intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm các nhóm nghề CNTT tại địa phương nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập môn Tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh khi dạy chủ đề 5 Hướng nghiệp với Tin học - Lớp 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Tổ chức hoạt động trải nghiệm các nhóm nghề CNTT tại địa phương nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập môn Tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh khi dạy chủ đề 5 Hướng nghiệp với Tin học - Lớp 11" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất nội dung và quy trình, cách thức thực hiện vận dụng dạy học trải nghiệm chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” môn Tin học lớp 11, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh trường THPT Đặng Thai Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm các nhóm nghề CNTT tại địa phương nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập môn Tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh khi dạy chủ đề 5 Hướng nghiệp với Tin học - Lớp 11

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI Tổ chức hoạt động trải nghiệm các nhóm nghề CNTT tại địa phương nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập môn Tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh khi dạy chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” - Lớp 11 Lĩnh vực: Tin Học Tô Thị Linh Nhóm tác giả: Lê Thị Thủy Năm thực hiện: 2023 - 2024 0383.330.527 Số điện thoại 0369.530.798
  2. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………... 1 1 Lí do chọn đề tài…………………………………………………. 1 2 Mục đích nghiên cứu………………………………….................. 2 3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………... 2 4 Giải thuyết khoa học………………………………………………. 2 5 Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu………………………………… 2 6 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………. 3 7 Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài…………………………… 3 8 Đóng góp của đề tài………………………………………………… 3 PHẦN II NỘI DUNG……………………………………………………….. 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………… 4 CHƯƠNG I 1 Hoạt động dạy học trải nghiệm……………………....................... 4 1.1 Khái niệm, đặc điểm dạy học trải nghiệm………………………… 4 1.2 Các hình thức dạy học trải nghiệm……………………………….. 4 1.3 Quy trình các bước tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm………. 6 1.4 Phương pháp và hình thức dạy học trải nghiệm……………………. 6 2 Hứng thú học tập………………………………………………….. 7 3 Chọn nghề và định hướng chọn nghề trong tương lai……………. 7 CHƯƠNG CƠ SỞ THỰC TIỄN…………………………………………….. 8 II 1 Vai trò của bộ môn Tin học trong hoạt động dạy học trải nghiệm 8 2 Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề tài………………….. 9 2.1 Thuận lợi………………………………………………………….. 9 2.2 Khó khăn………………………………………………………….. 10 3 Thực trạng dạy học môn Tin học ở THPT Đặng Thai Mai hiện nay 11 4 Xu hướng lựa chọn ngành nghề CNTT………………................... 11 CHƯƠNG GIẢI PHÁP………………………………………….................... 12 III Giải pháp Lên kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm các nhóm 13 1. nghành nghề CNTT tại địa phương………………………………… 1.1 Lựa chọn các nhóm ngành nghề để trải nghiệm………................. 13 1.2 Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm…… 14 1.3 Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm………… 21 Giải pháp Tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm các 24 2. nhóm nghành nghề CNTT tại địa phương………………………… 2.1 Thành lập nhóm hoạt động……………………………………….. 24 2.2 Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch trải nghiệm…….............. 24 2.3 Hướng dẫn học sinh trải nghiệm theo kế hoạch…………………… 27 2.4 Học sinh hoàn thiện sản phẩm…………………………………….. 29 Giải pháp Báo cáo, đánh giá sản phẩm……………………………………… 30 3 3.1 Các nhóm học sinh báo cáo sản phẩm……………………………... 30
  3. 3.2 Đánh giá sản phẩm…………………………………………………. 31 3.3 Tổng kết, rút kinh nghiệm………………………………………….. 32 CHƯƠNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ 32 IV KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT……………... I THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………………. 32 1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm……………………………… 32 2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm………………………………. 32 3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm…………………………………… 32 .4 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm…………………… 33 5 Nội dung thực nghiệm sư phạm…………………………................. 33 5.1 Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm…………………………. 33 5.2 Các bước chuẩn bị cho việc thực nghiệm sư phạm………………. 