intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên gắn với thực tiễn rừng quốc gia Pù Mát nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trường THPT Mường Quạ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm giáo dục học sinh từ nhận thức đến hành vi trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của rừng quốc gia Pù mát, qua đó tuyên truyền đến người thân, dân bản của vùng đệm thuộc hai xã Môn Sơn và Lục Dạ cùng nhau góp sức bảo vệ tài nguyên rừng, nói không với các sản phẩm từ động vật hoang dã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên gắn với thực tiễn rừng quốc gia Pù Mát nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trường THPT Mường Quạ

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI THIẾT KẾ VÀTỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ “BẢO TỒN CẢNH QUAN THIÊN NHIÊN” GẮN VỚI THỰC TIỄN VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH TRƯỜNG THPT MƯỜNG QUẠ Lĩnh vực: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp Người thực hiện: 1) Trần Bá Phương SĐT: 0947950666 2) Trần Cao Thế SĐT: 0965556680 3) Lô Văn Thắng SĐT: 0973730794 Năm học: 2022 – 2023 1
  2. MỤC LỤC Trang PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Tính mới và ưu điểm nổi bật của đề tài 2 5. Đóng góp của đề tài 2 PHẦN 2: NỘI DUNG 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ 2 CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH 1.1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát 2 triển phẩm chất, năng lực 1.1.1. Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm 2 1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm 5 1.1.3. Vai trò của giáo viên trong dạy học hoạt động trải nghiệm 5 1.1.4. Hệ thống các phẩm chất và năng lực có thể phát triển cho học 6 sinh qua tổ chức hoạt động trải nghiệm 1.1.5. Một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm 6 trong dạy học ở nhà trường phổ thông 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm 8 1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và năng lực hoạt động của học sinh THPT 8 1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở một 9 số trường THPT tỉnh Nghệ An 1.2.3. Thực trạng vấn đề bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương 10 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG 12 TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “BẢO TỒN CẢNH QUAN THIÊN NHIÊN” GẮN VỚI VƯỜN 2.1. Nguyên tắc của thiết kế hoạt động trải nghiệm 12 2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trảinghiệm. 13 1
  3. 2.3. Thiết kế giáo án dạy học tổ chức HĐTN 14 1. Mục tiêu dạy học 14 2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học ứng dụng 15 3. Phương pháp kiểm tra đánh giá 15 4. Xây dựng nội dung HĐTN trong chủ đề 15 5. Bộ câu hỏi dịnh hướng học sinh tạo sản phẩm nội dung HĐTN 16 6. Thiết bị dạy học 17 7. Kế hoạch thực hiện. 17 8. Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề 19 9. Tổ chức dạy học theo kế hoạch 28 10. Tổ chức dạy học, nghiệm thu hoạt động 32 11. Đánh giá kết quả. 36 CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40 3.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI 40 3.2. KẾT LUẬN 42 3.2.1. Kết quả đạt được 42 3.2.2. Nhận định chung 43 3.2.3. Ý nghĩa của đề tài 44 3.3. KIẾN NGHỊ 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 PHỤ LỤC 48 2
  4. BẢNG VIẾT TẮT, KÝ HIỆU Nội dung Viết tắt Hoạt động trải nghiệm HĐTN Trải nghiệm TN Trung học phổ thông THPT Học sinh HS Năng lực NL Kĩ năng KN Giáo dục trải nghiệm GDTN Đánh giá ĐG Giáo viên GV Hoạt động HĐ Vườn quốc gia VQG Đa dạng sinh học ĐDSH Bộ đội biên phòng BĐBP Kinh tế - xã hội KT - XH Môi trường MT 3
  5. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Theo tinh thần của Nghị Quyết số 29 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đó là “…Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học”. Trong các môn học của chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn học hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm...), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,... Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Đặc biệt qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh có cơ hội thể hiện bản thân, phát huy các năng lực vốn có và hình thành phát triển các năng lực mới. Hơn thế hoạt động trải nghiệm (HĐTN) đưa học sinh đến những miền tri thức mới mà ở đó học sinh là chủ thể của các kiến thức, học sinh không chỉ hiểu mà còn biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống bằng chính các năng lực của bản thân và năng lực tập thể, năng lực nhóm khi các em có điều kiện hợp tác với nhau. Thế giới thật rộng lớn và ngày càng đa dạng. Nhưng nếu người học chỉ đọc, nghe và nói thì mới chỉ đang nhìn ngắm thế giới mà chưa phải là một phần của thế giới. Trải nghiệm bằng nhiều giác quan, ở nhiều góc độ, bằng cách hóa