Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức một số hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Công Nghệ tại trường THPT
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học Công nghệ. Thiết kế các hoạt động khởi động trong dạy học Công nghệ THPT. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài và rút ra kết luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức một số hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Công Nghệ tại trường THPT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: VẬT LÝ NĂM HỌC : 2022 - 2023
- SỞ GD VÀ ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐỨC MẬU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ TẠI TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: VẬT LÝ Tác giả : Trần Thị Duyên Tổ bộ môn : Khoa học tự nhiên Năm học : 2022 - 2023 Số điện thoại : 0984232455
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................. 1 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 1 2.1. Mục đích. ............................................................................................................ 1 2.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................................... 2 4. Tính mới và đóng góp của đề tài. .......................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 3 1. Cơ sở lí luận của đề tài. ......................................................................................... 3 1.1. Quan niệm về hoạt động khởi động. .................................................................. 3 1.2. Vai trò của hoạt động khởi động trong tiết học. ................................................ 3 1.3. Những nguyên tắc khi tổ chức hoạt động khởi động. ........................................ 4 2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................... 5 2.1. Thực trạng tổ chức dạy và học trong môn Công Nghệ hiện nay. ...................... 5 2.2. Khảo sát. ............................................................................................................. 5 2.3. Phân tích số liệu khảo sát. .................................................................................. 6 CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .................................................................. 8 1. Tạo tình huống có vấn đề (THCVĐ) .................................................................... 8 1.1. Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề: .............................................. 9 1.2. Sử dụng tình huống thực tiễn để tạo tình huống có vấn đề. ............................. 12 1.3. Sử dụng phim hoạt hình, truyện tranh tạo tình huống có vấn đề. .................... 13 1.4. Sử dụng video tạo tình huống có vấn đề. ......................................................... 15 2. Đặt vấn đề. ........................................................................................................... 16 2.1. Đặt vấn đề bằng cách sử dụng bài hát:............................................................. 16 2.2. Đặt vấn đề bằng sử dụng kĩ thuật KWL: ......................................................... 17 2.3. Đặt vấn đề bằng sử dụng kỹ thuật tia chớp. ..................................................... 19 2.4. Đặt vấn đề thông qua tiểu phẩm do HS đóng vai............................................. 20 3. Tổ chức trò chơi. ................................................................................................. 21
- 3.1. Trò chơi quizzi. ................................................................................................ 22 3.2. Trò chơi Gimkit. ............................................................................................... 23 3.3. Trò chơi rung chuông vàng. ............................................................................. 25 3.4. Trò chơi ô chữ: ................................................................................................. 27 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ......................... 28 4.1. Mục đích khảo sát. ........................................................................................... 