intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng Bài giảng Elearning trong dạy học trực tuyến môn Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

43
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thiết kế và ứng dụng Bài giảng Elearning trong dạy học trực tuyến môn Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh" nhằm thiết kế và ứng dụng Bài giảng E-learning, kết hợp với phương pháp dạy học “lớp học đảo ngược” trong dạy học trực tuyến môn Vật lí, lồng ghép quá trình vừa truyền thụ, khám phá tri thức mới, vừa đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong từng đơn vị kiến thức cụ thể nhằm phát triển năng lực tự học cho HS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng Bài giảng Elearning trong dạy học trực tuyến môn Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Vật Lí
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Vật Lí Đồng tác giả: Trần Hải Tiến - Trường THPT Diễn Châu 4 Hoàng Danh Hùng - Trường THPT Quỳnh Lưu 3 Nghệ An, tháng 4 năm 2022
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang Mục lục a Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt c PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Đóng góp của đề tài: 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1. Cơ sở lí luận. 4 1.1. E-Learning 4 1.1.1. Khái niệm E-Learning 4 1.1.2. Đặc điểm của E-Learning 4 1.1.3. Ưu điểm của tổ chức dạy học bằng E-Learning 5 1.1.4. Quy trình xây dựng bài giảng E-Learning 6 1.2. Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh 7 1.2.1. Năng lực tự học 7 1.2.2. Cấu trúc năng lực tự học 7 1.2.3. Các hình thức tự học 7 1.3. Mô hình lớp học đảo ngược 8 1.3.1. Bản chất mô hình lớp học đảo ngược: 8 1.3.2. Tiến trình thực hiện bài giảng theo mô hình lớp học đảo ngược 9 1.3.3. Thực tế của dạy học theo phương pháp “ Lớp học đảo ngược” 10 1.2. Cơ sở thực tiễn 12 CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG, NỀN 15 TẢNG WEB HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRỰC TUYẾN a
  4. 2.1. Một số phần mềm thiết kế bài giảng E-learning 15 2.2. Phần mềm iSpring Suite tích hợp trong Powpoint 17 2.3. Một số phần mềm hỗ trợ 20 2.4. Nền tảng web hỗ trợ tăng tải bài giảng kiểm tra đánh giá kết quả học 22 tập trực tuyến CHƯƠNG 3.THIẾT KẾ VÀ ỨNG DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING 23 TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HS BẰNG PHƯƠNG PHÁP “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” 3.1. Thiết kế bài giảng E-learning 23 3.1.1. Thiết kế bài giảng E-learning: Sóng dừng 24 3.1.2.Thiết kế bài giảng E-learning: Hiện tượng quang điện. Thuyết lượng 28 tử ánh sáng 3.2. Đăng tải bài giảng E-Learning lên hệ thống dạy học trực tuyến 32 3.3. Vận dụng bài giảng E-learning vào dạy học theo hình thức Lớp học 32 đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. 2.3.1. Tiến trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 32 3.3.2. Vận dụng tiến trình dạy học trực tuyến theo mô hình lớp học đảo 34 ngược vào dạy học Bài 9. Sóng dừng 34 BÀI 30: Hiện tượng quang điện – Thuyết lượng tử ánh sáng 38 CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 43 4.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm 43 4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 43 4.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 43 4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 3.1. Kết luận 49 3.2. Kiến nghị 49 Phụ lục i Tài liệu tham khảo xxiv b
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông PPDH Phương pháp dạy học SL Số lượng TL Tỷ lệ % c
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự gia tăng nhanh chóng và thường xuyên của lượng thông tin, tri thức thì việc dạy học không thể hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà phải tăng cường rèn luyện cho học sinh cả phương pháp học. Nói đến phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, đó là cầu nối giữa tự học và nghiên cứu khoa học. Do tình hình dịch bệnh covid-19 đang hoành hành trên khắp thế giới, ở Việt Nam tình hình dịch bệnh hết sức phức tạp nên việc phải dạy học online là không thể tránh khỏi. Bước vào năm học 2021 - 2022, nhiều trường trong tỉnh Nghệ An phải tiến hành dạy học online, trong quá trình này, việc HS phải chủ động, tích cực, tự giác trong học tập là vấn đề tiên quyết để đưa đến chất lượng trong quá trình dạy và học. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dạy học trực tuyến còn có một số không nhỏ học sinh chưa chủ động, tích cực, tự giác trong học tập, học tập còn đối phó. Do đó cần có các giải pháp tích cực, phù hợp để phát huy được tính tự giác và năng lực tự học của HS. Bài giảng E-Learning là một mô hình giáo dục hiện đại. Mô hình này đã tạo ra những yếu tố thay đổi sâu sắc trong giáo dục, yếu tố không gian và thời gian không còn bị ràng buộc chặt chẽ. Người học có thể học bất cứ ở đâu, bất cứ khi nào, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với môn học mà người học hướng tới … mà chỉ cần có máy tính hoặc điện thoại thông minh và mạng Internet. Phương thức học tập này mang tính tương tác cao sẽ hỗ trợ bổ sung cho phương pháp dạy học truyền thống góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Bài giảng E-Learning giúp chúng ta có thể truyền thụ tri thức mới cho HS đồng thời có thể thực hiện việc kiểm tra đánh giá HS một cách khách quan, chính xác. Trong quá trình thiết kế bài giảng E-Learning ta có thể lồng ghép cả hai quá trình là vừa truyền thụ tri thức mới vừa đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong từng đơn vị kiến thức cụ thể. Quá trình này bắt buộc học sinh phải thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó nâng cao tính tự giác, phát triển năng lực tự học cho học sinh. Giai đoạn công nghệ số phát triển hiện nay đã tạo ra những phần mềm, các nền tảng Web, các công cụ hỗ trợ giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc thiết kế và ứng dụng hệ thống bài giảng E-Learning phục vụ cho việc dạy và học online, có thể rút ngắn được thời gian và công sức của người dạy và người học. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được yêu cầu của xã hội, đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với việc sử dụng bài học E-learning nhằm phát huy tối đa những ưu điểm của loại bài giảng này. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu và thiết kế bài giảng E-learning, tuy nhiên, việc áp dụng bài giảng như thế nào cho hiệu quả, cùng với các tiêu chí, phương pháp đánh giá quá trình hoạt động của HS,…thì ít được đề cập đến.Với 1
  7. phương pháp “lớp học đảo ngược”, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy (thông qua những bài giảng E-learning đã được GV chuẩn bị trước cùng thông tin do HS tự tìm kiếm), nhiệm vụ của HS là tự học kiến thức mới và làm bài tập mức độ thấp ở nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập bậc cao cũng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các bạn cùng nhóm. Như vậy, với phương pháp này, không những giúp HS hình thành và phát triển năng lực tự học, tự tìm tòi nghiên cứu mà còn giúp HS nâng cao năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với mong muốn được góp phần vào việc đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Vật lý trong trường phổ thông, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế và ứng dụng Bài giảng E- learning trong dạy học trực tuyến môn Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh”. 2. Mục đích nghiên cứu: - Bổ sung cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về dạy học trực tuyến. - Tìm hiểu và ứng dụng phần mềm, nền tảng Web hỗ trợ trong dạy học và kiểm tra đánh giá trực tuyến. - Thiết kế và ứng dụng Bài giảng E-learning, kết hợp với phương pháp dạy học “lớp học đảo ngược” trong dạy học trực tuyến môn Vật lí, lồng ghép quá trình vừa truyền thụ, khám phá tri thức mới, vừa đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong từng đơn vị kiến thức cụ thể nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. - Thiết kế bài kiểm tra trực tuyến nhằm đánh giá mức độ nhận thức của HS. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Lí luận và thực tiễn về dạy học trực tuyến trong dạy học bộ môn Vật lý ở THPT. - Phương pháp dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược” - Các nền tảng Web, những phần mềm, công cụ hỗ trợ cho quá trình thiết kế và ứng dụng bài giảng E-learning trong dạy học trực tuyến. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thiết kế và ứng dụng bài giảng E-learning trong dạy học trực tuyến môn Vật lí nhằm phát triển năng lực tự học cho HS ở huyện Quỳnh Lưu - Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lí luận của E-learning và về phương pháp phát triển năng lực tự học của HS. - Nghiên cứu thực tiễn về quá trình dạy và học trực tuyến trong quá trình dạy học Vật lí ở trường THPT. 2