thân, bằng cách sống thử trong các phần khác nhau của thế giới dù chỉ là trong không gian tạo dựng thì vẫn mang lại cho người học những cảm xúc thực và lắng đọng. Vườn quốc gia Pù Mát là một khu rừng đặc dụng ở phía tây tỉnh Nghệ An, được thành lập theo quyết định số 174/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/11/2001 về việc chuyển hạng Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Mát thành Vườn quốc gia. Vườn quốc gia Pù Mát hiện được xác định là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An do UNESCO công nhận năm 2007. Với diện tích vùng lõi rộng gần 95.000 ha và vùng đệm rộng 86.000 ha. Nơi đây có hơn 2.500 loài thực vật thuộc 160 họ và gần 1.000 loài động vật sinh sống. Trong đó có những loài đặc trưng như Chào Vao, Sao la, Mang lớn, Mang Trường Sơn, Chà vá chân nâu, Vượn má vàng, Voọc xám, Thỏ vằn, Cầy vằn, Trĩ sao, Khướu mỏ dài, hổ Đông Dương…Vườn quốc gia Pù Mát còn được du khách trong và ngoài nước biết đến với các điểm du lịch sinh thái nổi tiếng như thác Khe Kèm; đập Phà Lài; khu hành chính, cứu hộ cứu nạn động vật hoang dã. Trường THPT Mường Quạ đứng chân trên địa bàn xã Môn Sơn và tuyển sinh học sinh của hai xã Môn Sơn và Lục Dạ. Đây là hai xã thuộc vùng đệm của vườn quốc gia Pù Mát. Việc giáo dục học sinh nhà trường cùng với các cơ quan chức năng cùng nhau bảo vệ cảnh quan thiên nhiên nơi đây có ý nghĩa quan trọng, tác động 1
  6. trực tiếp đến hệ sinh thái của rừng. Vì lí do đó, nhóm chúng tôi đưa ra sáng kiến: Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên” gắn với thực tiễn rừng quốc gia Pù Mát nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trường THPT Mường Quạ 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi mong muốn giáo dục học sinh từ nhận thức đến hành vi trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của rừng quốc gia Pù mát, qua đó tuyên truyền đến người thân, dân bản của vùng đệm thuộc hai xã Môn Sơn và Lục Dạ cùng nhau góp sức bảo vệ tài nguyên rừng, nói không với các sản phẩm từ động vật hoang dã. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm cho học sinh - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung: Nghiên cứu tổ chức dạy học hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 10 Trường THPT Mường Quạ + Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2022 - tháng 5 năm 2023. 4. Tính mới và ưu điểm nổi bật của đề tài Đề tài vừa thể hiện được việc sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học của giáo viên, phù hợp với cách tiếp cận nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đặc biệt đề tài hướng đến sự phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua các hoạt động thực tế (Trải nghiệm). 5. Đóng góp của đề tài Bảo vệ rừng nói chung và bảo vệ tài nguyên rừng quốc gia Pù mát nói riêng hiện nay đang là vấn đề cần sự vào cuộc của tất cả mọi người dân, nhất là nhân dân thuộc vùng đệm. Đề tài nhằm giáo dục đến nhận thức của học sinh về vai trò, tầm quan trọng của rừng quốc gia Pù mát, từ đó sẽ có sự tuyên truyền sâu rộng trong khắp các bản làng để cùng nhau bảo vệ rừng và bảo tồn cảnh quan rừng Pù mát, qua đó phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng góp phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH 1.1. Cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực 1.1.1. Lý thuyết về hoạt động trải nghiệm a) Khái niệm hoạt động trải nghiệm 2
  7. Hoạt động trải nghiệm ( HĐTN) là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất, nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. HĐTN trong dạy học là nhiệm vụ học tập trong đó HS được độc lập thực hiện hoặc tham gia tích cực vào tất cả các khâu từ đề xuất ý tưởng, thiết kế kế hoạch, tổ chức và đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó HS vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa phát triển năng lực (NL) và hình thành các phẩm chất. Trong quá trình học sinh (HS) trải nghiệm, giáo viên (GV) đóng vai trò như người tạo động lực cho người học. Trong học tập trải nghiệm, các HĐTN phải được tổ chức theo chu trình học xoáy trôn ốc gồm 4 pha: trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh, trừu tượng hoá khái niệm, thử nghiệm tích cực. b) Mô hình hoạt động trải nghiệm: Mô hình giáo dục trải nghiệm (GDTN) của David Kolb (1984) gồm 4 giai đoạn, trong đó người học thử nghiệm và điều chỉnh các khái niệm mới như là kết quả của các hoạt động phản hồi và hình thành khái niệm. Bốn giai đoạn là: Giai đoạn thứ 1: Pha Trải nghiệm cụ thể Giai đoạn thứ 2: Quan sát phản ánh Giai đoạn thứ 3: Trừu tượng hóa khái niệm Giai đoạn thứ 4: Thử nghiệm tích cực + Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể: Sẵn sàng cho trải nghiệm mới thông qua việc thực hiện những hoạt động/ tình huống cụ thể và thực tế. Người học tiến hành các hành động trên đối tượng (hoặc có thể đọc một số tài liệu, nghe giảng, xem