28 4.2. Đối tượng khảo sát. .......................................................................................... 29 4.3. Nội dung và phương pháp khảo sát.................................................................. 29 4.4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi. .................................................. 32 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................................................ 37 1. Khảo sát định tính................................................................................................ 37 1.1. Phương pháp điều tra quan sát. ........................................................................ 37 1.2. Phương pháp điều tra xã hội học...................................................................... 37 2. Khảo sát định lượng. ........................................................................................... 37 3. Phân tích số liệu khảo sát. ................................................................................... 39 3.1. Ưu điểm. ........................................................................................................... 39 3.2. Hạn chế. ............................................................................................................ 39 3.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 39 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 40 1. Kết luận. .............................................................................................................. 40 2. Kiến nghị: ............................................................................................................ 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 41 Phụ lục 1. ................................................................................................................. 42 Phụ lục 2. ................................................................................................................. 44 Phụ lục 3. ................................................................................................................. 45
- QUY ƯỚC VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI TT Chữ cái viết tắt Viết đầy đủ 1 THPT Trung học phổ thông 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 THCVĐ Tình huống có vấn đề 5 TN Thí nghiệm 6 SGK Sách giáo khoa 7 KHTN Khoa học tự nhiên 8 KTĐG Kiểm tra đánh giá
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài. Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục và đào tạo nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các lĩnh vực trong cuộc sống theo cách tiếp cận liên môn để người học có thể áp dụng và giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Vấn đề vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực người học là rất cần thiết đối với giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Trong mỗi tiết học, học sinh trải qua chuỗi các hoạt động học tập khác nhau. Trong đó hoạt động khởi động có ý nghĩa quan trọng với thành công của tiết học. Nó sẽ tạo nên sự hấp dẫn, hứng thú với học sinh ngay từ giây phút đầu tiên. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các ý tưởng sáng tạo để tổ chức các hoạt động khởi động là điều rất cần thiết để tạo nên sự hứng thú ban đầu và tạo tâm lý tốt cho các hoạt động kế tiếp. Công nghệ là môn học thiên về thực tiễn, nếu học tốt có thể định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT. Đặc thù môn Công nghệ vừa cụ thể, vừa trừu tượng nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Vậy làm thế nào để học sinh ngày càng có hứng thú học tập với bộ môn Công nghệ. Học sinh chủ động tiếp thu kiến thức mới một cách vui vẻ, không gò bó ép buộc. Trước những vấn đề trên hiện nay nhiều giáo viên tại trường tôi đang giảng dạy đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo hứng thú cho học sinh với bộ môn. Và đối với hoạt động khởi động trong mỗi bài học một số giáo viên đã và đang tổ chức nhiều hoạt động nhằm tạo hứng thú ban đầu như trò chơi, xem tranh ảnh, video... Tuy nhiên cứ lặp đi lặp lại một số hình thức rồi học sinh cũng sẽ cảm thấy nhàm chán. Vì vậy cần tìm nhiều hình thức khởi động khác nhau để bài học đạt hiệu quả cao. Nên tôi đã chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức một số hoạt động khởi động tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học môn Công Nghệ tại trường THPT”. Với đề tài này tôi đa dạng hoá các hình thức khởi động khác nhau để tạo tâm lý thoải mái và giúp học sinh học tập đạt hiệu quả cao. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu. 2.1. Mục đích. Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động khởi động. Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú của học sinh khi học môn Công nghệ. 2.2. Phạm vi nghiên cứu. Thiết kế và tổ chức được một số hoạt động khởi động trong dạy học bộ môn Công nghệ THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. 1
- Tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học Công nghệ. Thiết kế các hoạt động khởi động trong dạy học Công nghệ THPT. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài và rút ra kết luận. 4. Tính mới và đóng góp của đề tài. Tổ chức các hình thức khởi động trong 1 bài dạy nhằm hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh luôn là vấn đề mà nhiều giáo viên quan tâm. Nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học, đối với đề tài mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng có những tính mới và đóng góp mới như sau: Trong đề tài này tôi thiết kế cách thức tổ chức hoạt động khởi động thành ba biện pháp chính. Sau đó tùy từng nội dung kiến thức từng bài mà đưa ra hình thức phù hợp, đảm bảo sự mới mẻ cho học sinh tránh sự lặp đi lặp lại một hình thức khởi động cố định. 1. Xây dựng các tình huống có vấn đề. 2. Đặt vấn đề. 3. Tổ chức trò chơi học tập. Ở đề tài này tôi tự thiết kế các video hoạt hình, truyện tranh trên phầm mền Canva, làm thí nghiệm mạch điện ảo trên phần mềm tinkercad để tổ chức hoạt động khởi động tạo sự mới lạ và hứng thú cho học sinh. Tôi còn thiết kế nhiều trò chơi trực tuyến mới mẻ, lạ mắt và sinh động thu hút học sinh trong các giờ học. Hoạt động khởi động được tôi thiết kế theo công văn 5512 đã được Bộ ban hành đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực của học sinh với tâm thế học mà chơi, chơi mà học. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.1. Quan niệm về hoạt động khởi động. Khái niệm khởi động được hiểu là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”. Như vậy hoạt động khởi động là hoạt động đầu tiên trong chuỗi các hoạt động của bài học nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Không phải bất cứ học sinh nào đều có sẵn niềm say mê, yêu thích đối với môn học. Vì vậy nhiệm vụ của hoạt động khởi động là hoạt động kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức hoạt động khởi động như thế nào mang lại hiệu quả thì phải dựa vào nội dung bài học, đối tượng học sinh, điều kiện của giáo viên. Như vậy hoạt động khởi động đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lôi kéo các em hứng thú với các hoạt động tiếp theo của bài học. 1.2. Vai trò của hoạt động khởi động trong tiết học. Hoạt động khởi động có vai trò tạo hứng thú học tập cho học sinh. Hứng thú sẽ tạo sự kích thích và bùng nổ trong tư duy của học sinh, bởi vì khi có hứng thú học sinh sẽ chủ động lắng nghe lời giảng của giáo viên, tri thức bên ngoài được chuyển vào bên trong một cách tự nhiên, các em say mê tìm tòi suy nghĩ các vấn đề đặt ra và tìm tòi khám phá tri thức trong các chuỗi hoạt động tiếp theo của bài học. Hoạt động khởi động sẽ huy động vốn tri thức kỹ năng nền tảng của học sinh. Dạy học là một quá trình kiến tạo các tri thức mới được xây dựng dựa trên nền tảng trí thức đã có từ các bài học trước và vốn sống kiến thức của riêng cá nhân học sinh. Vì vậy, một hoạt động khởi động hiệu quả nên tạo ra cơ hội cho các em tự làm sống lại những kiến thức nền đã có cần thiết cho việc tiếp cận bài mới. Học sinh sẽ có cơ hội được ôn lại, được sử dụng kiến thức mình có để kiến tạo, nâng cao, mở rộng, đào sâu thêm. Nhờ đó mà những kiến thức, kỹ năng được hình thành một cách chắc chắn, logic, có hệ thống. Hoạt động khởi động sẽ tạo ra những tò mò thậm chí là những mâu thuẫn nhận thức cho người học. Học tập là một quá trình khám phá, quá trình ấy bắt đầu bằng sự tò mò, nhu cầu cần được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn, điều đã biết, điều muốn biết. Một mở đầu bài học thành công cần tạo ra được mong muốn mâu thuẫn, kích thích học sinh giữa những điều đã biết với những điều muốn biết. Đó là 3
