intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

153
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất một số giải pháp có ứng dụng chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và góp phần phát triển kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN XUÂN ÔN, TỈNH NGHỆ AN ----------------------- Lĩnh vực: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Đồng tác giả: Nguyễn Thị Thủy Nguyễn Thị Thu Yến ĐT: 0918020720 ĐT: 0974425597 Tổ: Tự nhiên Tổ: Tự nhiên Năm học: 2022 - 2023
  2. PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn gọi là thời đại 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội và ảnh hưởng sâu rộng đến giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi các phương thức giáo dục nhằm phát huy tối đa khả năng tư duy sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Dự thảo kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu đổi mới mạnh mẽ phương thức dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, đưa tương tác trải nghiệm trên môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu hàng ngày với mỗi người học và mỗi nhà giáo, nâng cao năng lực tự học cho người học, thúc đẩy phát triển năng lực số cho người dạy, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời đại 4.0. Trong những năm gần đây, chuyển đổi số đã và đang tạo ra nhiều thay đổi tích cực với ngành giáo dục tại Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, ứng dụng di động đã tạo điều kiện cho chuyển đổi số trong giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn, tạo cơ hội cho mọi người có thể học và tương tác ở mọi lúc, mọi nơi. Trong bối cảnh môi trường kĩ thuật số phát triển rất nhanh và ngày càng trở nên phổ biến, các thầy, cô giáo cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số mang lại để giúp học sinh có được các năng lực, phẩm chất cũng như những năng lực số cơ bản cũng giúp các em linh hoạt, dễ dàng thích nghi để sống, làm việc và thành công trong điều kiện mới. Trong thực tế, giáo viên chủ nhiệm vừa là giáo viên giảng dạy, vừa làm chủ nhiệm sẽ đảm đương cả hai nội dung cơ bản trong chuyển đổi số của mỗi nhà trường đó là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Việc giáo viên chủ nhiệm ứng dụng hợp lí công nghệ thông tin – truyền thông có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh, góp phần lan tỏa nhanh và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số trong nhà trường. Thế nhưng, thực trạng vận dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp hiện nay còn rất chậm, chưa phát huy được năng lực của giáo viên, học sinh và cơ sở vật chất hiện tại. Giáo viên chủ yếu chỉ quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ số vào công tác chuyên môn, hỗ trợ trong bài dạy chứ chưa đầu tư nhiều cho công tác chủ nhiệm. Chính vì vậy, việc tương tác giữa giáo viên và học sinh cũng như việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm chưa đạt hiệu quả cao. Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh chưa được kiểm soát hoàn toàn, chúng ta vẫn cần áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trực tuyến kết hợp với trực tiếp. Việc ứng dụng công nghệ số không những sẽ khắc phục được 1
  3. những khó khăn cho công tác chủ nhiệm mà còn tạo ra bầu không khí mới mẻ hấp dẫn thu hút hơn trong giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng. Trong mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội, vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng, vừa là lực lượng chính vừa là cầu nối hữu hiệu nhất trong việc thực hiện chuyển đổi số từ nhà trường đến với học sinh và cha mẹ học sinh. Xuất phát từ thực tế trên, qua một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm, chúng tôi mạnh dạn đề xuất đề tài “Ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An”. 2. Mục đích nghiên cứu. - Khắc phục được một số tồn tại trong thực tiễn của công tác chủ nhiệm lớp, phù hợp xu thế thời đại 4.0. - Đề xuất một số giải pháp có ứng dụng chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và góp phần phát triển kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chuyển đổi số trong giáo dục. - Đánh giá thực trạng về việc ứng dụng chuyển đổi số hiện nay trong công tác chủ nhiệm ở các trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Xuân Ôn nói riêng. - Đề xuất các giải pháp có ứng dụng chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp và góp phần phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số cho học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An. - Xây dựng kế hoạch bài dạy minh họa phát triển năng lực số cho học sinh lớp chủ nhiệm, thực nghiệm và đánh giá. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Một số giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp, áp dụng tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An (lớp 10A1 năm học 2021- 2022, lớp 11A1 năm học 2022-2023; lớp 12A7 năm học 2021-2022, lớp 10A6 năm học 2022-2023). - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 3 năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phân tích, so sánh, hệ thống hóa những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm. 2