video và chủ đề đang học,…). Tất cả các yếu tố đó sẽ tạo ra các kinh nghiệm nhất định cho người học. Chúng trở thành “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập. Sự trải nghiệm ở đây cho thấy chất lượng của nó phụ thuộc vào mức độ người học tham gia và hơn nữa đó phải xuất phát từ tình huống thực tế thì trải nghiệm đó mới đáng giá, mới có ý nghĩa và được lựa chọn để người học trải nghiệm và được xem như là tạo tình huống có vấn đề cho người học. + Giai đoạn 2: Phản ánh qua quan sát, là giai đoạn học tập dựa trên sự xem xét kĩ lưỡng một vấn đề nào đó. Ví dụ: quan sát phản ánh nhằm kích thích học tập, xem xét vấn đề từ những khía cạnh và hoàn cảnh khác nhau. + Giai đoạn 3: Khái quát trừu tượng, là giai đoạn hoc tập nhờ vào tư duy, bao gồm: phân tích những ý tưởng một cách hợp lí, khái quát công việc để tìm ra ý tưởng hoặc lí thuyết mới. Xử lí những gì tìm được theo ý tưởng, quan điểm hay cung cách nào đó, chẳng hạn thành định lí, nguyên tắc. + Giai đoạn 4: Thực hành chủ động, là giai đoạn học tập thông qua thực hành tích cực để chuyển hóa nội dung học tập thành kinh nghiệm của bản thân. Người học 3
  8. sử dụng lý thuyết để giải quyết vấn đề, ra quyết định. Vận dụng chu trình của Kolb, có thể thiết kế hoạt động học tập cho học sinh trải qua 4 giai đoạn trải nghiệm. Việc bắt đầu từ giai đoạn nào cho phù hợp và có hiệu quả sẽ tùy vào nội dung đặc điểm của người học (phong cách học) hoặc mục tiêu dạy học. c) Đặc điểm hoạt động trải nghiệm - Nội dung hoạt HĐTN mang tính tích hợp và phân hóa cao. - Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả. - HĐTN được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. - HĐTN đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - HĐTN giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. d) Đánh giá HĐTN - Khái niệm đánh giá (ĐG) trong HĐTN là ĐG năng lực của HS trong quá trình tham gia HĐTN do GV tổ chức nhằm nâng cao chất lượng dạy học và năng lực của HS. ĐG trong HĐTN phải kết hợp các hình thức ĐG khác nhau, ĐG tại nhiều thời điểm khác nhau và được kết hợp giữa ĐG của GV và ĐG của HS. - Nội dung đánh giá Đánh giá HĐTN đòi hỏi đánh giá các thành phần: năng lực, kiến thức, kĩ năng. Các thành phần này có mối quan hệ với nhau, phụ thuộc vào nhau, nên rất khó đánh giá một cách riêng rẽ. Mặc khác, HS thường có xu hướng đánh giá kết quả của mình cao hơn với kết quả của các nhóm khác nên bên cạnh bảng kiểm đánh giá (sử dụng cho đánh giá GV và HS), cần sử dụng phiếu quan sát (sử dụng cho đánh giá của GV). Bảng 1.1.Bộ công cụ đánh giá HĐTN Bộ công cụ Chức năng Bảng kiểm Ghi chép lại mọi yếu tố liên quan đến HĐ học tập của HS trong quá quan sát trình tham gia HĐTN, nhằm mô tả, phân tích, nhận định và đánh giá về sự tương tác HS-HS, HS-GV. Quan sát được thực hiện thông qua bảng kiểm/phiếu quan sát và được sử dụng trong các tình huống học tập liên quan đến HS như: làm việc nhóm, điều tra phỏng vấn, trình bày vấn đề,... Sổ theo dõi Là một hình thức của hồ sơ học tập. Nó là bằng chứng cho kết quả HĐ của từng cá nhân trong nhóm. Sổ theo dõi được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của HĐTN. Bảng kiểm Là một công cụ căn cứ liệt kê danh sách các tiêu chí đánh giá một đánh giá sản phẩm của HĐTN . 4
  9. Phiếu đánh Là bộ công cụ liệt kê các tiêu chí để HS đánh giá qua quá trình tham giá gia HĐTN của các thành viên trong nhóm và kết quả HĐ của nhóm bạn. 1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm Tổ chức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm là một con đường, cách thức đổi mới phương pháp giáo dục trong nhà trường đã được nhiều tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới chỉ ra vai trò to lớn của nó đối với giáo dục và dạy học. UNESCO cho rằng, hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh sẽ tạo môi trường học tập suốt đời cho các em. Tohn Dewey khẳng định, chính hoạt động trải nghiệm là chất keo gắn kết giữa nhà trường với cuộc sống. Nhà giáo dục học Mel Silberman thì nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm là hình thức đặt học sinh vào các tình huống giải quyết vấn đề thực tiễn. Vai trò của hoạt động trải nghiệm: + Làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. Qua các hoạt động trải nghiệm, các em vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống một cách linh hoạt tránh nhàm chán. + Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập, sáng tạo cho học sinh. HĐTN khai thác tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản thân mình. + Khi tham gia vào các HĐTN khác nhau sẽ hình thành ở các e chiến lược học tập hiệu quả để có thể tiếp cận, thu thập và ghi nhớ thông tin khác nhau trong quá trình học tập. + Thông qua hoạt động trải nghiệm, học sinh sẽ hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi: năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thẩm mỹ .. 