33 6 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm…………………............... 34 6.1 Đánh giá định tính………………………………………………… 34 6.2 Đánh giá định lượng………………………………………………. 35 6.3 Kiểm định thống kê………………………………………............. 35 II Khảo sát sự cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất…… 37 1 Mục đích của khảo sát……………………………………………… 37 2 Nội dung và phương pháp khảo sát………………………………. 37 2.1 Nội dung khảo sát………………………………………………… 37 2.2 Phương pháp khảo sát……………………………………………… 37 3 Đối tượng khảo sát……………………………………… 38 4 Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 38 đã đề xuất…………………......................................................... 4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất…………………………... 38 4.2 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất……………………………. 41 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………................ 43 1 Kết luận…………………………………………………………… 43 2 Kiến nghị………………………………………………….............. 44 2.1 Về phía nhà trường THPT……………………………….............. 44 2.2 Về phía học sinh…………………………………………………… 44 2.3 Về phía giáo viên………………………………………………… 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký tự viết tắt Từ ngữ đầy đủ GD&ĐT Giáo dục và đào tạo THPT Trung học phổ thông HS Học sinh GV Giáo viên GDPT Giáo dục phổ thông HĐTN Hoạt động trải nghiệm CNTT Công nghệ thông tin SGK Sách giáo khoa CSDL Cơ sở dữ liệu KTĐG Kiểm tra đánh giá PPDH Phương pháp dạy học DH Dạy học NL Năng lực IT Information Technology ICT Tin học ứng dụng CS Khoa học máy tính NLb Ứng xử phù hợp trong môi trường số Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông NLd trong học và tự học QTCSDL Quản trị cơ sở dữ liệu
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình GDPT - Chương trình tổng thể năm 2018 đã xác định: Ở cấp trung học phổ thông là giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, giai đoạn quan trọng đối với học sinh trong việc tiếp nhận, khám phá các tri thức khoa học, giai đoạn tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực của người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Hiện nay giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THPT chưa thực sự được quan tâm đúng mực, hầu hết các trường THPT đều phân công giáo viên chủ nhiệm, giáo viên thiếu tiết… làm công tác hướng nghiệp cho học sinh. Trong khi đó, công tác hướng nghiệp cho học sinh đòi hỏi sự hợp tác của giáo viên nhiều bộ môn bởi chương trình của bộ môn nào cũng có nhiều tiềm năng hướng nghiệp, trong đó có môn Tin học. Tin học là bộ môn đặc thù của hoạt động thực hành có nhiều ứng dụng trong thực tế, là môn khoa học kết hợp giữa lí thuyết và thực hành ứng dụng. Vì vậy, dạy học thông qua HĐTN là một phương pháp thiết thực phù hợp với đặc thù bộ môn. Học sinh có khả năng tự tìm tòi, khám phá kiến thức hoặc làm việc cùng nhau trong một nhóm nhỏ để trải nghiệm thực tiễn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong chương trình sách giáo khoa Tin học 11, chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” là một nội dung quan trọng, có liên hệ mật thiết với thực tiễn và cũng là chủ đề có nhiều tiềm năng tích hợp GDHN cho HS. Trên địa phương trường chúng tôi đóng, các ngành nghề CNTT cũng đang phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Vì vậy, khi dạy học chủ đề này chúng tôi đã cho học sinh đi trải nghiệm thực tế các ngành nghề này. Học sinh vừa được xem, tìm hiểu và trực tiếp trải nghiệm các ngành nghề CNTT vừa cung cấp cho học sinh những hiểu biết, ý nghĩa của các kiến thức đã học liên quan đến nghề nghiệp trong thực tế. Từ đó, sẽ kích thích hứng thú học tập môn Tin cho học sinh cũng như góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em. Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm các nhóm nghề CNTT tại địa phương nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập môn Tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh khi dạy chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” – Lớp 11” . 1