  8. - Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học theo mô hình “Lớp học đảo ngược”. - Thiết kế và ứng dụng hệ thống bài giảng E-learning trong chương trình Vật lí THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy và học trực tuyến bằng hệ thống bài giảng E-learning. - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về lí luận dạy học, phương pháp dạy học vật lí, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu giáo khoa Vật lí THPT. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Thăm lớp, dự giờ để biết được thực trạng dạy và học trực tuyến trong quá trình dạy học Vật lí ở trườngTHPT. - Điều tra về hứng thú của học sinh trong quá trình tiếp thu tri thức mới thông qua bài giảng E-learning. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm hiệu quả của đề tài. 5.3. Phương pháp xử lý thông tin - Xử lí thông tin thông qua sử dụng toán học thống kê để kiểm tra kết quả thực nghiệm sư phạm. 6. Đóng góp của đề tài - Nghiên cứu phương pháp dạy học “lớp học đảo ngược” nhằm nâng cao chất lượng dạy học online môn Vật lí. - Thiết kế và ứng dụng Bài giảng E-learning trong dạy học trực tuyến môn Vật lí bằng phương pháp dạy học “lớp học đảo ngược”, đánh giá việc thực hiện từng nhiệm vụ học tập của HS nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. - Kiểm tra đánh giá tiến trình nhận thức và đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các bài kiểm tra online. - Thực nghiệm sư phạm và rút ra được những ưu, nhược điểm trong qua trình thiết kế và ứng dụng bài giảng E-learning trong dạy học trực tuyến. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. E-Learning 1.1.1. Khái niệm E-Learning E-Learning (electronic learning: Học điện tử) là thuật ngữ bao hàm một tập hợp các ứng dụng và quá trình, như học qua web, học qua máy tính, lớp học ảo và sự liên kết số. Trong đó bao gồm việc phân phối nội dung các khoá học tới học viên qua internet, mạng intranet/extranet (LAN/WAN), băng audio và video, vệ tinh quảng bá, truyền hình tương tác, CD-ROM và các loại học liệu điện tử khác. E-Learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học thông qua các phương tiện điện tử. Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông, E- Learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là quá trình học thông qua mạng internet và công nghệ web. Theo ADL (Advanced Distributed Learning), một tổ chức chuyên nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-Learning bao gồm: - Hệ thống quản lý học tập (LMS): cho phép người quản trị hệ thống tạo ra cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến có nhiệm vụ: quản lý các khóa học trực tuyến; quản lý quá trình tự học, tự bồi dưỡng; quản lý việc phân phối, tìm kiếm nội dung học tập và học liệu (quản lý tài nguyên); quản lý học viên, giảng viên/hướng dẫn viên hoặc người quản trị khóa học; quản lý bài kiểm tra, quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của học viên; quản lý quá trình trao đổi, thảo luận trên diễn đàn, email, trao đổi tin nhắn điện tử, lịch học của học viên. - Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các nhà giáo dục, quản trị khóa học có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, chỉnh sửa, quản lý và phân phối nội dung học tập của các khóa học. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối học liệu. 1.1.2. Đặc điểm của E-Learning Bài giảng E-Learning dựa trên CNTT và truyền thông: cụ thể là công nghệ mạng kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán,… Bài giảng E-Learning bổ sung rất tốt cho phương pháp dạy học truyền thống bởi tính tương tác cao dựa trên multimedia, giúp người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, và cũng đưa ra những nội dung học tập phù hợp với khả năng, sở thích của từng người. E-Learning có những đặc điểm cụ thể như sau: 4
  10. - Bài giảng E-Learning không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Sự phổ cập rộng rãi của Internet đã dần xóa đi khoảng cách về thời gian và không gian cho E-Learning. Người học có thể chủ động học tập, thảo luận bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu khi họ muốn học tập. - Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, những bài giảng tích hợp text, hình ảnh minh họa, âm thanh làm tăng tính hấp dẫn của bài học. - Tính linh hoạt: người học có thể tự điều chỉnh quá trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh của mình. - Tính cập nhật: nội dung bài học thường xuyên được cập nhật và đổi mới nhằm đáp ứng tốt nhất và phù hợp nhất với người học. - Học có sự hợp tác, phối hợp: người học có thể dễ dàng thảo luận, trao đổi thông tin với nhau, với giảng viên thông qua các diễn đàn (forum), hội thoại, trực tuyến (chat), thư từ (e-mail),… - Tâm lí dễ chịu: mọi rào cản về tâm lí giao tiếp của cả người dạy và người học dần dần bị xóa bỏ, mọi người tự tin hơn trong việc trao đổi quan điểm. - Các kĩ năng làm việc hợp tác, tự điều chỉnh để thích ứng của người học sẽ được hoàn thiện không ngừng. Với bài giảng E-Learning và quá trình học tập, trao đổi với mọi người thông qua các diễn đàn, trong các cuộc thảo luận nhóm, người học có cơ hội để giải thích, lập luận, chia sẻ, nhận xét, phê bình và chính mình tham gia tự sáng tạo các nội dung sư phạm. Qua bài học, HS sẽ thể hiện được các kiến thức mình tiếp thu được bằng nhiều cách, thể hiện tri thức trên máy tính một cách sinh động hơn. Đồng thời mỗi người học cũng sẽ tự sắp xếp, quản lí việc học tập của mình sao cho phù hợp nhất mà không phải bị lệ thuộc. 