1.1.3. Vai trò của giáo viên trong dạy học hoạt động trải nghiệm Trong tổ chức HĐTN cho học sinh giáo viên có vai trò là gúp học sinh nắm được nội dung, ý nghĩa, tác dụng của HĐTN, tạo cho các em cơ hội để bày tỏ những hiểu biết của mình với chính lĩnh vực mà các em được tham gia trải nghiệm. Giáo viên là người hướng dẫn các em chiếm lĩnh tri thức, phát hiện ra ở các em những khả năng nội trội, tham mưu cho người phụ trách để có kế hoạch bồi dưỡng, ươm mầm tài năng, thực hiện đúng chủ trương của Đảng và nhà nước: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước”. Giáo viên là người chỉ đạo, là trọng tài đánh giá HĐTN, uốn nắn những sai lệch, động viên khích lệ những sáng tạo và hình thành cho các em khả năng tự nghiên cứu, say mê khoa học. Trên cơ sở kiến thức nội khóa, giáo viên phụ trách HĐTN sẽ có dịp mở rộng, cập nhật những kiến thức cần thiết, củng cố và phát triển những kỹ năng thực hành của học sinh. Giáo viên tổ chức HĐTN còn giáo dục cho học sinh phát triển về các phẩm chất như yêu quê hương, đất nước; lòng nhân ái, bao dung và siêng năng, chăm chỉ. Giáo viên là người liên kết, phối hợp với các tổ chức bên ngoài nhà trường để tổ chức các HĐTN. 5
  10. 1.1.4. Hệ thống các phẩm chất và năng lực có thể phát triển cho học sinh qua tổ chức hoạt động trải nghiệm - Phẩm chất + Yêu quê hương, đất nước: Tích cực tham gia và vận động bạn bè trong lớp, người thân trong gia đình, vận động người dân người dân nâng cao ý thức bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. + Nhân ái: Cảm thông, chia sẻ với những người lao động vất vả;Chia sẻ công việc gia đình với bố mẹ, giúp đỡ người thân và những người xung quanh. + Trách nhiệm: Giáo dục ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, nhắc nhở mọi người sống thân thiện với thiên nhiên. - Năng lực: + Năng lực tự chủ và tự học: Tự đọc sách giáo khoa, đọc tài liệu và thu thập thông tin về hành vi, việc làm bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của tổ chức cá nhân và các hoạt động tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên; Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm. Phát triển năng lực giao tiếp thông qua thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thiết kế nội dung, bảng biểu đề trình bày về nội dung được phân công và Poster tuyên truyền về bảo vệ rừng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. + Năng lực Tin học: Xây dựng kế hoạch và trình bày các nội dung tuyên truyền bằng powerpoint, thiết kế video và khai thác các thông tin qua mạng internet. + Năng lực thẩm mỹ: Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên nói chung và của rừng quốc gia Pù mát nói riêng. 1.1.5. Một số hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở nhà trường phổ thông Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, các hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa như: Kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội… Sau đây là một số hình thức tổ chức có điều kiện triển khai và phù hợp với dạy học: Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học, học mà chơi". Trò chơi còn là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của 6
  11. HĐTN như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,... Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn... Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lý tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống... Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với thầy cô giáo, cha mẹ, đông đảo bạn bè, nhà trường, và những người lớn khác có liên quan.Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo môi trường, cơ hội cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình. Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động lôi cuốn, hấp dẫn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi 7
  12. có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch... có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức HĐTN. Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành kĩ năng ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống tạo dựng, giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà HS hoặc GV tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Nếu người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận. Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao tiếp cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt hơn vấn đề của bản thân, vai trò lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho phép HS thích ứng với cuộc sống tốt hơn. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm 1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí và năng lực hoạt động của học sinh THPT Lứa tuổi này, các em đạt đến mức trưởng thành về cơ thể. Còn về tâm lí, các em có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ một cách độc lập. Các em có khả năng đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, biết đánh giá nhân cách của mình. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhất là sau những năm dịch covid 19, khi các giá trị xã hội có nhiều biến động, không ít thanh niên chưa xác định được ý nghĩa của cuộc sống, chưa xác định được mục tiêu cho tương lai dẫn đến sao nhãng việc học, chạy theo và đua đòi về vật chất. Không có hứng thú học tập, không quan tâm tham gia các hoạt động trải nghiệm trong thực tiễn dẫn đến thiếu các kỹ năng trong cuộc sống. Qua khảo sát 162 em học sinh lớp 10 trường THPT Mường Quạ (Phiếu khảo sát số 1 ở phụ lục 1) trong đó 10A: 40 em, 10B: 40 em, 10C 39 em, 10D: 43 em và thu được kết quả như sau: Bảng 1. Kết qủa điều tra hứng thú học tập của học sinh 8
  13. Câu Số lượng HS Số ý kiến chọn theo từng mức độ khảo sát A % B % C % 1 162 7 4,3 76 46,9 79 48,8 2 162 6 3,7 79 48,7 77 47,6 3 162 9 5,5 85 52,4 68 42,1 4 162 9 5,5 76 46,9 77 47,6 5 162 12 7,4 73 45,0 77 47,6 6 162 1 0,6 3 1,8 158 97,6 Qua kết quả điều tra bằng phiếu và bằng nhiều nguồn thông tin khác về xây dựng và tổ chức hoạt động TN, chúng tôi nhận thấy: Học sinh vẫn còn xem nhẹ môn học và ít đầu tư thời gian vào việc học môn này ở trường cũng như ở nhà. Đồng thời các em chưa quan tâm nhiều đến các hoạt động TN, chưa vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Thậm chí có nhiều em chưa từng nghĩ đến việc tham gia hoạt động TN, chưa thấy được sự cần thiết và quan trọng khi tham TN trong quá trình học tập. 1.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở một số trường THPT tỉnh Nghệ An Năm học 2022 – 2023 học sinh lớp 10 bắt đầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, đòi hỏi sự thay đổi về phương pháp dạy học nhằm phát huy vai trò tích cực của học sinh qua đó hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Nội dung của các môn học gắn liền với thực tiễn và các hình thức tổ chức dạy học cũng đa dạng, từ dạy học trên lớp cho đến các hoạt động ngoại khóa, thăm quan học tập (Hoạt động trải nghiệm). Tuy nhiên, trên thực tế triển khai giảng dạy vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Để nắm thực trạng vấn đề này chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu (Phiếu khảo sát số 2 ở phần phụ lục) đối với giáo viên ở trường THPT Mường Quạ (11 GV), trường THPT Con Cuông (7 GV), trường THPT Tương Dương 2 (3 GV), trường THPT Kỳ Sơn (5 GV). Kết quả cụ thể như sau: Bảng 2. Kết quả khảo sát cách thức tổ chức dạy học của giáo viên Câu Tổng số GV Số ý kiến chọn theo từng mức độ khảo sát TT SL A % B % C % 1 26 26 100 0 0 0 0 2 26 5 19,2 14 53,8 7 27 9
  14. 3 26 2 7,6 11 42,4 13 50 `Qua kết quả khảo sát thấy rằng hiện nay giáo viên đã rất quan tâm đến việc đối mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng với chương trình phổ thông 2018, tuy nhiên việc gắn nội dung bài học với các tình huống thực tiễn đời sống thì nhiều giáo viên vẫn chưa quan tâm. Việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh vẫn còn là vấn đề khó khăn đối với phần lớn giáo viên. 1.2.3. Thực trạng vấn đề bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương a) Hiện trạng cảnh quan thiên nhiên rừng quốc gia Pù Mát: Vườn quốc gia (VQG) Pù Mát là một trong những VQG tiêu biểu của Việt Nam và thế giới, có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) phong phú, chứa nhiều nguồn gen động vật và thực vật quý hiếm, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và có nét văn hóa bản địa rất đặc sắc. Với 2.494 loài thực vật bậc cao có mạch và 1.824 loài động vật thuộc các nhóm thú, chim, bò sát, lưỡng cư, cá, côn trùng và kiến. Đặc biệt, nơi đây phân bố các loài thú quý hiếm, đặc hữu mới được các nhà khoa học phát hiện trong thập niên 90 của thế kỷ 20 gồm: Sao la, Mang Trường Sơn. Vườn còn là nơi lưu giữ bảo tồn các loài thực vật quý hiếm không chỉ cho Việt Nam mà cả thế giới như: Pơ Mu, Sa Mu Dầu. Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình du lịch như du lịch cộng đồng gắn với những nét văn hóa độc đáo của đồng bào dân tộc Thái, dân tộc Đan Lai sinh sống ở vùng đệm của vườn quốc gia Pù mát hay du lịch sinh thái với các tour khám phá cảnh đẹp thiên nhiên với các điểm du lịch nổi tiếng như thác Khe Kèm, đập Phà Lài, khu hành chính - cứu hộ động vật vườn quốc gia Pù Mát. Thông qua các hoạt động đó, VQG đã và đang góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân. Đồng thời giữ gìn và phát triển bền vững bản sắc và giá trị văn hóa của các dân tộc sinh sống trên địa bàn. Tuy nhiên việc khai thác du lịch, nếu không có cơ chế quản lí hợp lí thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường như rác thải sinh hoạt, sự đa dạng sinh học của động thực vật, từ đó làm cho cảnh quan thiên nhiên ở đây dễ bị tác động tiêu cực. Ngoài ra, phong tục tập quán, thói quan sinh hoạt, sinh kế của người dân sinh sống ở vùng đệm chủ yếu dựa vào việc khai thác và sử dụng các loại nguồn tài nguyên thiên nhiên, vì vậy hoạt động bảo vệ cảnh quan thiên nhiên ở đây vẫn đang gặp nhiều khó khăn và thách thức. b) Thực trạng công tác tuyên truyền bảo tồn cảnh quan thiên nhiên rừng quốc gia Pù Mát của các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn: Vườn quốc gia Pù Mát được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An, đóng vai trò quan trọng đối với việc điều hòa khí hậu, cung cấp nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân địa phương trong vùng. Vườn quốc gia Pù Mát còn là địa chỉ bảo tồn các loại động vật quý hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng như sao la, voi, gấu, các loài linh trưởng và tê tê... Xác định tầm quan 10