  6. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất nội dung và quy trình, cách thức thực hiện vận dụng dạy học trải nghiệm chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” môn Tin học lớp 11, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh trường THPT Đặng Thai Mai. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm, hình thành năng lực hợp tác hiệu quả với các thành viên khác trong một nhóm để đạt được mục tiêu, yêu cầu chung một cách có hiệu quả từ trong học tập đến việc thực hiện các công việc được phân công, góp phần phát triển năng lực giao tiếp. Định hướng cho học sinh trình tự các bước thực hiện tìm tòi khám phá, khai thác tài liệu liên quan đến vấn đề học tập và cách thức khai thác thông tin từ nguồn tài liệu đã thu thập được một cách có hiệu quả. Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tạo ra. Và hơn hết các em có thể vận dụng các kiến thức để tạo ra những sản phẩm và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định hướng nghề nghiệp cho bản thân sau này. Xây dựng thêm các chủ đề dạy học theo nội dung dạy học trải nghiệm vào bài giảng Tin học THPT để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học trong nhà trường. Đáp ứng tốt công cuộc thay đổi căn bản toàn diện giáo dục trong chương trình phổ thông mới 2018. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Học sinh khối 11 năm học 2023-2024 3.2. Đối tượng nghiên cứu Chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” Sách giáo khoa Tin học 11 – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Tài liệu tập huấn về hoạt động giáo dục trải nghiệm của Sở GD&ĐT Nghệ An Tài liệu tập huấn về dạy học theo chương trình mới Một số sách báo tìm hiểu xu hướng ngành nghề công nghệ thông tin trong tương lai 2
  7. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được hoạt động dạy học trải nghiệm phù hợp đối với Chủ đề 5 Tin học 11 và ứng dụng vào dạy học thì sẽ giúp kích thích hứng thú học tập, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. Các em vừa học, vừa sáng tạo thông qua hình thức trải nghiệm để tạo ra các sản phẩm với tính ứng dụng thực tế cao. Qua đó có thể định hướng nghề nghiệp trong tương lai bằng năng lực thực tế và sở thích của bản thân phù hợp với xu hướng ngành nghề hiện nay. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Đánh giá được thực trạng việc dạy học bộ môn Tin học ở trường THPT hiện nay Nghiên cứu cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm Nghiên cứu xu hướng nhu cầu ngành nghề CNTT hiện nay Thiết kế giáo án “Tổ chức hoạt động trải nghiệm các nhóm nghề CNTT tại địa phương nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập môn Tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh khi dạy chủ đề 5“Hướng nghiệp với Tin học” – Lớp 11”. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài 5.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài này được sử dụng nghiên cứu trong Chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” – SGK Tin học 11- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Thực hiện trong năm học 2023-2024 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 3
  8. Phương pháp xử lí thông tin 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Đề tài có thể áp dụng cho các chủ đề bài học có tính thực tế. Sau mỗi bài học trải nghiệm, học sinh, nhóm học sinh áp dụng nội dung bài học đã được trải nghiệm để tạo ra sản phẩm học tập tương ứng. Học sinh thấy rõ được tính thực tế của mỗi bài học trong môn Tin học. Bước đầu ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế. Bản thân đóng vai là một người thiết kế đồ họa, người quản trị CSDL…tạo ra được các sản phẩm có tính thực tế cao. Đề tài đáp ứng được mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh bằng hình thức dạy học trải nghiệm. Thay vì giáo viên dạy các bài học ở trên lớp để học sinh linh hội kiến thức một cách thụ động, thì học sinh với sự hướng dẫn ̃ của giáo viên, tìm tòi, nghiên cứu, thảo luận, trao đổi, trải nghiệm các vấn đề để chủ động linh hội tri thức. ̃ Rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, các ki ̃ năng giao tiếp, hợp tác, thuyết trình, báo cáo, phản biện,… tạo nền tảng cho quá trình học tập và quá trình định hướng lựa chọn ngành nghề trong tương lai. Xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình hoạt động áp dụng cho các chủ đề dạy học trải nghiêm. 8. Đóng góp của đề tài Thiết kế cách thức đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học trải nghiệm trong chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” sách giáo khoa Tin học 11. Xây dựng kế hoạch tổ chức và triển khai thực hiện “Tổ chức hoạt động trải nghiệm các nhóm nghề CNTT tại địa phương nhằm khơi dậy niềm đam mê học tập môn Tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh khi dạy chủ đề 5 “Hướng nghiệp với Tin học” – Lớp 11". Khơi dậy niềm đam mê Tin học và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 4
