intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để xây dựng các chủ đề dạy học góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho GV, học sinh huyện Diễn Châu thông qua môn Địa lý

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng và hiệu quả với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn có quy mô cụm trường. Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và cùng nhau tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để xây dựng các chủ đề dạy học góp phần phát triển phẩm chất, năng lực cho GV, học sinh huyện Diễn Châu thông qua môn Địa lý

  1. MỤC LỤC TT Nội dung Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC VIẾT TẮT 3 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 4 I Lí do chọn đề tài 4 II Mục đích nghiên cứu 4 III Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 5 IV Phương pháp nghiên cứu 5 V Tính mới và đóng góp của đề tài 5 PHẦN II. NỘI DUNG 7 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 7 1.1 Khái niệm: sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, chủ đề 7 1.2 Ý nghĩa của Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường 8 1.3 Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề 8 1.4 Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề 10 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 10 Thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường ở các 2.1 10 trường THPT. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường ở các 2.2 11 trường THPT huyện Diễn Châu. CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM 12 Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cho I. 12 các trường THPT cụm Diễn Châu 1.1 Các bước tiến hành 12 1
  2. 1.2 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường 13 1.3 Tham quan các lớp học kiểu mẫu 14 1.4 Chuẩn bị các bước sinh học tiếp theo 14 II. Thực nghiệm 15 Kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm – các trường 2.1 15 THPT huyện Diễn Châu. BÀI DẠY THỰC NGHIỆM 17 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 I Kết luận 45 II Đề xuất, kiến nghị 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 2
  3. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Giải nghĩa từ viết tắt SKKN Sáng kiến kinh nghiệm THPT Trung học phổ thông SHCM Sinh hoạt chuyên môn GV Giáo viên CB- GV Cán bộ- giáo viên HS Học sinh HĐH Hoạt động học NCT Nội chí tuyến SGK Sách giáo khoa ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu long 3
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường là một hoạt động thiết thực góp phần đẩy mạnh phong trào dạy tốt, học tốt nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo cụm liên trường tạo điều kiện cho Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn trao đổi các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn các nhà trường và giáo viên .Giáo viên được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm đồng thời tạo được sự thống nhất trong thực hiện chuyên môn nhằm đổi mới có hiệu quả cách dạy, cách học trong các trường THPT huyện Diễn Châu. Mặt khác, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học cũng như tạo điều kiện cho giáo viên được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo và nâng cao năng lực chuyên môn.Vì vậy, giáo viên môn Địa lý huyện Diễn Châu đã tập trung tăng cường thực hiện tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường từ nhiều năm nay. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường còn tạo cơ hội cho giáo viên nêu ra được các khó khăn ở từng bài dạy cụ thể để mọi người cùng thảo luận và đưa ra các giải pháp khắc phục khá thiết thực và hiệu quả. Những ý kiến đóng góp bổ sung, những bài học kinh nghiệm chân thành và cởi mở đã góp phần giúp giáo viên có thể tự tin áp dụng và đổi mới phương pháp dạy học của bản thân và đơn vị trường,giúp nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Địa lý trên địa bàn huyện Diễn Châu. Dựa trên cơ sở thực tiễn đã tiến hành nhiều năm ở cụm trường, bản thân tôi mạnh dạn chọn: “TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO CỤM TRƯỜNG ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO GV, HỌC SINH HUYỆN DIỄN CHÂU THÔNG QUA MÔN ĐỊA LÝ” làm đề tài SKKN. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng và hiệu quả với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn có quy mô cụm trường. - Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và cùng nhau tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về chuyên môn. - Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. - Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa cán bộ quản lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên. 4
