Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức một số hoạt động khởi động tạo hứng thú nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Vật lý 11
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế và tổ chức một số hoạt động khởi động tạo hứng thú nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Vật lý 11" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học Vật lý; Thiết kế các hoạt động khởi động trong dạy học Vật lý 11; Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài và rút ra kết luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức một số hoạt động khởi động tạo hứng thú nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Vật lý 11
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ 11 LĨNH VỰC: VẬT LÍ Năm học 2023 – 2024
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TẠO HỨNG THÚ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ 11 LĨNH VỰC: VẬT LÍ Nhóm tác giả: 1. Võ Quyết Thắng - Điện thoại: 0982 342 359 2. Phạm Thị Chính - Điện thoại: 0975 101 363 3. Nguyễn Thị Thuận - Điện thoại: 0975 797 471 Năm học 2023 – 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. ......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................. 1 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................................... 2 4. Tính mới và đóng góp của đề tài. .......................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG. ............................................................................................ 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. ........ 3 1. Cơ sở lí luận của đề tài. ......................................................................................... 3 1.1. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học .................................................... 3 1.2. Quan niệm về hoạt động khởi động. .................................................................. 3 1.3. Vai trò của hoạt động khởi động trong tiết học. ................................................ 4 1.4. Những nguyên tắc khi tổ chức hoạt động khởi động. ........................................ 4 1.4.1. Xác định mục tiêu của hoạt động khởi động. ................................................. 4 1.4.2. Kĩ thuật cơ bản khi thiết kế hoạt động khởi động. .......................................... 4 1.4.3. Yêu cầu của hoạt động khởi động trong giờ học. ........................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn. ..................................................................................................... 5 2.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Vật lý hiện nay ..................................................................................................................... 5 2.2. Khảo sát. ............................................................................................................. 6 2.2.1. Khảo sát GV. ................................................................................................... 6 2.2.2. Khảo sát học sinh. ........................................................................................... 6 2.3. Phân tích số liệu khảo sát. .................................................................................. 7 2.3.1. Ưu điểm. .......................................................................................................... 7 2.3.2. Hạn chế. ........................................................................................................... 7 CHƢƠNG 2: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .............................................................. 8 1. Tạo tình huống có vấn đề (THCVĐ). ................................................................... 8 1.1. Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề. ............................................ 10 1.2. Sử dụng tình huống thực tiễn để tạo tình huống có vấn đề.............................. 12 1.3. Sử dụng phim hoạt hình, truyện tranh, hình ảnh tạo tình huống có vấn đề. .... 15 1.4. Sử dụng video tạo tình huống có vấn đề. ......................................................... 16 2. Đặt vấn đề............................................................................................................ 18