  9. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Hoạt động dạy học trải nghiệm 1.1. Khái niệm, đặc điểm dạy học trải nghiệm Dạy học trải nghiệm là hoạt động giáo dục mà HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của GV. Hoạt động này phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng cho HS. Dạy học trải nghiệm có các đặc điểm như sau: - DH thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS - DH chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác - Phát triển kĩ năng mềm, kĩ năng sống - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò 1.2. Các hình thức dạy học trải nghiệm Hình thức tổ chức HĐTN rất đa dạng, phong phú, mềm dẻo, mở về không gian và thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng, tạo nhiều cơ hội cho HS trải nghiệm. Có nhiều lực lượng tham gia, chỉ đạo, tổ chức các HĐTN với các mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...). HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: - Hoạt động câu lạc bộ Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu... dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm. - Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, là món ăn tinh thần bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung và đặc biệt, đối 5
  10. với thanh thiếu niên học sinh nói riêng, những trò chơi phù hợp nhiều khi có tác dụng giáo dục rất tích cực. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học, học mà chơi". - Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em, đồng thời đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. - Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác hay sân khấu diễn đàn là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. - Tham quan dã ngoại Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm quan, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các thắng cảnh, các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy hoặc một địa danh nổi tiếng của đất nước ở xa nơi các em đang sống, học tập. - Tổ chức các hội thi, cuộc thi Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. - Hoạt động tình nguyện Hoạt động tình nguyện là hoạt động mang tính tự nguyện, tự giác cao thông qua việc học sinh tự mình nhận lấy trách nhiệm để sẵn sàng làm việc (thường là 6
  11. những việc khó khăn, đòi hỏi phải hi sinh thời gian, tiền của…) và thực hiện hoạt động mà không quản ngại khó khăn, gian khổ mà không nhất thiết phải có quyền lợi vật chất cho bản thân. - Hoạt động giao lưu Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp cho các em có được những nhận thức, tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. - Hoạt động chiến dịch Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Từ các hoạt động này học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. - Hoạt động nhân đạo Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm, thấu cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người gia cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Tùy vào đặc điểm nôi dung, mục tiêu của của bài học để lựa chọn cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sao cho phù hợp. 1.3. Quy trình các bước tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm Quy trình DHTN được chia thành các bước với yêu cầu thực hiện như sau: Bước 1: Tìm hiểu HS Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung Bước 3: Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy 7
  12. Bước 4: Trải nghiệm Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng Bước 7: Tổng kết 1.4. Phương pháp và hình thức dạy học trải nghiệm Trải nghiệm thực tiễn như thăm quan dã ngoại là một hình thức hấp dẫn HS với mục đích tạo cho học sinh nắm bắt được kiến thức thông qua hoạt động thực tế, đây là phương pháp được áp dụng. Đối với giáo viên: Xây dựng kế hoạch, đưa ra nội dung cho các hoạt động. Những nội dung này cần đảm bảo gây hứng thú cho học sinh. Ngoài ra, trong thời gian diễn ra hoạt động, thầy cô cần đồng hành, theo sát để định hướng và đảm bảo an toàn cho học sinh, nhất là với những chương trình ngoài trời. Đối với học sinh: Cần chủ động chuẩn bị mọi kiến thức, kỹ năng cần thiết cho buổi học. Với các hoạt động thực tế, các em cần tự tìm hiểu trước các thông tin, trao đổi với bạn bè trong nhóm để buổi học thú vị, biết được nhiều kiến thức mới. 2. Hứng thú học tập Là thái độ đặc biệt của người học với đối tượng của hoạt động học tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và bản thân quá trình học tập do sự cuốn hút về mặt cảm xúc và ý nghĩa mà nó đem lại cho người học. Về nội dung hứng thú học tập bao gồm: - Hứng thú với đối tượng gồm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của hoạt động học - Hứng thú nhận thức và hứng thú với bản thân hoạt động học gồm phương pháp, phương tiện, hình thức học. - Hứng thú hành động. Hứng thú học tập biểu hiện ở ba mặt: - Mặt nhận thức: Khi có hứng thú đối với cái gì đó thì có sự tập trung chú ý cao về đối tượng gây ra hứng thú, tính ổn định và tính bền vững thể hiện rõ trong chú ý có tính chủ định, các hoạt động ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng tích cực hơn nhằm nhận thức chúng một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. 8
