intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu thể loại truyền thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là đọc hiểu các tác phẩm truyện nói chung và truyện dân gian nói riêng, hiểu sâu về truyện “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu thể loại truyền thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu        Là một giáo viên, hẳn không ai trong chúng ta không mong muốn một ngày  nào đó những lớp học sinh thân yêu gặt hái thành công trong học tập, đặc biệt là  đối với các giáo viên dạy môn Ngữ  văn  ở  trường phổ  thông. Có thể  nói ,  môn  Ngữ văn là một trong hai môn học chính trong nhà trường , thế nhưng hiện nay  học sinh có phần lơ là đối với việc học văn . Vậy làm thế  nào để  học sinh yêu   thích môn học này thì người quyết định chính là giáo viên trực tiếp giảng dạy  phải lựa chọn được phương pháp thích hợp , đổi mới phương pháp dạy học.   Làm thế nào để học sinh đạt kết qủa cao nhất trong môn Ngữ văn? Một câu hỏi  lớn vốn là sự trở trăn của những nhà giáo dục có tâm huyết.       Xuất phát từ mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo  hướng phát triển năng lực học sinh trên tinh thần về đổi mới căn bản, toàn diện   giáo dục và đào tạo về  việc   hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về  đổi mới  phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá qua các bước như  sau: xây dựng  chuyên đề  dạy học; biên soạn câu hỏi/bài tập; thiết kế  tiến trình dạy học; tổ  chức dạy học và dự  giờ; phân tích, rút kinh nghiệm bài dạy. Xuất phát từ  thưc  tiễn giảng dạy : Năm học 2018­2019,   tôi đã vận dụng phương pháp tiếp cận   truyền thuyết theo đặc trưng thể loại  để học sinh  chủ động tiếp cận tác phẩm   tốt hơn. Cũng qua đó, chúng ta mới đánh giá được năng lực của từng đối tượng  để có phương pháp hỗ trợ các em trong quá trình thâm nhập bài học. 2. Tên sáng kiến  “ Tìm hiểu thể loại truyền thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị  Châu­ Trọng Thuỷ ” 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Hoàng Thị Hồng ­ Địa chỉ: Yên Thạch – Sông Lô – Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0972 208 933 ­ Email: hoangthihonggv.c3songlo@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến Họ và tên:  Hoàng Thị Hồng 5. Lĩnh Vực áp dụng sáng kiến  ­ Dạy học  Ngữ văn  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu    Ngày 8 tháng 9 năm 2018. 7.  Mô tả bản chất của sáng kiến 1
  2. ­ Nội dung của sáng kiến:  7.1. Đặt vấn đề 7.1.1. Lý do chọn đề tài    ­ Xuất   phát   từ   thực   tiễn   giảng   dạy:   Năm   học   2018­2019     tôi   đã   vận   dụng   phương pháp tiếp cận truyền thuyết  theo hướng tích cực. Trong quá trình thực  hiện dạy , bản thân tôi nhận thấy mỗi tác phẩm văn học là một chỉnh thể có sự  kết hợp hài hòa giữa nội dung và nghệ  thuật. Đến với một tác phẩm văn học   không thể   từ  một cái nhìn phiếm diện mà đưa ra được cái nhìn  chính  xác về  giá trị của tác phẩm ­  Căn cứ  trên các yếu tố  cụ  thể  của nội dung và nghệ  thuật của tác phẩm để  đánh giá giá trị của tác phẩm văn học là một việc làm bắt buộc mang tính khoa   học. ­ Thể loại của tác phẩm văn chương là một căn cứ rất quan trọng để  từ đó xem  xét, bình giá tác phẩm văn chương. Dạy học tác phẩm văn chương  cần khai thác   triệt để đặc điểm của loại thể để. Bám vào loại thể  của tác phẩm văn chương   sẽ thấy được một cách rõ ràng về giá trị của tác phẩm và từ  đó, có hướng triển  khai dạy học về tác phẩm chính xác, khoa học. ­ Thưc tiễn dạy học  ở trường phổ thông cho thấy một số  hạn chế. Nhiều giáo  viên chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy học tác phẩm theo loại thể,   và không phải giáo viên nào cũng nắm chắc vấn đề  loại thể  văn học dẫn đến  lúng túng trong soạn giáo án và giảng dạy. Để đạt hiệu quả cao nhất trong việc   dạy học văn thì phải tiến hành sao cho phù hợp với đặc trưng bộ  môn  vừa là   một môn khoa học vừa là một môn nghệ thuật. Muốn thực hiện được như  vậy  đòi hỏi mỗi giáo viên phải xác định dạy học theo thể  loại là vấn đề  mấu chốt   trong dạy học tác phẩm văn chương nắm chắc các đặc trưng của thể loại. ­ Trong chương trình Ngữ văn 10, truyện dân gian chiếm vị trí quan trọng, Việc   dạy truyện dân gian như  thế  nào để  các em có thể  cảm hiểu sâu sắc ý nghĩa  truyện và nghệ thuật kể chuyện, trên cơ sở  đó khi thác các tác phẩm truyện sau   này có kết cấu phức tạp hơn đạt hiệu quả tốt là cả một vấn đề lớn. Là một giáo  viên dạy lớp 10, tôi thấy được rất rõ vai trò của bộ  phận văn học truyện dân   gian và vấn đề dạy tác phẩm truyện dân gian theo đặc trưng thể loại         Xuất phát từ những lí do trên , tôi chọn đề tài  “Tìm hiểu thể loại truyền  thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu­ Trọng Thủy ” 7.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  ­ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 – THPT Sáng Sơn.   ­Tác phẩm “Truyện  An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy” trong chương  trình ngữ văn 10 2
  3. 7.1.3.  Mục đích nghiên cứu Đọc hiểu các tác phẩm truyện nói chung và truyện dân gian nói riêng, hiểu sâu  về truyện “Truyện  An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy” 7.1.4. Phương pháp nghiên cứu  ­ Phương pháp nghiên cứu lí luận.  ­Phương pháp: thống kê, đối chiếu, phân tích, tổng hợp.   ­ Phương pháp  gợi mở  ­ Phương pháp thực nghiệm trên lớp học. 7.1.5. Nhiệm vụ  nghiên cứu ­ Hệ thống các kiến thức về đặc trưng loại thể truyện,Từ đó chỉ ra hướng tiếp  cận  hướng  “Truyện  An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy”   7.1.6. Thời gian­ địa điểm nghiên cứu.  Thời gian nghiên cứu: Từ tuần 2 đến tuần 6 năm học 2018­ 2019.  Địa điểm nghiên cứu: Tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 7.2. NỘI DUNG 7.2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN: 7.2.1.1 Các khái niệm ­ Các tác phẩm trong kho tàng văn học luôn có những nét chung về  nội   dung và nghệ thuật. Có nét chung rộng hơn, có nét chung hẹp hơn. Nội dung tác   phẩm có thể thay đổi không ngừng nhưng các nét chung này vẫn ít nhiều có tính  ổn định. Đây là cơ sở và điều kiện để phân chia tác phẩm văn học thành các loại  thể. ­ Loại thể là những nét chung về mặt cấu tạo nội dung và nghệ thuật của   tác phẩm. (Tất nhiên ranh giới giữa các loại thể  không phải lúc nào cũng rạch  ròi) Việc phân chia loại thể  là kết quả  của sự  trừu tượng hoá, khái quát hoá  thực tế  tác phẩm sinh động. Nó giúp ích cho việc phân tích, nhận thức và cảm   thụ từng tác phẩm cụ thể riêng lẻ. ­Tiêu chuẩn và căn cứ  hợp lí nhất để  phân chia thể loại văn học chính là  phương thức kết cấu tác phẩm văn học, trước hết là kết cấu hình tượng hoặc  hệ thống hình tượng của tác phẩm. Nếu hình tượng thiên nhiều về mặt biểu hiện tư tưởng , tình cảm của tác  giả, ta sẽ có tác phẩm trữ tình. Nếu hình tượng thiên về  mặt phản ánh con người, sự  việc trong cuộc  sống, ta sẽ có tác phẩm tự sự 3
  4. Tác phẩm tự  sự  tập trung, cô đọng đến mức độ  bản thân nhân vật, sự  việc, câu chuyện có thể  tự  mình bộc lộ  không cần người dẫn chuyện ta sẽ  có  tác phẩm kịch Trong lòng mỗi loại và trên biên giới của các loại sẽ  nảy sinh rất nhiều  thể khác nhau. ­Nhưng thực tế  sự  phân chia trên là có tính chất tương đối. Tác phẩm thì  rất sinh động, các loại tự  sự, trữ  tình, kịch thường xâm nhập vào nhau để  thể  hiện khả năng vô tận trong việc miêu tả hiện thực và bộc lộ nội tâm con người   (ta vân thường nghe nói: thiên truyện, vở  kịch này giàu chất thơ, hoặc bài thơ,  thiên truyện kia giàu kịch tính là vậy. Ví dụ: Truyện Kiều là tự sự, là kể chuyện   nhưng không phải là kể  chuyện lạnh lùng như  Lep Tônxtôi kể  Chiến tranh và  hoà bình. Nguyễn Du đã không thể kìm được lòng mình bộc lộ ra trên trang sách,  ông thương ai, ghét ai, vui gì, buồn gì… qua kể có thể thấy rõ thái độ. Nhìn Thuý   Kiều bị Tú Bà đánh, Nguyễn Du xuýt xoa đau đến tận gang ruột:         Thịt da ai cũng là người         Lòng nào hồng rụng, thắm rời chẳng đau! Và không chỉ  như  vậy, yếu tố  trữ  tình còn bộc lộ   ở  tâm trạng của nhân vật  chính. Câu nói của Kiều mà cũng là câu nói của Nguyễn Du cất lên như  một   tiếng than đầy nước mắt của bao số kiếp thương đau:       Đau đớn thay phận đàn bà Tuy nhiên việc nhấn mạnh tính tướng đối của loại thể  không được dẫn   đến sự đánh đồng, xoá nhoà mọi sự khác nhau về loại thể Mô hình Trữ tình Loại Tự sự (loại hình)                                                                                             Kịch 7.2.1.2. Đặc điểm thể loại truyện, hướng khai thác và các ví dụ cụ thể: * Đặc điểm của thể truyện: ­ Có câu chuyện, tình tiết (sự việc, biến cố đang vận động phát triển) ­ Nhân vật, sự tồn tại và hoạt động của nhân vật giữa hệ thống các sự việc, các   biến cố của cốt truyện. 4
  5.  ­ Lời kể của tác giả hay của người kể chuyện như là cái nền ngôn ngữ  trên đó  dệt nên hình tượng của tác phẩm tự  sự, đồng thời cũng là nơi bộc lộ  tư  tưởng,  tình cảm, cá tính, phong cách của nhà văn. Phân tích truyện phải nắm vững được sự  phát triển của tình tiết trong tác  phẩm, tức là nắm được cốt truyện; cảm thụ sâu sắc, đánh giá đúng đắn nhân vật  trong tác phẩm; cảm và hiểu được cái ý vị  trong lời kể  của tác giả  (hay của  người kể chuyện).   *  Phương pháp giảng dạy truyện:   ­   Làm cho HS nắm vững được sự phát triển của tình tiêt   trong tác phẩm,  tức là nắm được cốt truyện.  + Đối với truyện dân gian, yêu cầu hS nắm tình tiết bằng cách kể  lại. Truyện   dân gian có cốt truyện đơn giản mà hấp dẫn, học sinh sẽ  đễ  nhớ  cốt truyện.  Học sinh có thể kể bằng lời nói, văn viết, kể theo sát lời kể trong sách hoặc theo   sự sáng tạo trong ngôn ngữ của mình. + Phân tích các chặng đường phát triển của tình tiết. ­ Cảm thụ, đánh giá sâu sắc nhân vật: Nhân vật là nơi tập trung biểu hiện tư tưởng, tình cảm của tác phẩm và  tác giả. Nhân vật là  hình tượng của những con người đang sống, suy nghĩ, cẩm  xuác, hành động, có quá trình, có vận mệnh, bản sắc, tính cách. Phải gắn liền   nhân vật với tình tiết. + Phân tích nhân vật không chỉ bình xét, đánh giá, mà cần tìm trong lai lịch,   diện mạo, ý nghĩ, cảm xúc, cử  chỉ, hành động, thái độ  để  phát hiện ra mỗi vấn  đề, mỗi bài học. + Nhân vật trong truyện dân gian nhiều khi mang những tính cách rât sinh  động và ý nghĩa thâm trầm sâu sắc. Cho học sinh nhận xét, phê phán  về những  nhân vật như  An Dương Vương , Mị Châu, có thể giúp các em rút ra bài học về  tinh thần cảnh giác… +  Quá trình phân tích nhân vật phải đi từ cụ thể đến khái quát. + Cho học sinh lưu ý đến các chi tiết miêu tả, tự sự, nhận xét về nhân vật   trong bài văn. + Phát hiện và ựa chọn các chi tiết tiêu biểu, sắp xếp phân loại chúng theo   trình tự hợp lí nhằm làm sáng tỏ tính cách của nhân vật. + Cuối cùng tổng hợp các mặt phân tích về  nhân vật thànhmột nhận định  khái quát, nêu bật được ý nghĩa, tác dụng nhận thức cũng như giáo dục của nhân  vật, gợi ra những vấn đề liên hệ, suy nghĩ, thảo luận, tranh luận về nhân vật. ­ Làm cho học sinh cảm và hiểu được cái ý vị trong lời kể của tác giả  (hay người kể chuyện): 5
  6. Cảm hiểu được cái hay trong lời kể như  tự  nhiên, nhuần nhị, sinh động,  truyền cảm. Cảm nhận lời kể xen với lờì tả, lời bình…Người đọc phải tưởng  tượng ra nhờ sự khơi gợi của lời kể. Lời kể có thể vừa miêu tả được thế giới  bên ngoài vừa khắc họa được sự  vận động nội tâm thầm kín bên trong. Nên khi phân tích lời kể  cần chỉ  ra được  sức mạnh gợi tả của ngôn ngữ, chỉ rõ các từ ngữ câu văn cách viết, lối kể đã làm   hiển hiện được cảnh, việc, nười như thế nào và đồng thời làm rõ được xúc cảm   ra sao. Tóm lại, kết quả  và thành công của việc giảng dạy truyện không chỉ   ở  việc nắm vững đặc trưng và cách đọc hiểu truyện, mà còn phụ  thuộc vào năng   lực hướng dẫn cảm thu văn chương của giáo viên và  năng lực cảm thụ của Hs   * Đặc trưng của truyện truyền thuyết: ­ Truyền thuyết là thể  loại tự  sự  dân gian kể  về  các sự  kiện và nhân   vật lịch sử(hoặc có liên quan đến lịch sử) theo hướng lí tưởng hóa, thể hiện   sự ngưỡng mộ, tôn vinh đối với những người có công đối với đất nước. ­ Cốt truyện của truyền thuyết gắn với cốt lõi lịch sử, nhưng đó không  phải là sự  ghi chép lịch sử  một cách khô cứng , mà đằng sau việc phản ánh  những sự kiện, nhân vật lịch sử là thái độ tình cảm, cách đánh giá của nhân dân.  Đó là lịch sử  được phản hiếu qua lăng kính nghệ  thuật của nhân dân, có chức  năng nhận thức và thẩm mĩ to lứn.Cốt lõi lịch sử và yếu tố hư cấu tưởng tượng  là hai đặc trưng không thể thiếu của truyền thuyết dân gian. ­ Nhân vật truyền thuyết là do lịch sử  tạo ra, nhưng cũng không phải là  bản sao của nhân vật lịch sử, mà mang ý nghĩa biểu trưng cho lịch sử khái quát  của dân tộc. Hoặc có những nhân vật  có thật trong lịch sử  vừa phản ánh hiện   thực vừa lí tưởng hóa hân vật qua đóa gửi gắm thái độ, tình cảm của người dân. ­ Các  mô­típ quen thuộc trong truyện truyền thuyết khi xây dựng hình  tượng nhân vật như: Hoàn cảnh xuất thân , sinh nở thần kì hoặc có đăc điểm lạ  trên cơ thể, hoặc tài năng nhân vât…Sự nghiệp nhân vật chính thường có vũ khí  thần kì, chiến công lớn.. Kết thúc nhân vật thường hóa thân, được thờ  phụng,   gia phong… 7.2.2.Cơ sở thực tiễn 7.2.2.1 Vận dụng tri thức về  dạy học tác phẩm Truyền thuyết:   “Truyện   An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ”:  “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ” là một trong những  truyền thuyết tiêu biểu hấp dẫn và có ý nghĩa nhất trong chuỗi truyền thuyết về  Âu Lạc và An Dương Vương trong kho tàng văn học dân gian phong phú của dân  tộc ta. Trong tác phẩm, bằng chí tưởng tượng phong phú, kết hợp giữa những  6
  7. yếu tố hư cấu với các yếu tố lịch sử, ông cha ta đã đưa ra cách lí giải của riêng   mình về  nguyên nhân mất nước Âu Lạc; bày tỏ  tình cảm, thái độ  và cách đánh  giá về  An Dương Vương, Trọng Thuỷ, Mị Châu, những nhân vật của một thời   kì lịch sử. Đồng thời, thông qua tác phẩm, ông cha ta cũng để lại những bài học   lịch sử cho con cháu muôn đời trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 7.2.2.2 Về nhân vật An Dương Vương.    a. Công lao, vài trò của An Dương Vương trong sự  nghiệp xây dựng và   bảo vệ đất nước Âu Lạc. An Dương Vương vừa là một vị vua có thực trong cổ sử Việt Nam, vừa là  nhân vật gắn với nhiều hư  cấu li kì trong truyền thuyết. Truyền thuyết kể  lại   rằng, Hùng Vương thứ  18 thấy Thục Phán là người có tài, nghĩ mình không có  con trai, nên theo lài khuyên của Sơn Tinh đã truyền lại ngôi báu cho Thục Phán.  Cũng theo truyền thuyết, sau khi được truyền ngôi báu, An Dương Vương đã dời  đô từ vùng núi Nghĩa Lĩnh về vùng đồng bằng Cổ Loa. Việc làm đó đã thể hiện   ý chí và quyết sách sáng suốt của An Dương Vương, thể hiện tầm nhìn xa trông  rộng của nhà vua. (Bởi về  đồng bằng là xu thế  tất yếu trong sự  phát triển của  đất nước. Đồng bằng với đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi đào, thuận lợi cho  việc trồng lúa nước. Đồng bằng với sông ngòi ngang dọc trùng xếp, đi thuyền,  đi bộ  đều dễ  dàng. Nếu nội lực chưa đủ  mạnh thì rừng núi hiểm yếu chính là  chỗ dựa an toàn nhất, nhưng muốn phát triển thì rừng núi không phải là nơi đắc  địa.) Dời đô là quốc sách, nhưng cũng có nghĩa là phơi lưng ra giữa đồng bằng,   thách thức đối phương. An Dương Vương thấy trước mối đe doạ  đó, nên ngay  sau khi quyết định dời đô về giữa Cổ Loa trống trải, người đã cho xây thành đắp  lũy, sẵn sằng phòng thủ  giặc ngoại xâm. Công việc xây thành của nhà vua gặp   rất nhiều khó khăn, thành “hễ  cứ  đắp tới đâu lại lở  tới đấy”, “tốn nhiều công  sức mà không thành” nhưng với lòng yêu nước, với bản lĩnh vững vàng, không  sợ  khó, sợ  khổ, không nản chí trước thất bại tạm thời, nhà vua đã không bỏ  cuộc mà kiên trì, quyết tâm xây thành giữ nước. Việc An Dương Vương lập đàn  trai giới cầu đảo bách thần, việc nhà vua đón mời cụ  già có tướng lạ  vào điện   hỏi kế sách, ra tận cửa Đông đón xứ Thanh Giang , dùng xe bằng vàng rước Rùa  Vàng vào thành đã thể hiện quyết tâm đó của nhà vua. Được sự  giúp  đỡ  của Rùa  Vàng, An Dương Vương  đã xây   được Loa  Thành kiên cố, là thành trì vững chắc để chống lại kẻ thù xâm lược. Tuy nhiên,   tồn tại ngay giữa đồng bằng vắng vẻ, hơn ai hết An Dương Vương là người   7
  8. hiểu rõ, có thành cao hào sâu cũng chưa chắc giúp được Âu Lạc đã chống lại  được kẻ  thù nếu như  không có vũ khí lợi hại. Đó cùng là điều mà nhà vua băn   khoăn nhất sau khi xây được Loa Thành. Cảm động trước tấm lòng vì dân, vì  nước của nhà vua, Rùa Vàng đã cảm động tháo vuốt của mình cho An Dương  Vương để làm lẫy nỏ thần. Vua lại sai Cao lỗ lào nỏ, lấy vuốt rùa làm lẫy thành  nỏ  thần có sức mạnh ghê gớm. Nhờ  có Quỷ  Long Thành­ một hệ  thống phòng  thủ vô cùng kiên cố, có “Linh quang Kim thần cơ”, một loại vũ khí tấn công từ  xa hiệu nghiệm, An Dương Vương đã đánh tan quân Triệu Đà khi chúng sang  xâm lược Âu Lạc, khiến chúng thua lớn “chạy về Trâu Sơn đắp luỹ không dám   đối chiến, bèn xin hoà”. Phản ánh các sự  kiện lịch sử  có liên quan tới An Dương Vương trong  truyền thuyết, nhân dân ta đã phần nào kì ảo hoá các yếu tố lịch sử khách quan.  Và chính việc sáng tạo nên những yếu tố kì ảo đan xen với các yếu tố lịch sử đã   khiến cho câu chuyện thêm lung linh, kì  ảo, tăng trính khái quát , ý nghĩa biểu  trưng của các chi tiết nghệ  thuật trong tác phẩm. Chi tiết nhà vua xây thành  được rùa vàng giúp đỡ, chi tiết rùa vàng cho vuốt để An Dương Vương chế tạo  nỏ thần đã khẳng định việc làm của An Dương Vương được làng dân, hợp lòng  trời nên được cả  thần và người cùng giúp đỡ. Đó là một cách để  nhân dân ta   ngợi ca công đức của nhà vua, tự  hào về  những chiến công và thành tựu của   nhân dân thời Âu Lạc. Như vậy ở phần đầu của tác phẩm, với vị trí là vua nước Âu Lạc, là người lãnh   đạo cao nhất của một quốc gia, An Dương Vương đã khẳng định vai trò và công   lao to lớn của mình trong buổi đầu xây dựng và bảo vệ đất nước. Là một vị vua   yêu nước, luôn có tinh thần trách nhiệm trước đất nước, nhà vua xứng đáng  được nhân dân đời đời mến phục ngợi ca. b. Trách nhiệm của An Dương Vương trước bi kịch nước mất, nhà tan. Bi kịch nước mất, nhà tan là trọng tâm trong phần thứ hai của tác phẩm. Trong   phần này, tác giả  dân gian tập trung phản ánh và khắc hoạ  những nguyên nhân   dẫn tới việc mất nước Âu Lạc và thể  hiện thái độ, tình cảm của mình trước   trách nhiệm của mỗi nhân vật liên quan. Về  phía An Dương Vương, nhà vua là người xuất hiện từ  đầu đến cuối  tác phẩm, là người có công lao to lớn trong sự  nghiệp dựng nước nhưng cũng  mắc sai lầm nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính đẩy Âu Lạc  rơi vào thảm kịch ngàn năm Bắc thuộc, lịch sự không thể tha thứ. Khi đánh giá trách nhiệm của An Dương Vương trong sự thất bại của Âu Lạc,  một số người cho rằng, An Dương Vương sai lầm ngay từ khi nhận lời cầu hôn  của Triệu Đà, gả  con gái mình cho con trai hắn. Nhà vua đã chủ  quan, mơ  hồ  8
  9. không nhận rõ âm mưu của kẻ thù xâm lược. Nhưng trong lịch sử Việt Nam và  thế giới cũng đã có không ít những cuộc hôn nhân chính trị như vậy mà mục đích  thtường là để mang lại sự bình an cho đất nước. Xưa, nhà Hán ở Trung Quốc có   Chiêu Quân cống Hồ,. Sau này, ở nhà Trần Việt Nam có Huyền Trân công chúa  được gả  cho vua Chiêm Thành,... Như  vậy có thể  nói, trong chính trị, hôn nhân  nhiều khi chính là giao  ước liên minh trong hoà bình, nhất là khi đó Âu Lạc đã   từng trải qua nhiều năm chiến tranh, một cuộc hôn nhân làm giảm bớt lửa binh  đao chẳng phải là hay hơn cho cư dân hai nước? An Dương Vương nhận lời cầu   hôn của cha con Triệu Đà ccó lẽ cũng vì hi vọng xây dựng một liên minh tốt đẹp  trong hoà bình. Tiếc rằng liên minh đó đã không thành bởi An Dương Vương   thực lòng còn cha con Triệu Đà lại có sẵn âm mưu xâm lược. Một số  người khắc lại cho rằng, An Dương Vương gả con gái mình cho  Trọng Thuỷ, lại nhận lời cho Thuỷ  ở rể Âu Lạc là “nuôi ong tay áo”. Đó là sự  mất cảnh giác trầm trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho kẻ  thù tự  do vào thám  thính đất nước. Nhưng từ xưa đến nay nhiều tộc người trên mảnh đất Việt Nam  này từng có phong tục trọng mẫu, đàn ông lấy vợ  phải  ở  rể  bên nhà vợ. Phải  chăng vì phong tục đó mà Trọng Thuỷ có thể điềm nhiên sang  ở nhà vợ  ­ nước   Âu Lạc, mà việc đó không bị coi là khác thường? An Dương Vương đã nhận lời   cầu hôn của người phương Bắc thì cũng không thể  tránh được việc phải làm  theo phong tục phương Nam, nhận rể   ở  ngay trong nhà mình. Nhưng nếu cho   Trọng Thuỷ ở rể mà cả cha con An Dương Vương đều cảnh giác, giữ kín bí mật  quốc gia thì liệu âm mưu của cha con Triệu Đà có điều kiện thực hiện được   không? Vậy sai lầm của An Dương Vương nghiêm trọng từ  đâu? Nguyên nhân   nào đã đưa Âu Lạc đến diệt vong và cha con An Dương Vương bị “tan đàn, xẻ  nghé”? Có thể nói, sai lầm nghiêm trọng nhất của An Dương Vương là nhà vua   đã quá chủ quan, khinh địch. Nhà vua không những đã không giám sát, đề  phòng  Trọng Thuỷ khi hắn  ở rể Âu Lạc mà khi hay tin Đà phát binh đánh Âu Lạc, An   Dương Vương ỷ vào sức mạnh của nỏ thần, vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ, chủ  quan tự  mãn, cười mà nói rằng: “Đà không sợ  nỏ  thần sao? Những sai lầm  nghiêm trọng của người đứng đầu đất nước không còn cơ  hội sửa chữa. An   Dương thảm bại. Nước Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà, muôn dân chìm đắm trong  kiếp nô lệ  lầm than. Sự  nghiệp dựng nước, công lao xây thành, chế  tạo vũ khí   để giữ  nước kết tinh tù trí tuệ, mồ  hôi, công sức của muôn dân, vì sai lầm của   An Dương Vương, phút chốc tan tành. An Dương Vương đã phải bỏ cả thành trì  để  chạy thoát thân, đem theo Mị  Châu hi vọng giữ  lại một chút hạnh phúc gia   đình. Nhưng nước đã mất thì nhà cũng tan, đến bước đường cùng, nhà vua cũng  đã được Rùa Vàng cho biết: “kẻ  nào ngồi sau ngựa chính là giặc”. Hành động  9
  10. của An Dương Vương tuốt kiếm tự  tay chém đầu con gái là hành động trừng  phạt nghiêm  khắc,dứt khoát của An Dương Vương  đứng về  phía công lí và  quyền lợi dân tộc để trừng trị kẻ đắc tội với non sông. Đặt quyền lợi của quốc  gia lên trên lợi ích của gia đình, chứng tỏ  nhà vua đã có sự  tỉnh ngộ  dù đó là sự  tỉnh ngộ muộn màng, không có gì còn có thể cứu vãn, nhưng chính trong cái giờ  phút thử thách quyết liệt  ấy, càng khẳng định lòng yêu nước của nhà vua trước  sau không thay đổi. Chính vì vậy, tuy nhà vua có mất cảnh giác chính trị để đến   nỗi “cơ đồ đắm bể sâu”, nhưng trong tâm thức của dân gian, An Dương Vương   vẫn mãi là một ông vua yêu nước, được nhân dân đời đời mến phục, ngợi ca.   Việc không để An Dương Vương Vương tụ tử  ở biển Đông như  trong sử  sách   mà để  thần Kim Quy hiện lên trao sừng tê bảy tấc cho An Dương Vương rẽ  nước đi xuống biến Đông, hoà vào cõi bất tử cùng non sông, đất nước đã khẳng  định tình cảm đó cua nhân dân ta đối với nhà vua. 7.2.2.3 Về nhân vật công chúa Mị Châu. Mị Châu là con gái của An Dương Vương Thục Phán, là một cô công chúa  lá ngọc, cành vàng, có tâm hồn ngây thơ trong trắng, nhẹ dạ, cả tin và không có  một chú gì về ý thức công dân. Xuất hiện ở phần sau của tác phẩm, Mị Châu  cũng là người phải chịu trách nhiệm lớn trước bi kịch “nước mất nhà tan”. Khi đánh giá về nhân vật này, đã xuất hiện nhiều ý kiến khác nhau, người lên  án, kẻ bênh vực. Những người bênh vực thì đã lấy đạo “tam tòng” (tại gia tòng phụ, xuất  giá tòng phu, phu tử  tòng tử), một quan điểm đạo đức thời phong kiến để  bênh  vực cho nàng. Theo họ, Mị Châu là người con gái hiền thục, trọn đạo hiếu, vâng  lời cha lấy chồng, lấy chồng thì một lòng tin yêu chồng. Sao có thể  trách nàng   mất cảnh giác với cả chồng mình được? Vì vậy việc Mị Châu không giấu giếm   Trọng Thuỷ điều gì là vô tội. Nhưng họ đã quên rằng, trong một đất nước nhiều   giặc giã, một nàng công chúa lại chỉ biết làm trọn chữ “tòng” mà vô tình với vận   mệnh quốc gia là có tội. Mị  Châu tin yêu chồng không có gì đáng trách nhưng   nàng đã vi phạm nguyên tắc “bí mật quốc gia” của một người dân đối với đất  nước, đặt tình riêng lên trên việc nước dù đó chỉ  là do sự  nhẹ  dạ, vô tình. Nếu   sự mất cảnh giác của ADV là nguyên nhân gián tiếp thì sự nhẹ dạ, ngây thơ của  Mị Châu là nguyên nhân trực tiếp gây lên hoạ nước mất. Mị Châu tin yêu chồng   bằng một tình yêu mù quáng. Nhân dân ta đã sáng tạo nên hình  ảnh áo lông   ngỗng là chi tiết nghệ thuật tài tình để thể hiện sáng rõ sự mù quáng đáng trách  của Mị Châu. Trọng Thuỷ đánh tráo nỏ thần, trước khi về nước đã hỏi Mị Châu:   “Ta nay trở  về  thăm cha ... làm giấu.” Mị  Châu đáp: “Thiếp có ... làm dấu”.  Trọng Thuỷ vừa về nước, chiến tranh hai nước xảy ra, lẫy nỏ không còn, phải  10
  11. lên ngựa bỏ  chạy cùng vua cha, lẽ  ra phải biết đó là âm mưu của Trọng Thuỷ,  thế  mà Mị  Châu vẫn nhẹ  dạ, mù quáng, không suy xét sự  tình, vẫn rắc lông  ngỗng làm dấu, có khác gì chỉ đường cho giặc đuổi theo mình. Việc làm đó của  nàng đã trực tiếp dẫn tới bi kịch nhà tan. Vì vậy, không thể  cho rằng làm một  người vợ thì Mị Châu phải tuyệt đối nghe và làm theo lời chồng. Không thể cho  rằng nàng là người vô tội, không phải chịu bất cứ  trách nhiệm gì trước bi kịch  nước mất nhà tan. Tội lỗi của nàng là hết sức nặng nề. Chính vì vậy, nhân dân   ta không đánh giá nàng theo quan điểm đạo đức phong kiến thông thường mà  đứng trên quan điểm của quốc gia, dân tộc để  kết tội nàng.Với những lỗi lầm   không thể tha thứ của một người dân đối với đất nước, nhân dân ta không những   đã để cho Rùa Vàng (đại diện cho công lí của nhân dân) kết tội đanh thép, không  khoan nhượng gọi nàng là giặc mà còn để  cho Mị  Châu phải chết dưới lưỡi  kiếm nghiêm khắc của vua cha. Song thái độ, cách đánh giá của nhân dân vừa thấu tình, vừa đạt lí. Mị  Châu có  tội nhưng những tội lỗi mà nàng gây ra không phải là chủ ý của nàng mà do nàng   quá nhẹ dạ, yêu chồng bị lừa dối mà mắc tội. Hơn nữa, cuối cùng, nàng cũng đã  tỉnh ngộ nhận ra kẻ thù và chấp nhận một cái chết đau đớn. Mị Châu có tội nàng  đã phải đền nhưng nỗi oan của nàng cũng cần được giải. Sáng tạo nên chi tiết  thần kì, ứng nghiệm với lời cầu khấn trước khi chết của Mị Châu, nhân dân ta  đã bày tỏ thái độ  bao dung, niềm cảm thông mà minh oan cho nàng. Đồng thời,  thông qua chi tiết thần kì đó, ông cha ta cũng thể hiện thái độ  nghiêm khắc của  mình và truyền lại một bài học lịch sử  muôn đời cho con cháu trong việc giải  quyết mối quan hệ riêng ­ chung. 7.2.2.4.Nhân vật Trọng Thuỷ. Trọng Thuỷ là một trong ba nhân vật chính của tác phẩm. Hắn là con trai   của Triệu Đà, con dể  của An Dương Vương, là chồng của Mị  Châu công chúa.  Sang Âu Lạc theo mưu kế nham hiểm của cha mình, Trọng Thuỷ  lấy Mị  Châu   không phải vì tình yêu mà chỉ để lợi dụng nàng thực hiện một mưu đồ chính trị,  để hoàn thành nhiệm vụ gián điệp được cha hắn giao phó mà thôi. Và với danh   nghĩa một người chồng, Trọng Thuỷ đã hoàn thành xuất sắc vai trò gián điệp ấy.  Hắn đã lợi dụng Mị Châu, lợi dụng sự nhẹ dạ, cả tin, lừa gạt tình cảm của nàng  để đánh cắp nỏ thần và nham hiểm hỏi Mị Châu một câu hỏi đầy dụng ý trước   khi về nước với mục đích để  biết cách tìm đường đuổi theo An Dương Vương  nếu nhà vua chạy trốn. Chính những việc làm này của hắn là những nguyên nhân  trực tiếp dẫn tới bi kịch nước mất nhà tan của cha con An Dương Vương và  nhân dân Âu Lạc. Hắn chính là kẻ thù của nhân dân Âu Lạc, là một kẻ rất đáng  bị vạch mặt, lên án, tội lỗi đời đời. 11
  12. Tuy nhiên, xét  ở  một góc độ  khác, Trọng Thuỷ  cũng chỉ  là nạn nhân của  một cuộc chiến tranh xâm lược. Trong tay của Triệu Đà, Trọng Thuỷ không hơn   không kém cũng chỉ là một con bài chính trị mà thôi. Hơn nữa, mặc dù là một kẻ  độc ác, Trọng Thuỷ  cũng không phải hoàn toàn đã mất hết nhân tính của một   con người. Chính lời nói của Trọng Thuỷ  với Mị  Châu trong lúc chia tay, hành   động tự  vẫn sau chuỗi ngày sống trong sự  dày vò, ân hận của hắn đã nói lên  điều đó Trước lúc chia tay về  nước dâng lẫy nỏ  thần cho Triệu Đà, Trọng Thuỷ  đã nói với Mị Châu: “Tình vợ chồng ... làm dấu”. Đây không hoàn toàn là những   lời dối trá, lạnh lùng mà nó  ẩn chứa ít nhiều tình cảm bùi ngùi, một nỗi đau li  biệt. Tính người của Trọng Thuỷ còn được thể  hiện rõ hơn rất nhiều  ở  phần  cuối cùng của tác phẩm khi tác giả dân gian miêu tả tâm trạng của Trọng Thuỷ  sau cái chết của Mị  Châu. Không đắm mình trong hào quang, danh vọng, trong  hạnh phúc của sự  thống trị  uy quyền, sau khi Mị  Châu chết, Trọng Thuỷ  luôn  sống trong nỗi niềm thương nhớ, trong nỗi ân hận dày vò và cuối cùng bế  tắc,  cùng đường hắn đã tự tìm cho mình cái chết. Trọng Thuỷ quyên sinh không phải  chỉ là hành động sám hối cho một sai lầm mù quáng, mà còn là sự thức tỉnh của   nhân tính, sự phủ nhận chiến tranh, sự từ chối mọi vinh quang quyền lực tìm về  với cõi thiên thu để có được một tâm hồn thanh thản. 7.2.2.5. Suy nghĩ về mối tình Trọng Thuỷ ­ Mị Châu. + Mối tình Mị Châu – Trọng Thuỷ không phải là tình yêu lứa đôi đích thực. + Đó là một tình yêu bi kịch. +Ý nghĩa: sáng tạo câu chuyện tình Mị Châu – Trọng Thuỷ ông cha ta nói  lên tiếng nói chống chiến tranh xâm lược. 7.2.2.6. Hình ảnh ngọc trai – giếng nước. ­ Là hình  ảnh đẹp, kết tinh của mối tình thuỷ  chung Trọng Thuỷ  ­ Mị  Châu? bởi viên ngọc (vốn là máu Mị  Châu chảy xuống biển , trai ăn phải mà  thành) đem rửa vào nước giếng (nơi Trọng Thuỷ đã nhảy xuống tự  tử) thì càng  trong sáng hơn. Thậm chí có nhà thơ  đã từng viết: “ Nước mắt thành mặt trái  của lòng tin – Tình yêu đến cùng đường là cái chết – Nhưng người đẹp dẫu rơi  đầu vẫn đẹp – Tình yêu bị dối lừa vẫn nguyên vẹn tình yêu”. Có phải tình yêu bị  lừa dối vẫn là một tình yêu đẹp? Và phải chăng nàng Mị Châu trong trắng, thuỷ  chung dẫu chết rồi vẫn chung thuỷ không biết đến đổi thay? Trước khi chết, Mị  Châu đã kịp nhận ra mình bị Trọng Thuỷ lừa dối. Hơn nữa, sự nhẹ dạ của nàng   đã phải trả giá rất đắt bằng chính sinh mạng của nàng, sinh mạng của người cha   thân yêu và số  phận của cả  dân tộc. Vì vậy, nếu có kiếp sau, liệu Mị  Châu có   12
  13. thể  tiếp tục mù quáng mà chung tình với một kẻ  đã lừa mình như  thế  được  không? Hơn nữa, trước khi chết, Mị  Châu đã ý thức được tội lỗi nặng nề  của   mình, nặng đến mức nàng không dám xin tha chết mà chỉ xin được: “biến thành  châu ngọc để  rửa sạch mối nhục thù”. Liệu sau một lần tỉnh ngộ, nàng còn có   thể  nhanh quên tội, tiếp tục thuỷ  chung với kẻ  thù của mình như  vậy được   không? ­ Không phải là hình ảnh ngợi ca tình yêu Mị Châu – Trọng Thuỷ. Nó là: + Lời minh oan, chiêu tuyết cho Mị Châu. + Chứng nhận Trọng Thuỷ đã tìm được sự  tha thứ trong tình cảm của Mị  Châu ở thế giới bên kia. Như  vậy, “ngọc trai – giếng nước” là hình  ảnh mang ý nghĩa của sự  hoá  giải hận thù, nói lên truyền thống ứng xử bao dung, đầy nhân hậu của dân gian   đối với hai nạn nhân tỉnh ngộ muộn màng của cuộc chiến tranh xâm lược. 7.2.2.7 Nghệ thuật ­ Xây dựng nhân vật vừa gắn với “cốt lõi sự  thật lịch sử” vừa lung linh yếu tố  hoang đường, kì ảo tạo nên “chất thơ và mộng” tràn đầy trong tác phẩm. ­ Các chi tiết nghệ  thuật, ngôn ngữ  và hành động được chọn lọc để  khắc sâu  hình tượng nhân vật. ­ Xây dựng hình ảnh nghệ thuật giàu chất tư tưởng ­ thẩm mĩ.  7.3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC TÁC PHẨM TRUYỆN “AN DƯƠNG  VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY” THEO ĐẠC TRƯNG THỂ LOẠI:  Ngày soạn:         9/2018 Tiết 11, 12  Đọc văn      TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ  MỊ CHÂU ­ TRỌNG THUỶ Ngày dạy:  STT Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng 1 10A9 2 10A10 I. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ,MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Trọng tâm kiến thức ,kĩ năng ­  Thấy được những công lao, sai lầm và thất bại của An Dương Vương. Sai   lầm, tội lỗi và sự đáng thương, đáng cảm thông của Mị Châu. 13
  14.  ­ Biết  được bài học về tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cách xử lí đúng đắn mối   quan hệ giữa riêng­ chung, giữa gia đình­ đất nước, giữa cá nhân­ cộng đồng. Nhân vật ADV trong xây thành , chế nỏ giữ nước 2. Mục tiêu bài học cần đạt ­  Về  kiến thức :Nắm được các đặc trưng cơ  bản, giá trị, ý nghĩa, môi trường  sinh thành, biến đổi và diễn xướng của truyền thuyết.Những chiến công và sai  lầm của An Dương Vương ,Mị Châu.  ­Về kỹ năng :Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. ­Về thái độ :Giáo dục lòng yêu nước, ý thức đề cao cảnh giác trước kẻ thù II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN,THIẾT BỊ DẠY HỌC 1.Phương pháp: đọc sáng tạo, gợi mở, phát vấn, thảo luận… 2. Phương tiện dạy học cần sử dụng ­ GV:  + Nghiên cứu sgk, sgv,và các tài liệu tham khảo khác về văn học Việt  Nam            + Thiết kế bài dạy  ­ HS: Đọc và soạn bài III. THỰC HIỆN DẠY HỌC 1.Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho Hs Nhà thơ Tố Hữu, trong bài thơ Tâm sự đã viết:                                       “Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu,                                        Trái tim lầm chỗ để trên đầu.                                       Nỏ thần vô ý trao tay giặc,                                      Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu.”      Đó là cách đánh giá của ông về  một nhân vật trong truyền thuyết đặc sắc:   Truyện An Dương Vương và Mị  Châu – Trọng Thủy. Trải qua hàng nghìn năm  đến nay, câu chuyện  ấy vẫn đem lại cho chúng ta những bài học sâu sắc. Hôm  nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về câu chuyện đó. Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới  Hoạt động của Gv và Hs Nội dung ghi bảng/ Trình chiếu Hs đọc phần tiểu dẫn trong sgk. I. Tiểu dẫn ­ Nhắc lại khái niệm về  truyền  1. Giới thiệu chung về truyền thuyết: thuyết? a. Đặc trưng: ­   Các   đặc   trưng   cơ   bản   của  ­ Là tác phẩm tự  sự  dân gian kể  về  sự  kiện   14
  15. truyền thuyết? và nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử)  Gv cung cấp cho hs nhận xét của  theo xu hướng lí tưởng hóa. cố   thủ   tướng   Phạm   Văn  ­ Thể  hiện nhận thức, quan điểm đánh giá,  Đồng:“Những truyền thuyết dân   tình cảm của nhân dân lao động đối với các  gian   thường   có   một   cái   lõi   là   sự  kiện, nhân vật lịch sử   ấy" Yếu tố  lịch sử  sự ..” và yếu tố tưởng tượng thần kì hòa quyện. b. Môi trường sinh thành, biến đổi và diễn  ­   Theo   em,   môi   trường   sinh  xướng: thành,   biến   đổi   và   diễn   xướng  Lễ  hội và các di tích lịch sử  có liên quan.­  của truyền thuyết là gì? Làng Cổ Loa­ giới thiệu: + Truyện Rùa Vàng­ trong Lĩnh  + Di tích LS Cổ Loa. Nam chích quái (Những chuyện  + ND truyền thuyết thành Cổ Loa quái dị ở đất Lĩnh Nam) do Vũ  ­ Xuất xứ: Trích truyện “ Rùa Vàng” trong tác  Quỳnh và Kiều Phú sưu tập,  phẩm   “   Lĩnh   Nam   chích   quái”(   những   câu  biên soạn bằng chữ Hán vào  chuyện   ma  quái   ở   phương   Nam)   bằng  chữ  cuối thế kỉ XV, được Đinh Gia  hán  do  Vũ  Quỳnh  và  Kiều  Phú  sưu  tập  và  Khánh và Nguyễn Ngọc San  biên soạn. dịch. ­ Cuối thế kỉ 15 + Thục kỉ An Dương Vương­  2. Truyền thuyết An Dương Vương và Mị  trong Thiên Nam ngữ lục. Châu­ Trọng Thủy: +  Mị  châu­ Trọng Thủy­ truyền  ­ Văn bản: 3 bản kể: thuyết ở vùng Cổ II. Đọc­ hiểu văn bản: 1. Đọc. 2.Bố cục: 4 phần + (1) An Dương Vương xây thành, chế nỏ và  chiến thắng Triệu Đà. ­ Em hãy tìm bố cục của truyện? + (2) Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần. + (3) Triệu Đà lại phát binh xâm lược, An  Dương Vương thất bại, chém Mị Châu, theo  Rùa Vàng xuống biển. Gv hướng hs đến cách phân tích  + (4) Kết cục bi thảm của Trọng Thủy, hình  nhân vật. ảnh ngọc trai­ nước giếng. ­ Nhân vật An Dương Vương đã  3.Tìm hiểu văn bản: lập nên những chiến công nào?  3.1. Nhân vật An Dương Vương: Quá   trình   xây   thành   của   An  a. Những chiến công xây thành, chế nỏ, chiến  Dương   Vương   được   miêu   tả  thắng Triệu Đà lần một: ntn? ­ Xây thành Cổ Loa: 15
  16. + Thành đắp đến đâu lại lở đến đó. + Lập đàn cầu đảo bách thần, trai giới. ­ Ý nghĩa của các chi tiết thần kì:   + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang giúp  An Dương Vương được một cụ   " xây thành xong trong nửa tháng. già   mách  bảo,   sứ   Thanh   Giang   " Nhận xét: Quá trình xây thành gian nan, khó  giúp xây thành? nhọc   cũng   giống   như   quá   trình   dựng  ­ Xây thành xong, khi Rùa Vàng  nước"Quyết   tâm   ,   kiên   trì   cao   độ   của   nhà  từ biệt, An Dương Vương đã nói  vua.. gì với Rùa Vàng? Qua đó, em có  suy   nghĩ   gì   về   An   Dương  ­ Ý nghĩa của các chi tiết thần kì: Vương? + Lí tưởng hóa việc xây thành. ­ Tại sao An Dương Vương lại  + Nét đẹp của truyền thống Việt Nam: cha  dễ  dàng chiến thắng kẻ thù xâm  ông luôn ngầm giúp đỡ con cháu đời sau trong   lược trong giai đoạn này? công cuộc dựng nước và giữ nước. ­ Khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương Vương: ­ Tại sao An Dương Vương lại  + Cảm tạ Rùa Vàng. dễ  dàng chiến thắng kẻ thù xâm  + Băn khoăn“Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà   lược trong giai đoạn này? chống?” Gv dẫn dắt: Do mắc phải nhiều   " ý thức trách nhiệm cao với đất nước và tinh   sai   lầm   nên   An   Dương   Vương  thần cảnh giác.Tàm nhìn xa trông rộng của  ko mãi đứng trên đỉnh vinh quang  người anh minh. của chiến thắng mà đã gặp phải  ­  An Dương Vương chiến  thắng quân  xâm  những thất bại cay đắng... lược do: + Có thành ốc kiên cố. + Có nỏ thần kì diệu trăm phát trăm trúng. + Đặc biệt là có tinh thần cảnh giác cao độ.   ơ đồ đắm biển sâu”­ Sự thất bại của An     b. “C Dương Vương: ­ Nguyên nhân thất bại: ­ Vì sao An Dương Vương nhanh  + Chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, ko nhận ra  chóng   thất   bại   thê   thảm   khi  dã tâm nham hiểm của kẻ thù.  Triệu Đà cất quân xâm lược lần  + Phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng: 2?  Nhận lời cầu hoà của Triệu Đà. ­ Hành động điềm nhiên chơi cờ  " Nhận lời cầu hôn" cho Trọng Thuỷ ở rể mà  ung dung và cười  “Đà ko sợ  nỏ  ko giám sát, đề phòng. thần   sao?”  nói   lên   điều   gì   về  " Lơ là việc phòng thủ đất nước, ham hưởng  nhân vật này? lạc. 16
  17. " Chủ quan khinh địch. "Nhận xét: Các sai lầm nghiêm trọng, liên tiếp của An  Dương Vương chứng tỏ  ông đã tự  đánh mất  chính   mình.   Ông   ko   còn   là   một   vị   vua   anh  minh, oai hùng như  thuở  trước nữa. Ông đã  quá chủ quan, tự mãn, mất cảnh giác cao độ,  ko hiểu được kẻ thù, ko lo phòng bị nên đã tự  chuốc lấy bại vong. ­ Bài học từ sự thất bại: Tinh thần cảnh giác  ­ Bài học nghiêm khắc và muộn  với kẻ thù. màng mà nhà vua rút ra được là  ­ Ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật: gì? Khi nào? + Thể hiện lòng kính trọng của nhân dân đối  ­ Sáng tạo những chi tiết về Rùa  với thái độ  dũng cảm, kiên quyết đặt nghĩa  Vàng,   Mị   Châu,   nhà   vua   tự   tay  nước (cái chung) lên trên tình nhà (cái riêng)  chém   đầu   con   gái   mình,...   nhân  của An Dương Vương. dân  muốn  biểu  lộ   thái   độ,  tình  + Là lời giải thích cho lí do mất nước nhằm  cảm gì với nhân vật lịch sử  An  xoa dịu nỗi đau mất nước của một dân tộc  Dương   Vương   và   việc   mất  yêu nước nồng nàn nay lần đầu tiên bị  mất  nước Âu Lạc? nước  + Rùa Vàng­ hiện thân của trí tuệ  sáng suốt,  ­ Em có suy nghĩ gì về  ý nghĩa  là   tiếng   nói   phán   quyết   mạnh   mẽ   của   cha  của   chi   tiết   An   Dương   Vương   ông. theo Rùa Vàng xuống thủy phủ?    ­ An Dương Vương cầm sừng  tê bảy tấc  So   sánh   với   hình   ảnh   Thánh  theo Rùa Vàng xuống biển" Sự bất tử của An  Gióng bay về  trời, em thấy thế  Dương Vương. nào?                    " Lòng kính trọng, biết ơn những   Hs thảo luận, trả lời. công lao to lớn của An Dương Vương của     nhân dân ta. 2. Nhân vật Mị Châu: ­ Mị  Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ  thần là chỉ thuận theo tình cảm vợ  chồng mà  bỏ quên nghĩa vụ với đất nước. Bởi: + Nỏ  thần thuộc về  tài sản quốc gia, là bí  Em đánh giá ntn về  chi tiết Mị  mật quân sự. Vì thế, Mị  Châu lén cho Trọng  Châu   lén   đưa   cho   Trọng   Thủy  Thủy   xem   nỏ   thần   là   việc   vi   phạm   vào  xem nỏ thần? nguyên   tắc   của   bề   tôi   với   vua   cha   và   đất  17
  18. Hs thảo luận, phát biểu. nước,   biến   nàng   thành   giặc,   đáng   bị   trừng    Gv   định   hướng   hs   hiểu   theo  phạt. nghĩa thứ nhất. + Tình yêu, tình cảm vợ  chồng (trái tim) ko  ­ Tìm những chi tiết biểu lộ  sự  thể  đặt lầm chỗ  lên trên lí trí, nghĩa vụ  với  cả   tin,   ngây   thơ   đến   mức   khờ  đất nước (đầu). Nước mất dẫn đến nhà tan  khạo của Mị Châu? nên ko thể  đặt lợi ích cá nhân (cái riêng) lên    Hs thảo luận, tìm các chi tiết,  lợi ích cộng đồng (cái chung). Nàng đã gián  phân tích. tiếp tiếp tay cho kẻ  thù nên đã bị  kết tội, bị   Gv nhận xét, bổ sung. trừng phạt nghiêm khắc. ­   Mị   Châu   cả   tin,   ngây   thơ   đến   mức   khờ  ­   Mị   Châu   có   phần   nào   đáng  khạo: thương chăng? Vì  sao? Thái  độ  + Tự ý cho Trọng Thủy biết bí mật quốc gia,  và tình cảm của nhân dân đối với  xem nỏ thần. Mị  Châu qua những chi tiết hư  + Mất cảnh giác trước những lời chia tay đầy  cấu tưởng tượng: máu nàng hoá  ẩn ý của Trọng Thủy thành   ngọc   trai,   xác   nàng   hoá  + Đánh dấu đường cho Trọng Thủy lần theo" thành ngọc thạch? chỉ nghĩ đến hạnh phúc cá nhân, mù quáng vì  yêu. ­   Có   phần   đáng   thương,   đáng   cảm   thông:  Những sai lầm, tội lỗi đều xuất phát từ sự vô  tình, tính ngây thơ, nhẹ  dạ, cả  tin đến mức  ­ Người xưa nhắn gửi bài học gì  mù quáng, đặt tình cảm lên trên lí trí, thực sự  đến thế  hệ  trẻ  qua nhân vật Mị  bị “người lừa dối”. Châu? ­ Bài học:  + Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt lợi  Gv nêu các ý  kiến đánh giá về  ích của quốc gia, dân tộc lên trên quyền lợi  nhân   vật   Trọng   Thủy   cho   hs  của cá nhân, gia đình. thảo luận: + Biết cảm xúc bằng lí trí, suy nghĩ bằng trái  +   Trọng   Thủy   là   một   tên   gián  tim­ giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và tình  điệp   nguy   hiểm,   một   người  cảm đúng mực. chồng nặng tình với vợ?  3 . Nhân v   ật Trọng Thủy    + Trọng Thủy là nhân vật truyền  a.Giai đoạn đầu thuyết với mâu thuẫn phức tạp:  ­ Lợi dụng sự ngây thơ của Mị Châu đã đánh  giữa nghĩa vụ  và tình cảm, vừa  tráo lẫy nỏ thần theo âm mưu của cha mình là thủ phạm vừa là nạn nhân? ­ Tấn công nước Âu Lạc và đuổi theo cha con   + Trọng Thủy là một người con  An Dương Vương bất hiếu, một người chồng lừa  à  Là tên gián điệp nguy hiểm, kẻ  thù của  18
  19. dối, một người con rể phản bội­   dân tộc, trực tiếp gây ra bi kịch mất nước và  kẻ thù của nhân dân Âu Lạc? cái chết của hai cha con An Dương Vương. b.Sau khi Mị Châu chết ­ ý kiến nào khái quát, xác đáng    ­ Ôm xác vợ khóc lóc thương nhớ nhất về nhân vật này?   ­ Lao đầu xuống giếng tự tử à Tình cảm với vợ thực sự xuất hiện, nhưng  đã quá muộn . è Là nạn nhân của của chiến tranh xâm lược  phi nghĩa    Hình ảnh ngọc trai – giếng nước:  Chi   tiết   ngọc   trai   đem   rửa  ­ Là hình ảnh có giá trị nghệ thuật, thẩm mĩ  nước giếng lại càng sáng đẹp  cao. hơn   cần   được   hiểu   như   thế  ­ Hình  ảnh ngọc trai: phù hợp với lời  ước  nào? nguyện của Mị Châu à chứng minh cho tấm  lòng trong sáng của nàng ­ Chi tiết nước giếng có hồn Trọng Thuỷ à Với hình  ảnh “ngọc trai – giếng  là chứng nhận cho sự  hối hận và  ước muốn  nước”   này,   nhân   dân   ta   đã   thể  hoá giải tội lỗi của Trọng Thuỷ hiện cách phán xét ntn? ­ Chi tiết ngọc trai đem rửa nước giếng lại   càng   sáng   đẹp   hơn  àTrọng   Thuỷ   đã   tìm  được sự hoá giải của Mị Châu ở thế giới bên  kia. => Sự  phán xét thấu lí đạt tình, vừa nghiêm  khắc vừa nhân ái của nhân dân  (rộng lòng tha thứ cho những người vô tình  phạm tội như Mị Châu hay những kẻ biết ăn  năn hối hận như Trọng Thuỷ) III. Tổng kết bài học: 1. Giá trị nội dung: 2.Giá trị nghệ thuật 4. Củng cố kiến thức ­Nêu những chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương? Qua những chi   tiết đó, em có nhận xét như thế nào về nhân vật lịch sử này? ­ Nhân vật Mị  Châu đã phạm phải những sai lầm nào? Do đâu? Kết cục của  nhân vật này như thế nào? Nhân dân ta có thái độ như thế nào về Mị Châu? 19
  20. ­ Đánh giá về nhân vật Trọng Thuỷ. Theo em, hình ảnh “Ngọc trai – giếng nước’  có nhằm ca ngợi mối tình chung thuỷ của hai người không? Ý kiến của em? 5. Dặn dò và bài tập về nhà ? Chỉ  ra nhũng hư  cấu nghệ  thuật trong truyền thuyết và phân tích ý nghĩa của   chúng? ­ Đọc trước bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự. 7.4. Kết quả cụ thể:   Số học sinh đạt yêu  Số học sinh không đạt yêu  Tổng      cầu cầu   số Số học  Lớp 10a9    Tỉ lệ (%)    Số học sinh      Tỉ lệ (%) sinh     38      37    97,4%            1       2.6%     Số học sinh đạt yêu  Số học sinh không đạt yêu  Tổng        cầu cầu số Lớp 10a10 Số học sinh    Tỉ lệ (%)      Số học sinh      Tỉ lệ (%)     38      35        92.1%            3        7.9% 7.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 7.5.1.Kết luận Truyện dân gian là phần tác phẩm có vị  trí quan trọng trong chương trình  cấp phổ  thông. Cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, phương pháp tiếp  cận khác nhau đối với các tác phẩm này. Thế  nhưng trong quá trình giảng dạy   của các giáo viên vẫn còn nhiều tranh cãi dẫn đến gây khó khăn cho quá trinh  tiếp nhận của học sinh. Với hướng tiếp cận mới này, tôi hi vọng sẽ cung cấp thêm một lượng kiến thức  cơ bản để học sinh có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về tác phẩm. Và các đồng  nghiệp cũng có cơ hội tiếp xúc với một hướng tiếp cận văn bản mới  7.5.2. Đề xuất * Đối với giáo viên:  ­ Giáo viên giảng dạy bộ môn không ngừng trau dồi phẩm chất, thái độ, đổi mới  phương pháp dạy học tích cực hơn. Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư  phạm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2