  15. trọng của Vườn quốc gia Pù Mát, chính quyền, nhân dân trên địa bàn luôn quyết tâm hỗ trợ các lực lượng chức năng bảo vệ, phát triển khu dự trữ sinh quyển quý giá. Trong vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia Pù Mát chủ yếu là địa bàn định cư của đồng bào dân tộc Thái và Đan Lai, cuộc sống người dân phụ thuộc cơ bản vào sản xuất nông nghiệp. Nguy cơ cháy rừng vào mùa khô do người dân phát rừng làm rẫy, đốt rác sinh hoạt cũng rất lớn. Điều đó khiến cho công tác bảo vệ rừng trên địa bàn gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Trong những năm qua, Ban Quản lý Vườn quốc gia Pù Mát đã triển khai đồng bộ các biện pháp để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên thuộc khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An. Trong đó, Ban Quản lý Vườn quốc gia Pù Mát chú trọng triển khai thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp với các đồn Biên phòng: Phúc Sơn, Môn Sơn, Châu Khê, Tam Quang, Tam Hợp (BĐBP Nghệ An) và chính quyền địa phương có địa giới tiếp giáp để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực biên giới. Trên cơ sở quy chế phối hợp, các đội, trạm Kiểm lâm của Vườn quốc gia Pù Mát thường xuyên phối hợp với các đồn Biên phòng tuần tra biên giới, kết hợp bảo vệ rừng, kiểm tra, kiểm soát lâm sản, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại rừng; phối hợp điều tra, xác minh, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp. Bên cạnh đó, các đơn vị BĐBP Nghệ An và Ban Quản lý Vườn quốc gia Pù Mát thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng cho cán bộ, chiến sĩ, công viên chức, cộng đồng dân cư. Năm 2006, Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án “Bảo tồn và phát triển bền vững tộc người thiểu số Đan Lai đang sinh sống tại vùng lõi vườn quốc gia Pù Mát”, theo đó các cấp chính quyền phối hợp với nhân dân các địa phương xây dựng khu tái định cư tại bản Tân Sơn xã Môn Sơn và bản Kẻ Tắt xã Thạch Ngàn huyện Con Cuông để đưa các hộ dân ra khỏi vùng lõi của vườn quốc gia Pù Mát vừa đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội của người dân vừa đảm bảo sự an toàn cho rừng. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác di dời dời đồng bào dân tộc Đan Lai ra khỏi vùng lõi của rừng Pù Mát đến khu tái định cư còn gặp nhiều khó khắn bởi thói quen, lối sống và tập tục của đồng bào không thích nghi với nơi ở mới, phần lớn các hộ gia đình đã quay trở lại nơi ở cũ. Công tác bảo vệ Vườn quốc gia Pù Mát đang gặp phải không ít thách thức, khó khăn bởi một bộ phận nhân dân vì mưu sinh, nhận thức hạn chế nên đã lén lút vào rừng khai thác gỗ, săn bắt động vật hoang dã trái phép... Đối với các trường học đóng trên địa bàn thuộc vùng đệm của vườn quốc gia Pù Mát, Ban quản lí rừng đã có sự phối hợp với các nhà trường để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tuy nhiên vẫn chưa được thường xuyên và sâu rộng. Các môn học như sinh học, địa lí đã có sự lồng ghép về tuyên truyền bảo vệ rừng Pù Mát nhưng vẫn chưa có sự tác động mạnh mẽ, bởi mới chỉ dừng lại ở đối tượng học sinh, trong khi đối tượng cần tác động trực tiếp là người dân, những người lao động. Ở các thôn bản cũng đã có tuyên truyền trong các cuộc họp, qua loa phát thanh thôn 11
  16. bản, tuy nhiên sự tuyên truyền chỉ mang tính thời vụ, thiếu các các phương tiện tuyên truyền tác động trực tiếp đến người dân. CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “BẢO TỒN CẢNH QUAN THIÊN NHIÊN” GẮN VỚI VƯỜN 2.1. Nguyên tắc của thiết kế hoạt động trải nghiệm Nguyên tắc 1: Gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống Học tập trải nghiệm mang ý nghĩa rộng là các tình huống hay bối cảnh có ý nghĩa vận dụng kiến thức vào giải quyết và nó mang ý nghĩa một hoạt động xã hội. Học tập trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn cuộc sống đòi hỏi học sinh phải hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Hơn nữa các nội dung học tập trải nghiệm phải mang tính xã hội có nghĩa là nói tới quy mô rộng lớn của học tập trải nghiệm hướng tới. Với mục tiêu đào tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân tương lai đất nước thì việc