  13. - Mặt xúc cảm - tình cảm: Đối tượng tạo ra hứng thứ tạo nên sự say mê, hấp dẫn đối với chủ thể. - Biểu hiện ở hành vi: Khi chủ thể có hiểu biết về đối tượng tạo ra hứng thú, đồng thời chủ thể lại có tình cảm đặc biệt với đối tượng tạo ra hứng thú thì họ sẽ xuất hiện khát vọng hành động đi sâu vào đối tượng làm cho chủ thể hoạt động say mê và ít mệt mỏi. Hứng thú có vai trò quan trọng đối với hoạt động của con người. Qua đó thể hiện rõ nét những đặc điểm, thế mạnh riêng của người học, trong nhiều trường hợp, còn trở thành thuộc tính của nhân cách. Có nhiều biện pháp tăng cường hứng thú học tập cho học sinh như đổi mới nội dụng dạy học và đổi mới phương pháp dạy học sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Hiện nay sử dụng đa dạng các hình thức dạy học kết hợp dạy trên lớp và thăm quan, dã ngoại; kết hợp dạy lí thuyết với thực hành, trải nghiệm; tích cực khai thác và sử dụng dạy học đa phương tiện nhằm cùng lúc tác động và phát huy tối đa kênh nghe, nhìn, cảm xúc của người học trước một tình huống học tập cụ thể. 3. Chọn nghề và định hướng chọn nghề trong tương lai Chương trình mới 2018 đã đưa môn hướng nghiệp vào dạy học để thấy được việc định hướng nghề nghiệp cho tương lai rất quan trọng. Mỗi học sinh khi lựa chọn nghề nghiệp, ngoài việc quan tâm đến học lực thì cần quan tâm đến khả năng, sở thích, điều kiện gia đình. Việc định hướng nghề nghiệp sẽ giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp đảm bảo chất lượng cuộc sống và thỏa mãn niềm khát khao của các em. Với việc quyết định nghề nghiệp sai lầm sẽ tác động tiêu cực rất lớn. Nó có thể khiến các em chán nản, bất lực, mất niềm tin từ đó cảm thấy bế tắc. Trong xã hội có rất nhiều người đứng trước nguy cơ bỏ nghề, làm trái nghề, thất nghiệp. Việc xác định lựa chọn đúng ngành nghề giúp bạn dễ thành công hơn trong cuộc sống. Việc xác định, định hướng nghề nghiệp sớm giúp các em có mục tiêu phấn đấu rõ ràng trong học tập từ đó trau dồi, rèn luyện để đạt được mục tiêu định hướng. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ như vũ bão, sự phân công xã hội ngày càng nhỏ, chuyên sâu, thế giới nghề nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng. Nhưng mỗi người chỉ có thể lựa chọn một nghề phù hợp nhất với mình. Công việc này đòi hỏi các em ngoài việc phải có những hiểu biết nhất định về nghề và dựa trên cơ sở năng lực của bản thân, sở thích, hứng thú và nhu cầu của thị trường lao động để tiến hành lựa chọn. 9
  14. Do đó, công tác giáo dục hướng nghiệp để phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em biết được khả năng của mình, hiểu yêu cầu của nghề là cần thiết. Thông qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào một số lĩnh vực mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực. Để từ đó các em chọn cho mình một nghề thích hợp trong tương lai. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Vai trò của bộ môn Tin học trong hoạt động dạy học trải nghiệm Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 là phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính vì thế hoạt động dạy học trải nghiệm ở cấp THPT giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích. Môn Tin học giúp học sinh có được năng lực Tin học với các thành tố cơ bản như: Năng lực sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ và các hệ thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật trong môi trường số hóa. Tin học là một môn học mang tính khoa học và ứng dụng điển hình. Để giúp học sinh hứng thú, phát huy tính tích cực và sáng tạo của mình với môn Tin học thì nội dung học tập có thể tiếp cận với nhiều phương pháp khác nhau như tổ chức hoạt động trải nghiệm các chủ đề: Lắp ráp máy vi tính, ứng dụng phần mềm thiết kế đồ hoạ, sử dụng ngôn ngữ lập trình thiết kế trò chơi từ đó tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình hình thành kiến thức, vận dụng kiến thức giải quyết các bài toán trong cuộc sống. Thông qua hoạt động dạy học trải nghiệm tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu cũng như nhận biết được các ứng dụng thực tế của môn Tin học sau khi học xong các kiến thức. Giúp các em có cơ hội trải nghiệm thực hiện thiết kế tạo ra các sản 10
