách độc lập và khả năng sáng tạo ở học sinh, để chúng vận dụng vào những năm tháng sau này. Hình thành thói quen chịu trách nhiệm và giải quyết vấn đề Phương pháp giáo dục STEAM sẽ tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, tìm hiểu và có thể giải quyết vấn đề từ chính kiến thức, kĩ năng học được. Sau mỗi dự án, học sinh sẽ tạo nên những sản phẩm hữu ích, khuyến khích sự yêu thích các môn học, khám phá và giải quyết mọi vấn đề trong đời sống xung quanh. Học sinh sẽ có trách nhiệm hơn trong những việc mình làm và điều này không thể tuyệt vời hơn đối với bố mẹ. Giúp học sinh có một tương lai tươi sáng hơn Việc được học tập trong một môi trường giáo dục theo phương pháp STEAM sẽ giúp các trò tiếp cận với khoa học & kỹ thuật sớm hơn các bạn đồng trang lứa. Điều này rất quan trong vì theo một số báo cáo gần đây, tỷ lệ việc làm các ngành nghề thuộc lĩnh vực giáo dục STEAM sẽ tăng cao trong vài năm sắp tới. Do đó, cho học sinh theo học tại những trường sử dụng phương pháp này sẽ tạo thêm cơ hội việc làm cho các em sau này. 1.4.2. Nhược điểm của phương pháp dạy học theo Stem Bên cạnh những ưu điểm tuyệt vời mà phương pháp STEAM mang lại thì song đó cũng có những nhược điểm đi kèm và đó chính là: Không gian lớp học: Là một khó khăn để áp dụng học theo Stem. Cần không gian lớp học lớn nhưng số học sinh cần không nhiều nên thực tế việc áp dụng học theo Stem sẽ hạn chế. Ví dụ như: khi thực hành không thể đảm bảo một em có một máy để thực hiện nội dung mình đã tìm hiểu theo sự sáng tạo của mình.
  15. Tốn thời gian: Cùng một nội dung nhưng học sinh khai thác theo các cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần thời gian hướng dẫn học sinh chọn nội dung vấn đề xuất phát trong từng giai đoạn, hướng dẫn nhóm và học sinh cần thời gian để luân chuyển nhiệm vụ trong các giai đoạn phù hợp. Nội dung phù hợp: Không phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học theo Stem và đối với tất cả các môn học mà chỉ một số nội dung phù hợp. Chuẩn bị công phu: Giáo viên cần chuẩn bị công phu về kế hoạch bài học, tổ chức dạy học theo Stem cũng như tổ chức đánh giá sau buổi học. Chi phí thực hiện: Chi phí đầu tư để ứng dụng mô hình này trong quá trình giảng dạy rất cao. Đòi hỏi nhiều giáo viên và trang thiết bị khoa học công nghệ tiên tiến. Giáo viên và học sinh: Một số giáo viên còn quen với cách giảng dạy cũ, học sinh không có sự chủ động và còn phụ thuộc nhiều vào trình độ của giáo viên. 2. Tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học Stem 2.1. Tính tích cực trong học tập là gì? Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của “ một nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên”. Vì vậy, nói đến tích cực học tập thực chất là nói đến tính tích cực nhận thức. Mà tính tích cực nhận thức biểu hiện ở sự nỗ lực của chủ thể ( học sinh) trong khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao. Nhờ vậy mà học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản thân mình. 2.2. Tính tự chủ trong học tập là gì? Thuật ngữ “tự chủ của người học” đã được sử dụng trong giáo dục từ đầu những năm 1980, nó được sử dụng lần đầu tiên bởi Nhà giáo dục Henri Holec. Ông định nghĩa tự chủ của người học là khả năng người học chịu trách nhiệm về việc học của chính mình. Theo quan điểm của ông, chịu trách nhiệm học tập của một người học là phải có và chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết định liên quan đến tất cả các khía cạnh học, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xác định nội dung và tiến trình, lựa chọn phương pháp học, giám sát và đánh giá quá trình học. Để chịu trách nhiệm cho việc học của mình, người học cần phải hợp tác với giáo viên và các học sinh khác.