- một động cơ thôi thúc trò luôn suy nghĩ tích cực và sáng tạo để giải quyết vấn đề là yếu tố quyết định hiệu quả việc học tập. 1.3. Những nguyên tắc khi tổ chức hoạt động khởi động. 1.3.1. Xác định mục tiêu của hoạt động khởi động. Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt vào bài thay bằng hoạt động để học sinh được tham gia trực tiếp để giải quyết vấn đề. Vì vậy khi tổ chức cần xác định rõ mục tiêu cần đạt là gì? - Tạo sự hứng thú lôi cuốn ngay từ đầu bài học. - Bám sát nội dung bài học. - Kiểm tra kiến thức cũ, liên hệ kiến thức đã biết với kiến thức mới. 1.3.2. Kĩ thuật cơ bản khi thiết kế hoạt động khởi động. Khi thiết kế các hoạt động khởi động giáo viên cần lưu ý đến kĩ thuật đặt câu hỏi hay kĩ thuật xây dựng tình huống. Không lấy những nội dung không thiết thực và không liên quan đến bài học. GV cần biết được học sinh đã có kiến thức gì trong bài mới và chưa biết gì để khai thác sâu vào những nội dung học sinh chưa biết. (Điều này có thể sẽ khác nhau ở từng lớp nên giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời, để phù hợp với đối tượng học sinh ở các lớp). Câu hỏi/tình huống đưa ra ở phần này cũng cần có nhiều mức độ nhận biêt, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao hấp dẫn, kích thích trí tò mò đến các đối tượng học sinh, dù là học sinh khá giỏi hay học sinh trung bình, học sinh yếu cũng sẽ có nhu cầu tìm hiểu để trả lời. 1.3.3. Yêu cầu của hoạt động khởi động trong giờ học. Khi thực hiện hoạt động này giáo viên cần đảm bảo ba yêu cầu cơ bản sau: - Thời gian khởi động: Đây là một hoạt động quan trọng nhưng cần phải ngắn gọn khoảng 3 đến 7 phút để đảm bảo tiến trình bài dạy. Giáo viên cần tránh lan man, dài dòng sa đà ở phần này mà bị hụt ở phần sau. - Hình thức khởi động: Cần đa dạng linh hoạt, sáng tạo giáo viên có thể thay đổi hình thức khởi động theo nội dung từng bài và đối tượng học sinh từng lớp để đảm bảo đây là hoạt động mang lại hiệu quả. + Có thể khởi động bằng nhiều hình thức: Tổ chức chơi trò chơi, tình huống có vấn đề, đặt vấn đề trực tiếp. + Có thể khởi động: Hoạt động cá nhân, hoạt động đôi, nhóm hoặc cả lớp. - Tổ chức khởi động: Mặc dù khởi động là một hoạt động linh hoạt, sáng tạo nhưng lại yêu cầu rất cao về khâu tổ chức, bởi mỗi hình thức khởi động lại có yêu cầu, quy trình tổ chức riêng. Cách khởi động bằng một trò chơi sẽ khác cách khởi 4
- động bằng một phương pháp trực quan hay một câu hỏi tình huống. Vì vậy, muốn hoạt động này đem lại hiệu quả thực sự thì đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững mục đích, nội dung kiến thức bài dạy và biết cách tổ chức một cách bài bản, hợp lý, đúng tiến độ theo các bước. Nếu không làm tốt khâu này lớp học dễ trở nên lộn xộn, mất thời gian và không đạt được hiệu quả như mong muốn. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng tổ chức dạy và học trong môn Công nghệ hiện nay. Trước những định hướng đổi mới của Đảng, nhà nước và của ngành về dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, cơ bản giáo viên trường THPT nói chung và GV Công nghệ nói riêng đã có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của các em. Tuy nhiên sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu, đôi khi còn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của một số giáo viên tổ chức hoạt động khởi động thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài. Môn Công nghệ là môn học tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, vừa là môn học không thi tốt nghiệp. Chính vì vậy lượng học sinh quan tâm tới môn học không nhiều. Tâm lý các em coi đây là môn phụ, ít dành sự quan tâm việc học trên lớp cũng như ở nhà. Để minh chứng cho thực trạng trên tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng dạy học và tổ chức đa dạng các hoạt động khởi động cả GV và HS. 2.2. Khảo sát. 2.2.1. Khảo sát GV. Trước khi thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các khảo sát trên Googlefrom. Đối tượng khảo sát là các GV dạy môn Vật lý - Công nghệ trên địa bàn cụm Quỳnh Lưu. Nội dung khảo sát tập trung vào vấn đề tổ chức các hoạt động khởi động và sự hứng thú của HS khi tham gia học tập môn Công nghệ ở trường THPT. Linh khảo sát GV: https://forms.gle/pR851T5ztRGw6F9Q8 Hình ảnh kết quả số liệu thu được qua khảo sát Googlefrom. 5