  15. phẩm hoàn chỉnh. Các em học sinh thể hiện sở thích, năng khiếu của mình trên máy tính. Học sinh thấy được kết quả học tập vận dụng, biết cách làm việc nhóm, chia sẻ, phân công và hoàn thành công việc đúng thời gian quy định của giáo viên. 2. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề tài 2.1. Thuận lợi Những yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập đồng nghĩa với đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp giáo dục và đào tạo. GV có nhiều cơ hội áp dụng các phương pháp dạy học mới nhằm mục đích tạo hứng thú học tập cho học sinh. Chương trình giáo khoa môn Tin học đã đổi mới nhiều về nội dung chương trình, hình thức trình bày và mục đích yêu cầu phù hợp với thực tế hiện nay. Nội dung chương trình giúp học sinh tiếp cận với nhiều kiến thức có tính ứng dụng cao, tiếp cận gần hơn với việc lựa chọn các nghành nghề CNTT hiện nay đang có nhu cầu lớn. Đội ngũ giáo viên môn Tin học tại trường chúng tôi chủ yếu các GV trẻ, nhiệt tình trong công tác học tập, tìm tòi, vận dụng những phương pháp dạy học mới, không ngừng đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học nói chung và môn Tin học nói riêng. Nhận thức của học sinh về vai trò của môn Tin học đối với các ứng dụng đời sống, nhu cầu thị trường lao động với ngành nghề này trong thời đại công nghệ số càng nâng cao và từng bước có sự yêu thích môn học hơn. Học sinh THPT đang ở lứa tuổi rất nhiệt tình tìm kiếm, khám phá công nghệ mới để lĩnh hội kiến thức, thích hoạt động, đặc biệt những hoạt động có tính sáng tạo, có tinh thần tập thể và tính ứng dụng trong đời sống. Với sự quan tâm của Sở giáo dục, nhà trường được cấp thêm một phòng máy vi tính có kết nối mạng đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho học sinh được học thực hành đầy đủ. Sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông giúp cho việc tìm kiếm thông tin, học liệu của thầy và trò rất thuận lợi. 2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình dạy học chúng tôi còn gặp không ít những khó khăn. Việc áp dụng chương trình mới 2018 giáo viên còn vướng mắc trong các hoạt động dạy và học. Đổi mới chương trình dạy học đồng nghĩa với đổi mới phương pháp và KTĐG kết quả học tập của HS chưa có sự gắn kết, điều này 11
  16. dẫn đến chất lượng và hiệu quả trong các hoạt động đổi mới dạy học không được như mong muốn. Một số vấn đề khác diễn ra xung quanh hoạt động giảng dạy của GV như: - Xây dựng kế hoạch giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ hoặc chưa đảm bảo tính đột phá theo chương trình đổi mới. Khi gặp một chủ đề mà giáo viên mong muốn để học sinh được trải nghiệm thì lên kế hoạch. Nên kế hoạch chưa có tính chủ động, chưa có tính dài hơi. - Chưa đảm bảo chất lượng các khâu theo chu trình lên lớp từ việc thiết kế bài giảng, áp dụng hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật lên lớp, quản lí HS trên lớp cho đến việc quản lý HS trong quá trình trải nghiệm, đánh giá kết quả học tập của HS trong quá trình tham gia trải nghiệm. - Các hoạt động đổi mới PPDH phụ thuộc nhiều vào tính đột phá của giáo viên giảng dạy. Thời lượng các tiết trải nghiệm còn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch của lớp của trường. Việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm tại mỗi trường phổ thông lại là công việc không dễ thực hiện. Mặc dù trong kế hoạch giáo dục cả năm học, ở mỗi bộ môn đều xây dựng kế hoạch liên quan đến học tập trải nghiệm thực tế như tham quan các cơ sở sửa chữa máy móc, phần mềm, cơ sở mua bán thiết bị nhưng khi bắt tay vào thực hiện thường gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất là khó khăn về thời gian tổ chức. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học hiện nay thường kín về thời lượng, nếu muốn tổ chức một hoạt động trải nghiệm bổ trợ cho môn học, chương trình học thì rất khó bố trí vào khoảng thời gian giữa các tiết học, buổi học. Không thể tiến hành một hoạt động trải nghiệm trong vòng một tiết học khi phải lấy quỹ thời gian của tiết học khác. Vì vậy, việc sắp xếp quỹ thời gian hợp lí cho hoạt động trải nghiệm cần được nghiên cứu và phân bố hợp lí. Vì vậy, sẽ rất khó khăn khi tổ chức cho học sinh đến học tập. Một vướng mắc nữa là kinh phí thực hiện, việc tổ chức học tập trải nghiệm dù ở đâu cũng cần có khoản kinh phí nhất định để phục vụ cho hoạt động như hoạt động in ấn, lắp ghép thiết bị. Ngoài ra, còn có khó khăn trong việc bảo đảm an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm. Vì vậy, nếu tổ chức các hoạt động trải nghiệm mà không có sự chuẩn bị về tâm lí và phương pháp, chắc chắn học sinh sẽ bị rơi vào trạng thái thụ động khi tiếp cận đối tượng trải nghiệm, buổi học trải nghiệm không đạt được như mục đích yêu cầu đặt ra, kết quả thực hiện sẽ không cao. 3. Thực trạng dạy học môn Tin học ở THPT Đặng Thai Mai hiện nay Trong nhà trường môn Tin học vẫn được xem là môn phụ, đa số HS học tập mang tính đối phó, chưa thực sự hứng thú với môn học, phần lớn học sinh chưa có 12