  16. 2.3. Các biểu hiện tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học Stem. Trong dạy học Stem thì biểu hiện về tính tích cực và tự chủ của học sinh được thể hiện qua các hành vi học tập cụ thể sau: - Tập trung theo dõi, đưa ra dự đoán kết quả có thể xảy ra của tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra trong đầu giờ học. - Tư duy sáng tạo: Học sinh sẽ thể hiện tính sáng tạo khi họ tự tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề khoa học, kỹ thuật, kỹ nghệ hoặc toán học. - Tự tìm hiểu: Học sinh tự đặt ra câu hỏi, tìm kiếm thông tin và thích thú khám phá kiến thức mới. - Tự quản lý thời gian: Học sinh học cách phân chia thời gian giữa các hoạt động, dự án, và thực hiện các nhiệm vụ một cách hiệu quả. - Tự học: Học sinh không chỉ phụ thuộc vào giáo viên mà còn tự học qua tài liệu, video, và các tài nguyên trực tuyến khác. - Tính kiên nhẫn: Khi làm việc trên các dự án dài hạn hoặc gặp phải khó khăn, học sinh có khả năng kiên nhẫn và không từ bỏ dễ dàng. - Tự tin: Học sinh tin tưởng vào khả năng của mình và dám thử nghiệm các ý tưởng mới mà không sợ thất bại. - Hợp tác: Biểu hiện bằng việc làm việc nhóm, chia sẻ ý kiến, và hỗ trợ đồng đội trong quá trình học tập và thực hiện các dự án. - Tinh thần khám phá: Sự ham muốn khám phá và tìm hiểu sâu hơn về thế giới xung quanh thông qua việc áp dụng các kiến thức STEM vào thực tế. - Tự động lập kế hoạch: Học sinh biết cách xác định mục tiêu và lập kế hoạch để đạt được chúng trong việc học và thực hiện dự án STEM. - Tính sáng tạo: Không chỉ giải quyết vấn đề theo cách truyền thống, họ còn tìm kiếm các cách tiếp cận mới và sáng tạo để giải quyết vấn đề. Tất cả những biểu hiện này đều là kết quả của việc khuyến khích sự tích cực và tự chủ từ phía giáo viên và môi trường học tập. 2.4. Phát triển tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học Stem. - Tạo môi trường học tập tích cực: Tạo ra không gian học tập thoải mái và động viên học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động STEM. Phản hồi tích cực và khuyến khích sẽ giúp học sinh cảm thấy tự tin và động viên để tiếp tục nỗ lực. - Khuyến khích tư duy sáng tạo: Sử dụng phương pháp dạy học kích thích sự sáng tạo như bài toán mở, thảo luận nhóm, hoặc dự án thực tế để khuyến khích học sinh nghĩ ra các giải pháp mới và độc đáo cho các vấn đề.
  17. - Hỗ trợ tự học: Cung cấp tài nguyên học tập đa dạng như sách, bài giảng, video, và ứng dụng công nghệ để học sinh có thể tự học và tìm hiểu vấn đề một cách độc lập. - Tạo điều kiện cho hợp tác: Khuyến khích học sinh làm việc nhóm để giải quyết các vấn đề phức tạp và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập và thực hiện dự án. - Xây dựng kỹ năng giải quyết vấn đề: Hướng dẫn học sinh cách phân tích vấn đề, tìm kiếm thông tin, và áp dụng kiến thức STEM để tìm ra các giải pháp hiệu quả. - Thúc đẩy tư duy phản biện: Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, phản biện và tranh luận về các ý kiến khác nhau để phát triển tư duy logic và phản ứng tích cực đối với những ý kiến đa dạng. - Đặt mục tiêu và theo dõi tiến trình: Hướng dẫn học sinh đặt ra mục tiêu học tập cụ thể và theo dõi tiến trình của họ để tự chủ trong việc đạt được những mục tiêu đó. - Tạo cơ hội cho thất bại và học hỏi từ nó: Khuyến khích học sinh không sợ thất bại mà thay vào đó học cách từ những sai lầm và trải nghiệm để phát triển kỹ năng và kiến thức. Bằng cách này, giáo viên và nhà trường có thể tạo điều kiện cho học sinh phát triển tính tích cực và tự chủ trong việc học STEM, từ đó tạo ra những thành tựu đáng kể trong sự nghiệp học tập và sự phát triển cá nhân của họ. 3. Thực trạng dạy học theo Stem môn Tin học THPT của giáo viên và học sinh. Để tìm hiểu hoạt động dạy và học các kiến thức Tin học ở trường THPT nói chung và dạy học Stem nói riêng, chúng tôi đã tiến hành điều tra một số nội dung như: tính tích cực của học sinh trong học Tin học; phong cách học tập Tin học của học sinh; kết quả học môn Tin học của học sinh lớp 10 năm học 2022 – 2023; tình hình vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại. Sử dụng phiếu câu hỏi để khảo sát học sinh, giáo viên; trao đổi với Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các giáo viên về cơ sở vật chất, phương pháp dạy học Tin học của trường THPT Nguyễn Đức Mậu và các trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu, Hoàng Mai nói chung và khối 10 trường THPT Nguyễn Đức Mậu nói riêng. Từ kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy: Đối với học sinh: Một phần các em cảm thấy môn Tin học bình thường (21%), đa số cảm thấy không hứng thú với bộ môn này (64.7%). Kết quả học tập của các em chủ yếu ở mức độ khá, trung bình.