- 2.2.2. Khảo sát học sinh. Đối với HS tôi tiến hành khảo sát với 245 HS tôi đang giảng dạy trên Googlefrom, bao gồm các lớp 12A1,12A2,12A7,12A8,11A10,11A11. Về sự quan tâm của HS với hoạt động khởi động và sự hứng thú đối với môn học. Linh khảo sát HS: https://forms.gle/Nwd5qBg6tcrQLfhf9 Hình ảnh kết quả số liệu thu được qua khảo sát Googlefrom. 2.3. Phân tích số liệu khảo sát. 2.3.1. Ưu điểm. Đa số các GV trong quá trình thiết kế các hoạt động dạy học đều có tổ chức hoạt động khởi động để dẫn dắt học sinh vào nội dung bài học. Nhiều HS có nhu cầu được tham gia hoạt động học tập tích cực hơn thông qua nhiều hình thức học tập phong phú. 2.3.2. Hạn chế. 6
- Từ những kết quả khảo sát thực tế đã nêu trên, chúng tôi xin mạnh dạn nêu ra những hạn chế trong quá trình tiến hành hoạt động khởi động hiện nay các đồng nghiệp đã và đang thực hiện như sau: *) Về phía giáo viên: Nhiều GV chủ yếu tổ chức hoạt động khởi động là kiểm tra bài cũ, chủ yếu do GV hoạt động không có sự tham gia của HS (dùng lời nói để dẫn vào bài). Chưa đa dạng hình thức dẫn đến sự nhàm chán. *) Về phía học sinh: Sự hứng thú với bài học/bộ môn còn thấp, chưa tạo ra được sự yêu thích và động lực để tự tìm hiểu, tự học tập một cách tích cực. Tuy nhiên tất cả trong số các em học sinh được khảo sát đều có nhu cầu, mong muốn có được tiết học sôi nổi, tạo hứng thú và hấp dẫn ngay từ hoạt động khởi động để kích thích nhu cầu tự tìm hiểu, khám phá và chiếm lĩnh kiến thức mới một cách tích cực. Từ những hạn chế trên dẫn đến hiệu quả hoạt động khởi động của tiết học không cao, chỉ mang tính dẫn dắt mà không tạo được hứng thú và tư duy tích cực cho học sinh. 7
- CHƯƠNG 2 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Để thực hiện đa dạng các hoạt động khởi động tạo sự hứng thú, hấp dẫn kích thích HS muốn tìm hiểu kiến thức trong từng tiết dạy. Tôi đã không ngừng tìm tòi các biện pháp. Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu tôi đã phân loại các hoạt động khởi động thành ba biện pháp chính như sau: 1. Tạo tình huống có vấn đề. 2. Đặt vấn đề. 3. Tổ chức trò chơi. Quy trình của thiết kế hoạt động khởi động thự hiện như sau: Bước 1: Xác định hình thức khởi động (tạo tình huống có vấn đề/đặt vấn đề/ tổ chức trò chơi). Bước 2: Thiết kế hoạt động khởi động theo khung kế hoạch bài dạy của công văn 5512 đã được bộ ban hành ngày 18/12/2020. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động). a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học. b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, video, thí nghiệm…) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành. Kết quả xử lí tình huống, đáp án của câu hỏi, bài tập, thực hành, trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện. d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động khởi động cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập. 1. Tạo tình huống có vấn đề (THCVĐ). Phân loại THCVĐ như sau: Tình huống không phù hợp, nghịch lí. Tình huống lựa chọn. Tình huống ứng dụng. 8
- Tình huống tại sao. Đối với THCVĐ ở hoạt động hình thành kiến thức, luyện tập thì yêu cầu HS buộc phải giải quyết vấn đề. Nhưng THCVĐ được đặt ra ở đầu bài với mục đích khởi động thì HS không nhất thiết phải trả lời ngay lúc đó. Nó chỉ có tác dụng kích thích muốn tìm tòi kiến thức để giải đáp băn khoăn, vướng mắc trong nhận thức. Nên có những THCVĐ sẽ được HS giải đáp khi nắm kiến thức, nội dung bài học. 1.1. Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ 1: Chủ đề 1: Điện trở, tụ điện, cuộn cảm - Công nghệ lớp 12. Hoạt động 1: Khởi động (thời gian 5 phút). a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú học tập cho học sinh . Tạo sự mâu thuẫn trong nhận thức làm kích thích sự hứng thú cho học sinh khám phá kiến thức. Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. Rèn luyện kĩ năng tập trung và tư duy cá nhân. b. Nội dung: GV làm thí nghiệm mô phỏng trên phầm mềm tinkercad thử tính dẫn điện của điện trở, tụ điện ( tụ hoá), cuộn cảm đối với nguồn điện 1 chiều, yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng. c. Sản phẩm dự kiến 9