1.1.3. Ưu điểm của tổ chức dạy học bằng E-Learning Không bị hạn chế về thời gian, địa điểm: truyền đạt kiến thức theo yêu cầu, thông tin đáp ứng nhanh chóng. Học sinh có thể truy cập các khoá học bất kỳ nơi đâu như văn phòng làm việc, tại nhà, tại những điểm Internet công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần. Đào tạo bất cứ lúc nào bất cứ nơi đâu họ muốn. Cơ hội tiếp cận với nền giáo dục nước ngoài: với E-Learning người học có thể học bất kì các khóa học đào tạo nào mà mình muốn, có thể tiếp xúc với nền giáo dục của các quốc gia tiên tiến khác mà không bị trở ngại về khoảng cách địa lí, giúp người học ở đâu cũng được chất lượng đào tạo như nhau. Chủ động, linh hoạt trong việc sắp xếp lịch học: tiết kiệm thời gian, giúp giảm thời gian đào tạo từ 20 - 40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống do rút giảm sự phân tán và thời gian đi lại. Có thể tự sắp xếp lịch học phù hợp, tự điều chỉnh tốc độ học theo khả năng và có thể nâng cao kiến thức thông qua những thư viện trực tuyến. Ứng dụng công nghệ thông tin, nguồn tài liệu phong phú: học tập bài giảng E-Learning vừa học được kiến thức, vừa giúp người học 5
  11. nâng cao khả năng công nghệ thông tin của mình. Ngoài ra, nguồn tài liệu qua E-Learning rất phong phú đa dạng sẽ làm giàu thêm kiến thức cho người học. Chi phí hợp lí: người học trực tuyến sẽ tiết kiệm được cả thời gian và tiền bạc vì trường học của họ sẽ ở ngay trước màn hình máy tính. Không giống như trong các khóa học trong các cơ sở đào tạo, HS của E-Learning sẽ tiết kiệm thời gian đi lại và các khoản chi phí cho sách giáo khoa, sách hướng dẫn, và các học liệu khác. Giúp giảm khoảng 60% chi phí bao gồm chi phí đi lại và chi phí tổ chức địa điểm. Học viên chỉ tốn chi phí trong việc đăng kí khoá học và có thể đăng kí bao nhiêu khoá học mà họ cần. Tương tác và hợp tác: học trực tuyến người học có thể giao lưu và tương tác với nhiều người cùng lúc. Họ cũng có thể hợp tác với bạn bè trong nhóm học trực tuyến để thảo luận và làm bài tập về nhà. Ngày nay, việc tương tác và hợp tác trên Internet là phổ biến qua forum, blog, Facebook… và có thể tận dụng Internet để “vừa làm vừa học vừa chơi”. 1.1.4. Quy trình xây dựng bài giảng E-Learning Bước 1: Xác định mục tiêu và kiến thức cơ bản của bài học Việc xác định mục tiêu và xác định nội dung của bài học là hai công việc cần thiết phải có khi soạn bất kỳ loại bài giảng nào, dù là bài giảng truyền thống hay bài giảng E-Learning. Tuy nhiên, khác biệt với dạy học truyền thống, dạy học E-Learning người học nhiều khi không cần phải tiếp xúc trực tiếp với người dạy. Nghĩa là thực tế khi đó chỉ diễn ra quá trình học, còn quá trình dạy là một quá trình ảo. Vì vậy, việc xác định đúng mục tiêu và nội dung của bài học đối với hình thức E-Learning cần phải được đề cao hơn nữa, cụ thể: - Xác định mục tiêu và nội dung của bài giảng: GV cần xác định đủ 4 mục tiêu (kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực) mà HS cần đạt được sau bài giảng. - Xác định trọng tâm bài giảng: Lựa chọn thông tin cần thiết và nội dung cơ bản để thể hiện trong bài dạy. Bước 2: Xây dựng kho tư liệu phục vụ bài giảng Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet,... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash, Photoshop, các phần mềm cắt ghép nhạc, chỉnh sửa video... Bước 3: Xây dựng kịch bản bài giảng Ở bước này, cần thực hiện chi tiết và cần phải tuân thủ các nguyên tắc sư phạm, nội dung cơ bản, đảm bảo mục tiêu bài học (cả về mặt kiến thức và kỹ năng). Thực hiện các bước trong các nhiệm vụ dạy học: xây dựng các bước dạy học, xây dựng sự tương tác người dạy và người học, xây dựng các câu hỏi tương tác, lắp ghép các bước lại thành quá trình dạy học. Bước 4: Lựa chọn công cụ và số hóa kịch bản 6