đưa học sinh gần hơn tới thực tế cuộc sống, xã hội sẽ làm nâng cao vốn hiểu biết từ đó có được kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết. Nguyên tắc 2: Gắn với những vấn đề đặc trưng và cần giải quyết ở địa phương Cần đảm bảo chủ đề học tập trải nghiệm phải gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phương nơi tập thể sinh sống và học tập, hoặc những điểm nổi bật. Để từ các hoạt động trải nghiệm HS có thể liên hệ, hiểu thêm và có thể hình thành các kinh nghiệm phát triển KT - XH, kinh nghiệm bảo vệ MT hoặc kinh nghiệm cho các lĩnh vực khác nơi mình sinh sống. Căn cứ vào đó, giáo viên có thể xây dựng các chương trình học tập trải nghiệm như hoạt động trải nghiệm ngoại khóa, trải nghiệm trên lớp. Nguyên tắc 3: Phát huy năng lực, sự chủ động, tích cực của HS. Tình huống trải nghiệm, hay nhiệm vụ học tập qua trải nghiệm cần tạo ra các cơ hội để HS phát huy các năng lực chung và riêng đặc biệt các năng lực cốt lõi. Tình huống trải nghiệm vì thế cần được thiết kế cụ thể, xác định rõ được các hoạt động mà HS cần hoàn thành và mỗi một hoạt động cần định hình rõ sẽ phát triển và hình thành các năng lực cần thiết nào cho HS. Hoạt động TN cần có tính mới, tính có vấn đề, tính hấp dẫn, tính thách thức nhằm thu hút, kích thích sự tò mò và khơi dậy mong muốn tham gia vào các HĐTN đó. Và để HS thực sự được làm chủ thì giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn, nâng đỡ học sinh còn sự tham gia hoạt động, giải quyết vấn đề và nâng cao kĩ năng sống lại đòi hỏi ở người học. Giáo viên khi này đóng vai trò là một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp học sinh phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về việc học của mình. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính vừa sức và bám sát nội dung chương trình phổ thông Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức 12
  17. của học sinh. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức học sinh đã được học, những kiến thức liên quan có thể tham khảo và kiến thức trong chương trình SGK. Như thế mới tạo cho học sinh được lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó năng lực người học sẽ dần được nâng cao. Cả giáo viên và học sinh không chỉ xem kiến thức là một thứ để nhớ mà con xem việc khám phá kiến thức là một niềm vui trong quá trình học tập. Đặc biệt với học sinh thì việc khám phá kiến thức thông qua việc học trải nghiệm giống như mở một hộp quà mà chính học sinh là người tự tìm ra nó. Các HĐTN cần phù hợp với tâm lí, lứa tuổi, phù hợp với khả năng và năng lực đang có của HS. Khai thác được sự hiểu biết, khả năng tìm hiểu, các kĩ năng hiện có của HS. Tuy nhiên HĐTN cần kích thích được sự sáng tạo của HS trong tư duy và hành động. Nguyên tắc 5: Chọn được nội dung sao cho việc học trải nghiệm góp phần phát triển toàn diện cả năng lực và nhân cách cho HS Chương trình, kế hoạch học tập trải nghiệm phải được thiết kế để trang bị cho học sinh đầy đủ yếu tố: Kiến thức, kĩ năng, giá trị và cả cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Bởi vậy ngay trong khâu thiết kế giáo án người giáo viên phải chọn được nội dung cho phù hợp với việc học trải nghiệm rồi đưa ra được mục tiêu đầu ra cho sản phẩm của mình về kiến thức, kĩ năng và giá trị của bài học. Trong quá trình học tập trải nghiệm giáo viên phải chú ý bám sát giáo án cũng như học sinh để bài học đạt hiệu quả cao. Nguyên tắc 6: Cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng vận dụng Quá trình học tập trải nghiệm phải được cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng trong sự liên hệ và vận dụng trong cuộc sống. Để đảm báo một bài học đầy đủ chiều sâu và bề rộng là một việc làm khó khăn bởi trong một tiết học thời lượng kiến thực có hạn. Tuy nhiên, đòi hỏi giáo viên phải tận dụng tối đa lợi thế mà học tập trải nghiệm có thể làm được và thiết kế bài học cho tương thích với thời gian và nội dung kiến thức chuyên sâu và có thêm những mở rộng và liên hệ với thực tiễn cuộc sống sẽ làm bài giảng hấp dẫn, phong phú hơn. 2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trảinghiệm. 2.2.1. Đặt tên cho các hoạt động. Đặt tên cho các hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. tên hoạt động tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. 2.2.1. Xác định mục tiêu hoạt động trải nghiệm. Bước 1: Xác định mục tiêu của HĐTN Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. 13