- 2.1. Đặt vấn đề bằng cách sử dụng bài hát. ............................................................. 18 2.2. Đặt vấn đề bằng sử dụng kĩ thuật KWL........................................................... 21 2.3. Đặt vấn đề bằng sử dụng kỹ thuật tia chớp. ..................................................... 24 2.4. Đặt vấn đề thông qua tiểu phẩm do HS đóng vai. ........................................... 25 3. Tổ chức trò chơi. ................................................................................................. 29 3.1. Trò chơi quizizz................................................................................................ 29 3.2. Trò chơi ô cửa bí mật ....................................................................................... 31 3.3. Trò chơi miêu tả Vật lí ..................................................................................... 34 3.4. Trò chơi “Quả bóng thần kỳ” ........................................................................... 38 4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ......................... 40 4.1. Mục đích khảo sát. ........................................................................................... 40 4.2. Đối tượng khảo sát. .......................................................................................... 40 4.3. Nội dung và phương pháp khảo sát.................................................................. 40 4.3.1. Nội dung khảo sát.......................................................................................... 40 4.3.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá. ..................................................... 40 4.3.3. Cách phân tích kết quả điểm trung bình qua phần mềm microsoft excel. ............ 41 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ......................................................................................................................... 42 4.4.1. Tính cấp thiết................................................................................................. 42 4.4.2. Tính khả thi. .................................................................................................. 44 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................ 46 1. Khảo sát định tính. .............................................................................................. 46 1.1. Phương pháp điều tra quan sát. ........................................................................ 46 1.2. Phương pháp điều tra xã hội học...................................................................... 46 2. Khảo sát định lượng. ........................................................................................... 47 3. Phân tích số liệu khảo sát. ................................................................................... 48 3.1. Ưu điểm. ........................................................................................................... 48 3.2. Hạn chế. ............................................................................................................ 48 3.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 48 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 49 1. Kết luận. .............................................................................................................. 49 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 49
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài. Chúng ta đang tích cực thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết 29-BCHTW, đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chương trình phổ thông 2018 đòi hỏi giáo viên phải tổ chức đa dạng các hoạt động học tập để học sinh hứng thú, tích cực, sáng tạo và chủ động lĩnh hội tri thức đồng thời phát triển các phẩm chất và năng lực. Trong mỗi tiết học, học sinh trải qua chuỗi các hoạt động học tập khác nhau. Trong đó hoạt động khởi động rất có ý nghĩa với thành công của tiết học. Đây là hoạt động tuy chiếm thời lượng không nhiều nhưng đóng vai trò rất quan trọng. Hoạt động khởi động là yếu tố đầu tiên dẫn các em vào “đường dây cảm xúc” nó sẽ tạo nên sự hấp dẫn, hứng thú với học sinh, khơi dậy sự say mê khám phá chiếm lĩnh kiến thức. Hoạt động khởi động có rất nhiều lợi ích: Nó giúp HS tái tạo năng lượng sau những giờ học căng thẳng (khởi động thân), giúp tạo mâu thuẫn nhận thức để tạo ra nhu cầu tìm hiểu, tiếp thu kiến thức mới một cách hiệu quả (khởi động trí). Ngoài ra hoạt động khởi động nếu lồng được thông điệp giáo dục nhân văn vào đó thì sẽ rất hoàn chỉnh và có ý nghĩa trong việc phát triển phẩm chất (Khởi động tâm). Khởi động trước khi vào nội dung bài học mới một cách toàn diện là phải khởi động được cả thân – tâm - trí, hoặc mức độ thấp hơn là đạt được ít nhất một hoặc hai trong ba yếu tố trên. Vật lý là môn học thực nghiệm, liên hệ với thực tiễn, nếu học tốt có thể định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT. Đặc thù môn Vật lý vừa cụ thể, vừa trừu tượng nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Vậy làm thế nào để học sinh ngày càng có hứng thú học tập với bộ môn Vật lý, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức mới một cách vui vẻ, không