  12. Các công cụ: chẳng hạn Adobe Presenter, Lecture Marker, iSpring,…. Các bước để số hóa kịch bản: xây dựng được bài giảng bằng MS Powerpoint. Quá trình xây dựng phải đảm bảo các bước trong quá trình dạy học; ghi âm, thu hình (quay video giảng viên giảng bài); biên tập video, âm thanh; sử dụng phần mềm để đồng bộ bài giảng. Bước 5: Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói sản phẩm Công việc gồm: chạy thử chương trình, kiểm soát lỗi và chỉnh sửa bài giảng. Sau đó, đóng gói bài giảng theo định dạng phù hợp với mục đích yêu cầu. Kết thúc bước này ta đã có sản phẩm bài giảng trực tuyến. 1.2. Dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của học sinh 1.2.1. Năng lực tự học Để hướng tới một xã hội học tập suốt đời thì tự học được xem là chìa khóa mở ra cánh cửa ấy. Muốn vậy, bản thân mỗi người học phải có năng lực tự học. Theo V. A.Cruchetxki “Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khóa tiếp nhận tri thức với quan niệm của thời đại là học suốt đời. Có năng lực tự học mới có thể tự học suốt đời. Năng lực tự học bao gồm tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo. Theo Nguyễn Cảnh Toàn “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra". Năng lực tự học là sự bao hàm cả cách học, kĩ năng học và nội dung học “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau. 1.2.2. Cấu trúc năng lực tự học Trong các tư liệu về tự học, việc phân tích cấu trúc của năng lực tự học chưa được đề cập chi tiết, do đó đây là vấn đề còn mang tính mở, cần được nghiên cứu. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông, chúng tôi xem năng lực tự học có những năng lực thành tố với các biểu hiện hành vi tương ứng sau: - Xác định mục tiêu học tập. - Lập và điều chỉnh kế hoạch học tập. - Thực hiện kế hoạch học tập. - Đánh giá, điều chỉnh việc học. 1.2.3. Các hình thức tự học Dựa vào những dấu hiệu khác nhau người ta đã có nhiều cách phân loại các hình thức tự học khác nhau, trên thực tế thường có các hình thức tự học sau: ❖ Dựa vào sự chỉ đạo của người dạy đối với người học. 7
  13. - Tự học diễn ra dưới sự hướng dẫn, điều khiển trực tiếp của người thầy - Tự học có sự hướng dẫn của người thầy nhưng không giáp mặt; - Tự học độc lập không có sự hướng dẫn của thầy. ❖ Dựa vào không gian tiến hành tự học. - Tự học trên lớp: HS thu nhận kiến thức thông qua nghe giảng, ghi chép và làm bài tập; đồng thời trao đổi thông tin trực tiếp với GV và bạn trong lớp học. - Tự học ngoài lớp: Với hình thức này, HS chủ động trong việc tìm kiếm nguồn tri thức, chủ động sắp xếp thời gian học và trao đổi thông tin cần thiết với người dạy thông qua nhiều kênh tương tác. ❖ Dựa vào các phương tiện hỗ trợ tự học: - Tự học với sự hỗ trợ của máy tính và các phần mềm; Tự học qua tài liệu. - Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được học qua máy tính, truyền hình… Việc trao đổi thông tin của thầy và trò một cách gián tiếp. - Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong quá trình tự học ở hình thức này, thông qua tài liệu hướng dẫn, người học chủ động, tự giác, huy động mọi trí tuệ để hoàn thành những yêu cầu đã được đưa ra. Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học, chúng tôi nhận thấy mỗi hình thức tự học có những ưu nhược điểm nhất định. Để phát huy những ưu điểm của các hình thức tự học này, cần phối hợp các hình thức dạy học lại với nhau một cách linh hoạt để người học có thể tự học một chủ động và phù hợp nhất có thể. 1.3. Mô hình lớp học đảo ngược Mô hình này dựa trên cơ sở lí thuyết về học tập tích cực (active learning). Cụ thể là quan điểm dạy học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác. Mô hình này cũng giúp tạo ra môi trường khyến khích tính tự chủ trong học tập vì người học có cơ hội học tập theo nhịp độ của riêng mình và trở nên có trách nhiệm với việc xây dựng kiến thức thay vì chờ sự truyền đạt tri thức của thầy cô. 1.3.1. Bản chất mô hình lớp học đảo ngược 8
  14. Trước hết khi tìm hiểu về lớp học đảo ngược, chúng ta cùng quan sát mô hình lớp học truyền thống. Ngược lại với mô hình lớp học truyền thống, ở lớp học đảo ngược giáo viên sẽ ghi âm, ghi hình hoặc chuẩn bị nội dung bài giảng và đưa lên Internet. Tiếp đến, HS xem, nghe bài giảng trước khi đến lớp. Có thể làm một số bài tập đơn giản ngay tại nhà. HS có thể thảo luận với nhau và với giáo viên online. Những công cụ phổ biến có thể sử dụng cho việc này là dùng Microsoft Teams, facebook, zalo, messenger…Cuối cùng thời gian ở lớp sẽ dùng cho HS thảo luận, trình bày sự tìm hiểu của mình và thực hiện các nhiệm vụ phức tạp hơn. Điều này giúp HS học sâu hơn. HS lúc này trở thành trung tâm của lớp học. GV đứng ở vai trò quan sát, hỗ trợ, giải đáp thắc mắc. GV cũng có thể dành thời gian để hỗ trợ nhiều hơn cho các HS yếu, HS giỏi,…HS sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của thầy cô và các bạn. 1.3.2. Tiến trình thực hiện bài giảng theo mô hình lớp học đảo ngược ❖ Trước giờ học trên lớp Bước 1: Lên kế hoạch - Xác định những tiết học cụ thể sẽ thực hiện lớp học đảo ngược. - Thống kê những kết quả cơ bản HS phải đạt được. Bước 2: Xây dựng bài giảng cho HS tự học tại nhà “GV tạo một bài giảng E-learning, video bài giảng hoặc giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác các bài giảng trên mạng. Lớp học đảo ngược có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và kĩ năng sử dụng phần mềm trong giảng dạy của GV. Kịch bản sư phạm cũng như giáo án của lớp học đảo ngược sẽ khác về bản chất với dạy học truyền thống. Kịch bản và giáo án của giáo viên gồm 2 phần chính: - Bài giảng E-learning; Video bài giảng truyền thống và các tình huống giáo viên tương tác với học sinh ở lớp. 9
  15. - HS tự học, tự nghiên cứu bài giảng của GV và chuẩn bị phần thực hành trên lớp. Việc học tập bị đảo ngược là nhằm hướng vào người học, thay vì giáo viên điều khiển HS, giờ đây HS chủ động nghiên cứu các đoạn video bài giảng để hình thành những ý kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung, và trước khi đến lớp đã có những hiểu biết liên quan. Bước 3: Chia sẻ Chia sẻ bài giảng với HS của mình thông các trang web điện tử: LMS, youtube, google driver, facebook, violet.vn…. ❖ Trong giờ học trên lớp Bước 4: Kiểm tra GV trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá HS tại lớp hoặc trực tuyến. GV chủ yếu hướng dẫn các HS làm bài tập, tìm hiểu các kiến thức HS chưa hiểu, tìm ra những cách thức làm bài hay nhất, tối ưu nhất cho HS. Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập trên lớp - HS thực hành ứng dụng các khái niệm chính cùng với phản hồi từ GV và các HS khác. Bằng cách làm này, HS được phát triển các kĩ năng cần thiết, đó là: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng công nghệ. - Công việc trên lớp của GV và HS: GV hướng dẫn HS đào sâu kiến thức, HS thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy... ❖ Sau giờ học trên lớp Bước 6: Thiết kế hoạt động học tập sau giờ học trên lớp. - Các bài tập sau giờ học trên lớp là những bài tập nâng cao. - GV theo dõi, đánh giá kết quả làm bài tập của HS. Sau bước 6 bước GV chuyển sang bước 1 để tạo video bài giảng mới hoặc bổ sung video bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu bài giảng của HS hiện tại. HS cũng chuyển về bước 1 để nghiên cứu video bài giảng mới của GV. 1.3.3. Thực tế của dạy học theo phương pháp “ Lớp học đảo ngược” ❖ Thuận lợi - HS có nhiều quyền kiểm soát hơn: Trong một lớp học lấy HS làm trung tâm, HS có thể phát triển năng lực vốn có và kiểm soát việc học của bản thân. Bằng cách giao các bài học ngắn về nhà, HS được tự do học theo tốc độ của mình. HS có thể tạm dừng hoặc tua lại các bài đọc, viết ra các câu hỏi mà các em cần giải đáp và thảo luận với GV, bạn bè trong lớp. - Khuyến khích việc học tập lấy HS làm trung tâm và cộng tác: Các lớp học đảo ngược dành thời gian cho HS làm chủ các kỹ năng thông qua dự án và 10
  16. thảo luận cộng tác. Điều này khuyến khích HS cùng nhau dạy và học các khái niệm dưới sự hướng dẫn của GV. Thông qua việc làm chủ quá trình học tập của bản thân, họ có thể sở hữu kiến thức mà họ đạt được, từ đó tạo sự tự tin. Ngoài ra, GV có thể xác định vấn đề về cách tư duy hoặc vận dụng khái niệm của HS và có năng lực tương tác trực tiếp. - Bài học và nội dung dễ tiếp cận hơn: Nhờ các video bài giảng có sẵn, HS nghỉ học vì bị ốm, tham gia các hoạt động thể thao, đi chơi hoặc trường hợp khẩn cấp, có thể nhanh chóng bắt kịp tiến độ học tập. - Tạo cơ hội cho phụ huynh biết tình hình lớp học: Khác với các lớp học truyền thống, lớp học đảo ngược cho phép phụ huynh xem các video bài giảng của học sinh bất cứ khi nào. Điều này giúp phụ huynh có thể giúp đỡ con em mình được tốt hơn cũng như là giúp phụ huynh có cái nhìn sâu hơn về chất lượng giảng dạy mà con họ đang được tiếp nhận. - Hiệu quả hơn: Nếu thực hiện đúng, trong một lớp học đảo ngược, HS có nhiều thời gian tận hưởng tuổi thơ của chúng, tức là được vui chơi hoặc thực hành nhiều hơn. Nhờ có lớp học đảo ngược, các bài giảng online chỉ dài 10 phút, điều này giúp HS và GV có thêm thời gian dành cho các mối quan tâm khác như bạn bè, gia đình và sở thích cá nhân. ❖ Khó khăn - Không phải nội dung nào chúng ta cũng sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược. Những nội dung đòi hỏi HS cần có nhiều thời gian nghiên cứu và chuẩn bị trước sẽ phù hợp hơn những nội dung đơn giản. - Việc vận hành lớp học đảo ngược sẽ làm tăng thêm lượng công việc cho GV, bởi nó đòi hỏi sự tích hợp rất cẩn thận để lớp học được duy trì và phát triển. Các nhiệm vụ như ghi âm và đóng gói và đăng tải các bài giảng đều là những công việc cần thời gian và kỹ năng chưa kể đến việc việc giáo viên giới thiệu các hoạt động trong lớp học liên quan đến bộ môn trong video như thế nào để thúc đẩy HS tham gia và chuẩn bị trước khi học. - Đòi hỏi sự tích cực hợp tác của HS. - HS cần có máy tính, điện thoại thông minh và internet tại nhà. Nếu chuyển đổi mô hình lớp học theo lớp học đảo ngược, HS cũng phải dành hàng giờ ngồi trước máy tính để xem các bài giảng. Người ta có thể lập luận rằng điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình học tập của HS. Mặc dù còn tồn tại những vấn đề trên, mô hình lớp học này vẫn là một cách tiếp cận hiệu quả, trực quan nhằm cải thiện thành tích của HS và thúc đẩy học sinh chủ động trong học tập. 11
  17. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy và học trực tuyến trong quá trình dạy học Vật lí trong trường THPT Kết quả thăm dò 50 GV tại mỗi trường nơi chúng tôi công tác về việc sử dụng bài giảng E-Learning hỗ trợ trong quá trình dạy học trực tuyến cho kết quả: 7 GV có sử dụng bài giảng E- Learning 43 GV khônǵ sử dụng bài giảng E-Learning Hình 1: Mức độ sử dụng bài giảng E-Learning trong dạy học trực tuyến của GV - Mức độ hiểu biết về bài giảng E-Learning: Đa số GV có nghe qua nhưng chỉ một số ít tiến hành nghiên cứu và thiết kế được bài giảng E-learning. - Mức độ vận dụng bài giảng E-learning: Chỉ một số ít GV thiết kế bài giảng E-learning, tải lên các trang mạng và có hướng dẫn HS tìm hiểu. Kết quả thăm dò 50 GV dạy tại mỗi trường nơi chúng tôi công tác về việc sử dụng phương pháp “lớp học đảo ngược” để dạy học trực tuyến cho kết quả: 8 GV có sử dụng PP "Lớp học đảo ngược" 42 GV khônǵ sử dụng PP "Lớp học đảo ngược" Hình 2: Mức độ sử dụng phương pháp “Lớp học đảo ngược” trong dạy học của GV - Chỉ một số ít GV thường xuyên vận dụng phương pháp này và đã phát huy được tính tích cực, ý thức tự học và tạo được hứng thú cho HS. - Còn đa phần GV chưa biết cách vận dụng phương pháp này. GV chỉ yêu cầu HS về nhà tự nghiên cứu sách giáo khoa và phát phiếu học tập cho HS trao đổi nhóm để tiếp nhận kiến thức mới. 12
  18. Kết quả thăm dò 120 HS tại trường THPT nơi chúng tôi công tác cho thấy hầu hết các em HS rất hứng thú với việc nghiên cứu bài học thông qua bài giảng E- Learning, học sinh tự giác tích cực chủ động được thể hiện mình trong công việc được GV phân công. 21% 8% Rất Thích 71% Thích Không thích Hình 3: Mức độ yêu thích khi được sử dụng bài giảng E- Learning của HS trong dạy học của GV Như vậy, tuy việc sử dụng bài giảng E-Learning và phương pháp “Lớp học đảo ngược” trong dạy học trực tuyến còn gặp một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhưng đây thực sự là một giải pháp có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp người GV dạy học hướng vào mục tiêu lấy người học làm trung tâm, phát triển người học một cách toàn diện. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng đề tài 2.2.1. Thuận lợi Trong bối cảnh dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, trường học trực tuyến xảy đến bất kỳ lúc nào. Để thích ứng quá trình dạy học liên tục thay đổi và đảm bảo được chương trình theo kế hoạch, GV phải linh hoạt trong quá trình dạy học, phải tìm mọi phương án tối ưu nhất để truyền tải nhiều nhất lượng kiến thức tới HS. Do đó khi đề tài được đưa vào áp dụng thì Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm ủng hộ và sự đón nhận tích cực của đa số GV. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, thành thạo về công nghệ thông tin, biết cách khai thác các phần mềm và các trình duyệt Web để vận dụng vào trong quá trình dạy học. Giáo viên trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học để có thể đối phó hiệu quả nhất với dịch bệnh với tình trạng phải chuyển sang lớp học trực tuyến. Giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển, mọi lĩnh vực trong đời sống đều được số hóa. Giáo dục cũng không phải ngoại lệ, GV và HS có thể khai thác hiệu quả sản phẩm công nghệ vào trong quá trình dạy và học, hệ thống bài giảng E-Learning là giải pháp để HS học tập mọi lúc mọi nơi, HS có thể tiếp thu kiến thức đầy đủ khoa học và chính xác theo chương trình giáo dục hiện hành. 13
  19. Đa số HS thành thạo công nghệ thông tin có thể khai thác và sử dụng hiệu quả các học liệu điện tử mà GV giao. Điều kiện xã hội ngày nay phần nào đáp ứng được các phương tiện hiện đại cho HS trong quá trình học tập trực tuyến. 2.2.2. Khó khăn Về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Để soạn bài giảng E-Learning có chất lượng đòi hỏi tốn nhiều công sức của giáo viên. Hiện nay chế độ hỗ trợ chưa phù hợp với công sức bỏ ra để soạn bài giảng E-Learning, vì vậy chưa khuyến khích được giáo viên thiết kế bài giảng. Đời sống của giáo viên còn nhiều khó khăn, áp lực công việc, thi cử,… hậu quả là giáo viên không có thời gian đầu tư cho E-learning. Nhiều giáo viên giỏi về chuyên môn và khả năng sư phạm nhưng việc sử dụng phần công nghệ (ghi hình, thu âm, sử dụng phần mềm) còn hạn chế nên chưa phát huy được đội ngũ này. Về phía người học: Học tập theo phương pháp E-Learning đòi hỏi người học phải có tinh thần tự