  18. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị. Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là: - Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động. - Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động. - Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò. Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?) - Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động? - Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Bước 2: Xây dựng kế hoạch GV cần xác định rõ các nhóm HS sẽ tham gia vào các HĐTN và thể hiện sự phân công nhiệm vụ cho nhóm, cá nhân HS kèm theo thời gian hoàn thành. Ngoài ra nhiệm vụ của GV trong từng HĐTN cũng cần định hình rõ nét. Gv định rõ cơ sở vật chất cần phục vụ cho các HĐTN. Và cuối cùng là lên kế hoạch tổ chức thực hiện. Bước 3: Thiết kế chi tiết hoạt động trong giáo án Trong bước này, cần phải xác định: Có bao nhiêu HĐTN cần phải thực hiện? Các HĐTN đó là gì? Nội dung của mỗi HĐTN đó ra sao? Tiến trình và thời gian thực hiện các HĐTN đó như thế nào? Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. Bước 4: Tổ chức HĐTN trong đó có điều chỉnh, hoàn thiện HĐTN. GV tiến hành tổ chức HĐTN gồm 2 công đoạn.Công đoạn 1: điều hành, giám sát các hoạt động chuẩn bị của các nhóm về nội dung, cách thức thể hiện, tiến độ thực hiện. Từ đó có góp ý, điều chỉnh kịp thời. Công đoạn 2: Tổ chức thực hiện các HĐTN thông qua bài dạy. 2.3. Thiết kế giáo án dạy học tổ chức HĐTN 1. Mục tiêu dạy học a. Kiến thức Sau khi tham gia hoạt động này, HS có khả năng: - Nhận xét, đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên; 14
  19. - Xây dựng và thực hiện được kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. b. Kĩ năng. - Kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm của HĐTN. - Kĩ năng giải quyết vấn đề. - Kĩ năng giao tiếp: được thể hiện qua quá trình làm việc và báo cáo sản phẩm. - Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, xử lí thông tin về việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên. - Kĩ năng lắng nghe tích cực và trình bày suy nghĩ ý tưởng. c. Thái độ. - Có ý thức trong quá trình tham gia HĐTN - Có ý thức trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên nơi mình sinh sống. d. Các năng lực và phẩm chất hướng đến. - Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Phẩm chất: Yêu thiên nhiên, có những việc làm thiết thực với thiên nhiên, sống trách nhiệm. 2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học ứng dụng - Dạy học dự án. - Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ - Kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm để hoàn thành sản phẩm. 3. Phương pháp kiểm tra đánh giá ( trình bày ở phụ lục 3) - Công cụ bản kiểm. - Phân tích sản phẩm của học sinh - Quan sát các tình huống hoạt động 4. Xây dựng nội dung HĐTN trong chủ đề : Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, - Nội dung 1: HĐTN (Dự án 1) Tìm hiểu về hành vi, việc làm bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của tổ chức cá nhân - Nội dung 2 HĐTN (Dự án 2) Tìm hiểu về hoạt động tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. - Nội dung 3 HĐTN (Dự án 3): Nhận xét, đánh giá hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên tại địa phương. - Nội dung 4 HĐTN (Dự án 4): Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên tại địa phương. 15
  20. - Nội dung 5 HĐTN (Dự án 5): Tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên. 5. Bộ câu hỏi dịnh hướng học sinh tạo sản phẩm nội dung HĐTN (dự án) Tên dự án Bộ câu hỏi định hướng HĐ1. Tìm hiểu hành vi, việc làm bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của tổ chức, cá nhân - Em đã tham gia những hoạt động nào để bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương? - Em hãy kể những hành vi, việc làm của cá nhân, tổ chức ở địa phương đã thực hiện để bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương? - Liệt kê những hành vi, việc làm phù hợp để bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương. BẢO TỒN - Tìm hiểu và giới thiệu những quy định, quy tắc để bảo tồn CẢNH cảnh quan thiên nhiên. QUAN HĐ2. Tìm hiểu về hoạt động tuyên truyền bảo vệ cảnh quan THIÊN thiên nhiên NHIÊN - Em đã biết những hoạt động tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên nào ở địa phương? - Em đã từng tham gia những hoạt động tuyên truyền để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên chưa? Nếu có, em đã tuyên truyền cho đối tượng nào? - Em đã sử dụng hình thức tuyên truyền nào để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên? - Theo em, những nội dung nào cần tuyên truyền để kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên? - Em biết những hình thức tuyên truyền nào để kêu gọi cộng đồng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên ở địa phương? HĐ 3. Nhận xét, đánh giá hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương. - Em đã nhìn thấy, nghe kể, đọc được qua báo, đài… về những hành vi, việc làm nào trong việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên của tổ chức, cá nhân? - Những hành vi, việc làm nào mà các cá nhân, tổ chức đã thực hiện là phù hợp để bảo tồn cảnh quan thiên nhiên ở địa phương em? - Những hành vi, việc làm nào mà cá nhân, tổ chức đã thực hiện 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2