gò bó ép buộc. Với phương pháp dạy học truyền thống lâu nay, hoạt động khởi động còn đơn giản, chưa đựơc chú trọng, tuân theo mô tuýp chung là GV chỉ giới thiệu qua về nội dung bài học, tiết học hôm nay. GV làm thật nhanh hoặc làm qua loa để hoàn thành các bước lên lớp. Bởi vậy, rất khó tạo được hứng thú, tâm lý sẵn sàng, hào hứng cho học sinh trước khi bước vào bài mới, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả tiếp thu kiến thức của học sinh và niềm say mê dối với môn học. Trước những vấn đề trên hiện nay nhiều giáo viên tại trường chúng tôi đang giảng dạy đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để tạo hứng thú cho học sinh với bộ môn. Và đối với hoạt động khởi động trong mỗi bài học một số giáo viên đã và đang tổ chức nhiều hoạt động nhằm tạo hứng thú ban đầu như trò chơi, xem tranh ảnh, video... Tuy nhiên cứ lặp đi lặp lại một số hình thức rồi học sinh cũng sẽ cảm thấy nhàm chán. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các ý tưởng sáng tạo để tổ chức các hoạt động khởi động là điều rất cần thiết để tạo nên sự hứng thú ban 1
- đầu và tạo tâm lý tốt cho các hoạt động kế tiếp. Với những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài “Thiết kế và tổ chức một số hoạt động khởi động tạo hứng thú nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Vật lý 11”. 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu. 2.1. Mục đích. Đa dạng các hình thức tổ chức hoạt động khởi động. Khơi dậy niềm đam mê, hứng thú của học sinh khi học môn Vật lý. Phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh. 2.2. Phạm vi nghiên cứu. Thiết kế và tổ chức được một số hoạt động khởi động trong dạy học bộ môn Vật lý 11 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Nghi Lộc 2. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học Vật lý. Thiết kế các hoạt động khởi động trong dạy học Vật lý 11. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài và rút ra kết luận. 4. Tính mới và đóng góp của đề tài. Tổ chức các hình thức khởi động trong một bài dạy nhằm hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh luôn là vấn đề mà nhiều giáo viên quan tâm. Nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học, đối với đề tài mà chúng tôi đã nghiên cứu và áp dụng có những tính mới và đóng góp mới như sau: Trong đề tài này chúng tôi thiết kế cách thức tổ chức hoạt động khởi động thành ba biện pháp chính. Sau đó tùy từng nội dung kiến thức từng bài mà đưa ra hình thức phù hợp, đảm bảo sự mới mẻ cho học sinh tránh sự lặp đi lặp lại một hình thức khởi động cố định. 1. Xây dựng các tình huống có vấn đề. 2. Đặt vấn đề. 3. Tổ chức trò chơi học tập. Ở đề tài này chúng tôi tự thiết kế các thí nghiệm, tự thiết kế truyện tranh trên phần mềm Canva, … để tổ chức hoạt động khởi động tạo sự mới lạ và hứng thú cho học sinh. Chúng tôi còn thiết kế nhiều trò chơi mới mẻ, lạ mắt và sinh động thu hút học sinh trong các giờ học. Hoạt động khởi động được chúng tôi thiết kế theo công văn 5512 đã được Bộ ban hành đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực của học sinh với tâm thế học mà chơi, chơi mà học. 2
- PHẦN II. NỘI DUNG. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lí luận của đề tài. 1.1. Một số vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học là những phương diện thể hiện sự quyết tâm đổi mới, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh hoạt động, tất cả những thay đổi này đều được thể hiện sinh động trong mỗi giờ học thông qua hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào để có một giờ học tốt? Một giờ học tốt là giờ học được đánh giá như thế nào? luôn có tính thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Về phương pháp dạy học, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Bởi vậy, một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của cả người dạy và người học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Đây là định hướng cơ bản, thiết thực đối với mỗi giáo viên, cũng là yếu tố quyết định hiệu quả của mỗi giờ học. Mặt khác đổi mới phương pháp dạy học còn được cụ thể hóa trong các văn bản chỉ đạo về việc thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo; kế hoạch năm học của nhà trường và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của mỗi giáo viên. Chính vì lẽ đó trong những năm gần đây đã có rất nhiều SKKN về đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, trên thực tế đa số các SKKN đó chỉ mới tập trung đổi mới hoạt động hình thành kiến thức, chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động khởi động cũng như vai trò của hoạt động khởi động trong một giờ học. 1.2. Quan niệm về hoạt động khởi động. Khái niệm khởi động được hiểu là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”. Như vậy hoạt động khởi động là hoạt động đầu tiên trong chuỗi các hoạt động của bài học nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Không phải bất cứ học sinh nào đều có sẵn niềm say mê, yêu thích đối với môn học. Vì vậy nhiệm vụ của hoạt động khởi động là hoạt động kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp 3
- tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức hoạt động khởi động như thế nào mang lại hiệu quả thì phải dựa vào nội dung bài học, đối tượng học sinh, điều kiện của giáo viên. Như vậy hoạt động khởi động đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lôi kéo các em hứng thú với các hoạt động tiếp theo của bài học. 1.3. Vai trò của hoạt động khởi động trong tiết học. Hoạt động khởi động có vai trò tạo hứng thú học tập cho học sinh. Hứng thú sẽ tạo sự kích thích và bùng nổ trong tư duy của học sinh, bởi vì khi có hứng thú học sinh sẽ chủ động lắng nghe lời giảng của giáo viên, tri thức bên ngoài được chuyển vào bên trong một cách tự nhiên, các em say mê tìm tòi suy nghĩ các vấn đề đặt ra và tìm tòi khám phá tri thức trong các chuỗi hoạt động tiếp theo của bài học. Hoạt động khởi động sẽ huy động vốn tri thức kỹ năng nền tảng của học sinh. Dạy học là một quá trình kiến tạo các tri thức mới được xây dựng dựa trên nền tảng trí thức đã có từ các bài học trước và vốn sống kiến thức của riêng cá nhân học sinh. Vì vậy, một hoạt động khởi động hiệu quả nên tạo ra cơ hội cho các em tự làm sống lại những kiến thức nền đã có cần thiết cho việc tiếp cận bài mới. Học sinh sẽ có cơ hội được ôn lại, được sử dụng kiến thức mình có để kiến tạo, nâng cao, mở rộng, đào sâu thêm. Nhờ đó mà những kiến thức, kỹ năng được hình thành một cách chắc chắn, logic, có hệ thống. Hoạt động khởi động sẽ tạo ra những tò mò thậm chí là những mâu thuẫn nhận thức cho người học. Học tập là một quá trình khám phá, quá trình ấy bắt đầu bằng sự tò mò, nhu cầu cần được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn, điều đã biết, điều muốn biết. Một mở đầu bài học thành công cần tạo ra được mong muốn mâu thuẫn, kích thích học sinh giữa những điều đã biết với những điều muốn biết. Đó là một động cơ thôi thúc trò luôn suy nghĩ tích cực và sáng tạo để giải quyết vấn đề là yếu tố quyết định hiệu quả việc học tập. 1.4. Những nguyên tắc khi tổ chức hoạt động khởi động. 1.4.1. Xác định mục tiêu của hoạt động khởi động. Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt vào bài thay bằng hoạt động để học sinh được tham gia trực tiếp để giải quyết vấn đề. Vì vậy khi tổ chức cần xác định rõ mục tiêu cần đạt là gì? - Tạo sự hứng thú lôi cuốn ngay từ đầu bài học. - Bám sát nội dung bài học. - Kiểm tra kiến thức cũ, liên hệ kiến thức đã biết với kiến thức mới. 1.4.2. Kĩ thuật cơ bản khi thiết kế hoạt động khởi động. Khi thiết kế các hoạt động khởi động giáo viên cần lưu ý đến kĩ thuật đặt câu 4
- hỏi hay kĩ thuật xây dựng tình huống. Không lấy những nội dung không thiết thực và không liên quan đến bài học. GV cần biết được học sinh đã có kiến thức gì trong bài mới và chưa biết gì để khai thác sâu vào những nội dung học sinh chưa biết. (Điều này có thể sẽ khác nhau ở từng lớp nên giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời, để phù hợp với đối tượng học sinh ở các lớp). Câu hỏi/tình huống đưa ra ở phần này cũng cần có nhiều mức độ nhận biêt, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao hấp dẫn, kích thích trí tò mò đến các đối tượng học sinh, dù là học sinh khá giỏi hay học sinh trung bình, học sinh yếu cũng sẽ có nhu cầu tìm hiểu để trả lời. 1.4.3. Yêu cầu của hoạt động khởi động trong giờ học. Khi thực hiện hoạt động này giáo viên cần đảm bảo ba yêu cầu cơ bản sau: - Thời gian khởi động: Đây là một hoạt động quan trọng nhưng cần phải ngắn gọn khoảng 3 đến 7 phút để đảm bảo tiến trình bài dạy. Giáo viên cần tránh lan man, dài dòng sa đà ở phần này mà bị hụt ở phần sau. - Hình thức khởi động: Cần đa dạng linh hoạt, sáng tạo giáo viên có thể thay đổi hình thức khởi động theo nội dung từng bài và đối tượng học sinh từng lớp để đảm bảo đây là hoạt động mang lại hiệu quả. + Có thể khởi động bằng nhiều hình thức: Tổ chức chơi trò chơi, tình huống có vấn đề, đặt vấn đề trực tiếp. + Có thể khởi động: Hoạt động cá nhân, hoạt động đôi, nhóm hoặc cả lớp. - Tổ chức khởi động: Mặc dù khởi động là một hoạt động linh hoạt, sáng tạo nhưng lại yêu cầu rất cao về khâu tổ chức, bởi mỗi hình thức khởi động lại có yêu cầu, quy trình tổ chức riêng. Cách khởi động bằng một trò chơi sẽ khác cách khởi động bằng một phương pháp trực quan hay một câu hỏi tình huống. Vì vậy, muốn hoạt động này đem lại hiệu quả thực sự thì đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững mục đích, nội dung kiến thức bài dạy và biết cách tổ chức một cách bài bản, hợp lý, đúng tiến độ theo các bước. Nếu không làm tốt khâu này lớp học dễ trở nên lộn xộn, mất thời gian và không đạt được hiệu quả như mong muốn. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Vật lý hiện nay Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp có sự tác động đa chiều, trong đó chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy - học cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức của người học. Tuy nhiên các yếu tố khách quan cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tác động để tạo tâm lý sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và tạo 5