  18. Có 62.5% học sinh không học bài ở nhà; 24.3% học sinh học theo sách gáo khoa và vở đã ghi; 8.8 % học sinh làm; 14% học sinh hiểu bài trong giờ học, 14% học sinh nghiên cứu SGK trước khibài tập về nhà; chỉ có 5.1% học sinh tự thực hành ở nhà; 14.3% học sinh tự làm bài tập Tin học; 13.6% học sinh tham gia thảo luận nhóm; 13.6% học sinh được làm thực hành trong quá trình học; có 13.6% học sinh sử dụng kiến thức Tin học đã học để áp dụng vào các bài toán đời sống hàng ngày. Chỉ có 4.4% học sinh thích tìm hiểu kiến thức bằng cách tự nghiên cứu SGK; 62.9% học sinh thích tìm hiểu kiến thức bằng cách lắng nghe giáo viên giảng bài; 24.6% học sinh thích nghiên cứu kiến thức thông qua thảo luận nhóm; 8.1% học sinh thích nghiên cứu bài học thông qua làm thực hành. Qua số liệu điều tra, chúng tôi nhận thấy đa phần học sinh vẫn có thói quen học những gì sẵn có, chưa biết cách phối hợp các cách học khác nhau để hiểu sâu kiến thức. Điều này chứng tỏ rằng ở nhà trường hiện nay chưa tạo được môi trường học tập để các em phát huy được sở trường cũng như năng lực của từng cá nhân khi học Tin học. Có thể do phương pháp dạy học của giáo viên còn đơn điệu, dạy theo lối truyền thống làm cho học sinh có phong cách học tập khác nhau chưa phát huy được năng lực của mình. Một nguyên nhân khác nữa là do một số học sinh chỉ phát triển mạnh chức năng của bán cầu não phải của não bộ, nên chưa kịp tiếp thu kiến thức Tin học mà cách dạy học từ trước đến nay vẫn thiên về việc phát triển của bán cầu não trái. Mặt khác, do đặc thù của môn học đòi hỏi phải có đầy đủ tiết thực hành và thực tế nhưng ở các nhà trường hiện nay chưa đáp ứng được. Đối với giáo viên: Phương pháp dạy chủ yếu của giáo viên chủ yếu vẫn là phương pháp truyền thụ một chiều, thông báo, diễn giải, chưa tạo điều kiện để học sinh chủ động tham gia vào tiến trình giờ học. Giáo viên có sử dụng phương pháp đàm thoại nhưng phần lớn là những câu hỏi tái hiện, ít câu hỏi mang tính phát hiện, khái quát. Vì vậy chưa tạo ra sự hứng thú học tập của học sinh. Tóm lại, chúng tôi nhận thấy ở các trường THPT mà chúng tôi nghiên cứu đã bước đầu tiếp cận, áp dụng với các phương pháp dạy học tích cực trong đó có dạy học Stem. Tuy nhiên, số lượng giáo viên triển khai cũng như số nội dung kiến thức và tiết học được tổ chức dạy học Stem là quá ít, nhiều giáo viên còn rất mơ hồ về lí thuyết dạy học Stem. Nguyên nhân là do khi thực hiện dạy học Stem cần nhiều thời gian chuẩn bị và không phải bài nào cũng có thể thực hiện phương pháp này được. Do đó mà giáo viên còn e ngại không triển khai hoặc triển khai rất ít về dạy học Stem. (Kết quả khảo sát thực trạng của giáo viên và học sinh được trình bày ở phụ lục)