- d. Tiến trình hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng. Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận trả lời câu hỏi giáo viên. Báo cáo kết quả: HS thảo luận theo nhóm nhỏ, chốt kết quả, đại diện nhóm trả lời. Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá hoạt động của học sinh, từ hiện tượng mà HS quan sát được sẽ hình thành vướng mắc trong nhận thức. Tại sao mắc điện trở đèn sáng yếu, tụ điện đèn không sáng và khi thay thế cuộn cảm thì đèn sáng mạnh hơn. Từ đó kích thích học sinh muốn tìm hiểu nội dung bài học. Ví dụ 2: Chủ đề 2: Linh kiện bán dẫn và IC – Tiết PPCT 4- Công nghệ lớp 12. Hoạt động 1: Khởi động (thời gian 5 phút). a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú học tập cho học sinh . Tạo sự mâu thuẫn trong nhận thức làm kích thích sự hứng thú cho học sinh khám phá kiến thức. Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. Rèn luyện kĩ năng tập trung và tư duy cá nhân. b. Nội dung: HS làm thí nghiệm thử tính dẫn điện của điốt với nguồn điện một chiều 6V và nguồn điện xoay chiều 220V( hạ áp xuống 6V), quan sát và nêu hiện tượng. c. Sản phẩm dự kiến: - TN 1: Nguồn một chiều: Đèn sáng liên tục. - TN 2: Nguồn xoay chiều: Đèn sáng nhấp nháy. 10
- d. Tiến trình hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia nhóm, yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, quan sát, nêu hiện tượng. Thực hiện nhiệm vụ: HS chia thành 4 nhóm và tiến hành thí nghiệm dưới sự quan sát, định hướng của giáo viên. Báo cáo kết quả: Nhóm thảo luận và chốt kết quả, đại diện nhóm trả lời. HS biểu diễn thí nghiệm thử tính dẫn điện của các linh kiện điện tử bằng đồ dùng HS tự làm. Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá hoạt động của học sinh, từ hiện tượng mà HS quan sát được sẽ hình thành vướng mắc trong nhận thức. Tại sao TN1 đèn sáng liên tục, TN2 đèn sáng nhấp nháy, nguyên nhân do đâu? Từ đó kích thích học 11
- sinh muốn tìm hiểu nội dung bài học. 1.2. Sử dụng tình huống thực tiễn để tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ 1: Bài 30. Hệ thống khởi động - SGK Công nghệ 11. Hoạt động 1: Xác định vấn đề (thời gian 5 phút). a) Mục tiêu. - Tạo tâm thế sẵn sàng tìm hiểu kiến thức. - Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. b) Nội dung: GV nêu vấn đề trong thực tiễn:“ Nhà An có xe máy Dream đời cũ, mỗi lần khởi động An thấy Bố đạp cần khởi động vã mồ hôi mới nổ máy được. Trong khi nhà bên cạnh có xe tay ga Airblade đời mới mỗi lần khởi động ấn nhẹ nút đề là xe nổ máy dễ dàng. c) Dự kiến sản phẩm: Khởi động bằng tay, khởi động bằng động cơ điện. d) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: Nêu tình huống thực tiễn và đặt câu hỏi cho cả lớp thảo luận. Nhà bạn An và nhà hàng xóm sử dụng phương pháp khởi động nào để xe nổ máy ? Thực hiện nhiệm vụ: HS nghe tình huống. Liên hệ kiến thức thực tiễn trả lời câu hỏi. Báo cáo: Cá nhân báo cáo. Đánh giá: GV nhận xét kết quả của HS.Và đặt thêm câu hỏi “Vậy những phương tiện có công suất và trọng tải lớn như ô tô, máy cẩu hay tàu thuỷ thì khởi động như thế nào” ? Kích thích HS tìm hiểu kiến thức mới giải đáp câu hỏi. Ví dụ 2: Bài 27. Hệ thống cung cấp nhiên liệu và không khí trong động cơ xăng - SGK Công nghệ 11. Hoạt động 1: Khởi động (Thời gian: 5 phút). a) Mục tiêu. - Kích thích sự tò mò của HS, nhu cầu tìm hiểu để giải thích vấn đề. - Kĩ năng tư duy cá nhân. b) Nội dung: GV nêu lên tình huống xảy ra trong thực tiễn kèm hình ảnh và video minh hoạ. Ở xe máy chúng ta hay sử dụng thường có kí hiệu đèn báo dưới trên bảng điều khiển. Bình thường chưa vặn chìa khoá về vị trí ON thì đèn báo này tắt, Khi ta bật khoá khởi động về vị trí ON thì kí hiệu đèn dưới đây sáng trong một thời gian ngắn rồi mới tắt. 12