- hứng thú học tập của học sinh. Hiện nay đa số giáo viên đều có tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, tuy nhiên phần lớn các thầy cô đều hướng đến việc đổi mới trong hình thành kiến thức là chủ yếu, chưa mấy người quan tâm đúng mức đến hoạt động khởi động. Thực tế cho thấy rằng hầu hết giáo viên khi thiết kế hoạt động khởi động thường chỉ giới thiệu qua một chút để vào bài, như vậy sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian cho hoạt động hình thành kiến thức mới, do đó tiết học tương đối khô khan, không tự nhiên, thiếu sự hợp tác tích cực của học sinh. Việc thực hiện tiết dạy của một số giáo viên tổ chức hoạt động khởi động thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài. Môn Vật lý là môn học tự chọn trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, là môn học “khó” trong đánh giá của học sinh. Chính vì vậy lượng học sinh quan tâm tới môn học không nhiều. Tâm lý các em tránh học môn “khó”, ít dành sự quan tâm việc học trên lớp cũng như ở nhà. Để minh chứng cho thực trạng trên chúng tôi đã tiến hành khảo sát về thực trạng dạy học và tổ chức đa dạng các hoạt động khởi động cả GV và HS. 2.2. Khảo sát. 2.2.1. Khảo sát GV. Trước khi thực hiện đề tài này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các khảo sát trên Googlefrom. Đối tượng khảo sát là các GV dạy môn Vật lý trên địa bàn cụm Nghi Lộc. Nội dung khảo sát tập trung vào vấn đề tổ chức các hoạt động khởi động mà hiện tại giáo viên đang áp dụng khi tham gia dạy học môn Vật lý ở trường THPT (trước khi áp dụng đề tài). Hình ảnh kết quả số liệu thu đƣợc qua khảo sát Googlefrom. Link khảo sát giáo viên: https://forms.gle/Yo6gnNNSRM59rpjE9 2.2.2. Khảo sát học sinh. Đối với HS, chúng tôi tiến hành khảo sát các lớp có học môn Vật lý trường THPT Nghi lộc 2 trên Googlefrom về sự quan tâm của HS với hoạt động khởi 6
- động và sự hứng thú đối với hoạt động khởi động môn học mà giáo viên hiện đang tổ chức (trước khi áp dụng đề tài). Link khảo sát HS: https://forms.gle/Ngjv8pG8DRNiaBMJ9 Hình ảnh kết quả số liệu thu đƣợc qua khảo sát Googlefrom. 2.3. Phân tích số liệu khảo sát. 2.3.1. Ƣu điểm. Đa số các GV trong quá trình thiết kế các hoạt động dạy học đều có tổ chức hoạt động khởi động để dẫn dắt học sinh vào nội dung bài học. Nhiều HS có nhu cầu được tham gia hoạt động học tập tích cực hơn thông qua nhiều hình thức học tập phong phú. 2.3.2. Hạn chế. Từ những kết quả khảo sát thực tế đã nêu trên, chúng tôi xin mạnh dạn nêu ra những hạn chế trong quá trình tiến hành hoạt động khởi động hiện nay các đồng nghiệp đã và đang thực hiện như sau: *) Về phía giáo viên: Nhiều GV chủ yếu tổ chức hoạt động khởi động là kiểm tra bài cũ, chủ yếu do GV hoạt động không có sự tham gia của HS (dùng lời nói để dẫn vào bài). Chưa đa dạng hình thức dẫn đến sự nhàm chán. *) Về phía học sinh: Sự hứng thú với bài học/bộ môn còn thấp, chưa tạo ra được sự yêu thích và động lực để tự tìm hiểu, tự học tập một cách tích cực. Tuy nhiên tất cả trong số các em học sinh được khảo sát đều có nhu cầu, mong muốn có được tiết học sôi nổi, tạo hứng thú và hấp dẫn ngay từ hoạt động khởi động để kích thích nhu cầu tự tìm hiểu, khám phá và chiếm lĩnh kiến thức mới một cách tích cực. Từ những hạn chế trên dẫn đến hiệu quả hoạt động khởi động của tiết học không cao, chỉ mang tính dẫn dắt mà không tạo được hứng thú và tư duy tích cực cho học sinh. 7
- CHƢƠNG 2 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Để thực hiện đa dạng các hoạt động khởi động tạo sự hứng thú, hấp dẫn kích thích HS muốn tìm hiểu kiến thức trong từng tiết dạy. Chúng tôi đã không ngừng tìm tòi các biện pháp. Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu chúng tôi đã phân loại các hoạt động khởi động thành ba biện pháp chính như sau: 1. Tạo tình huống có vấn đề. 2. Đặt vấn đề. 3. Tổ chức trò chơi. Quy trình của thiết kế hoạt động khởi động thực hiện như sau: Bƣớc 1: Xác định hình thức khởi động (tạo tình huống có vấn đề/đặt vấn đề/ tổ chức trò chơi). Bƣớc 2: Thiết kế hoạt động khởi động theo khung kế hoạch bài dạy của công văn 5512 đã được bộ ban hành ngày 18/12/2020. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động). a) Mục tiêu: Nêu mục tiêu giúp học sinh xác định được vấn đề/nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong bài học hoặc xác định rõ cách thức giải quyết vấn đề/thực hiện nhiệm vụ trong các hoạt động tiếp theo của bài học. b) Nội dung: Nêu rõ nội dung yêu cầu/nhiệm vụ cụ thể mà học sinh phải thực hiện (xử lí tình huống, câu hỏi, bài tập, video, thí nghiệm…) để xác định vấn đề cần giải quyết/nhiệm vụ học tập cần thực hiện và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề/cách thức thực hiện nhiệm vụ. c) Sản phẩm: Trình bày cụ thể yêu cầu về nội dung và hình thức của sản phẩm hoạt động theo nội dung yêu cầu/nhiệm vụ mà học sinh phải hoàn thành. Kết quả xử lí tình huống, đáp án của câu hỏi, bài tập, thực hành, trình bày, mô tả được vấn đề cần giải quyết hoặc nhiệm vụ học tập phải thực hiện tiếp theo và đề xuất giải pháp thực hiện. d) Tổ chức thực hiện: Trình bày cụ thể các bước tổ chức hoạt động khởi động cho học sinh từ chuyển giao nhiệm vụ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua sản phẩm học tập. 1. Tạo tình huống có vấn đề (THCVĐ). Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. 8
- Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “Tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein). Dùng các tình huống có vấn đề để thiết kế hoạt động khởi động giúp học sinh hứng thú, nổ lực tìm kiếm các kiến thức, tri thức có sẵn, đã biết để giải quyết những khó khăn về lý luận cũng như thực hành mà cần phải vượt qua, từ đó tiếp cận kiến thức bài mới một cách tự nhiên, hiệu quả. Các tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra để thiết kế hoạt động khởi động không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải mà có thể giải quyết được mà nhiều lúc phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động, trải qua quá trình học bài mới, luyện tập mới giải quyết được vấn đề. Có nhiều cách để tạo ra tình huống có vấn đề như: Khai thác phần kiểm tra bài cũ, đặt ra một vấn đề mới đòi hỏi phải nghiên cứu kiến thức mới; Chọn một ứng dụng của kiến thức mới, đặt học sinh trước một mâu thuẩn với kiến thức cũ chưa thể giải quyết được bài toán; Đưa ra một bài toán mà vận dụng kiến thức sắp học sẽ giải quyết nhanh gọn hơn; Đưa ra một ứng dụng thực tế, một hình ảnh thực tế yêu cầu học sinh giải thích, nhất là những thực tế gần gủi với các em……… Phân loại THCVĐ như sau: Tình huống không phù hợp, nghịch lí. Tình huống lựa chọn. Tình huống ứng dụng. Tình huống tại sao. * Ưu điểm Sử dụng tình huống có vấn đề thiết kế hoạt động khởi động vừa tạo hứng thú học tập cho HS vừa góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá thấy được vấn đề cần giải quyết, từ đó kích thích tính khám khá tìm tòi khi bước vào bài học mới. * Nhược điểm Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra các tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh hoạt động khởi động. Việc tổ chức hoạt động khởi động theo phương pháp tạo tình huống có vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với các phương pháp khác. Khi các tình huống có vấn đề đưa ra, giáo viên phải lường được trước các phương án trả lời của học sinh để chủ động trong bài dạy của mình. 9
- Sau đây là một số ví dụ cụ thể trong các tiết dạy của tôi khi vận dụng phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề để thiết kế hoạt động khởi động trong dạy học Vật lý 11. 1.1. Sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ 1: Bài 6: Dao động tắt dần. Dao động cƣỡng bức. Hiện tƣợng cộng hƣởng. (Vật lý 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống) Hoạt động 1: Khởi động (thời gian 5 phút). a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú học tập cho học sinh. - Kích thích HS muốn tìm tòi kiến thức để giải đáp băn khoăn, vướng mắc trong nhận thức. - Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng tập trung và tư duy cá nhân, kĩ năng hợp tác. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo. b. Nội dung: GV làm thí nghiệm tạo ra dao động tắt dần của một con lắc đơn và dao động cưỡng bức của các con lắc đơn khác, yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng. c. Sản phẩm: TN dao động của con lắc đơn: dao động tắt dần, dao động cưỡng bức, hiện tượng cộng hưởng. d. Tiến trình hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng. Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận trả lời câu hỏi giáo viên. Báo cáo kết quả: HS thảo luận theo cặp đôi, chốt kết quả, đại diện trả lời. 10
- Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá hoạt động của học sinh, từ hiện tượng mà HS quan sát được sẽ hình thành vướng mắc trong nhận thức. Tại sao con lắc đơn dao động chậm dần rồi dừng lại? Tại sao những con lắc đơn khác dao động theo và có biên độ khác nhau? Trong các con lắc đơn thì các em thấy con lắc nào dao động mạnh nhất (có biên độ lớn nhất)? Từ đó kích thích học sinh muốn tìm hiểu nội dung bài học. Ví dụ 2: Bài 24: Nguồn điện. (Vật lý 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống) Hoạt động 1: Khởi động (thời gian 5 phút). a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú học tập cho học sinh. - Tạo sự mâu thuẫn trong nhận thức làm kích thích sự hứng thú cho học sinh khám phá kiến thức. - Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. - Rèn luyện kĩ năng tập trung và tư duy cá nhân, năng lực giao tiếp và hợp tác. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo. b. Nội dung: HS làm thí nghiệm với nguồn điện một chiều 3V, quan sát và nêu hiện tượng. c. Sản phẩm: - TN: Không có nguồn điện: đèn không sáng. Nguồn một chiều từ 3V – 6V: Đèn sáng. d. Tiến trình hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia nhóm, yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, quan sát, nêu hiện tượng. Thực hiện nhiệm vụ: HS chia thành 8 nhóm và tiến hành thí nghiệm dưới sự quan sát, định hướng của giáo viên. Báo cáo kết quả: Nhóm thảo luận và chốt kết quả, đại diện nhóm trả lời. 11
- Đánh giá, chốt kiến thức: GV đánh giá hoạt động của học sinh, từ hiện tượng mà HS quan sát được sẽ hình thành vướng mắc trong nhận thức. Tại sao TN đèn sáng khi mạch kín có pin và đèn không sáng khi tháo pin ra? Vậy điều kiện để duy trì dòng điện là gì? Pin có vai trò gì trong mạch điện? Từ đó kích thích học sinh muốn tìm hiểu nội dung bài học. 1.2. Sử dụng tình huống thực tiễn để tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ 1: Bài 25: Năng lƣợng và công suất điện. (Vật lý 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống) Hoạt động 1: Xác định vấn đề (thời gian 5 phút). a) Mục tiêu. - Tạo tâm thế hứng thú học tập cho học sinh. - Kích thích HS muốn tìm tòi kiến thức để giải đáp băn khoăn, vướng mắc 12
- trong nhận thức. - Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo. b) Nội dung: GV nêu vấn đề trong thực tiễn Học sinh lắng nghe, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra Tình huống 1: “Hàng tháng nhân viên điện lực đi đọc chỉ số trên đồng hồ đo điện. Sau đó công ty điện lực sẽ gửi một hóa đơn tiền điện đến nhà.” Câu hỏi 1: Vậy đồng hồ đo điện đo đại lượng gì? Các số liệu trong hóa đơn cho biết điều gì? Tình huống 2: “Một ấm siêu tốc dung tích 2 lít (1200W – 220V) dùng để nấu nước sôi. Sau 5 phút nước sôi. Biết giá điện là 2000đ/1 số điện.” Câu hỏi 2: Ấm đã tiêu tốn bao nhiêu điện và nấu 1 ấm nước hết bao nhiêu tiền điện? Hình ảnh sử dụng c) Dự kiến sản phẩm: Học sinh thảo luận trả lời được một số ý của các câu hỏi mà giáo viên đặt ra (có thể đúng hoặc thiếu, nhầm lẫn, hoặc chưa trả lời được ..) , Gv lưu lại ở góc bảng để sau khi học được kiến thức bài mới thì cho hs đối chiếu lại. d) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: Nêu tình huống thực tiễn và đặt câu hỏi cho cả lớp thảo luận. Thực hiện nhiệm vụ: HS nghe tình huống. Liên hệ kiến thức thực tiễn, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi. Báo cáo: Cá nhân báo cáo. Đánh giá: GV nhận xét kết quả của HS. Và đặt thêm câu hỏi: kể tên những vật sử dụng điện để hoạt động mà em biết? Trong những vật này thì những vật nào tiêu thụ điện nhiều hơn? Kích thích HS tìm hiểu kiến thức mới giải đáp câu hỏi. 13
- Ví dụ 2: Bài 21. Tụ điện (Vật lý 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống) Hoạt động 1: Khởi động (Thời gian: 5 phút). a) Mục tiêu. - Kích thích sự tò mò của HS, tạo hứng thú và nhu cầu tìm hiểu để giải thích vấn đề. - Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo. b) Nội dung: GV nêu lên tình huống xảy ra trong thực tiễn. Học sinh chú ý lắng nghe và trả lời câu hỏi của giáo viên Giáo viên xách lên 1 chiếc quạt và nói Cái quạt này của nhà cô bật lên thấy quay rất chậm, cô gọi điện cho bác thợ sửa đồ điện rồi, bác ấy nói khả năng là hỏng tụ điện. Bây giờ cô nhờ các em chỉ giúp cho cô tụ điện là cái nào? Nó có tác dụng gì? c) Sản phẩm: Hs có thể chỉ ra được tụ điện (Nếu không chỉ ra được thì giáo viên chỉ cho hs quan sát) Học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên ghi nhận câu trả lời của Hs (Có thể đúng, đúng một phần hoặc sai) Với kiến thức đã học thì HS chưa trả lời được vấn đề. Cho nên sẽ đặt HS vào trạng thái kích thích muốn tìm hiểu kiến thức bài mới để giải đáp câu hỏi. d) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: GV tạo tình huống thực tiễn và đặt câu hỏi Thực hiện nhiệm vụ: HS mở quạt quan sát tìm tụ điện. Trả lời câu hỏi. Báo cáo: HS trả lời và HS khác nhận xét. Đánh giá: GV đánh giá hoạt động của HS. GV đặt vấn đề: Tụ điện là một linh kiện được dùng rất nhiều trong đời sống. 14