  17. khả năng tự học, mang tính chất học vẹt, học thuộc lòng nên chưa hiểu sâu kiến thức, thời gian thực hành chủ yếu trên trường. Số lượng học sinh theo môn học tự chọn Tin học còn ít, các trường đại học có các ngành nghề liên quan Tin học thì không đăng kí thi môn Tin đó chính là bất cập cho môn học. Chính vì thế học sinh lớp 12 có xu hướng học lệch theo khối, không hứng thú trong các tiết học vì kiến thức lớp 10 và 11 không nắm vững. Mặt khác hoạt động dạy học trải nghiệm hiện nay trong hệ thống các trường phổ thông nói chung và trường THPT Đặng Thai Mai nói riêng còn khá mờ nhạt, phần lớn chỉ dừng lại ở mức độ thực hành, quan sát, thỉnh thoảng có tổ chức tham quan, dã ngoại, chưa thực sự là một nội dung gắn bó chặt chẽ với quá trình DH. Do đó, quá trình học tập vẫn chủ yếu là nhồi nhét kiến thức, ôn luyện và tổ chức thi cử. Hệ quả là HS phổ thông sau khi ra trường, NL thực hành và các NL hoạt động khác rất hạn chế. Qua theo dõi quá trình hoạt động của nhà trường cũng như trao đổi phỏng vấn một số GV, chúng tôi nhận thấy, sự nhận thức chưa đầy đủ của đội ngũ cán bộ GV gặp khó khăn khi tổ chức dạy học trải nghiệm, có những bất cập trong công tác quản lí, bố trí thời gian, lên kế họach trước mỗi năm học mà thường khi học tới chủ đề mà giáo viên nhận thấy phù hợp với hoạt động DHTN thì lên kế hoạch tổ chức thực hiện. Các buổi trải nghiệm chủ yếu học sinh quan sát, ghi chép viết bài báo cáo. Nên bản thân chúng tôi nhận thấy hiệu quả chưa cao. Đồng thời khả năng làm việc nhóm ít vì yêu cầu các buổi trải nghiệm chưa cụ thể. Mong muốn của chúng tôi sau buổi trải nghiệm hình thành được khả năng tìm tòi, khám phá, vận dụng. 4. Xu hướng lựa chọn ngành nghề CNTT Chúng ta đang sống trong thời đại số với sự phát triển chóng mặt của công nghệ với đặc trưng riêng trong lĩnh vực công nghệ. Xã hội hiện nay là thời đại của thông tin, dữ liệu và kết nối. Lứa tuổi từ 13-18 tuổi được đánh giá là lứa tuổi thích nghi nhanh nhất với sự thay đổi của cuộc cách mạng này, tuy nhiên là chương trình đào tạo THPT lại tiếp cận chủ yếu trong trường đại học thông qua các khối mà trong đó rất ít trường cao đẳng đại học yêu cầu từ ghế nhà trường. Chương trình giáo dục hiện nay trang bị nhiều kiến thức thực tế nhưng thời lượng thực hành vẫn còn hạn chế nên học sinh chưa thấy được ứng dụng thực tế giữa lý thuyết và thực hành, nhu cầu các ứng dụng trong đời sống. Thực tế trên địa bàn nơi tôi giảng dạy tiềm năng phát triển các ngành công nghệ thông tin rất nhiều. Hiện tại trên địa bàn có hơn 10 cơ sở ứng dụng ngành nghề CNTT có hiệu quả mang lại thu nhập ổn định hàng tháng cho gia đình như: Quản trị cơ sở dữ liệu, kỹ thuật máy tính, thiết kế đồ hoạ, chỉnh sửa ảnh. Bản thân gia đình 13
  18. cũng như chính các em gặp phải các vấn đề cần giải quyết như sửa chữa cài đặt phần mềm máy tính, chỉnh sửa ảnh, làm video, … mà các kiến thức này các em cũng đã và đang được học trong chương trình. Với cương vị là giáo viên dẫn dắt các em trở thành các kỹ sư CNTT trong tương lai là việc làm quá sức của chúng tôi, tuy nhiên truyền cảm hứng và dẫn dắt các em đến gần với ngành nghệ CNTT là điều chúng tôi đang làm cho các thế hệ học sinh. Thông qua hoạt động dạy học trải ngiệm các em được tiếp xúc trực tiếp với các ngành nghề tại địa phương. Học sinh thấy được việc vận dụng lý thuyết đến thực hành tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội không hề khó. Các em bỏ qua rào cản phải học thật giỏi khối A, B, D thì mới có thể bước chân vào ngành CNTT. Xu hướng nghề nghiệp ngành CNTT đang rất sôi động và tiềm năng, đặc biệt là trong thời đại của cách mạng công nghiệp hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty công nghệ thì ngành CNTT đã trở thành một trong những nhóm nghề nghiệp hot nhất trong thời gian gần đây. Song song đó là ngành học mang tính ổn định về cơ hội nghề nghiệp nên ngành CNTT là một trong những ngành có lượng lớn thí sinh đăng ký dự thi vào những kỳ tuyển sinh đại học, cao đẳng hằng năm. Việc hiểu rõ CNTT học gì? Xu hướng của ngành CNTT luôn là nỗi băn khoăn của các bạn thí sinh bởi việc hiểu rõ ngành nghề mình theo đuổi là vấn đề vô cùng quan trọng. Ở xã hội ngày nay, CNTT được coi là một trong những ngành có quyền lực bậc nhất. Trong tương lai Việt Nam cơ bản là ứng dụng công nghệ tự động hóa trong công nghệ sản xuất, CNTT ngày càng khẳng định được tầm quan trọng của mình. Đây vừa là nền tảng, vừa là động lực để bắt kịp đà phát triển của thế giới. Các hệ thống công nghệ thông minh là điều kiện để tối ưu hóa năng suất lao động, tiết giảm nhân lực lao động thủ công, chi phí sản xuất. Có rất nhiều bạn trẻ thắc mắc rằng “CNTT nên học chuyên ngành nào?”