- c) Sản phẩm dự kiến: Đèn báo FI. Đèn tắt mình mới đề máy khởi động. d) Tổ chức thực hiện: e) Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu tình huống xảy ra trong thực tiễn và đặt câu hỏi. Em hãy cho biết đó là ký hiệu gì? Và khi đèn sáng như vậy mình có nên ấn nút khởi động xe chưa? Thực hiện nhiệm vụ: HS nghe câu hỏi GV đưa ra và trả lời. Báo cáo: HS trả lời và HS khác nhận xét. Đánh giá: GV đánh giá hoạt động của HS. GV đặt vấn đề đèn báo FI là gi? Tại sao phải chờ đèn tắt ta mới đề máy khởi động xe. Với kiến thức đã học thì HS chưa trả lời được vấn đề. Cho nên sẽ đặt HS vào trạng thái kích thích muốn tìm hiểu kiến thức bài mới để giải đáp câu hỏi. 1.3. Sử dụng phim hoạt hình, truyện tranh tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ 1: Bài 8 : Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật - SGK Công nghệ 11. Hoạt động 1: Khởi động (Thời gian: 6 phút). a) Mục tiêu: - Tạo vấn đề kích thích hứng thú sự tìm tòi tri thức mới. - Kĩ năng quan sát. - Kĩ năng làm việc các nhân. b) Nội dung: Đọc mẩu chuyện và thảo luận nhóm để giải quyết vấn đề của An. c) Sản phẩm dự kiến: Hình chiếu vuông góc và Hình chiếu trục đo. 13
- d) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu mẩu chuyện do mình thiết kế lên màn hình. Cho 2 HS đóng vai hai nhân vật Bố An, An và đọc lời thoại nhân vật. Yêu cầu HS giải đáp thắc mắc của An. Nội dung do GV thiết kế. Thực hiện nhiệm vụ: HS xung phong đọc lời thoại và tìm câu trả lời. Báo cáo kết quả: HS thảo luận, trả lời câu hỏi của GV. Đánh giá, dẫn dắt vấn đề: GV nhận xét trả lời của HS dẫn dắt vào bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật. Ví dụ 2: Bài 34. Động cơ đốt trong dùng cho xe máy - SGK Công nghệ 11. 14
- Hoạt động 1: Khởi động (Thời gian: 5 phút). a) Mục tiêu: Tạo sự mâu thuẫn trong nhận thức kích thích sự tìm tòi kiến thức. b) Nội dung: Đọc mẩu truyện và thảo luận để trả lời vấn đề mà Nam hỏi Bình. c) Dự kiến sản phẩm: Hộp số tự động. a) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu mẩu chuyện do mình thiết kế lên màn hình. Cho 2 HS đóng vai hai nhân vật Nam và Bình và đọc lời thoại nhân vật. Yêu cầu HS nêu vấn đề mà hai nhân vật đang nhắc đến trong câu chuyện. Nội dung do GV thiết kế Thực hiện nhiệm vụ: 2 HS xung phong đọc to lời thoại. Thảo luận nhóm và cá nhân để trả lời câu hỏi. Đánh giá và dẫn dắt vấn đề: GV nhận xét hoạt động của HS và dẫn dắt vào bài 34: Động cơ đốt trong dùng cho xe máy. 1.4. Sử dụng video tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ : Bài 13. Khái niệm mạch điện tử điều khiển – Công nghệ 12. Hoạt động 1: Xác định vấn đề (3 phút). 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 36 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bản đồ tư duy bằng phần mềm Edraw MindMaster trong dạy học một số bài lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng, an ninh bậc THPT
23 p | 12 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và kỹ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 12 thông qua Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
29 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10 THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa học
59 p | 11 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng các bài tập thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực tư duy cho học sinh trong chương trình Sinh học 10
58 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết lập công thức tính nhanh biên độ dao động của con lắc lò xo khi thay đổi khối lượng vật nặng
31 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm nhằm tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập bài Axit sunfuric - Muối sunfat môn Hóa học 10
29 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế xà treo nghiêng trong tiết dạy kỹ thuật xuất phát, chạy lao sau xuất phát môn chạy cự ly ngắn
8 p | 49 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Cải tiến cách xây dựng tài liệu dạy học về dãy số và cấp số trong chương trình Đại số và Giải tích 11
52 p | 26 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn Sinh học lớp 11
43 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động trãi nghiệm-sáng tạo chủ đề pH cho học sinh lớp 11
18 p | 31 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 38 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế đề kiểm tra tự luận môn sinh học lớp 12 theo khung ma trận
52 p | 28 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề “vấn đề dân số - lao động – việc làm ở Việt Nam” (dành cho học sinh lớp 11)
18 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn