
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu thể loại truyền thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ
lượt xem 4
download

Mục đích của sáng kiến này là đọc hiểu các tác phẩm truyện nói chung và truyện dân gian nói riêng, hiểu sâu về truyện “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu thể loại truyền thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Là một giáo viên, hẳn không ai trong chúng ta không mong muốn một ngày nào đó những lớp học sinh thân yêu gặt hái thành công trong học tập, đặc biệt là đối với các giáo viên dạy môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Có thể nói , môn Ngữ văn là một trong hai môn học chính trong nhà trường , thế nhưng hiện nay học sinh có phần lơ là đối với việc học văn . Vậy làm thế nào để học sinh yêu thích môn học này thì người quyết định chính là giáo viên trực tiếp giảng dạy phải lựa chọn được phương pháp thích hợp , đổi mới phương pháp dạy học. Làm thế nào để học sinh đạt kết qủa cao nhất trong môn Ngữ văn? Một câu hỏi lớn vốn là sự trở trăn của những nhà giáo dục có tâm huyết. Xuất phát từ mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh trên tinh thần về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá qua các bước như sau: xây dựng chuyên đề dạy học; biên soạn câu hỏi/bài tập; thiết kế tiến trình dạy học; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích, rút kinh nghiệm bài dạy. Xuất phát từ thưc tiễn giảng dạy : Năm học 20182019, tôi đã vận dụng phương pháp tiếp cận truyền thuyết theo đặc trưng thể loại để học sinh chủ động tiếp cận tác phẩm tốt hơn. Cũng qua đó, chúng ta mới đánh giá được năng lực của từng đối tượng để có phương pháp hỗ trợ các em trong quá trình thâm nhập bài học. 2. Tên sáng kiến “ Tìm hiểu thể loại truyền thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thuỷ ” 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Hoàng Thị Hồng Địa chỉ: Yên Thạch – Sông Lô – Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0972 208 933 Email: hoangthihonggv.c3songlo@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư sáng kiến Họ và tên: Hoàng Thị Hồng 5. Lĩnh Vực áp dụng sáng kiến Dạy học Ngữ văn 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu Ngày 8 tháng 9 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 1
- Nội dung của sáng kiến: 7.1. Đặt vấn đề 7.1.1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy: Năm học 20182019 tôi đã vận dụng phương pháp tiếp cận truyền thuyết theo hướng tích cực. Trong quá trình thực hiện dạy , bản thân tôi nhận thấy mỗi tác phẩm văn học là một chỉnh thể có sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và nghệ thuật. Đến với một tác phẩm văn học không thể từ một cái nhìn phiếm diện mà đưa ra được cái nhìn chính xác về giá trị của tác phẩm Căn cứ trên các yếu tố cụ thể của nội dung và nghệ thuật của tác phẩm để đánh giá giá trị của tác phẩm văn học là một việc làm bắt buộc mang tính khoa học. Thể loại của tác phẩm văn chương là một căn cứ rất quan trọng để từ đó xem xét, bình giá tác phẩm văn chương. Dạy học tác phẩm văn chương cần khai thác triệt để đặc điểm của loại thể để. Bám vào loại thể của tác phẩm văn chương sẽ thấy được một cách rõ ràng về giá trị của tác phẩm và từ đó, có hướng triển khai dạy học về tác phẩm chính xác, khoa học. Thưc tiễn dạy học ở trường phổ thông cho thấy một số hạn chế. Nhiều giáo viên chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy học tác phẩm theo loại thể, và không phải giáo viên nào cũng nắm chắc vấn đề loại thể văn học dẫn đến lúng túng trong soạn giáo án và giảng dạy. Để đạt hiệu quả cao nhất trong việc dạy học văn thì phải tiến hành sao cho phù hợp với đặc trưng bộ môn vừa là một môn khoa học vừa là một môn nghệ thuật. Muốn thực hiện được như vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải xác định dạy học theo thể loại là vấn đề mấu chốt trong dạy học tác phẩm văn chương nắm chắc các đặc trưng của thể loại. Trong chương trình Ngữ văn 10, truyện dân gian chiếm vị trí quan trọng, Việc dạy truyện dân gian như thế nào để các em có thể cảm hiểu sâu sắc ý nghĩa truyện và nghệ thuật kể chuyện, trên cơ sở đó khi thác các tác phẩm truyện sau này có kết cấu phức tạp hơn đạt hiệu quả tốt là cả một vấn đề lớn. Là một giáo viên dạy lớp 10, tôi thấy được rất rõ vai trò của bộ phận văn học truyện dân gian và vấn đề dạy tác phẩm truyện dân gian theo đặc trưng thể loại Xuất phát từ những lí do trên , tôi chọn đề tài “Tìm hiểu thể loại truyền thuyết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy ” 7.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 – THPT Sáng Sơn. Tác phẩm “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy” trong chương trình ngữ văn 10 2
- 7.1.3. Mục đích nghiên cứu Đọc hiểu các tác phẩm truyện nói chung và truyện dân gian nói riêng, hiểu sâu về truyện “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy” 7.1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận. Phương pháp: thống kê, đối chiếu, phân tích, tổng hợp. Phương pháp gợi mở Phương pháp thực nghiệm trên lớp học. 7.1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống các kiến thức về đặc trưng loại thể truyện,Từ đó chỉ ra hướng tiếp cận hướng “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy” 7.1.6. Thời gian địa điểm nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu: Từ tuần 2 đến tuần 6 năm học 2018 2019. Địa điểm nghiên cứu: Tại trường THPT Sáng Sơn phân hiệu 2 7.2. NỘI DUNG 7.2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN: 7.2.1.1 Các khái niệm Các tác phẩm trong kho tàng văn học luôn có những nét chung về nội dung và nghệ thuật. Có nét chung rộng hơn, có nét chung hẹp hơn. Nội dung tác phẩm có thể thay đổi không ngừng nhưng các nét chung này vẫn ít nhiều có tính ổn định. Đây là cơ sở và điều kiện để phân chia tác phẩm văn học thành các loại thể. Loại thể là những nét chung về mặt cấu tạo nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. (Tất nhiên ranh giới giữa các loại thể không phải lúc nào cũng rạch ròi) Việc phân chia loại thể là kết quả của sự trừu tượng hoá, khái quát hoá thực tế tác phẩm sinh động. Nó giúp ích cho việc phân tích, nhận thức và cảm thụ từng tác phẩm cụ thể riêng lẻ. Tiêu chuẩn và căn cứ hợp lí nhất để phân chia thể loại văn học chính là phương thức kết cấu tác phẩm văn học, trước hết là kết cấu hình tượng hoặc hệ thống hình tượng của tác phẩm. Nếu hình tượng thiên nhiều về mặt biểu hiện tư tưởng , tình cảm của tác giả, ta sẽ có tác phẩm trữ tình. Nếu hình tượng thiên về mặt phản ánh con người, sự việc trong cuộc sống, ta sẽ có tác phẩm tự sự 3
- Tác phẩm tự sự tập trung, cô đọng đến mức độ bản thân nhân vật, sự việc, câu chuyện có thể tự mình bộc lộ không cần người dẫn chuyện ta sẽ có tác phẩm kịch Trong lòng mỗi loại và trên biên giới của các loại sẽ nảy sinh rất nhiều thể khác nhau. Nhưng thực tế sự phân chia trên là có tính chất tương đối. Tác phẩm thì rất sinh động, các loại tự sự, trữ tình, kịch thường xâm nhập vào nhau để thể hiện khả năng vô tận trong việc miêu tả hiện thực và bộc lộ nội tâm con người (ta vân thường nghe nói: thiên truyện, vở kịch này giàu chất thơ, hoặc bài thơ, thiên truyện kia giàu kịch tính là vậy. Ví dụ: Truyện Kiều là tự sự, là kể chuyện nhưng không phải là kể chuyện lạnh lùng như Lep Tônxtôi kể Chiến tranh và hoà bình. Nguyễn Du đã không thể kìm được lòng mình bộc lộ ra trên trang sách, ông thương ai, ghét ai, vui gì, buồn gì… qua kể có thể thấy rõ thái độ. Nhìn Thuý Kiều bị Tú Bà đánh, Nguyễn Du xuýt xoa đau đến tận gang ruột: Thịt da ai cũng là người Lòng nào hồng rụng, thắm rời chẳng đau! Và không chỉ như vậy, yếu tố trữ tình còn bộc lộ ở tâm trạng của nhân vật chính. Câu nói của Kiều mà cũng là câu nói của Nguyễn Du cất lên như một tiếng than đầy nước mắt của bao số kiếp thương đau: Đau đớn thay phận đàn bà Tuy nhiên việc nhấn mạnh tính tướng đối của loại thể không được dẫn đến sự đánh đồng, xoá nhoà mọi sự khác nhau về loại thể Mô hình Trữ tình Loại Tự sự (loại hình) Kịch 7.2.1.2. Đặc điểm thể loại truyện, hướng khai thác và các ví dụ cụ thể: * Đặc điểm của thể truyện: Có câu chuyện, tình tiết (sự việc, biến cố đang vận động phát triển) Nhân vật, sự tồn tại và hoạt động của nhân vật giữa hệ thống các sự việc, các biến cố của cốt truyện. 4
- Lời kể của tác giả hay của người kể chuyện như là cái nền ngôn ngữ trên đó dệt nên hình tượng của tác phẩm tự sự, đồng thời cũng là nơi bộc lộ tư tưởng, tình cảm, cá tính, phong cách của nhà văn. Phân tích truyện phải nắm vững được sự phát triển của tình tiết trong tác phẩm, tức là nắm được cốt truyện; cảm thụ sâu sắc, đánh giá đúng đắn nhân vật trong tác phẩm; cảm và hiểu được cái ý vị trong lời kể của tác giả (hay của người kể chuyện). * Phương pháp giảng dạy truyện: Làm cho HS nắm vững được sự phát triển của tình tiêt trong tác phẩm, tức là nắm được cốt truyện. + Đối với truyện dân gian, yêu cầu hS nắm tình tiết bằng cách kể lại. Truyện dân gian có cốt truyện đơn giản mà hấp dẫn, học sinh sẽ đễ nhớ cốt truyện. Học sinh có thể kể bằng lời nói, văn viết, kể theo sát lời kể trong sách hoặc theo sự sáng tạo trong ngôn ngữ của mình. + Phân tích các chặng đường phát triển của tình tiết. Cảm thụ, đánh giá sâu sắc nhân vật: Nhân vật là nơi tập trung biểu hiện tư tưởng, tình cảm của tác phẩm và tác giả. Nhân vật là hình tượng của những con người đang sống, suy nghĩ, cẩm xuác, hành động, có quá trình, có vận mệnh, bản sắc, tính cách. Phải gắn liền nhân vật với tình tiết. + Phân tích nhân vật không chỉ bình xét, đánh giá, mà cần tìm trong lai lịch, diện mạo, ý nghĩ, cảm xúc, cử chỉ, hành động, thái độ để phát hiện ra mỗi vấn đề, mỗi bài học. + Nhân vật trong truyện dân gian nhiều khi mang những tính cách rât sinh động và ý nghĩa thâm trầm sâu sắc. Cho học sinh nhận xét, phê phán về những nhân vật như An Dương Vương , Mị Châu, có thể giúp các em rút ra bài học về tinh thần cảnh giác… + Quá trình phân tích nhân vật phải đi từ cụ thể đến khái quát. + Cho học sinh lưu ý đến các chi tiết miêu tả, tự sự, nhận xét về nhân vật trong bài văn. + Phát hiện và ựa chọn các chi tiết tiêu biểu, sắp xếp phân loại chúng theo trình tự hợp lí nhằm làm sáng tỏ tính cách của nhân vật. + Cuối cùng tổng hợp các mặt phân tích về nhân vật thànhmột nhận định khái quát, nêu bật được ý nghĩa, tác dụng nhận thức cũng như giáo dục của nhân vật, gợi ra những vấn đề liên hệ, suy nghĩ, thảo luận, tranh luận về nhân vật. Làm cho học sinh cảm và hiểu được cái ý vị trong lời kể của tác giả (hay người kể chuyện): 5
- Cảm hiểu được cái hay trong lời kể như tự nhiên, nhuần nhị, sinh động, truyền cảm. Cảm nhận lời kể xen với lờì tả, lời bình…Người đọc phải tưởng tượng ra nhờ sự khơi gợi của lời kể. Lời kể có thể vừa miêu tả được thế giới bên ngoài vừa khắc họa được sự vận động nội tâm thầm kín bên trong. Nên khi phân tích lời kể cần chỉ ra được sức mạnh gợi tả của ngôn ngữ, chỉ rõ các từ ngữ câu văn cách viết, lối kể đã làm hiển hiện được cảnh, việc, nười như thế nào và đồng thời làm rõ được xúc cảm ra sao. Tóm lại, kết quả và thành công của việc giảng dạy truyện không chỉ ở việc nắm vững đặc trưng và cách đọc hiểu truyện, mà còn phụ thuộc vào năng lực hướng dẫn cảm thu văn chương của giáo viên và năng lực cảm thụ của Hs * Đặc trưng của truyện truyền thuyết: Truyền thuyết là thể loại tự sự dân gian kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử(hoặc có liên quan đến lịch sử) theo hướng lí tưởng hóa, thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh đối với những người có công đối với đất nước. Cốt truyện của truyền thuyết gắn với cốt lõi lịch sử, nhưng đó không phải là sự ghi chép lịch sử một cách khô cứng , mà đằng sau việc phản ánh những sự kiện, nhân vật lịch sử là thái độ tình cảm, cách đánh giá của nhân dân. Đó là lịch sử được phản hiếu qua lăng kính nghệ thuật của nhân dân, có chức năng nhận thức và thẩm mĩ to lứn.Cốt lõi lịch sử và yếu tố hư cấu tưởng tượng là hai đặc trưng không thể thiếu của truyền thuyết dân gian. Nhân vật truyền thuyết là do lịch sử tạo ra, nhưng cũng không phải là bản sao của nhân vật lịch sử, mà mang ý nghĩa biểu trưng cho lịch sử khái quát của dân tộc. Hoặc có những nhân vật có thật trong lịch sử vừa phản ánh hiện thực vừa lí tưởng hóa hân vật qua đóa gửi gắm thái độ, tình cảm của người dân. Các môtíp quen thuộc trong truyện truyền thuyết khi xây dựng hình tượng nhân vật như: Hoàn cảnh xuất thân , sinh nở thần kì hoặc có đăc điểm lạ trên cơ thể, hoặc tài năng nhân vât…Sự nghiệp nhân vật chính thường có vũ khí thần kì, chiến công lớn.. Kết thúc nhân vật thường hóa thân, được thờ phụng, gia phong… 7.2.2.Cơ sở thực tiễn 7.2.2.1 Vận dụng tri thức về dạy học tác phẩm Truyền thuyết: “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ”: “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ” là một trong những truyền thuyết tiêu biểu hấp dẫn và có ý nghĩa nhất trong chuỗi truyền thuyết về Âu Lạc và An Dương Vương trong kho tàng văn học dân gian phong phú của dân tộc ta. Trong tác phẩm, bằng chí tưởng tượng phong phú, kết hợp giữa những 6
- yếu tố hư cấu với các yếu tố lịch sử, ông cha ta đã đưa ra cách lí giải của riêng mình về nguyên nhân mất nước Âu Lạc; bày tỏ tình cảm, thái độ và cách đánh giá về An Dương Vương, Trọng Thuỷ, Mị Châu, những nhân vật của một thời kì lịch sử. Đồng thời, thông qua tác phẩm, ông cha ta cũng để lại những bài học lịch sử cho con cháu muôn đời trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. 7.2.2.2 Về nhân vật An Dương Vương. a. Công lao, vài trò của An Dương Vương trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Âu Lạc. An Dương Vương vừa là một vị vua có thực trong cổ sử Việt Nam, vừa là nhân vật gắn với nhiều hư cấu li kì trong truyền thuyết. Truyền thuyết kể lại rằng, Hùng Vương thứ 18 thấy Thục Phán là người có tài, nghĩ mình không có con trai, nên theo lài khuyên của Sơn Tinh đã truyền lại ngôi báu cho Thục Phán. Cũng theo truyền thuyết, sau khi được truyền ngôi báu, An Dương Vương đã dời đô từ vùng núi Nghĩa Lĩnh về vùng đồng bằng Cổ Loa. Việc làm đó đã thể hiện ý chí và quyết sách sáng suốt của An Dương Vương, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của nhà vua. (Bởi về đồng bằng là xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước. Đồng bằng với đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi đào, thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Đồng bằng với sông ngòi ngang dọc trùng xếp, đi thuyền, đi bộ đều dễ dàng. Nếu nội lực chưa đủ mạnh thì rừng núi hiểm yếu chính là chỗ dựa an toàn nhất, nhưng muốn phát triển thì rừng núi không phải là nơi đắc địa.) Dời đô là quốc sách, nhưng cũng có nghĩa là phơi lưng ra giữa đồng bằng, thách thức đối phương. An Dương Vương thấy trước mối đe doạ đó, nên ngay sau khi quyết định dời đô về giữa Cổ Loa trống trải, người đã cho xây thành đắp lũy, sẵn sằng phòng thủ giặc ngoại xâm. Công việc xây thành của nhà vua gặp rất nhiều khó khăn, thành “hễ cứ đắp tới đâu lại lở tới đấy”, “tốn nhiều công sức mà không thành” nhưng với lòng yêu nước, với bản lĩnh vững vàng, không sợ khó, sợ khổ, không nản chí trước thất bại tạm thời, nhà vua đã không bỏ cuộc mà kiên trì, quyết tâm xây thành giữ nước. Việc An Dương Vương lập đàn trai giới cầu đảo bách thần, việc nhà vua đón mời cụ già có tướng lạ vào điện hỏi kế sách, ra tận cửa Đông đón xứ Thanh Giang , dùng xe bằng vàng rước Rùa Vàng vào thành đã thể hiện quyết tâm đó của nhà vua. Được sự giúp đỡ của Rùa Vàng, An Dương Vương đã xây được Loa Thành kiên cố, là thành trì vững chắc để chống lại kẻ thù xâm lược. Tuy nhiên, tồn tại ngay giữa đồng bằng vắng vẻ, hơn ai hết An Dương Vương là người 7
- hiểu rõ, có thành cao hào sâu cũng chưa chắc giúp được Âu Lạc đã chống lại được kẻ thù nếu như không có vũ khí lợi hại. Đó cùng là điều mà nhà vua băn khoăn nhất sau khi xây được Loa Thành. Cảm động trước tấm lòng vì dân, vì nước của nhà vua, Rùa Vàng đã cảm động tháo vuốt của mình cho An Dương Vương để làm lẫy nỏ thần. Vua lại sai Cao lỗ lào nỏ, lấy vuốt rùa làm lẫy thành nỏ thần có sức mạnh ghê gớm. Nhờ có Quỷ Long Thành một hệ thống phòng thủ vô cùng kiên cố, có “Linh quang Kim thần cơ”, một loại vũ khí tấn công từ xa hiệu nghiệm, An Dương Vương đã đánh tan quân Triệu Đà khi chúng sang xâm lược Âu Lạc, khiến chúng thua lớn “chạy về Trâu Sơn đắp luỹ không dám đối chiến, bèn xin hoà”. Phản ánh các sự kiện lịch sử có liên quan tới An Dương Vương trong truyền thuyết, nhân dân ta đã phần nào kì ảo hoá các yếu tố lịch sử khách quan. Và chính việc sáng tạo nên những yếu tố kì ảo đan xen với các yếu tố lịch sử đã khiến cho câu chuyện thêm lung linh, kì ảo, tăng trính khái quát , ý nghĩa biểu trưng của các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm. Chi tiết nhà vua xây thành được rùa vàng giúp đỡ, chi tiết rùa vàng cho vuốt để An Dương Vương chế tạo nỏ thần đã khẳng định việc làm của An Dương Vương được làng dân, hợp lòng trời nên được cả thần và người cùng giúp đỡ. Đó là một cách để nhân dân ta ngợi ca công đức của nhà vua, tự hào về những chiến công và thành tựu của nhân dân thời Âu Lạc. Như vậy ở phần đầu của tác phẩm, với vị trí là vua nước Âu Lạc, là người lãnh đạo cao nhất của một quốc gia, An Dương Vương đã khẳng định vai trò và công lao to lớn của mình trong buổi đầu xây dựng và bảo vệ đất nước. Là một vị vua yêu nước, luôn có tinh thần trách nhiệm trước đất nước, nhà vua xứng đáng được nhân dân đời đời mến phục ngợi ca. b. Trách nhiệm của An Dương Vương trước bi kịch nước mất, nhà tan. Bi kịch nước mất, nhà tan là trọng tâm trong phần thứ hai của tác phẩm. Trong phần này, tác giả dân gian tập trung phản ánh và khắc hoạ những nguyên nhân dẫn tới việc mất nước Âu Lạc và thể hiện thái độ, tình cảm của mình trước trách nhiệm của mỗi nhân vật liên quan. Về phía An Dương Vương, nhà vua là người xuất hiện từ đầu đến cuối tác phẩm, là người có công lao to lớn trong sự nghiệp dựng nước nhưng cũng mắc sai lầm nghiêm trọng, là một trong những nguyên nhân chính đẩy Âu Lạc rơi vào thảm kịch ngàn năm Bắc thuộc, lịch sự không thể tha thứ. Khi đánh giá trách nhiệm của An Dương Vương trong sự thất bại của Âu Lạc, một số người cho rằng, An Dương Vương sai lầm ngay từ khi nhận lời cầu hôn của Triệu Đà, gả con gái mình cho con trai hắn. Nhà vua đã chủ quan, mơ hồ 8
- không nhận rõ âm mưu của kẻ thù xâm lược. Nhưng trong lịch sử Việt Nam và thế giới cũng đã có không ít những cuộc hôn nhân chính trị như vậy mà mục đích thtường là để mang lại sự bình an cho đất nước. Xưa, nhà Hán ở Trung Quốc có Chiêu Quân cống Hồ,. Sau này, ở nhà Trần Việt Nam có Huyền Trân công chúa được gả cho vua Chiêm Thành,... Như vậy có thể nói, trong chính trị, hôn nhân nhiều khi chính là giao ước liên minh trong hoà bình, nhất là khi đó Âu Lạc đã từng trải qua nhiều năm chiến tranh, một cuộc hôn nhân làm giảm bớt lửa binh đao chẳng phải là hay hơn cho cư dân hai nước? An Dương Vương nhận lời cầu hôn của cha con Triệu Đà ccó lẽ cũng vì hi vọng xây dựng một liên minh tốt đẹp trong hoà bình. Tiếc rằng liên minh đó đã không thành bởi An Dương Vương thực lòng còn cha con Triệu Đà lại có sẵn âm mưu xâm lược. Một số người khắc lại cho rằng, An Dương Vương gả con gái mình cho Trọng Thuỷ, lại nhận lời cho Thuỷ ở rể Âu Lạc là “nuôi ong tay áo”. Đó là sự mất cảnh giác trầm trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho kẻ thù tự do vào thám thính đất nước. Nhưng từ xưa đến nay nhiều tộc người trên mảnh đất Việt Nam này từng có phong tục trọng mẫu, đàn ông lấy vợ phải ở rể bên nhà vợ. Phải chăng vì phong tục đó mà Trọng Thuỷ có thể điềm nhiên sang ở nhà vợ nước Âu Lạc, mà việc đó không bị coi là khác thường? An Dương Vương đã nhận lời cầu hôn của người phương Bắc thì cũng không thể tránh được việc phải làm theo phong tục phương Nam, nhận rể ở ngay trong nhà mình. Nhưng nếu cho Trọng Thuỷ ở rể mà cả cha con An Dương Vương đều cảnh giác, giữ kín bí mật quốc gia thì liệu âm mưu của cha con Triệu Đà có điều kiện thực hiện được không? Vậy sai lầm của An Dương Vương nghiêm trọng từ đâu? Nguyên nhân nào đã đưa Âu Lạc đến diệt vong và cha con An Dương Vương bị “tan đàn, xẻ nghé”? Có thể nói, sai lầm nghiêm trọng nhất của An Dương Vương là nhà vua đã quá chủ quan, khinh địch. Nhà vua không những đã không giám sát, đề phòng Trọng Thuỷ khi hắn ở rể Âu Lạc mà khi hay tin Đà phát binh đánh Âu Lạc, An Dương Vương ỷ vào sức mạnh của nỏ thần, vẫn điềm nhiên ngồi đánh cờ, chủ quan tự mãn, cười mà nói rằng: “Đà không sợ nỏ thần sao? Những sai lầm nghiêm trọng của người đứng đầu đất nước không còn cơ hội sửa chữa. An Dương thảm bại. Nước Âu Lạc rơi vào tay Triệu Đà, muôn dân chìm đắm trong kiếp nô lệ lầm than. Sự nghiệp dựng nước, công lao xây thành, chế tạo vũ khí để giữ nước kết tinh tù trí tuệ, mồ hôi, công sức của muôn dân, vì sai lầm của An Dương Vương, phút chốc tan tành. An Dương Vương đã phải bỏ cả thành trì để chạy thoát thân, đem theo Mị Châu hi vọng giữ lại một chút hạnh phúc gia đình. Nhưng nước đã mất thì nhà cũng tan, đến bước đường cùng, nhà vua cũng đã được Rùa Vàng cho biết: “kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc”. Hành động 9
- của An Dương Vương tuốt kiếm tự tay chém đầu con gái là hành động trừng phạt nghiêm khắc,dứt khoát của An Dương Vương đứng về phía công lí và quyền lợi dân tộc để trừng trị kẻ đắc tội với non sông. Đặt quyền lợi của quốc gia lên trên lợi ích của gia đình, chứng tỏ nhà vua đã có sự tỉnh ngộ dù đó là sự tỉnh ngộ muộn màng, không có gì còn có thể cứu vãn, nhưng chính trong cái giờ phút thử thách quyết liệt ấy, càng khẳng định lòng yêu nước của nhà vua trước sau không thay đổi. Chính vì vậy, tuy nhà vua có mất cảnh giác chính trị để đến nỗi “cơ đồ đắm bể sâu”, nhưng trong tâm thức của dân gian, An Dương Vương vẫn mãi là một ông vua yêu nước, được nhân dân đời đời mến phục, ngợi ca. Việc không để An Dương Vương Vương tụ tử ở biển Đông như trong sử sách mà để thần Kim Quy hiện lên trao sừng tê bảy tấc cho An Dương Vương rẽ nước đi xuống biến Đông, hoà vào cõi bất tử cùng non sông, đất nước đã khẳng định tình cảm đó cua nhân dân ta đối với nhà vua. 7.2.2.3 Về nhân vật công chúa Mị Châu. Mị Châu là con gái của An Dương Vương Thục Phán, là một cô công chúa lá ngọc, cành vàng, có tâm hồn ngây thơ trong trắng, nhẹ dạ, cả tin và không có một chú gì về ý thức công dân. Xuất hiện ở phần sau của tác phẩm, Mị Châu cũng là người phải chịu trách nhiệm lớn trước bi kịch “nước mất nhà tan”. Khi đánh giá về nhân vật này, đã xuất hiện nhiều ý kiến khác nhau, người lên án, kẻ bênh vực. Những người bênh vực thì đã lấy đạo “tam tòng” (tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử), một quan điểm đạo đức thời phong kiến để bênh vực cho nàng. Theo họ, Mị Châu là người con gái hiền thục, trọn đạo hiếu, vâng lời cha lấy chồng, lấy chồng thì một lòng tin yêu chồng. Sao có thể trách nàng mất cảnh giác với cả chồng mình được? Vì vậy việc Mị Châu không giấu giếm Trọng Thuỷ điều gì là vô tội. Nhưng họ đã quên rằng, trong một đất nước nhiều giặc giã, một nàng công chúa lại chỉ biết làm trọn chữ “tòng” mà vô tình với vận mệnh quốc gia là có tội. Mị Châu tin yêu chồng không có gì đáng trách nhưng nàng đã vi phạm nguyên tắc “bí mật quốc gia” của một người dân đối với đất nước, đặt tình riêng lên trên việc nước dù đó chỉ là do sự nhẹ dạ, vô tình. Nếu sự mất cảnh giác của ADV là nguyên nhân gián tiếp thì sự nhẹ dạ, ngây thơ của Mị Châu là nguyên nhân trực tiếp gây lên hoạ nước mất. Mị Châu tin yêu chồng bằng một tình yêu mù quáng. Nhân dân ta đã sáng tạo nên hình ảnh áo lông ngỗng là chi tiết nghệ thuật tài tình để thể hiện sáng rõ sự mù quáng đáng trách của Mị Châu. Trọng Thuỷ đánh tráo nỏ thần, trước khi về nước đã hỏi Mị Châu: “Ta nay trở về thăm cha ... làm giấu.” Mị Châu đáp: “Thiếp có ... làm dấu”. Trọng Thuỷ vừa về nước, chiến tranh hai nước xảy ra, lẫy nỏ không còn, phải 10
- lên ngựa bỏ chạy cùng vua cha, lẽ ra phải biết đó là âm mưu của Trọng Thuỷ, thế mà Mị Châu vẫn nhẹ dạ, mù quáng, không suy xét sự tình, vẫn rắc lông ngỗng làm dấu, có khác gì chỉ đường cho giặc đuổi theo mình. Việc làm đó của nàng đã trực tiếp dẫn tới bi kịch nhà tan. Vì vậy, không thể cho rằng làm một người vợ thì Mị Châu phải tuyệt đối nghe và làm theo lời chồng. Không thể cho rằng nàng là người vô tội, không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì trước bi kịch nước mất nhà tan. Tội lỗi của nàng là hết sức nặng nề. Chính vì vậy, nhân dân ta không đánh giá nàng theo quan điểm đạo đức phong kiến thông thường mà đứng trên quan điểm của quốc gia, dân tộc để kết tội nàng.Với những lỗi lầm không thể tha thứ của một người dân đối với đất nước, nhân dân ta không những đã để cho Rùa Vàng (đại diện cho công lí của nhân dân) kết tội đanh thép, không khoan nhượng gọi nàng là giặc mà còn để cho Mị Châu phải chết dưới lưỡi kiếm nghiêm khắc của vua cha. Song thái độ, cách đánh giá của nhân dân vừa thấu tình, vừa đạt lí. Mị Châu có tội nhưng những tội lỗi mà nàng gây ra không phải là chủ ý của nàng mà do nàng quá nhẹ dạ, yêu chồng bị lừa dối mà mắc tội. Hơn nữa, cuối cùng, nàng cũng đã tỉnh ngộ nhận ra kẻ thù và chấp nhận một cái chết đau đớn. Mị Châu có tội nàng đã phải đền nhưng nỗi oan của nàng cũng cần được giải. Sáng tạo nên chi tiết thần kì, ứng nghiệm với lời cầu khấn trước khi chết của Mị Châu, nhân dân ta đã bày tỏ thái độ bao dung, niềm cảm thông mà minh oan cho nàng. Đồng thời, thông qua chi tiết thần kì đó, ông cha ta cũng thể hiện thái độ nghiêm khắc của mình và truyền lại một bài học lịch sử muôn đời cho con cháu trong việc giải quyết mối quan hệ riêng chung. 7.2.2.4.Nhân vật Trọng Thuỷ. Trọng Thuỷ là một trong ba nhân vật chính của tác phẩm. Hắn là con trai của Triệu Đà, con dể của An Dương Vương, là chồng của Mị Châu công chúa. Sang Âu Lạc theo mưu kế nham hiểm của cha mình, Trọng Thuỷ lấy Mị Châu không phải vì tình yêu mà chỉ để lợi dụng nàng thực hiện một mưu đồ chính trị, để hoàn thành nhiệm vụ gián điệp được cha hắn giao phó mà thôi. Và với danh nghĩa một người chồng, Trọng Thuỷ đã hoàn thành xuất sắc vai trò gián điệp ấy. Hắn đã lợi dụng Mị Châu, lợi dụng sự nhẹ dạ, cả tin, lừa gạt tình cảm của nàng để đánh cắp nỏ thần và nham hiểm hỏi Mị Châu một câu hỏi đầy dụng ý trước khi về nước với mục đích để biết cách tìm đường đuổi theo An Dương Vương nếu nhà vua chạy trốn. Chính những việc làm này của hắn là những nguyên nhân trực tiếp dẫn tới bi kịch nước mất nhà tan của cha con An Dương Vương và nhân dân Âu Lạc. Hắn chính là kẻ thù của nhân dân Âu Lạc, là một kẻ rất đáng bị vạch mặt, lên án, tội lỗi đời đời. 11
- Tuy nhiên, xét ở một góc độ khác, Trọng Thuỷ cũng chỉ là nạn nhân của một cuộc chiến tranh xâm lược. Trong tay của Triệu Đà, Trọng Thuỷ không hơn không kém cũng chỉ là một con bài chính trị mà thôi. Hơn nữa, mặc dù là một kẻ độc ác, Trọng Thuỷ cũng không phải hoàn toàn đã mất hết nhân tính của một con người. Chính lời nói của Trọng Thuỷ với Mị Châu trong lúc chia tay, hành động tự vẫn sau chuỗi ngày sống trong sự dày vò, ân hận của hắn đã nói lên điều đó Trước lúc chia tay về nước dâng lẫy nỏ thần cho Triệu Đà, Trọng Thuỷ đã nói với Mị Châu: “Tình vợ chồng ... làm dấu”. Đây không hoàn toàn là những lời dối trá, lạnh lùng mà nó ẩn chứa ít nhiều tình cảm bùi ngùi, một nỗi đau li biệt. Tính người của Trọng Thuỷ còn được thể hiện rõ hơn rất nhiều ở phần cuối cùng của tác phẩm khi tác giả dân gian miêu tả tâm trạng của Trọng Thuỷ sau cái chết của Mị Châu. Không đắm mình trong hào quang, danh vọng, trong hạnh phúc của sự thống trị uy quyền, sau khi Mị Châu chết, Trọng Thuỷ luôn sống trong nỗi niềm thương nhớ, trong nỗi ân hận dày vò và cuối cùng bế tắc, cùng đường hắn đã tự tìm cho mình cái chết. Trọng Thuỷ quyên sinh không phải chỉ là hành động sám hối cho một sai lầm mù quáng, mà còn là sự thức tỉnh của nhân tính, sự phủ nhận chiến tranh, sự từ chối mọi vinh quang quyền lực tìm về với cõi thiên thu để có được một tâm hồn thanh thản. 7.2.2.5. Suy nghĩ về mối tình Trọng Thuỷ Mị Châu. + Mối tình Mị Châu – Trọng Thuỷ không phải là tình yêu lứa đôi đích thực. + Đó là một tình yêu bi kịch. +Ý nghĩa: sáng tạo câu chuyện tình Mị Châu – Trọng Thuỷ ông cha ta nói lên tiếng nói chống chiến tranh xâm lược. 7.2.2.6. Hình ảnh ngọc trai – giếng nước. Là hình ảnh đẹp, kết tinh của mối tình thuỷ chung Trọng Thuỷ Mị Châu? bởi viên ngọc (vốn là máu Mị Châu chảy xuống biển , trai ăn phải mà thành) đem rửa vào nước giếng (nơi Trọng Thuỷ đã nhảy xuống tự tử) thì càng trong sáng hơn. Thậm chí có nhà thơ đã từng viết: “ Nước mắt thành mặt trái của lòng tin – Tình yêu đến cùng đường là cái chết – Nhưng người đẹp dẫu rơi đầu vẫn đẹp – Tình yêu bị dối lừa vẫn nguyên vẹn tình yêu”. Có phải tình yêu bị lừa dối vẫn là một tình yêu đẹp? Và phải chăng nàng Mị Châu trong trắng, thuỷ chung dẫu chết rồi vẫn chung thuỷ không biết đến đổi thay? Trước khi chết, Mị Châu đã kịp nhận ra mình bị Trọng Thuỷ lừa dối. Hơn nữa, sự nhẹ dạ của nàng đã phải trả giá rất đắt bằng chính sinh mạng của nàng, sinh mạng của người cha thân yêu và số phận của cả dân tộc. Vì vậy, nếu có kiếp sau, liệu Mị Châu có 12
- thể tiếp tục mù quáng mà chung tình với một kẻ đã lừa mình như thế được không? Hơn nữa, trước khi chết, Mị Châu đã ý thức được tội lỗi nặng nề của mình, nặng đến mức nàng không dám xin tha chết mà chỉ xin được: “biến thành châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù”. Liệu sau một lần tỉnh ngộ, nàng còn có thể nhanh quên tội, tiếp tục thuỷ chung với kẻ thù của mình như vậy được không? Không phải là hình ảnh ngợi ca tình yêu Mị Châu – Trọng Thuỷ. Nó là: + Lời minh oan, chiêu tuyết cho Mị Châu. + Chứng nhận Trọng Thuỷ đã tìm được sự tha thứ trong tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia. Như vậy, “ngọc trai – giếng nước” là hình ảnh mang ý nghĩa của sự hoá giải hận thù, nói lên truyền thống ứng xử bao dung, đầy nhân hậu của dân gian đối với hai nạn nhân tỉnh ngộ muộn màng của cuộc chiến tranh xâm lược. 7.2.2.7 Nghệ thuật Xây dựng nhân vật vừa gắn với “cốt lõi sự thật lịch sử” vừa lung linh yếu tố hoang đường, kì ảo tạo nên “chất thơ và mộng” tràn đầy trong tác phẩm. Các chi tiết nghệ thuật, ngôn ngữ và hành động được chọn lọc để khắc sâu hình tượng nhân vật. Xây dựng hình ảnh nghệ thuật giàu chất tư tưởng thẩm mĩ. 7.3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC TÁC PHẨM TRUYỆN “AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY” THEO ĐẠC TRƯNG THỂ LOẠI: Ngày soạn: 9/2018 Tiết 11, 12 Đọc văn TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU TRỌNG THUỶ Ngày dạy: STT Lớp Ngày dạy Sĩ số HS vắng 1 10A9 2 10A10 I. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ,MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Trọng tâm kiến thức ,kĩ năng Thấy được những công lao, sai lầm và thất bại của An Dương Vương. Sai lầm, tội lỗi và sự đáng thương, đáng cảm thông của Mị Châu. 13
- Biết được bài học về tinh thần cảnh giác với kẻ thù, cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng chung, giữa gia đình đất nước, giữa cá nhân cộng đồng. Nhân vật ADV trong xây thành , chế nỏ giữ nước 2. Mục tiêu bài học cần đạt Về kiến thức :Nắm được các đặc trưng cơ bản, giá trị, ý nghĩa, môi trường sinh thành, biến đổi và diễn xướng của truyền thuyết.Những chiến công và sai lầm của An Dương Vương ,Mị Châu. Về kỹ năng :Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. Về thái độ :Giáo dục lòng yêu nước, ý thức đề cao cảnh giác trước kẻ thù II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN,THIẾT BỊ DẠY HỌC 1.Phương pháp: đọc sáng tạo, gợi mở, phát vấn, thảo luận… 2. Phương tiện dạy học cần sử dụng GV: + Nghiên cứu sgk, sgv,và các tài liệu tham khảo khác về văn học Việt Nam + Thiết kế bài dạy HS: Đọc và soạn bài III. THỰC HIỆN DẠY HỌC 1.Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Hoạt động 1: Tạo tâm thế cho Hs Nhà thơ Tố Hữu, trong bài thơ Tâm sự đã viết: “Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu, Trái tim lầm chỗ để trên đầu. Nỏ thần vô ý trao tay giặc, Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu.” Đó là cách đánh giá của ông về một nhân vật trong truyền thuyết đặc sắc: Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. Trải qua hàng nghìn năm đến nay, câu chuyện ấy vẫn đem lại cho chúng ta những bài học sâu sắc. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về câu chuyện đó. Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung ghi bảng/ Trình chiếu Hs đọc phần tiểu dẫn trong sgk. I. Tiểu dẫn Nhắc lại khái niệm về truyền 1. Giới thiệu chung về truyền thuyết: thuyết? a. Đặc trưng: Các đặc trưng cơ bản của Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện 14
- truyền thuyết? và nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) Gv cung cấp cho hs nhận xét của theo xu hướng lí tưởng hóa. cố thủ tướng Phạm Văn Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, Đồng:“Những truyền thuyết dân tình cảm của nhân dân lao động đối với các gian thường có một cái lõi là sự kiện, nhân vật lịch sử ấy" Yếu tố lịch sử sự ..” và yếu tố tưởng tượng thần kì hòa quyện. b. Môi trường sinh thành, biến đổi và diễn Theo em, môi trường sinh xướng: thành, biến đổi và diễn xướng Lễ hội và các di tích lịch sử có liên quan. của truyền thuyết là gì? Làng Cổ Loa giới thiệu: + Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh + Di tích LS Cổ Loa. Nam chích quái (Những chuyện + ND truyền thuyết thành Cổ Loa quái dị ở đất Lĩnh Nam) do Vũ Xuất xứ: Trích truyện “ Rùa Vàng” trong tác Quỳnh và Kiều Phú sưu tập, phẩm “ Lĩnh Nam chích quái”( những câu biên soạn bằng chữ Hán vào chuyện ma quái ở phương Nam) bằng chữ cuối thế kỉ XV, được Đinh Gia hán do Vũ Quỳnh và Kiều Phú sưu tập và Khánh và Nguyễn Ngọc San biên soạn. dịch. Cuối thế kỉ 15 + Thục kỉ An Dương Vương 2. Truyền thuyết An Dương Vương và Mị trong Thiên Nam ngữ lục. Châu Trọng Thủy: + Mị châu Trọng Thủy truyền Văn bản: 3 bản kể: thuyết ở vùng Cổ II. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc. 2.Bố cục: 4 phần + (1) An Dương Vương xây thành, chế nỏ và chiến thắng Triệu Đà. Em hãy tìm bố cục của truyện? + (2) Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần. + (3) Triệu Đà lại phát binh xâm lược, An Dương Vương thất bại, chém Mị Châu, theo Rùa Vàng xuống biển. Gv hướng hs đến cách phân tích + (4) Kết cục bi thảm của Trọng Thủy, hình nhân vật. ảnh ngọc trai nước giếng. Nhân vật An Dương Vương đã 3.Tìm hiểu văn bản: lập nên những chiến công nào? 3.1. Nhân vật An Dương Vương: Quá trình xây thành của An a. Những chiến công xây thành, chế nỏ, chiến Dương Vương được miêu tả thắng Triệu Đà lần một: ntn? Xây thành Cổ Loa: 15
- + Thành đắp đến đâu lại lở đến đó. + Lập đàn cầu đảo bách thần, trai giới. Ý nghĩa của các chi tiết thần kì: + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang giúp An Dương Vương được một cụ " xây thành xong trong nửa tháng. già mách bảo, sứ Thanh Giang " Nhận xét: Quá trình xây thành gian nan, khó giúp xây thành? nhọc cũng giống như quá trình dựng Xây thành xong, khi Rùa Vàng nước"Quyết tâm , kiên trì cao độ của nhà từ biệt, An Dương Vương đã nói vua.. gì với Rùa Vàng? Qua đó, em có suy nghĩ gì về An Dương Ý nghĩa của các chi tiết thần kì: Vương? + Lí tưởng hóa việc xây thành. Tại sao An Dương Vương lại + Nét đẹp của truyền thống Việt Nam: cha dễ dàng chiến thắng kẻ thù xâm ông luôn ngầm giúp đỡ con cháu đời sau trong lược trong giai đoạn này? công cuộc dựng nước và giữ nước. Khi Rùa Vàng từ biệt, An Dương Vương: Tại sao An Dương Vương lại + Cảm tạ Rùa Vàng. dễ dàng chiến thắng kẻ thù xâm + Băn khoăn“Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà lược trong giai đoạn này? chống?” Gv dẫn dắt: Do mắc phải nhiều " ý thức trách nhiệm cao với đất nước và tinh sai lầm nên An Dương Vương thần cảnh giác.Tàm nhìn xa trông rộng của ko mãi đứng trên đỉnh vinh quang người anh minh. của chiến thắng mà đã gặp phải An Dương Vương chiến thắng quân xâm những thất bại cay đắng... lược do: + Có thành ốc kiên cố. + Có nỏ thần kì diệu trăm phát trăm trúng. + Đặc biệt là có tinh thần cảnh giác cao độ. ơ đồ đắm biển sâu” Sự thất bại của An b. “C Dương Vương: Nguyên nhân thất bại: Vì sao An Dương Vương nhanh + Chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, ko nhận ra chóng thất bại thê thảm khi dã tâm nham hiểm của kẻ thù. Triệu Đà cất quân xâm lược lần + Phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng: 2? Nhận lời cầu hoà của Triệu Đà. Hành động điềm nhiên chơi cờ " Nhận lời cầu hôn" cho Trọng Thuỷ ở rể mà ung dung và cười “Đà ko sợ nỏ ko giám sát, đề phòng. thần sao?” nói lên điều gì về " Lơ là việc phòng thủ đất nước, ham hưởng nhân vật này? lạc. 16
- " Chủ quan khinh địch. "Nhận xét: Các sai lầm nghiêm trọng, liên tiếp của An Dương Vương chứng tỏ ông đã tự đánh mất chính mình. Ông ko còn là một vị vua anh minh, oai hùng như thuở trước nữa. Ông đã quá chủ quan, tự mãn, mất cảnh giác cao độ, ko hiểu được kẻ thù, ko lo phòng bị nên đã tự chuốc lấy bại vong. Bài học từ sự thất bại: Tinh thần cảnh giác Bài học nghiêm khắc và muộn với kẻ thù. màng mà nhà vua rút ra được là Ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật: gì? Khi nào? + Thể hiện lòng kính trọng của nhân dân đối Sáng tạo những chi tiết về Rùa với thái độ dũng cảm, kiên quyết đặt nghĩa Vàng, Mị Châu, nhà vua tự tay nước (cái chung) lên trên tình nhà (cái riêng) chém đầu con gái mình,... nhân của An Dương Vương. dân muốn biểu lộ thái độ, tình + Là lời giải thích cho lí do mất nước nhằm cảm gì với nhân vật lịch sử An xoa dịu nỗi đau mất nước của một dân tộc Dương Vương và việc mất yêu nước nồng nàn nay lần đầu tiên bị mất nước Âu Lạc? nước + Rùa Vàng hiện thân của trí tuệ sáng suốt, Em có suy nghĩ gì về ý nghĩa là tiếng nói phán quyết mạnh mẽ của cha của chi tiết An Dương Vương ông. theo Rùa Vàng xuống thủy phủ? An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc So sánh với hình ảnh Thánh theo Rùa Vàng xuống biển" Sự bất tử của An Gióng bay về trời, em thấy thế Dương Vương. nào? " Lòng kính trọng, biết ơn những Hs thảo luận, trả lời. công lao to lớn của An Dương Vương của nhân dân ta. 2. Nhân vật Mị Châu: Mị Châu lén đưa cho Trọng Thủy xem nỏ thần là chỉ thuận theo tình cảm vợ chồng mà bỏ quên nghĩa vụ với đất nước. Bởi: + Nỏ thần thuộc về tài sản quốc gia, là bí Em đánh giá ntn về chi tiết Mị mật quân sự. Vì thế, Mị Châu lén cho Trọng Châu lén đưa cho Trọng Thủy Thủy xem nỏ thần là việc vi phạm vào xem nỏ thần? nguyên tắc của bề tôi với vua cha và đất 17
- Hs thảo luận, phát biểu. nước, biến nàng thành giặc, đáng bị trừng Gv định hướng hs hiểu theo phạt. nghĩa thứ nhất. + Tình yêu, tình cảm vợ chồng (trái tim) ko Tìm những chi tiết biểu lộ sự thể đặt lầm chỗ lên trên lí trí, nghĩa vụ với cả tin, ngây thơ đến mức khờ đất nước (đầu). Nước mất dẫn đến nhà tan khạo của Mị Châu? nên ko thể đặt lợi ích cá nhân (cái riêng) lên Hs thảo luận, tìm các chi tiết, lợi ích cộng đồng (cái chung). Nàng đã gián phân tích. tiếp tiếp tay cho kẻ thù nên đã bị kết tội, bị Gv nhận xét, bổ sung. trừng phạt nghiêm khắc. Mị Châu cả tin, ngây thơ đến mức khờ Mị Châu có phần nào đáng khạo: thương chăng? Vì sao? Thái độ + Tự ý cho Trọng Thủy biết bí mật quốc gia, và tình cảm của nhân dân đối với xem nỏ thần. Mị Châu qua những chi tiết hư + Mất cảnh giác trước những lời chia tay đầy cấu tưởng tượng: máu nàng hoá ẩn ý của Trọng Thủy thành ngọc trai, xác nàng hoá + Đánh dấu đường cho Trọng Thủy lần theo" thành ngọc thạch? chỉ nghĩ đến hạnh phúc cá nhân, mù quáng vì yêu. Có phần đáng thương, đáng cảm thông: Những sai lầm, tội lỗi đều xuất phát từ sự vô tình, tính ngây thơ, nhẹ dạ, cả tin đến mức Người xưa nhắn gửi bài học gì mù quáng, đặt tình cảm lên trên lí trí, thực sự đến thế hệ trẻ qua nhân vật Mị bị “người lừa dối”. Châu? Bài học: + Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt lợi Gv nêu các ý kiến đánh giá về ích của quốc gia, dân tộc lên trên quyền lợi nhân vật Trọng Thủy cho hs của cá nhân, gia đình. thảo luận: + Biết cảm xúc bằng lí trí, suy nghĩ bằng trái + Trọng Thủy là một tên gián tim giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và tình điệp nguy hiểm, một người cảm đúng mực. chồng nặng tình với vợ? 3 . Nhân v ật Trọng Thủy + Trọng Thủy là nhân vật truyền a.Giai đoạn đầu thuyết với mâu thuẫn phức tạp: Lợi dụng sự ngây thơ của Mị Châu đã đánh giữa nghĩa vụ và tình cảm, vừa tráo lẫy nỏ thần theo âm mưu của cha mình là thủ phạm vừa là nạn nhân? Tấn công nước Âu Lạc và đuổi theo cha con + Trọng Thủy là một người con An Dương Vương bất hiếu, một người chồng lừa à Là tên gián điệp nguy hiểm, kẻ thù của 18
- dối, một người con rể phản bội dân tộc, trực tiếp gây ra bi kịch mất nước và kẻ thù của nhân dân Âu Lạc? cái chết của hai cha con An Dương Vương. b.Sau khi Mị Châu chết ý kiến nào khái quát, xác đáng Ôm xác vợ khóc lóc thương nhớ nhất về nhân vật này? Lao đầu xuống giếng tự tử à Tình cảm với vợ thực sự xuất hiện, nhưng đã quá muộn . è Là nạn nhân của của chiến tranh xâm lược phi nghĩa Hình ảnh ngọc trai – giếng nước: Chi tiết ngọc trai đem rửa Là hình ảnh có giá trị nghệ thuật, thẩm mĩ nước giếng lại càng sáng đẹp cao. hơn cần được hiểu như thế Hình ảnh ngọc trai: phù hợp với lời ước nào? nguyện của Mị Châu à chứng minh cho tấm lòng trong sáng của nàng Chi tiết nước giếng có hồn Trọng Thuỷ à Với hình ảnh “ngọc trai – giếng là chứng nhận cho sự hối hận và ước muốn nước” này, nhân dân ta đã thể hoá giải tội lỗi của Trọng Thuỷ hiện cách phán xét ntn? Chi tiết ngọc trai đem rửa nước giếng lại càng sáng đẹp hơn àTrọng Thuỷ đã tìm được sự hoá giải của Mị Châu ở thế giới bên kia. => Sự phán xét thấu lí đạt tình, vừa nghiêm khắc vừa nhân ái của nhân dân (rộng lòng tha thứ cho những người vô tình phạm tội như Mị Châu hay những kẻ biết ăn năn hối hận như Trọng Thuỷ) III. Tổng kết bài học: 1. Giá trị nội dung: 2.Giá trị nghệ thuật 4. Củng cố kiến thức Nêu những chi tiết liên quan đến nhân vật An Dương Vương? Qua những chi tiết đó, em có nhận xét như thế nào về nhân vật lịch sử này? Nhân vật Mị Châu đã phạm phải những sai lầm nào? Do đâu? Kết cục của nhân vật này như thế nào? Nhân dân ta có thái độ như thế nào về Mị Châu? 19
- Đánh giá về nhân vật Trọng Thuỷ. Theo em, hình ảnh “Ngọc trai – giếng nước’ có nhằm ca ngợi mối tình chung thuỷ của hai người không? Ý kiến của em? 5. Dặn dò và bài tập về nhà ? Chỉ ra nhũng hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết và phân tích ý nghĩa của chúng? Đọc trước bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự. 7.4. Kết quả cụ thể: Số học sinh đạt yêu Số học sinh không đạt yêu Tổng cầu cầu số Số học Lớp 10a9 Tỉ lệ (%) Số học sinh Tỉ lệ (%) sinh 38 37 97,4% 1 2.6% Số học sinh đạt yêu Số học sinh không đạt yêu Tổng cầu cầu số Lớp 10a10 Số học sinh Tỉ lệ (%) Số học sinh Tỉ lệ (%) 38 35 92.1% 3 7.9% 7.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 7.5.1.Kết luận Truyện dân gian là phần tác phẩm có vị trí quan trọng trong chương trình cấp phổ thông. Cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, phương pháp tiếp cận khác nhau đối với các tác phẩm này. Thế nhưng trong quá trình giảng dạy của các giáo viên vẫn còn nhiều tranh cãi dẫn đến gây khó khăn cho quá trinh tiếp nhận của học sinh. Với hướng tiếp cận mới này, tôi hi vọng sẽ cung cấp thêm một lượng kiến thức cơ bản để học sinh có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về tác phẩm. Và các đồng nghiệp cũng có cơ hội tiếp xúc với một hướng tiếp cận văn bản mới 7.5.2. Đề xuất * Đối với giáo viên: Giáo viên giảng dạy bộ môn không ngừng trau dồi phẩm chất, thái độ, đổi mới phương pháp dạy học tích cực hơn. Nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm. 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p |
364 |
67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài toán tím số phức có môđun lớn nhất, nhỏ nhất
17 p |
266 |
35
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
53 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
39 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p |
44 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p |
18 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p |
28 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
39 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
35 p |
43 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng thí nghiệm ảo trong dạy học phần điện từ học lớp 11 THPT
38 p |
58 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p |
50 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và cách giải bài toán tìm giới hạn hàm số trong chương trình Toán lớp 11 THPT
27 p |
60 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tính khoảng cách trong hình học không gian lớp 11
35 p |
21 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p |
18 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dùng bất đẳng thức để giải bài tập Hóa học
19 p |
42 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của một số tác giả trong chương trình Ngữ văn THPT
52 p |
36 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm
42 p |
26 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp sử dụng CNTT để dự đoán kết quả thi TN/THPT cho học sinh tại trường THPT Tây Hiếu – THPT 1/5
33 p |
32 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