. Sẽ không có một câu trả lời đúng cho tất cả mọi người vì có rất nhiều chuyên ngành khác nhau trong lĩnh vực CNTT. Điều này cũng đồng thời tạo ra rất nhiều cơ hội việc làm khác nhau từ các chuyên ngành trên. Tùy vào sở thích và khả năng của từng người sẽ có thể phù hợp với một số ngành nhất định bởi mỗi người có một định hướng khác nhau. Theo báo cáo thị trường IT Việt Nam của Topdev nền tảng chuyên tuyển dụng nhân sự CNTT, tình trạng nhu cầu nhân lực còn thiếu nhiều, mà nguồn cung cấp nhân sự có chất lượng thì không đủ. Cụ thể theo Topdev dự báo, trong năm 2025 Việt Nam sẽ cần đến 700.000 nhân lực trong ngành CNTT, nhưng số lượng lập trình viên có khoảng 530.000 người, thiếu hụt đến gần 200.000 nhân sự IT. Hàng năm số lượng cử nhân CNTT vẫn tăng cao. Nhưng vẫn có tình trạng thiếu hụt nhân sự IT trên thị trường lao động. 14
  19. Chính vì thế nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè cần có những tư vấn và lời khuyên để học sinh có những lựa chọn phù hợp. Việc chọn đúng nghề là nền tảng đầu tiên để học sinh có được công việc tốt, phù hợp với cuộc sống của bản thân trong tương lai. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP Giải pháp 1. Lên kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm các nhóm nghành nghề CNTT tại địa phương 1.1. Lựa chọn các nhóm ngành nghề để trải nghiệm Định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai là việc rất quan trọng đối với mỗi học sinh cấp trung học phổ thông. Trong chương trình sách giáo khoa Tin học 10, 11 cũng đã giới thiệu các nhóm nghề hiện nay đang phát triển và có cơ hội việc làm cao. Đồng thời sách giáo khoa cũng có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, nội dung cốt lõi và các chuyên đề học tập phân hóa theo hai định hướng là Tin học ứng dụng (ICT) và khoa học máy tính (CS). Song song với hai định hướng là các chủ đề thuộc các lĩnh vực khác nhau tương ứng với các ngành nghề khác nhau. Ví dụ một số công việc cần đến thiết kế đồ hoạ: Quảng cáo sản phẩm, thương hiệu, thiết kế bao bì, in ấn, chế bản thì học sinh được tiếp cận với chủ đề ứng dụng Tin học ICT- Phần mềm thiết kế đồ họa. Một số công việc liên quan đến máy tính: lắp ráp máy tính, cài đặt phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng thì học sinh được tiếp cận chủ đề Máy tính và xã hội tri thức. Một số hoạt động liên đến CSDL như quản lý, duy trì hoạt động của CSDL có các chủ đề bảo mật và an toàn hệ quản trị CSDL. Một số trường có truyền thống đào tạo chuyên ngành CNTT là các trường thành viên của các Đại học Quốc gia như trường Đại học Công nghệ thuộc ĐHQG Hà Nội, trường đại học Công nghệ Thông tin thuộc ĐHQG TP HCM, các trường Đại học Bách khoa như trường Đại học Bách khoa Hà Nội, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Đại học Cần Thơ, Học viện Bưu chính viễn thông, Đại học FPT, Đại học Công nghệ Thông tin thuộc Đại học Thái Nguyên, Đại học Công nghiệp Hà Nội và nhiều trường đại học khác. Từ tình hình thực tế địa phương và nhu cầu định hướng lựa chọn nghề chúng tôi lựa chọn các nhóm ngành nghề sau đây để trải nghiệm: Nhóm 1: Nghề quản trị CSDL 15
  20. Nhóm 2: Nghề kỹ thuật sửa chữa máy tính Nhóm 3: Nghề thiết kế đồ họa Nhóm 4: Nghề chỉnh sửa ảnh 1.2. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng hoạt động trải nghiệm KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Học xong bài này, em sẽ: - Hiểu được các công việc cần thực hiện cùng các kiến thức và kỹ năng cần thiết để quản trị cơ sở dữ liệu cùng một số ngành nghề CNTT, các ngành học có liên quan và nhu cầu xã hội đối với công việc quản trị cơ sở dữ liệu cùng một số ngành nghề CNTT. - Có thể tìm kiếm, khai thác và trao đổi thông tin hướng nghiệp liên quan đến công việc quản trị cơ sở dữ liệu cùng một số ngành nghề CNTT. 2. Năng lực 2.1 Năng lực chung Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển một số năng lực chung của học sinh như sau: - Năng lực tự chủ, tự học: Học sinh có khả năng tự đọc sách giáo khoa, các tài liệu trên mạng, kết hợp với gợi ý của giáo viên để hoàn thành sản phẩm. - Năng lực hợp tác và giao tiếp: Học sinh thảo luận nhóm để cùng các bạn hoàn thành sản phẩm GV yêu cầu. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tìm kiếm, khai thác và trao đổi thông tin hướng nghiệp liên quan đến công việc quản trị cơ sở dữ liệu cùng một số ngành nghề CNTT. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2