  5. - Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Giáo viên, học sinh các trường THPT huyện Diễn Châu 2. Phạm vi nghiên cứu. Xây dựng một số chủ đề môn Địa lý trong sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. 3. Thời gian nghiên cứu: - Từ năm học (2018- 2019) đến nay( 2020-2021) IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, chủ đề theo bộ môn, 2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kiểm tra và so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng giai đoạn, để kiểm chứng các hình thức đã nghiên cứu có phù hợp chưa và có mang lại kết quả tốt không. 3. Phương pháp đàm thoại: Tăng cường sinh hoạt chuyên môn, trao đổi các kinh nghiệm với đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu để có thêm nhiều phương pháp hay, cách thức tiếp cận bài dạy có hiệu quả cao nhất… 4. Phương pháp thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm V. TÍNH MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 1. Tính mới của đề tài: - Đã sáng tạo, tự thiết kế và cải tiến, chủ động trong việc chuẩn bị nội dung bài dạy, không lệ thuộc một cách máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa hay sách giáo viên. Giáo viên có thể điều chỉnh mục tiêu bài học, thay đổi nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh có khó khăn về học. - Giáo viên chuẩn bị bài dạy có thể trao đổi ý tưởng, nội dung bài dạy của mình với các đồng nghiệp trong huyện Diễn Châu cùng chuyên môn để nâng cao chất lượng của tiết dạy. 2. Đóng góp của đề tài: Qua thực tiễn, chúng tôi đã tìm ra các phương pháp, cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường phù hợp, đặc biệt đã xây dựng được nhiều 5
  6. chuyên đề, chủ đề nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của giáo viên và học sinh huyện Diễn Châu. Sinh hoạt chuyên môn cụm trường tạo sự thuận lợi để đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên các nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Góp phần đánh giá phong trào bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học của các nhà trường. Đồng thời thúc đẩy công tác sinh hoạt chuyên môn theo cụm trở thành hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, tác động tích cực tới công tác tự bồi dưỡng giáo viên, tới chất lượng của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Từ đó nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn của các đơn vị đặt ra, đáp ứng với yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Khả năng, lợi ích thiết thực của sáng kiến. - Giải pháp đưa ra trong sáng kiến có khả năng ứng dụng thực tiễn, đạt hiệu quả trên phạm vi rộng, dễ thực hiện không chỉ trong môn Địa lí mà có thể vận dụng vào sinh hoạt chuyên môn ở các môn học khác nhau trong trường trung học. - Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường một cách hợp lí đã làm thay đổi tâm sinh lý giáo viên, học sinh, tăng hứng thú, phát huy tư duy sáng tạo, năng lực và phẩm chất cần thiết,… đồng thời vẫn có những điểm tựa tâm lý, kiến thức chuyên môn để giáo viên tự tin hơn trong công tác. - Là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp, có thể nhân rộng. 6
  7. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 1. Khái niệm: sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, chủ đề 1.1 . Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của các trường trung học, các trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là nhà trường) và là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp/trường mình. Sinh hoạt chuyên môn có thể được tổ chức tại mỗi trường hoặc cụm trường 1.2 . Khái niệm sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường (còn gọi là sinh hoạt chuyên môn liên trường) là hình thức tập trung giáo viên, cán bộ quản lý của các trường có khoảng cách địa lý giữa các trường không quá xa, tới một trường để cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn về nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, đánh giá học sinh và công tác quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường. Nội dung sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường có mức độ cao hơn, rộng hơn so với nội dung sinh hoạt chuyên môn định kỳ tại các trường. Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường đề cập tới các vấn đề mang tính tổng kết, đánh giá của các trường; những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải có sự phối hợp, tháo gỡ từ nhiều giáo viên, từ nhiều trường học hoặc từ các giáo viên cốt cán, chuyên gia giáo dục giỏi ở địa phương và trung ương. 1.3. Cơ chế sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường là tự nguyện, do các trường đứng ra tự tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ có tính thiết thực, mang lại lợi ích cho chính bản thân các trường cùng tham gia sinh hoạt. Thời gian, địa điểm, chi phí và nội dung sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường do các trường trong cụm thỏa thuận và thống nhất trong kế hoạch hành động. Tuy nhiên, do tính chất và lợi ích của sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, các sở/phòng giáo dục và đào tạo có thể quan tâm hướng dẫn, coi đó là biện pháp hiệu quả để bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; đồng thời có thể khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ thường xuyên, mọi mặt cho sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc trong các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các 7
  8. tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. 2. Ý nghĩa của Sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường 2.1. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực hoạt động chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý; 2.2. Giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; 2. 3. Đổi mới nhận thức về: mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng dạy học tích cực, hướng vào hoạt động học của học sinh, đảm bảo cơ hội học tập, góp phần phát triển năng lực cho mọi học sinh; 2. 4. Bồi dưỡng giúp giáo viên nắm vững quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học, chủ động điều chỉnh nội dung sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn học tập/hướng dẫn hoạt động giáo dục cho cập nhật, phù hợp với đối tượng học sinh, vùng miền và quá trình tổ chức hoạt động học tập; 2.5. Xây dựng và phát triển quan hệ đồng nghiệp thân thiện, tôn trọng theo hướng hợp tác, hỗ trợ và dân chủ; đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên; 2.6. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện cho cho gia đình và cộng đồng tham gia vào quá trình học tập của học sinh trong nhà trường. 2.7. Đối với các trường qui mô nhỏ, giáo viên mỗi bộ môn ít, đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề với qui mô cụm trường tạo điều kiện trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu. 3. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề Tiến trình xây dựng một chủ đề cụ thể Các bước thực hiện có thể theo gợi ý sau: Bước 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng thực hiện. Bước 2: Xác định các nội dung của chủ đề (xác định các đề mục, xây dựng những nội dung kiến thức của chủ đề). 8
  9. Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, phẩm chất cần hướng tới cho học sinh trong từng đề mục để thiết kế chuỗi hoạt động phù hợp. Bước 4: Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) cho mỗi đề mục hoặc chung cho cả chủ đề. Bước 5: Xác định các sản phẩm cần hoàn thành hoặc biên soạn câu hỏi, bài tập tương ứng với các cấp độ tư duy đã mô tả (câu hỏi, bài tập dùng trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá). Bước 6: Cụ thể hóa tiến trình hoạt động học. Trong đó tiến trình hoạt động học là chuỗi hoạt động học của học sinh thể hiện rõ ý đồ sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ chủ đề... Tuy nhiên, cần lưu ý: Quy trình xây dựng chủ đề dạy học đảm bảo các khâu cơ bản sau: Rà soát nội dung chương trình, SGK hiện hành để điều chỉnh, sắp xểp hợp lý những nội dung trong SGK của từng cấp học, trong từng môn học: Có thể loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, nhũng nội dung dạy học trùng nhau trên cơ sở mạch logic hợp lý; những nội dung không phù hợp với địa phương, điều kiện của nhà trường; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá cao không phù hợp trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi học sinh (riêng các chủ đề dạy học ở lớp 9, lớp 12 phải thống nhất trong hội đồng bộ môn). Bổ sung, cập nhật những thông tin mới. Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành các chủ đề dạy học mới (giáo viên chịu trách nhiệm về tính khoa học, tính logic, đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ, phù hợp đối tượng học sinh). (Giáo viên cần xác định rõ lý do, sự cần thiết phải xây dựng lại các nội dung thành chủ đề dạy học trước khi thực hiện). Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải (khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi. Tổng số tiết của chương trình môn sau khi biên soạn lại có chủ đề mới không vượt hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình hiện hành. Tùy từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng học sinh mà giáo viên chủ động lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp: Nêu vấn đề, theo hợp đồng, theo dự án...; Đặc biệt cần chú ý áp dụng đúng quy trình, các bước thực hiện của phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực theo quy định: Bản đồ tư duy, khăn trải bàn, động não,sử dụng di sản văn hóa trong dạy học. 9
  10. Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phòng học bộ môn và thư viện nhà trường, tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành, không gắn với thực tiễn. Việc thiết kế giáo án, xây dựng tiến trình dạy học và tổ chức thực hiện chủ đề hoàn toàn linh hoạt, giao quyền chủ động cho giáo viên, không khuôn mẫu, cứng nhắc. Trong một chủ đề có nhiều tiết học thì có thể soạn chung, không phải tách ra theo từng tiết, không phải lặp lại những phần chung (như: mục tiêu chủ đề, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ... những nội dung này chỉ ghi một lần nhưng đã phản ánh đầy đủ cho cả chủ đề). Chủ đề có nhiều tiết học thì giáo viên chủ động phân phối thời lượng, kiến thức phù hợp theo đối tượng học sinh; việc ghi sổ đầu bài theo thứ tự tiết trong phân phối chương trình/ kế hoạch dạy học của nhà trường/trung tâm (số tiết của mỗi chủ đề nằm trong tổng số tiết của phân phối chương trình/kế hoạch dạy học). 4. Hình thức sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề Sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau như: sinh hoạt theo môn học, theo nhóm môn học, sinh hoạt trong nhà trường; sinh hoạt theo cụm trường; sinh hoạt trên "Trường học kết nối". Để tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong các trường; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhà trường trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh có thể thực hiện trên "Trường học kết nối" tại địa chỉ website: http://truongtructuyen.edu.vn, cách thức thực hiện sinh hoạt chuyên môn trên trang web này như thế nào xem phần sau. Như vậy, sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường bao gồm sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, các hoạt động sinh hoạt chuyên môn này đều nhằm tới mục tiêu chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tòi các giải pháp để nâng cao chất lượng nhà trường, chất lượng học tập của từng học sinh, tạo cơ hội và giúp đỡ để mọi học sinh đều được cải thiện thành tích học tập. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường ở các trường THPT. Với mục tiêu nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại các nhà trường, tạo điều kiện để giáo viên giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động, dạy học, từ đó đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, Với chủ đề sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, Sau khi 10
  11. đã thống nhất kế hoạch bài dạy, tùy theo môn và theo huyện, tỉnh đã tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường với sự tham gia dự giờ của BGH, các thầy cô giáo cùng bộ môn của các trường trong cụm. Với việc sử dụng linh hoạt và hợp lý các phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh, phát hiện kịp thời và giúp đỡ khó khăn của từng học sinh. Vì thế học sinh đã rất hứng thú với các tiết học và tham gia thảo luận tích cực, nhiệt thành. Điều làm nên không khí sôi nổi và ý nghĩa sâu sắc của buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường chính là những ý kiến đóng góp bổ sung, những bài học kinh nghiệm chân thành và cởi mở, tích cực và chủ động của các thầy cô giáo. Trong đó các ý kiến tập trung thảo luận cách thiết kế và triển khai hoạt động dạy - học theo 5 bước, vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp và hiệu quả. Những khó khăn, vướng mắc trong dạy học cũng được chia sẻ và phần nào được tháo gỡ. Những ý kiến quý báu ấy có ý nghĩa thiết thực trong việc đổi mới phương pháp dạy học của các trường trong cụm nói riêng, của ngành giáo dục tỉnh nhà nói chung. 2. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường ở các trường THPT huyện Diễn Châu. Trước khi tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, bản thân tôi đã tiến hành khảo sát nhu cầu của giáo viên môn Địa lý huyện Diễn Châu ( 25 giáo viên) theo phiếu sau: Bảng 1: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên Kết quả Tỷ lệ Câu hỏi và phương án lựa chọn (14GV) ( %) Câu 1. Thầy (cô) có nhu cầu tham gia sinh hoạt chuyên môn - môn Địa lý theo cụm ? A. Có 15 60,0 B. Không 10 40,0 Câu 2. Nếu thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo cụm, Thầy( cô) có chủ động tham gia không? A. Tham gia đầy đủ, tích cực. 10 40,0 B.Có nếu sắp xếp được công việc 08 32,0 B. Không 07 28,0 Câu 3. Đánh giá của thầy (cô) về sự cần thiết nên sinh hoạt chuyên môn theo cụm? A. Rất cần thiết 10 40,0 B. Cần thiết 08 32,0 11
  12. C. Bình thường 5 20,0 D. Không cần thiết 02 8,0 Qua kết quả khảo sát cũng như dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy: + Trong 25 GV tham gia khảo sát có 15 giáo viên có nhu cầu thực sự tham gia SHCM theo cụm trường. Các thầy cô sãn sàng chủ động, tích cực tham gia công tác chuẩn bị sẵn sàng cho SHCM tại các trường khác nhau trên địa bàn huyện. + Nhiều giáo viên (07 GV) chưa có nhu cầu tham gia SHCM theo cụm trường vì nhiều lý do khác nhau: con nhỏ, nhà xa, công việc quá bận rộn không sắp xếp được.... + Tâm lý của một số giáo viên không biết SHCM theo cụm có đem lại kết quả gì không hay làm mất thời gian của chúng tôi. Trước tình hình đó, thiết nghĩ để nâng cao chất lượng môn Địa lý ,việc SHCM theo cụm trường đóng vai trò quan trọng , rất cần thiết nhằm kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động của giáo viên trong công tác chuyên môn. Do đó, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và thực hiện tổ chức SHCM theo cụm truường nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của giáo viên và học sinh huyện Diễn Châu . CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM I. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cho các trường THPT cụm Diễn Châu 1.1. Các bước tiến hành Bước 1: Công tác chuẩn bị - Các buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề cần có công tác chuẩn bị và phân công rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm bộ môn: + Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động. + Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động? + Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu? trao đổi, thảo luận, kết nối thông tin như thế nào? - Bản thân tổ trưởng/nhóm trưởng sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong tổ/nhóm. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi giáo viên và tổ trưởng chuyên môn phải có kĩ năng làm việc nhóm. Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề - Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn. 12
  13. - Tổ trưởng/nhóm trưởng chuyên môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc. - Các thành viên được phân công viết các chủ đề báo cáo nội dung. - Tổ trưởng chuyên môn/ Nhóm trưởng tổ chức cho các thành viên thảo luận, biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu. Bước 3. Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề - Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chủ đề trong thực tế giảng dạy. 1.2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường 1.2.1. Báo cáo toàn diện hay một vấn đề đặc trưng của mỗi trường Nội dung báo cáo bao gồm: - Những ứng dụng có được trong quá trình giảng dạy qua tổ chức hoạt động học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh đã thực hiện trong thời gian vừa qua. - Những ví dụ thực tế, những bài học kinh nghiệm về sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong thời gian vừa qua. - Tổ chức và điều hành nhóm học tập. - Kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật quan sát, kỹ thuật ghi chép để đánh giá quá trình học tập của học sinh. 1.2.2. Báo cáo kết quả nghiên cứu sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Các sáng kiến kinh nghiệm hay đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng chủ yếu đề cập đến việc điều chỉnh nội dung trong tài liệu hướng dẫn học và hướng dẫn hoạt động giáo dục hoặc những chủ đề chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm liên quan. Nội dung các báo cáo được viết dưới dạng một đề tài về nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, có thể cấu trúc theo ba phần cơ bản sau: - Trải nghiệm qua dạy học: Qua thực tế dạy học, giáo viên quan sát, tìm hiểu học sinh và đặt các câu hỏi: + Vì sao hoạt động/nội dung này không thu hút học sinh tham gia? + Vì sao kết quả học tập của học sinh sụt giảm khi thực hiện hoạt động hai học nội dung này? 13
  14. + Kỹ thuật/phương pháp này có nâng cao kết quả học tập của học sinh không? + Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục trong nhà trường không? Từ đó, xác định nguyên nhân gây ra thực trạng và chọn một hoặc vài nguyên nhân để tiến hành nghiên cứu, tìm sáng kiến để tác động thay đổi thực trạng. - Thử nghiệm trực tiếp tại các trường: Thử nghiệm sáng kiến, giải pháp thay thế trong lớp/trường học. - Kiểm chứng kết quả sáng kiến trong quá trình thực tế dạy học: Tìm xem sáng kiến, giải pháp thay thế có hiệu quả hay không và hiệu quả được khẳng định qua những minh chứng cụ thể nào? 1.2.3. Việc thực hiện theo cấu trúc ba phần cơ bản trên giúp giáo viên phát hiện được các vấn đề mới, làm cho bài học của thầy và trò cuốn hút và hiệu quả hơn. Các sáng kiến, giải pháp do chính giáo viên nghiên cứu và được điều chỉnh từ thực tiễn. Không nên chọn những nội dung để nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm hay đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mà không liên quan trực tiếp đến quá trình dạy học hàng ngày của giáo viên và học sinh. 1.3. Tham quan lớp học kiểu mẫu Chọn lớp tốt nhất, thành công nhất ở địa điểm tổ chức sinh hoạt cụm trường để các đại biểu tới sinh hoạt chuyên môn được tham quan trải nghiệm thực tế. Nên dành thời gian để giáo viên chia sẻ với nhau về những khó khăn tương tự, trao đổi ý tưởng, thực hành và trải nghiệm, áp dụng những cách tiếp cận mới, từ đó thấy được những thành công và khả năng tồn tại khác. Các đại biểu cũng được giới thiệu và tìm hiểu cách làm các công cụ hỗ trợ học tập, các thiết bị và đồ dùng dạy học do giáo viêm, học sinh và cộng đồng tự làm bằng nguyên vật liệu được dùng lại hoặc sẵn có ở địa phương. Các đại biểu cũng có thể gặp đại diện cha mẹ học sinh, cộng đồng để trao đổi cách làm, cách học từ cuộc sống hằng ngày tại cộng đồng. Ngược lại, cộng đồng cũng báo cáo học được gì từ nhà trường và đã thay đổi gia đình và cộng đồng như thế nào? 1.4. Chuẩn bị kế hoạch cho lần tổ chức sinh hoạt tiếp theo Việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường cho lần tổ chức sinh hoạt tiếp theo là quan trọng và cần thiết. Các trường trong cụm cần thống nhất được những nội dung cụ thể cho lần sinh hoạt tiếp theo và có kế hoạch chuẩn bị; phân công hết sức cụ thể cho từng tập thể, cá nhân chuẩn bị các nội dung liên quan và các điều kiện cần thiết để lần sinh hoạt cụm tiếp theo đem lại hiệu quả cao. Kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường phải luôn luôn khả thi vì các hoạt động của sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường do các trường tự xây dựng theo yêu cầu, mục đích thiết thức và phải đem lại lợi ích cụ thể cho từng 14
  15. trường. Do vị trí địa lý của các trường tham gia sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường gần nhau nên giáo viên và cán bộ quản lý có thể đi lại bằng phương tiện cá nhân, tiết kiệm được thời gian lưu trú khi tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn. II. THỰC NGHIỆM 2.1. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO CỤM- CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DIỄN CHÂU 2.1.1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 2.1.1.1. Mục đích – Nhằm giúp giáo viên tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy học. Tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội hỗ trợ lẫn nhau về kĩ thuật dạy học; cách tổ chức, quản lý lớp học; cách phối hợp với cha mẹ học sinh và cộng đồng; cách đánh giá kết quả học tập của học sinh. – Giúp giáo viên, cán bộ quản lý các trường THPT huyện Diễn Châu có điều kiện trao đổi kinh nghiệm tổ chức quản lý, dạy-học theo mô hình trường học mới. – Trên cơ sở hướng dẫn học sinh học tập thực tế tại các lớp, dự giờ các tiết học. Các giáo viên có kinh nghiệm tư vấn, giúp đỡ, chia sẽ với tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm cách thức hỗ trợ học sinh học tập có hiệu quả. – Đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo khối nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. – Tạo cơ hội giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy cho giáo viên giữa các nhà trường. – Góp phần đánh giá phong trào bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường. 2.1.1.2. Yêu cầu – Thúc đẩy công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học trở thành hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, tác động tích cực tới công tác tự bồi dưỡng giáo viên, tới chất lượng của việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. – Chủ động, sáng tạo tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt chuyên môn, chú trọng gắn đổi mới phương pháp dạy của giáo viên với đổi mới phương pháp học tập của học sinh các xã trong huyện, rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự quản, tự rèn luyện. 2.1.2. KẾ HOẠCH CỤ THỂ (CÓ BIÊN BẢN HỌP KÈM THEO – PHỤ LỤC) 15
  16. - Địa điểm: Thay đổi theo năm - Thành phần: Toàn bộ GV môn Địa lý các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu. - Phân công phụ trách các nội dung sinh hoạt chuyên môn: - Chủ trì: Đậu Thị Thu Hà – Phó hiệu trưởng trường THPT Diễn Châu 4 – Cụm trưởng - Thư ký: Lê Thị Thủy- GV trường THPT Diễn Châu 4 - Giáo viên thực hiện tiết dạy: Tùy theo nội dung chuyên đề, từng năm Các bước thực hiện: * Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị. – Thời gian thực hiện: …………………………….. – Giáo viên môn Địa lý họp thống nhất bài dạy, cùng nhau soạn bài theo hướng học sinh tự học, giáo viên hỗ trợ từng nhóm. – Phân công giáo viên dạy: ……………………….. – Địa điểm dạy minh hoạ: Mỗi năm thực hiện tại một trường trong huyện. – Sau khi nhóm thống nhất, soạn bài xong, các thành viên trong tổ có ý kiến và thống nhất về điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng như tiến trình tổ chức các hoạt động, đồ dùng thiết bị dạy học cần thiết cho tiết dạy. – Cụm Diễn Châu phân công người hỗ trợ tiết dạy và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác. * Bước 2: Tổ chức dạy minh họa và dự giờ. – Dự giờ, quan sát theo dõi tiết dạy cũng như các kỹ thuật đánh giá thường xuyên cho học sinh (bằng lời nói, ghi nhận xét) Một số lưu ý đối với CB-GV khi dự giờ quan sát hoạt động học của học sinh: – HS có nắm được yêu cầu của các hình thức không? – HS có thực sự tự học, có tích cực thực hiện các hoạt động học tập không? –Nhóm trưởng điều hành các hoạt động học như thế nào? – Các thành viên trong nhóm có tích cực, hợp tác, chia sẻ không? – Sản phẩm của HS/nhóm hoàn thành như thế nào? – GV quan sát, hỗ trợ hoạt động học của từng HS/từng nhóm thế nào? – Các công cụ (góc học tập, thư viện, góc chia sẻ,…) có được phát huy tác dụng không? – Quan sát lời nhận xét của giáo viên. * Bước 3: Thảo luận chung: 16
  17. – Thời gian thực hiện: thay đổi tùy theo năm học. – GV trao đổi, chia sẻ suy ngẫm về bài dạy trên cơ sở lắng nghe và tôn trọng ý kiến của đồng nghiệp. – Lưu ý: Không tập trung đánh giá xếp loại giáo viên, xếp loại giờ dạy mà cần phân tích các tình huống, sản phẩm từ hoạt động học và kết quả học tập của HS. – Phân tích những ưu điểm nổi bật; những nguyên nhân dẫn đến việc HS chưa tích cực học tập, kết quả học tập chưa cao,…và tìm giải pháp khắc phục. – Tổng hợp các vấn đề đã thảo luận, gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm, tìm biện pháp áp dụng để HĐH của HS đạt kết quả cao hơn. * Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học: – Thời gian thực hiện: từ ngày thực hiện chuyên đề trở đi. – Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được, từng GV, tổ chuyên môn rút kinh nghiệm và cần vận dụng linh hoạt để đổi mới hoạt động dạy học ở lớp mình một cách hiệu quả. – Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy trong thời gian tiếp theo. – Các kiến nghị, đề xuất với Ban Giám hiệu (nếu có). – Ý kiến chỉ đạo và tổng kết. II.2. BÀI DẠY THỰC NGHIỆM 1. Chủ đề 1: TÊN CHỦ ĐỀ: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Khối lớp: 12 ( Thời lượng dạy học: 2 tiết trên lớp 1 tiết ở nhà) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài hoc, HS cần: - Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần: Khí hậu, địa hình, sinh vật, đất, sông ngòi - Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên. - Phân tích được sự khác nhau về khí hậu giữa các vùng trong cả nước - Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt động sản xuất, nhất là đôí với sản xuất nông nghiệp. 2. Kĩ năng - Biết phân tích biểu đồ khí hậu; bản đồ gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ - Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu 17
  18. - Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất ở nước ta. 3. Thái độ - Có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường tránh làm suy thoái tài nguyên thiên nhiên - Thấy được và thông cảm những khó khăn của vùng đồi núi. 4. Định hướng hình thành năng lực: Năng lực chung : giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp Năng lực chuyên biệt : Sử dụng bản đồ, tranh ảnh, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ. II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH 1. Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt trong chuyên đề : Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp cao - Trình bày - Giải thích - Liên hệ thực - Đọc và phân được biểu hiện được nguyên tiễn cuộc sống tích được bản của : nhân làm cho để thấy được đồ khí hậu + Tính chất khí hậu nước ta những biểu Việt Nam nhiệt đới mang tính nhiệt hiện của tính - Đọc bản đồ đới ẩm gió mùa nhiệt đới của và phân tích + Lượng mưa khí hậu nước ta - Học sinh so được nguyên 1. Khí hậu và độ ẩm - Học sinh đọc nhiệt đới ẩm + Hoạt động sánh cảnh quan nhân hình thiên nhiên bản đồ để xác thành gió mùa gió mùa của gió mùa ở giữa nước ta định vị trí nội mùa đông và nước ta với các nước chí tuyến của gió mùa mùa - Nhận biết có cùng vĩ độ nước ta hạ ở khu vực được sự phân như Tây Á và - Giải thích Đông Nam Á. mùa khí hậu Bắc Phi để thấy được nguyên giữa các vùng được ảnh nhân vì sao Đà ở nước ta. hướng của khí Lạt nằm trong hậu đối với miền khí hậu cảnh quan nhiệt đới thiên nhiên nhưng lại có nước ta. nhiệt độ trung bình năm thấp. Trình bày được - Giải thích - Học sinh liên 18
  19. biểu hiện của được nguyên hệ kiến thức đã tính chất nhiệt nhân quy định học để giải đới ẩm gió mùa tính nhiệt đới thích vì sao địa 2. Địa hình của địa hình ẩm gió mùa hình nước ta bị nhiệt đới ẩm nước ta của địa hình xâm thực mạnh gió mùa nước ta. - Hiểu được - Hiểu được ảnh hưởng của nguyên nhân địa hình xâm hình thành một thực đến việc số dạng địa sử dụng đất ở hình đặc trưng nước ta ở nước ta. ( địa hình cacxtơ) - Trình bày - Giải thích Đọc bản đồ tự Giải thích được biểu hiện được nguyên nhiên Việt được nguyên của tính chất nhân quy định Nam nhận xét nhân vì sao lũ 3. Sông ngòi nhiệt đới ẩm tính nhiệt đới được sự phân trên các sông nhiệt đới ẩm gió mùa của ẩm gió mùa bố mạng lưới ở Miền trung gió mùa sông ngòi nước của sông ngòi sông ngòi nước thường lên ta nước ta. ta nhanh và thất - Nhận biết sự - Giải thích thường. phân bố một số được sự khác sông lớn ở nhau trong chế nước ta trên độ nước sông bản đồ giữa 3 miền - Trình bày - Hiểu được Phân tích được 4. Đất nhiệt được biểu hiện quá trình feralit ảnh hưởng của đới ẩm gió của tính chất và vai trò của đất feralit đến mùa nhiệt đới ẩm nó trong việc hoạt động sản gió mùa của hình thành đất xuất nông đất ở nước ta ở nước ta. nghiệp ở nước ta 5. Sinh vật - Trình bày - Giải thích nhiệt đới ẩm được biểu hiện được lí do vì gió mùa của tính chất sao trong giới nhiệt đới ẩm sinh vật ở nước gió mùa của ta thành phần sinh vật ở nước loài nhiệt đới ta chiếm ưu thế - Kể tên các 19
  20. kiểu rừng chủ yếu ở nước ta 6. Ảnh hưởng Trình bày Liên hệ thực của thiên những ảnh tiễn địa nhiên nhiệt hưởng của phương để thấy đới ẩm gió thiên nhiên niệt được ảnh mùa đến hoạt đới ẩm gió mùa hưởng của động sản xuất đến hoạt động thiên nhiên và đời sống sản xuất và đời nhiệt đới ẩm sống ở nước ta gió mùa đến hoạt động sản xuất ở địa phương III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Câu hỏi nhận biết : Câu 1. Hãy nêu những biểu hiện chứng tỏ khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ? Câu 2. Dựa vào sơ đồ các đới gió hành tinh hãy cho biết nước ta nằm trong vành đai gió nào ? Gió thối từ đâu tới, hướng gió thổi ở nước ta ? Câu 3. Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta ? ( nguồn gốc, thời gia, hướng gió, phạm vi hoạt động, kiểu thời tiết đặc trưng) Câu 4. Trình bày biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình nước ta ? Câu 5. Trình bày biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta ? Câu 6. Kể tên một số sông lớn ở nước ta ? Câu 7. Quá trình feralit là gì? Vai trò của nó đối với việc hình thành đất ở nước ta ? Câu 8. Ở nước ta, thành phần loài sinh vật nào là chủ yếu ? Kể tên các hệ sinh thái rừng phổ biến ở nước ta ? 2. Câu hỏi thông hiểu: Câu 1. Giải thích vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ? Câu 2. Nguyên nhân vì sao nước ta có lượng mưa và độ ẩm lớn ? Câu 3. Vì sao nước ta nằm cũng vĩ độ với các nước ở Tây Á và Bắc Phi nhưng chúng ta lại không có cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc ? Câu 4. Dựa vào bản đồ lượng mưa, nêu nhận xét về lượng mưa và độ ẩm của nước ta ? Câu 5. Nguyên nhân quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta ? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1