  19. II. Thiết kế tiến trình dạy học theo Stem một số kiến thức chủ đề “ỨNG DỤNG TIN HỌC” trong chương trình Tin học 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh 1. Thiết kế tiến trình dạy học Stem bài “Phần mềm thiết kế đồ họa” Môn: Tin học 10, thời gian: 2 tiết Yêu cầu cần đạt:  Biết khái niệm về thiết kế đồ họa, phân biệt được đồ họa vec tơ và đồ họa điểm ảnh.  Sử dụng các chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape để vẽ hình đơn giản. I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết được khái niệm về thiết kế đồ hoạ. - Phân biệt được đồ hoạ vectơ và đồ hoạ điểm ảnh. 2. Năng lực: * Năng lực chung: Tự chủ, tự học; Giải quyết vấn đề sáng tạo * Năng lực riêng: Góp phần hình thành các thành phần của năng lực đặc thù Nla, Nlc với các biểu hiện sau: - Sử dụng được các chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ hoạ Inkscape để vẽ hình đơn giản. 3. Phẩm chất: - Chăm chỉ: Nâng cao nhu cầu tìm hiểu, khám phá các công cụ thiết kế đồ họa - Trung thực: Tự lực thiết kế trong đồ họa. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: - Các thiết bị dạy học: máy tính, máy chiếu, phần mềm Inkscape - Học liệu: Bài 12 - SGK Tin học 10 Kết nối tri thức, giáo án PPT. - Một vài tấm thiệp, poster phim hoặc tờ rơi quảng cáo (chia cho các nhóm thảo luận). - Các tệp ảnh chụp và tệp ảnh vectơ như logo đội bóng, logo câu lạc bộ, nhân vật hoạt hình... - Giấy A4 (Tùy thuộc vào số lượng học sinh), Hộp màu: 10 hộp
  20. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: Giới thiệu về các sản phẩm thiết kế đồ họa mà hs có thể gặp trong đời sống hằng ngày từ đó gợi cho hs sự quan tâm tới nội dung sẽ học và khả năng áp dụng trong thực tế khi có kĩ năng thiết kế đồ họa. b) Nội dung: Hs quan sát một số sản phẩm (logo, tờ rơi, nhân vật hoạt hình ...) sau đó trả lời câu hỏi: - Những hình ảnh này thường xuất hiện ở đâu? - Hình ảnh dùng với mục đích gì? - Ngành nghề nào tạo ra những hình ảnh này? c) Sản phẩm: Hs nhận ra thiết kế đồ họa là một ngành nghề có nhiều ứng dụng, biết về thiết kế đồ họa có thể giúp Hs tự thiết kế các sản phẩm tùy theo nhu cầu của mình. d) Tổ chức thực hiện: GV trình chiếu tranh, tương tác nhanh với hs qua các câu hỏi và dẫn dắt vào bài. 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế và tạo ra quốc kỳ của các nước Đông Nam Á. a. Mục tiêu + Hs biết các kiến thức và kĩ năng tối thiểu khi muốn thiết kế một hình ảnh truyền tải thông tin cụ thể. + Hs biết cách cài đặt phần mềm Inkscape, nắm được giao diện phần mềm. + Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức cơ bản về thiết kế đồ họa để thiết kế quốc kỳ các nước Đông Nam Á của nhóm lựa chọn và nêu ý nghĩa của các quốc kỳ đó. b. Nội dung hoạt động - Xác định nhiệm vụ thiết kế và tạo poster với các tiêu chí:  Có các thông tin theo đúng chủ đề  Có đủ các yếu tố: các đối tượng cơ bản của đồ họa  Bố cục khoa học, nội dung sinh động, hấp dẫn, có tính thẩm mĩ.  Có tính sáng tạo  Giải thích được về kiến thức và quy trình thực hiện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2