- Vậy tụ điện là gì? Công dụng của tụ điện. Đại lượng đặc trưng cho tụ điện. Ứng dụng của tụ điện trong cuộc sống như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 1.3. Sử dụng phim hoạt hình, truyện tranh, hình ảnh tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ 1: Bài 8: Mô tả sóng. (Vật lý 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống) Hoạt động 1: Khởi động (Thời gian: 4 phút). a) Mục tiêu: - Tạo vấn đề kích thích hứng thú sự tìm tòi tri thức mới. - Phát triển kĩ năng quan sát, kĩ năng làm việc cá nhân. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo. b) Nội dung: GV trình chiếu các hình ảnh liên quan tới sóng. Hình ảnh sử dụng. c) Sản phẩm: Hs dự đoán được hiện tượng chung của các hình ảnh d) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu các hình ảnh liên quan đến sóng lên màn hình. Cho 2 HS đoán hiện tượng chung các ảnh. Thực hiện nhiệm vụ: HS tìm câu trả lời. Báo cáo kết quả: HS thảo luận, trả lời câu hỏi của GV. Đánh giá, dẫn dắt vấn đề: GV nhận xét trả lời của HS dẫn dắt vào bài: Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường hay gặp hay nghe đến nhiều loại sóng như: sóng nước, sóng âm, sóng vô tuyến, … Vậy sóng được hình thành như thế nào và có những đặc điểm gì? Ví dụ 2: Bài 11. Sóng điện từ. (Vật lý 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống) Hoạt động 1: Khởi động (Thời gian: 5 phút). a) Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú học tập cho học sinh. - Kích thích HS muốn tìm tòi kiến thức để giải đáp băn khoăn, vướng mắc trong nhận thức. - Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo. b) Nội dung: Đọc mẩu truyện và thảo luận để trả lời vấn đề trong câu chuyện. 15
- Mẩu chuyện do GV tự thiết kế c) Sản phẩm: Học sinh nêu được vấn đề được nhắc đến trong câu chuyện. d) Tổ chức thực hiện: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu mẩu chuyện do mình thiết kế lên màn hình. Cho 2 HS đóng vai hai nhân vật chị và em, đọc lời thoại nhân vật. Yêu cầu HS nêu vấn đề mà hai nhân vật đang nhắc đến trong câu chuyện. Thực hiện nhiệm vụ: 2 HS xung phong đọc to lời thoại. Thảo luận nhóm và cá nhân để trả lời câu hỏi. Đánh giá và dẫn dắt vấn đề: GV nhận xét hoạt động của HS và dẫn dắt vào bài 11: sóng điện từ. 1.4. Sử dụng video tạo tình huống có vấn đề. Ví dụ 1: Bài 1: Dao động điều hòa. (Vật lý 11 – Kết nối tri thức và cuộc sống) Hoạt động 1: Xác định vấn đề (5 phút). a) Mục tiêu: - Kích thích não bộ thông qua video để tạo tâm thế tốt cho các hoạt động học tập. - Thu hút HS sẵn sàng nhận nhiệm vụ. - Phát triển kĩ năng quan sát và tiếp nhận thông tin. - Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo. b) Nội dung: Quan sát video và trả lời câu hỏi. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và bạo lực học đường trong đoàn viên, thanh niên trường THPT Lê lợi
19 p | 39 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề trong môn toán lớp 11 theo định hướng giáo dục STEM
70 p | 26 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp dạy học chủ đề môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh
63 p | 41 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác để tổ chức học tập trải nghiệm trong môn Lịch sử lớp 10 ở trường trung học phổ thông
46 p | 9 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học một số chủ đề Đại Số 10 theo định hướng giáo dục STEM
71 p | 41 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Lịch sử 10 theo hướng phát triển năng lực phẩm chất học sinh bằng phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
99 p | 3 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và thiết kế bài kiểm tra thường xuyên ở chương Đại cương về Hóa học hữu cơ - Hóa học 11 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh bằng dự án học tập nhỏ
69 p | 6 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu
61 p | 43 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí của học sinh trong dạy học nội dung thực hành, thí nghiệm môn Vật lí lớp 10 THPT
79 p | 4 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế hoạt động giảng dạy Toán 10 nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh
16 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dự án dạy học chủ đề tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn 10 nhằm phát huy phẩm chất năng lực học sinh đáp ứng chương trình GDPT 2018
63 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
76 p | 4 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Địa lí 11 nhằm phát triển năng lực cho học sinh trường THPT Con Cuông
46 p | 3 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và vận dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) vào giảng dạy môn Sinh học cấp THPT
45 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn