intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thông qua hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh trong dạy học phần vi sinh vật - Sinh học 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Thông qua hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh trong dạy học phần vi sinh vật - Sinh học 10 THPT" nhằm nghiên cứu thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh trong dạy học phần vi sinh vật - Sinh học 10 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học góp phần đổi mới sự nghiệp giáo dục của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thông qua hoạt động trải nghiệm để rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh trong dạy học phần vi sinh vật - Sinh học 10 THPT

  1. A SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN  TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÔ LƯƠNG 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN  CHO HỌC SINH KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC  PHẦN VI SINH VẬT –SINH HỌC 10 THPT                                                     Người thực hiện :Phạm Thị Dung                                                             Tổ : KHTN                      SĐT: 0979216500 Năm học 2021­2022 1
  2. MỤC LỤC  2. Mục đích nghiên cứu                                                                                                                  ..............................................................................................................      2  3. Nhiệm vụ nghiên cứu                                                                                                                 .............................................................................................................      2  4. Giả thuyết khoa học                                                                                                                   ...............................................................................................................      3 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...24 2
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung viết đầy đủ DH Dạy học            GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông VSV Vi sinh vật 1
  4. I.  ĐẶT VẤN ĐỀ   1. Lý do chọn đề tài Định hướng chung của việc đổi mới phương pháp dạy học là: “Đổi mới  phương pháp dạy học  ở  tất cả  các cấp và bậc học, kết hợp tốt học với hành,   gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để  bồi dưỡng cho HS những kĩ năng, tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Hiện nay, xu thế chung của việc đổi mới phương pháp dạy học có nhiều   tiềm năng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS chuyển từ  hình thức giáo viên chỉ giới hạn vào việc truyền đạt thông tin cho HS sang hình  thức giáo viên tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của HS qua đó phát huy tính  tích cực, độc lập và sáng tạo của HS.Việc chuyển hoá những thành tựu của rất  nhiều ngành khoa học kỹ  thuật,nhiều phương pháp khác nhau vào dạy học là  một tiềm năng vô tận tạo nên sức mạnh cho công nghệ dạy học hiện đại. Trong  đó đáng chú ý là tổ chức hoạt động trải nghiệm. Như chúng ta đã biết, Sinh học là môn khoa học thực nghiệm có ứng dụng  rộng rãi  ở  hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như  trong sản xuất.   Quá trình dạy học bộ môn Sinh học không chỉ đơn thuần là trang bị cho HS kiến   thức mà phải thông qua kiến thức để hình thành và bồi dưỡng cho HS kĩ năng tư  duy, năng lực nhận thức để  các em có khả  năng tự  học và vận dụng kiến thức   đã học vào thực tiễn. Một trong những biện pháp hữu hiệu để hình thành và phát  triển kĩ năng tư  duy cho HS là sử  dụng tổ  chức hoạt động trải nghiệm. Thông  qua hoạt động trải nghiệm HS vừa lĩnh hội được sâu sắc kiến thức vừa rèn  luyện được các kĩ năng tư duy, tạo cho các em hứng thú, niềm tin trong quá trình  học tập. Trên cơ  sở  đó, các em biết vận dụng các kiến thức Sinh học vào đời  sống đáp ứng yêu cầu giáo dục tổng hợp, hướng nghiệp cho HS khi ra trường và  tiếp tục theo học ở các bậc cao hơn.  Trong thực tế giảng dạy các môn khoa học thực nghiệm nói chung và môn  Sinh học nói riêng ở nhà trường phổ thông hiện nay, phần lớn  giáo viên vẫn còn   áp dụng phương pháp dạy học truyền thống : thông báo,nhồi nhét kiến thức, lí   thuyết chưa gắn với thực hành. HS không được tạo điều kiện để  bồi dưỡng  phương pháp nhận thức, rèn luyện tư  duy khoa học,phát triển năng lực tự  giải  quyết vấn đề chỉ chú ý giảng dạy kiến thức mà chưa chú ý đến giảng dạy gắn   với thực hành. Hầu hết, Giáo viên có tâm lí ngại sử dụng hình thức tổ chức hoạt   động trải nghiệm, tổ  chức hoạt động trải nghiệm trong các giờ  dạy để  giảng   dạy không đúng quy trình dẫn đến HS không được tạo điều kiện để  rèn luyện   kĩ năng,tư  duy khoa học, không phát triển năng lực của bản thân. Hậu quả  học   sinh chỉ  nắm được các kiến thức lí thuyết hàn lâm mà không rèn được các kĩ  năng, hạn chế  sự  phát triển tư  duy của HS, dần dần mất đi những hiểu biết  sáng tạo vô cùng lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm này và gây mất hứng   thú về sự yêu thích bộ môn Sinh Học. 1
  5. Nhiệm vụ  giáo dục hiện nay không chỉ  cung cấp cho học sinh kiến thức mà   phải rèn luyện cho học sinh kỹ năng sống, kỹ năng học tập. Hoạt động trải nghiệm là hình thức học tập gắn học tập với thực tiễn, gắn  giáo dục trong nhà trường với  giáo  dục  ngoài  xã  hội,  “phá  vỡ”  không  gian  lớp  học,  đồng  thời  có  sự  tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá trình giáo  dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho HS có những trải  nghiệm khám phá mới mẻ, qua  đó  góp  phần  hình  thành kiến thức và phát triển  các  k ỹ   n ă n g  cần thiết cho người người học.  Mà bộ môn Sinh hoc ḷ ại có rất nhiều kiến thức gắn liền với thực tiễn đời  sống. Cho nên rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm.  Hiện nay các đề tài nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm đa số  nhằm rèn  luyện kỹ năng tự học cho học sinh hoặc nâng cao hoạt động dạy học. Để  hoạt  động trải nghiệm có hiệu quả  mỗi học sinh phải biết rèn luỵên cho mình kỹ  năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp... Mỗi loại kỹ năng có vai trò khác nhau nhưng  HĐTN thành công thì kỹ năng hợp tác nhóm đóng vai trò cực kì quan trọng. Mặt khác, trong chương trình giáo dục phổ  thông sắp tới mà Bộ  Giáo dục   và Đào tạo vừa mới ban hành thì hoạt động trải nghiệm được đưa vào giảng   dạy từ lớp 1 đến lớp 12 với số tiết là 105 tiết / năm và được xem là hoạt động   giáo dục bắt buộc, trong đó HS dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ  năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường,  gia đình, xã hội dưới sự  hướng dẫn và tổ  chức của nhà giáo dục, qua đó hình   thành kiến thức và phát triển các kỹ năng và năng lực cần thiết cho người học. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thông qua hoạt động trải nghiệm   để rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh trong dạy học phần vi sinh vật ­   Sinh học 10 THPT” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế và tổ  chức các hoạt động trải nghiệm để  rèn luyện  kỹ  năng hợp tác cho học sinh trong dạy học phần vi sinh vật ­ Sinh học 10   THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Sinh học góp phần đổi mới  sự nghiệp giáo dục của Việt Nam. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải thực hiện được các nhiệm   vụ nghiên cứu sau: ­  Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về  hoạt động trải nghiệm, vai trò của   hoạt  động trải nghiệm, hệ thống các nhóm kĩ năng, kĩ năng  nhận thức của học sinh. ­  Nghiên cứu quy trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm.  ­ Tổ  chức một số  HĐTN nhằm rèn luyện  kĩ năng hợp tác  cho học sinh trong  dạy học phần vi sinh vật ­ Sinh học 10 ở trường trung học phổ thông. 2
  6. ­ Thực nghiệm sư phạm để khảo sát để có sự so sánh về mức độ thu nhận kiến   thức của HS giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng xác định hiệu quả  rèn  luyện kĩ năng hợp tác  cho học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu Tổ  chức HĐTN dạng tham quan, thực hành để  dạy vi sinh vật ­ Sinh học  10 THPT thì nâng cao được hiệu quả  việc rèn luyện kỹ  năng hợp tác  cho học  sinh.  5. Điểm mới của đề tài  ­ Rèn luyện kỹ  năng sống cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh   nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. ­ Đề xuất quy trình tổ chức các HĐTN trong dạy học môn Sinh Học ­ Thiết kế các HĐTN trong phần Sinh học vi sinh vật­ Sinh học 10 THPT và   tổ chức các hoạt động đó một cách hợp lí thì sẽ rèn luyện được kỹ năng hợp tác  cho học sinh và góp phần nâng cao chất lượng dạy học. ­ Phạm vi nội dung: Tổ chức được một số hoạt động trải nghiệm trong  dạy học phần vi sinh vật, Sinh học 10 THPT để rèn luyện kỹ năng hợp tác cho  học sinh . ­ Phạm vi thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm tại các lớp 10 trong trường  THPT . II. NỘI DUNG    1. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ  năng hợp tác trong dạy học bộ môn  sinh ở trường THPT. Trong quá trình điều tra thực trạng dạy và học môn Sinh học, thực trạng   rèn luyện một số  kỹ  năng  cho học sinh  ở  một số  trường ,  tôi thấy thực trạng  của việc dạy học môn Sinh học  ở trường như sau: 1.1.Ưu điểm ­ Học sinh năng động, sáng tạo, thích khám phá, trải nghiệm các hoạt   động ngoài trời. Thích vừa học vừa thực hành, học lí thuyết đi đôi với thực   hành. ­ Cơ  sở  vật chất không ngừng được tăng cường như  phòng học bộ  môn,   tranh ảnh, thiết bị dạy học đáp ứng cho yêu cầu đổi mới. ­ Giáo viên luôn đổi mới dạy học theo xu hướng lấy học sinh làm trung  tâm. ­ Đặc biệt môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, phản ánh những  khái niệm, hiện tượng,cơ chế qui luật trong tự nhiên và chính bản thân của mỗi   con người và điều này giúp cho giáo viên có thể  đổi mới dạy học theo hướng   khám phá 3
  7. 1.2. Tồn tại ­ Đối với giáo viên đã có nhiều sự thay đổi đáng kể trong việc áp dụng các   phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực trong giảng dạy. Nhưng để  rèn luyện cho học sinh kỹ  năng hợp tác thông qua tổ  chức các hoạt động trải  nghiệm, cho HS có điều kiện được thực tế  trải nghiệm với cuộc sống thì chủ  yếu đang còn lồng ghép, chưa tổ chức một cách bài bản do nhiều nguyên nhân  như: + Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được. + Do chưa có tài liệu chính thống cho từng bộ môn. + Do tâm lí của GV còn lo sợ  khi đưa HS đi thực tế  như  việc quản lí, an   toàn lao động… + Do phải xây dựng kế hoạch phức tạp, rườm rà… + Mất nhiều thời gian, công sức… ­ Còn đối với HS thì theo như tìm hiểu của chúng tôi, HS bây giờ rất thích   được trải nghiệm, thích tự khám phá, tự học, tự nghiên cứu nhưng kỹ năng hợp  tác nhóm chưa cao còn mang tính cá nhân.  1.3. Một số giải pháp đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT ­ Tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục ­ Lựa chọn hoạt động trải nghiệm  ­ Đổi mới phương pháp dạy học    *  Các phương pháp tổ chức HĐTN. ­  Phương pháp làm việc nhóm.  ­ Phương pháp giải quyết vấn đề. ­ Phương pháp dạy học dự án. 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài. 2.1.1. Kỹ năng hợp tác * Kỹ năng hợp tác là sự kết nối giữa các cá nhân. Đó là khi mọi người cùng  đóng góp công sức vào một công việc chung, hướng đến mục tiêu chung. Trong  quá trình đó, mỗi cá nhân đều tham gia vào công việc. Hợp tác là sự  tương tác   dựa trên việc hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. *  Phương pháp rèn luyện kỹ năng hợp tác ­  Đặt mục tiêu chung: Vì mục đich công việc chung, các thành viên trong  nhóm hợp tác và đặt mục tiêu của nhóm lên hàng đầu. 4
  8. ­  Lắng nghe: Mỗi nhóm phải có một trưởng các nhóm sẽ  là người phân  công và theo dõi hoạt dộng của các cá thể trong nhóm. Để có kết quả chung các  thành viên nêu ý kiến, biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các thành vien khác. ­  Giúp đỡ  lẫn nhau: Để  hoàn thành nhiệm vụ  của nhóm thì các cá nhân   trong nhóm luôn giúp đỡ nhau trong mọi công việc. ­ Nâng cao trách nhiệm trong công việc: Mỗi các nhân phải hoàn thành tốt  nhiệm vụ của nhóm. Muốn hoàn thành tốt thì các cá nhân nâng cao trách nhiệm   trong tất cả các khâu từ khâu phân chia nhóm, giao nhiệm vụ, tiến hành và tổng  hợ kết quả. Đặc biệt là luôn hợp tác cùng nhau trong khi tham gia các hoạt động   trải nhiệm mới mở.  2.1.2. Hoạt động trải nghiệm  ­ Mô hình HĐTN theo Divid A Kolb (1984), chu kì học tập qua trải nghiệm   bao gồm 4 giai đoạn như sau: Trải nghiệm cụ thể  (1) Thực hành Phản ánh qua chủ động quan sát               (4) (2) Khái quát hóa trừu tượng  (3) 2.1.3. Một số dạng HĐTN trong dạy học Sinh học. ­ Tham quan, dã ngoại. ­ Thực hành thí nghiệm. ­ Dự án học tập. ­  Ngoại khóa. 5
  9. 2.1.4.Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong việc rèn luyện kỹ  năng hợp   tác ­ HĐTN làm tăng tính hấp dẫn trong học tập. ­ Phát huy được tính tích cực, tư duy độc lập sáng tạo cho học sinh.  ­ HĐTN tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành.  ­ Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và  ngoài nhà trường.  ­ HĐTN gắn kết giữa người dạy và người học.HĐTN là mô hình học tập  tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình.   2.2.Tổ  chức một số  HĐTN trong dạy học phần vi sinh vật, Sinh học 10   THPT. Trong phạm vi nghiên cứu chúng tôi đưa ra quy trình tổ  chức các HĐTN   nhằm rèn luyện kỹ năng hợp tác gồm các bước:  Bước 1­ GV nêu vấn đề. Bước 2­ Chia nhóm và giao nhiệm vụ.  Bước 3­ Tiến trình HĐTN gồm các hoạt động: Chuẩn bị; Trải nghiệm cụ  thể; Xây dựng báo cáo nhóm Bước 4­ Thảo luận và chia sẻ.  Bước 5­ Đánh giá kết quả hoạt động. Quá trình dạy học phần vi sinh vật, giáo viên đưa ra hai chuyên đề  thử  nghiệm như sau: 2.2.1.Tổ   chức   HĐTN   dạng   tham   quan,   thực   hành   để   dạy   bài   "Sinh   trưởng và sinh sản của Vi sinh vật"­ Sinh học 10 THPT. * Mục tiêu của bài học: ­ Kiến thức: + Nêu được khái niệm sinh trưởng của quần thể VSV, khái niệm thời gian   thế hệ. + Phân biệt được sự  sinh trưởng của vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy   liên tục và nuôi cấy không liên tục. + Nghiên cứu và tìm hiểu được các kiến thức lí thuyết về trồng nấm sò trên   địa bàn sinh sống. + Biết cách trồng nấm sò để phục vụ gia đình. ­ Thái độ: + Yêu thích khoa học, say mê học bộ môn Sinh học. 6
  10. + Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập. + Có ý thức vận dụng các tri thức, kĩ năng học được vào cuộc sống, lao   động, học tập.    ­ Kỹ năng hướng tới:    + Kỹ năng tự chủ và tự học. + Kỹ năng giải quyết vấn đề sáng tạo. + Kỹ năng giao tiếp và hợp tác. * Phương pháp: + Phương pháp hợp tác nhóm. + Phương pháp học dự án. + Phương pháp giải quyết vấn đề về trồng nấm sò trên địa bàn sinh sống. * Thời lượng: + Cuối tiết liền trước: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ  và HS nghiên cứu lí   thuyết. + 01 buổi tham quan học tập tại cơ sở trồng Nấm ( Xã Thái Sơn ). + 02 tuần làm việc tại gia đình. + 01 tiết báo cáo sản phẩm. * Tiến trình tổ chức: Bước Hoạt động của GV và HS ­ GV dẫn dắt vấn đề: VSV có kích thước hiển vi, vậy thì sự  sinh trưởng và sinh sản của chúng có giống với các nhóm sinh  GV đặt vấn   vật khác hay không? đề => Để tìm hiểu vấn đề này, hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu  chủ đề: "Sinh trưởng và sinh sản của VSV". ­ Chia nhóm: Chia theo tổ, tổ  trưởng là nhóm trưởng và cho   nhóm cử thư kí để ghi chép ý kiến khi thảo luận. Chia nhóm  ­ Giao nhiệm vụ: và giao   Bài tập  1:  Nghiên cứu về  sự  sinh trưởng của quần thể  vi   nhiệm vụ. khuẩn   trong   môi   trường   nuôi   cấy   không   liên   tục,   rồi   hoàn  thành bảng sau: Các pha sinh trưởng Đặc điểm 7
  11. Pha tiềm phát Pha lũy thừa Pha cân bằng Pha suy vong Bài tập 2: Phân biệt giữa hình thức nuôi cấy không liên tục và  nuôi cấy liên tục? Bài tập 3: Phân biệt các hình thức sinh sản ở VSV? Bài tập  4:  Nghiên cứu mục II – bài 27 SGK để  hoàn thành  phiếu học tập sau: Ảnh hưởng Ứng dụng Nhiệt độ Độ ẩm Độ Ph Ánh sáng Áp suất thẩm thấu Bài tập 5: Tham quan cơ sở trồng Nấm trên địa bàn để nghiên  cứu, tìm hiểu và thực hành trồng Nấm sò để phục vụ gia đình? ­ HS tiến hành phân công nhiệm vụ trong nhóm và chuẩn bị địa   điểm để tiến hành thực hiện. ­ GV yêu cầu sản phẩm của các nhóm gồm có: 1 bài báo cáo  bằng Powerpoint về  kết quả  thực hiện dự  án và sản phẩm   nấm sò mà nhóm đã trồng được. Trải nghiệm    Hoạt động 1: Tìm kiếm và xử lí thông tin. cụ thể ­ Tìm kiếm thông tin: Các nhóm HS có thể nghiên cứu SGK, tra   cứu trên mạng internet và các tài liệu khác để  thu thập tìm   kiếm thông tin các kiến thức về  sinh trưởng và sinh sản của  VSV; Về các kiến thức liên quan đến việc trồng Nấm sò. ­ Xử lí thông tin: Các thành viên của nhóm ghi các thông tin tìm  kiếm mà đã được nhóm trưởng phân công vào giấy A 4 → Thảo  luận nhóm đi đến thống nhất ý kiến của cả  tổ  về  các nhiệm  vụ  đã được giáo viên giao  →  Thư  ký tổng hợp ý kiến thống  nhất của tổ. 8
  12.  Hoạt động 2: Tham quan trải nghiệm tại cơ sở trồng Nấm trên địa bàn và thực hành trồng Nấm. ­ Chuẩn bị: Bút, vở, máy chụp ảnh; mua nguyên liệu  ­ Tiến hành: + B1: Tập trung nghe hướng dẫn chủ cơ sở giới thiệu kĩ thuật  trồng Nấm sò. + B2: Học sinh nghe, ghi chép vào vở. + B3: Tham quan các khu trồng Nấm thành phẩm của cơ sở. +   B4:   Các   nhóm   thực   hành   trải   nghiệm   trồng   Nấm   với   sự  hướng dẫn của các kĩ thuật viên. Hoạt động 3: Xây dựng báo cáo của nhóm. ­ Nội dung của bào báo cáo mỗi nhóm gồm: + Báo cáo về sản phẩm nghiên cứu lí thuyết của nhóm.  + Sản phẩm Nấm sò mà nhóm làm được. ­  Tổ  trưởng phân công người đại diện tổ  để  trình bày trước  lớp.  ­ Đầu tiết học thì GV điều hành cho các nhóm tiến hành báo  Thảo luận,   cáo sản phẩm của nhóm mình và cho các nhóm góp ý cho nhau. chia sẻ ­ Cuối cùng thì GV góp ý cho sản phẩm của từng nhóm. ­ Các nhóm tự  đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách ghi   Đánh giá kết   thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá. quả hoạt   ­ GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát. động. ­ HS tự rút kinh nghiệm cho bản thân. * Sản phẩm hoạt động của HS nhóm 1 – lớp 10T4. Bài tập 1: Đặc điểm của các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong   nuôi cấy không liên tục: Các pha sinh trưởng Đặc điểm Vi khuẩn thích nghi với môi trường, không có sự  gia tăng số lượng tế bào, enzim cảm ứng hình thành  Pha tiềm phát để phân giải các chất. Trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, số  lượng tế  bào  Pha lũy thừa tăng theo cấp số  nhân, tốc độ  sinh trưởng cực đại.  Có thể thu hoach sinh khối cuối pha lũy thừa 9
  13. Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời  Pha cân bằng gian (số  lượng tế  bào sinh ra tương đương với số  tế bào chết đi). Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần (do chất   Pha suy vong dinh dưỡng ngày càng cạn kiệt, chất độc hại tích  lũy ngày càng nhiều). Bài tập 2: Phân biệt giữa hình thức nuôi cấy không liên tục và nuôi cấy liên tục? Nuôi cấy không liên tục Nuôi cấy liên tục ­   Không   được   bổ   sung   chất   dinh  ­   Bổ   sung   thường   xuyên   chất   dinh  dưỡng và không được lấy đi các sản  dưỡng   và   loại   bỏ   không   ngừng   các  phẩm chuyển hóa. chất thải trong quá trình nuôi cấy. ­ Có pha suy vong. ­ Không có pha suy vong, dừng lại  ở  ­ Pha lũy thừa rất ngắn. pha cân bằng động. ­ Pha cân bằng ngắn hơn. ­ Pha lũy thừa kéo dài hơn. ­   Đến   1   giới   hạn   nào   đó   sự   sinh  ­ Pha cần bằng duy trì liên tục. trưởng ngừng hẳn, sinh khối giảm. ­ Sự sinh trưởng duy trì liên tục. ­ Thường xảy Trong tự nhiên ­ Ứng dụng trong sản xuất Bài tập 3: Phân biệt các hình thức sinh sản ở VSV? ­ Sinh sản ở VSV nhân sơ: + Phân đôi: Là hình thức sinh sản chủ yếu của vi khuẩn.Vi khuẩn gấp nếp   màng sinh chất hình thành mêzôxôm làm điểm tựa dính vào để  nhân đôi ADN,   đồng thời thành tế bào hình thành vách ngăn để tạo 2 tế bào vi khuẩn. + Nảy chồi: Là hình thức sinh sản của một số vi khuẩn sống trong nước.   Tế bào mẹ tạo thành một chồi ở cực, chồi lớn dần rồi tách ra tạo thành một vi  khuẩn mới. + Bào tử: là hình thức sinh sản của một số vi khuẩn (vi khuẩn sinh mêtan).   Bào tử được hình thành bên ngoài tế bào sinh dưỡng. ­ Sinh sản ở VSV nhân thực: + Phân đôi: Gặp ở Nấm men rượu rum. + Nảy chồi: Gặp ở Nấm men rượu. + Bào tử: Bằng bào tử vô tính (bào tử kín hoặc bào tử trần) và bào tử  hữu   tính (tiếp hợp). Bài tập 4:  10
  14. Yếu tố Ảnh hưởng Ứng dụng Ảnh hưởng lớn đến tốc độ  của các  phản  ứng sinh hóa trong tế  bào. Căn  Sử   dụng   nhiệt   độ   cao   để  cứ vào khả năng chịu nhiệt, người ta  thanh  trùng,  nhiệt   độ   thấp  Nhiệt độ chia VSV làm 4 nhóm: VSV  ưa lạnh,  để  kìm hàm sự  sinh trưởng  VSV  ưa  ấm, VSV  ưa nhiệt và VSV  của VSV. ưa siêu nhiệt. Hàm lượng nước quyết định độ   ẩm  mà nước là  dung  môi  của các  chất  Dùng   nước   để   khống   chế  Độ ẩm khoáng, là yếu tố  hóa học tham gia  sự sinh trưởng của VSV. vào các quá trình thủy phân các chất. Ảnh hưởng đến tính thấm của màng,  hoạt động chuyển hóa vật chất trong  tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành  Độ pH ATP.   Dựa   vào   độ   pH   của   môi  trường,   người   ta   có   thể   chia   VSV  Thay đổi độ  pH để   ức chế  thành   3   nhóm   chính:   VSV   ưa   axit;  sự sinh trưởng của VSV. VSV ưa kiềm, VSV ưa pH trung tính. Vi khuẩn quang hợp cần năng lượng  ánh   sáng   để   quang   hợp.   Ánh   sáng  Ánh sáng thường   có   tác   động   đến   sự   hình  thành bào tử  sinh sản, tổng hợp sắc  Dùng   bức   xạ   để   tiêu   diệt  tố, chuyển động ánh sáng... hoặc ức chế VSV Ảnh hưởng đến sự  phân chia của vi  Thay đổi áp suất thẩm thấu  Áp suất  khuẩn. để tiêu diệt hoặc ức chế sự  thẩm thấu sinh trưởng của VSV. Bài tập 5: Tham quan cơ sở trồng Nấm trên địa bàn để nghiên cứu, tìm hiểu  và thực hành trồng Nấm sò để phục vụ gia đình? ­ HS tiến hành phân công nhiệm vụ  trong nhóm và chuẩn bị  địa điểm để  tiến hành thực hiện. ­   GV   yêu   cầu   sản   phẩm   của   các   nhóm   gồm   có:   1   bài   báo   cáo   bằng  Powerpoint về kết quả thực hiện dự án và sản phẩm nấm sò mà nhóm đã trồng   được. ­ Một số hình ảnh về hoạt động tải nghiệm 11
  15.             Sản phầm sau 14  ngày hoạt động của nhóm  – lớp 10T4. 2.2.2. Tổ chức HĐTN dạng thực hành thí nghiệm để dạy bài "Thực hành lên   men êtilic và lactic"­ Sinh học 10 THPT. *Mục tiêu của bài học: ­ Kiến thức: + Giải thích được cơ sở khoa học của việc lên men êtilic và lên men lactic. + Biết làm thí nghiệm và quan sát được hiện tượng lên men êtilic. + Biết làm sữa chua và muối chua rau quả. ­ Thái độ: + Yêu thích khoa học, say mê học bộ môn Sinh học. + Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập. + Có ý thức vận dụng các tri thức, kĩ năng học được vào cuộc sống, lao   động, học tập. ­ Kỹ năng hướng tới: + Kỹ năng giao tiếp và hợp tác. + Kỹ năng tự chủ và tự học. + Kỹ năng giải quyết vấn đề sáng tạo. * Phương pháp: + Phương pháp hợp tác nhóm. + Phương pháp học dự án. 12
  16. + Phương pháp giải quyết vấn đề. * Thời lượng: * 1 Tuần làm ở nhà: Cuối tiết trước bài này – GV chia nhóm, giao nhiệm vụ và HS nghiên cứu lí thuyết và chuẩn bị ở nhà trước 1 tuần;   Tiết 1 trên lớp – Báo cáo sản phẩm.  * Tiến trình tổ chức: Bước1 : Giải quyết vấn đề Bước 2: Chia nhóm và giao nhiệm vụ Bước 3: Tiến trình hoạt động trải nghiệm Bước 4: Thảo luận chia sẻ Bước 5: Đánh giá kết quả hoạt động Bước Hoạt động của GV và HS ­ GV chiếu một số hình ảnh về một số sản phẩm như sau: GV đặt vấn   đề. 13
  17. => GV dẫn dắt: Các sản phẩm mà chúng ta sử dụng hàng  ngày như nước mắm, nước tương, sữa chua, dưa, cà...đều là  những sản phẩm  hoạt động của VSV tạo ra. Vậy thì chúng  được tạo ra như thế nào? ­ Chia nhóm  hợp tác: Phân chia nhóm theo tổ, mỗi tổ là một  nhóm hợp tác. Đồng thời phân công nhóm trưởng, thư kí. ­ Giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện ở nhà trong thời  gian 1 tuần: 1.Trình nội dung và cách tiến hành thí nghiệm lên men Êtilic? Chia nhóm  và giao   2.Thực hành làm sữa chua hoặc muối chua rau quả để phục  nhiệm vụ. vụ gia đình. ­ HS tiến hành phân công nhiệm vụ trong nhóm và chuẩn bị  địa điểm để tiến hành thực hiện. ­ GV yêu cầu sản phẩm của các nhóm gồm có: 1 bài báo cáo  bằng Powerpoint và sản phẩm sữa chua hoặc dưa, cà muối. *Hoạt động 1: Tìm kiếm và xử lí thông tin. ­ Tìm kiếm thông tin: Các nhóm HS có thể nghiên cứu SGK,  tra cứu trên mạng internet và các tài liệu khác để thu thập tìm  kiếm thông tin các kiến thức về lên men êtilic và lên men  lactic, cách làm sữa chua và muối chua rau quả. ­ Xử lí thông tin: Các thành viên của nhóm ghi các thông tin  tìm kiếm mà đã được nhóm trưởng phân công vào giấy A4 →  Thảo luận nhóm đi đến thống nhất ý kiến của cả tổ về các  nhiệm vụ đã được giáo viên giao → Thư ký tổng hợp ý kiến  thống nhất của tổ. * Hoạt động 2: Trải nghiệm làm sữa chua và muối chua rau  14
  18. quả. * Thực hành làm sữa chua: ­ Chuẩn bị: Cốc đong, cốc đựng và ấm đun nước, thìa, 01 hộp  sữa đặc có đường; 01 hộp sữa chua Vinamilk, máy ủ lên men  ( hoặc thùng xốp )… ­ Tiến hành: Đun nước sôi, pha sữa ngọt vừa uống, để nguội  400C (áp tay còn nóng ấm), cho một thìa sữa chua Vinamilk  vào, rồi trộn đều, đổ ra cốc, để vào máy ủ lên men hoặc có  Trải nghiệm   thể ủ trong hộp xốp, sau 3­5 giờ sẽ thành sữa chua → cho vào  tủ lạnh để bảo quản. cụ thể * Thực hành muối chua rau quả: ­ Chuẩn bị: Cà pháo hoặc rau cải, bắp cải – 1kg; dao; dung  dịch NaCl, bình hoặc vại để muối dưa. ­ Tiến hành: Rửa sạch cà pháo hoặc rau cải → Cắt thành các  đoạn ngắn khoảng 3cm. Cà pháo thì để cả quả hoặc cắt dọc  ( có thể phơi ở chỗ râm mát) → Cho rau quả vào vại, đổ  ngạp nước muối NaCl (5­6%), nén chặt, đậy kín, rồi để nơi  ấm 28­ 300C. * Hoạt động 3: Xây dựng báo cáo của nhóm. ­ Nội dung của bào báo cáo mỗi nhóm gồm: + Báo cáo về sản phẩm nghiên cứu lí thuyết của nhóm về  nội dung và cách tiến hành thí nghiệm lên men êtilic và lactic. + Báo cáo kết quả làm sữa chua và muối chua rau quả. ­ Tổ trưởng phân công người đại diện tổ để trình bày trước  lớp.  ­ Đến tiết học thì GV điều hành cho các nhóm tiến hành báo  cáo sản phẩm của nhóm mình và cho các nhóm góp ý cho  Thảo luận,   nhau. chia sẻ ­ Cuối cùng thì GV góp ý cho sản phẩm của từng nhóm. ­ Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách ghi  Đánh giá kết   thông tin đánh giá vào phiếu đánh giá. quả hoạt   ­ GV nhận xét và đánh giá HS thông qua kết quả quan sát. động. ­ HS tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Sản phẩm hoạt động của HS nhóm 2 – lớp 10T4. 1.Trình bày nội dung và cách tiến hành thí nghiệm lên men Êtilic. 15
  19. *Chuẩn bị: a. Dụng cụ, hóa chất: ­ Bình nón (bình tam giác) 250ml (1 chiếc) ­ Bình thủy tinh hình trụ 2000ml (3 chiếc) đánh số 1, 2, 3. ­ Bình thủy tinh hình trụ 500ml (mỗi nhóm 1 chiếc) b. Nguyên vật liệu: ­ Dung dịch đường (Saccarôzơ) 8­10% nếu bổ sung thêm dịch nước một loại  quả ngọt tươi, ép (nho , cam, quýt …) thì càng tốt. Chuẩn bị khoảng 6000ml. ­ Bột bánh men tán nhỏ đã được làm nhuyễn trong bình nón để trong tủ ấm  28­30oC được làm trước đó 24h. Chuẩn bị khoảng 6000ml.   Nội dung và cách tiến hành : Các bước tiến   Nội dung hành a. Chuẩn bị dịch Dịch nhân giống: Dùng 0,5­1g bánh men rượu (bánh  men thuốc bắc) tán nhỏ cho vào trong bình nón 250ml  có chứa 2000ml dịch đường 8­10% đã thanh trùng.  Đậy nút  bông, lắc  thật  kĩ, cho  vào tủ   ấm  30­32oC  b. Dịch lên men trong 24h. Đổ   1500ml   dịch   đường   8­10%   vào   bình   thủy   tinh  200ml. Tốt nhất cho thêm dịch quả tươi ép vào (nho,  vải, nhãn, chôm chôm …) Đổ  dịch nấm men đã nhân   giống  ở  bình hình nón vào. Quan sát hiện tượng xảy   ra trong bình. Nên bổ sung nước giá đổ hoặc dịch quả ép pha loãng  thì dung dịch đường 5­6% là tốt nhất. Thanh bình cẩn  thận trước khi dùng. Quan sát hiện   Dung dịch trong bình xáo trộn như bị khuấy liên tục. tượng xảy ra ở 3   Bọt khí sủi lên liên tục mở nắp bình như bị đẩy lên. bình: Dung dịch đục nhất ở bình 3, rồi đến bình 1. ­ Hiện tượng   chuyển động của   Trên mặt dung dịch có 1 lớp váng. Nếu lên men từ  dịch lên men quả thì lớp váng dày. Nếu lên men từ  đường kính thì  lớp vàng mỏng hơn. Đáy có 1 lớp cặn mỏng. Mở  hé  bình thấy có mùi rược tỏa ra. Vị ngọt của dịch lên men giảm dần có vị của rượu và  chua của dấm ngày 1 tăng. 16
  20. Ở  bình 2l. Sớ  tay vào thành bình thấy  ấm, nếu  đo  nhiệt kế thì nhiệt độ trong bình này (bình 3) tăng hơn   khoảng 2­3oC so với môi trường. Hiện tượng này rõ  nhất ở bình 3,bình 1. Sự  chuyển   động của dịch  lên men là do nấm men   phân giải đường thành rượu giải phóng ra CO2. CO2  thoát ra làm xáo trộn dd trong bình. Giải   thích   hiện   Chứng tỏ phản  ứng lên men rược đã xảy ra, rượu và  tượng CO2 đã được hình thành trong qúa trình lên men êttlic  làm giảm hàm lượng đường, tăng hàm lượng rượu. Lớp váng trên mặt dung dịch là xác nấm men và các  chất xơ quả lớp cặn đáy bình là xác nấm men  Phản ứng đã biến đường Saccarôzơ thành rượu êtylic  và CO2 Kết luận ­ (C6H10O5)n   C6H12O6 ­ C6H12O6   2C2H5OH + 2CO2 + Q.  2.Thực hành làm sữa chua hoặc muối chua rau quả để phục vụ gia đình.  Các bước tiến hành làm sữa chua: Các bước Nội dung ­ Lấy 100ml sữa đặc vào cốc đong. Rót tiếp 350ml nước  sôi khuấy đều. Để  nguội đến 40oC (dùng nhiệt kế  hoặc  áp tay vào cốc đong còn ấm là được). Cho 1 thìa sữa chua  Cách tiến hành vinamilk khuấy đều đổ ra cốc nhựa. Đưa vào tủ ấm 40oC  (có thể đưa vào các hộp xóp, đậy kín) Sau 6­8 giờ, sữa sẽ  đông tụ  lại là sữa chua đã được hình thành. Muốn bảo  quản phải để vào tủ lạnh. Màu sắc của sữa từ trắng sang trắng ngà. Quan sát hiện   ­ Trạng thái từ lỏng sang đông tụ (đặc sệt lại) tượng ­ Hương thơm nhẹ. ­ Vị ngọt giảm, vị chua tăng. VK lacitc đã biến đường trong sữa thành a.lactic, đồng  thời trong quá trình lên men đã có sự tỏa nhiệt và biến đổi  Giải thích hiện   của P làm sữa đông tụ  lại và vị  ngọt của sữa giảm, vị  tượng chua tăng lên, đồng thời lên men phụ  tạo ra điaxêtyl; các  este và các a.hữu cơ làm cho sữa có vị chua thơm ngon. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2