học, do ảnh hưởng của cách học thụ động truyền thống, tâm lí học phải có thầy (không thầy đố mày làm nên), nội dung quá tải tại trường… dẫn đến việc tham gia học E-Learning chưa trở thành động lực học tập. Nhiều học sinh nghèo chưa thể trang bị máy vi tính kết nối Internet, ngoài ra, với nhiều nguồn thông tin không lành mạnh trên Internet dẫn đến các gia đình lo lắng khi con em mình vào mạng cũng là lí do hạn chế E-Learning. Về cơ sở vật chất: Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có đường truyền cáp quang, xây dựng Website trường học và Website E-Learning hoàn chỉnh chi phí cao, nếu không tận dụng hết khả năng của Web sẽ gây lãng phí. Về nhân lực phục vụ Website E-Learning: Cần có cán bộ chuyên trách phục vụ sự hoạt động của hệ thống E-Learning. Tuy nhiên, theo quy định hiện tại chưa có cơ hế hoạt động này ở các trường. Như vậy, E-Learning có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp dạy học truyền thống, tạo ra được một môi trường rất tốt phục vụ cho phương pháp dạy học tương tác, cá nhân hóa người học. Tuy nhiên, E-Learning cũng không phải là một giải pháp hoàn hảo và cũng không thể thay thế hoàn toàn phương pháp dạy học truyền thống. Do đó, một giải pháp kết hợp là sử dụng E-Learning và những phương pháp giảng dạy truyền thống song song. Người học có thể thực hiện mọi hoạt động học tập với bài giảng E-Learning, tham gia thảo luận nhóm để hình thành kiến thức và phát triển kỹ năng. Sau đó, lên lớp cùng giáo viên trong một số buổi học để thảo luận, trao đổi và giải quyết một số vấn đề nhằm mục đích hệ thống hóa, nâng cao và vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng giao tiếp xã hội. E-Learning đang là xu hướng chung của giáo dục thế giới. Việc triển khai E-Learning trong giáo dục đào tạo là một xu hướng tất yếu nhằm đưa giáo dục Việt Nam tiếp cận với giáo dục thế giới. 14
  20. CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG, NỀN TẢNG WEB HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRỰC TUYẾN 2.1. Một số phần mềm thiết kế bài giảng E-learning Để soạn được bài giảng điện tử có chất lượng như ý đòi hỏi người soạn phải kết hợp nhiều yếu tố như: Nắm rõ mục tiêu, nội dung bài soạn. Từ đó lựa chọn được phần mềm phù hợp có thể đáp ứng yêu cầu cần thể hiện. Tuy nhiên cũng cần xác định được kĩ năng sử dụng phần mềm soạn giảng của bản thân. Càng biết nhiều phần mềm soạn giảng, hỗ trợ soạn giảng bao nhiêu thì cơ hội lựa chọn phần mềm soạn giảng hợp lí bấy nhiêu. Mỗi phần mềm soạn giảng đều có những ưu và nhược điểm riêng. Điều quan trọng là người soạn giảng xác định được nội dung, mục tiêu cần thể hiện trong bài giảng của mình cũng như khả năng ứng dụng CNTT của bản thân để lựa chọn phần mềm soạn giảng hợp lí. Phần lớn giáo viên phổ thông đã quen dùng MS Powerpoint để soạn giảng, tuy nhiên, MS Power Point lại chỉ là một phần mềm dùng để thiết kế slide trình chiếu chứ chưa phải là một phần mềm soạn bài giảng điện tử theo đúng nghĩa của nó. Trong khi bài giảng theo chuẩn e-Learning là bài giảng có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông (multimedia) và tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC. Nói như thế không có nghĩa là ta phải loại bỏ, không dùng phần mềm MS Powerpoint. Không thể phủ nhận những tính năng hay của phần mềm này. Đặc biệt rất nhiều giáo viên đã thông thuộc kỹ năng soạn thảo trên MS Powerpoint. Chính vì thế ta nên tận dụng những điểm mạnh đó, với sự hỗ trợ của một số phần mềm tích hợp trên MS Powerpoint như: iSpring Suite, Adobe Presenter... Có khả năng xuất bài giảng theo chuẩn e-Learning, các chuẩn SCORM, AICC. Ngoài ra còn có rất nhiều phần mềm soạn giảng độc lập hay hiện nay như: Lecture Maker, VioLet.. giúp giáo viên có nhiều cơ hội tham khảo và lựa chọn phần mềm soạn giảng phù hợp cho riêng mình. Các phần mềm xây dựng bài giảng điện tử có thể phân thành 2 nhóm chính: Nhóm phần mềm chạy độc lập như: Lecture Maker của công ty Daulsoft Hàn Quốc, VioLet của công ty Bạch Kim Việt Nam… Nhóm phần mềm tích hợp với MS Powerpoint của Microsoft như: iSpring Suite và Adobe Presenter… Mỗi phần mềm kể trên đều có những nét hay riêng nhưng quan trọng hơn là chúng đều là công cụ hỗ trợ giáo viên xây dựng bài giảng điện tử e-Learning. Với những thầy cô đã quen dùng Powerpoint thì nên cài đặt phần mềm tích hợp để sử dụng. Nếu thầy cô là người mới bắt đầu hoặc không ngại khám phá cái mới thì hãy sử dụng các phần mềm độc lập. * Những phần mềm chạy độc lập Những phần mềm chuyên dụng cho việc xây dựng bài giảng điện tử E-Learning rất phong phú đa dạng trên thị trường, tuy nhiên, phổ biến và dễ sử dụng nhất là các phần mềm như: 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2