  4. - Quan sát việc sử dụng công nghệ số trong quá trình học tập và rèn luyện của học sinh trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. - Quan sát việc ứng dụng chuyển đổi số trong quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm của các giáo viên trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp. - Phỏng vấn trực tiếp học sinh, giáo viên, phụ huynh về các khó khăn và các giải pháp đã thực hiện trong quá trình chuyển đổi số trong trường học khi thực hiện các hoạt động giáo dục của công tác chủ nhiệm. 5.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bằng mạng xã hội đối với đề tài. - Xây dựng phiếu hỏi, điều tra khảo sát về thực trạng và các giải pháp đã thực hiện về vấn đề ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. - Sử dụng các ứng dụng Zalo, messenger, gmail để đăng tải và gửi các phiếu điều tra khảo sát đến các GV và HS trong và ngoài trường trên địa bàn. 5.2.4. Phương pháp thống kê. - Thống kê số liệu thu thập được từ kết quả khảo sát để thấy rõ được nhu cầu và tính cấp thiết của việc chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm cũng như tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp có trong để tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài. - Đề tài đưa ra các giải pháp mới mẻ, hiệu quả, dễ áp dụng trong công tác chủ nhiệm lớp bằng cách ứng dụng chuyển đổi số, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của giáo dục trong thời đại 4.0. - Các giải pháp đề tài đưa ra không những hướng đến đội ngũ GV đang và sẽ làm công tác chủ nhiệm lớp mà còn tập trungvào HS, định hướng phát triển nhiều phẩm chất và năng lực quan trọng cho các em. - Theo hướng nghiên cứu của đề tài, HS được tham gia vào việc ứng dụng CNTT để tìm hiểu và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục do GVCN tổ chức, qua đó góp phần phát triển năng lực số cho HS. - Góp phần tạo ra môi trường giáo dục linh hoạt, tăng khả năng tương tác hai chiều giữa GV và HS (cả PH) mà không bị giới hạn bởi không gian và ngoại cảnh, tạo ra mối quan hệ gần gũi, gắn bó mật thiết giữa GV-HS-PH, đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch giáo dục ngay cả trong hoàn cảnh thay đổi do dịch bệnh và thời tiết. - Đề tài góp phần tuyên truyền, lan tỏa, nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh, phụ huynh về ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục. 3
  5. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1.1. Các khái niệm cơ bản. 1.1.1. Công nghệ số là các công cụ, hệ thống thiết bị và tài nguyên điện tử tạo ra, lưu trữ và xử lí dữ liệu. Công nghệ số là nói đến các công nghệ mới của cách mạng 4.0 như: trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, chuỗi khối, internet vạn vật. Các công nghệ này có tính cách mạng ở chỗ nó thay thế trí tuệ con người tạo ra một nguồn tài nguyên mới là dữ liệu đưa vạn vật vào không gian mạng và khi đó, vạn vật trở nên sống động như con người. 1.1.2. Năng lực số (Digital Literacy - Theo UNICEF 2019) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Năng lực số (NLS) được xem là yếu tố sống còn để đạt đến thành công trong học tập, nghiên cứu và phát triển sự nghiệp trong tương lai: đa phần vị trí việc làm sẽ được số hóa, khả năng sử dụng công nghệ số là đòi hỏi của hầu hết mọi ngành nghề, các ngành công nghiệp số trở thành nhân tố then chốt của nền kinh tế, các cơ sở giáo dục trở thành những mô hình doanh nghiệp số, giảng viên và sinh viên phải là những người tận dụng được các lợi ích của công nghệ, đồng thời hỗ trợ cộng đồng và thúc đẩy khả năng đổi mới, sáng tạo của các thế hệ kế tiếp. 1.1.3. Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. a. Khung năng lực số dành cho học sinh THPT (dựa trên khung năng lực của Unesco 2018) bao gồm 7 miền năng lực và 26 năng lực thành phần: Miền năng lực Năng lực thành phần 1. Vận hành các 1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng thiết bị kỹ thuật số 1.2 Sử dụng phần mềm trong thiết bị số 2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số 2. Kĩ năng về thông 2.2 Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số tin và dữ liệu. 2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số 3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số 3. Giao tiếp và hợp tác trên môi trường 3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số số 3.3. Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số 4
  6. 3.4 Hợp tác thông qua công nghệ số 3.5 Chuẩn mực giao tiếp 3.6 Quản lý định danh cá nhân 4.1 Phát triển nội dung số 4. Tạo lập sản phẩm 4.2 Tích hợp và điều chỉnh nội dung số số 4.3 Bản quyền 4.4 Lập trình 5.1 Bảo vệ thiết bị 5. An toàn kĩ thuật 5.2 Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư số 5.3 Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất 5.4 Bảo vệ môi trường 6.1 Giải quyết các vấn đề kĩ thuật 6.2 Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ 6. Giải quyết vấn đề 6.3 Sử dụng sáng tạo thiết bị số 6.4 Xác định thiếu hụt về năng lực số 6.5 Tư duy máy tính (Computational Thinking) 7.1 Vận hành những công nghệ số trong một lĩnh vực đặc 7. Sử dụng NLS cho thù nghề nghiệp 7.2 Thao tác với dữ liệu, nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù Năng lực số trong chương trình môn Tin học của Việt Nam (2018) ban hành theo Quyết định số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2020. Năng lực Tin học bao gồm 05 năng lực thành phần sau: + NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; + NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số; + NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; + NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; + NLe: Hợp tác trong môi trường số. 5
  7. b. Khung năng lực số dành cho giáo viên, bao gồm 6 miền năng lực và 3 mức độ Các miền năng lực: + Hiểu CNTT-TT trong chính sách giáo dục: khuyến khích các giáo viên nhận thức được cách CNTT-TT có thể được điều chỉnh phù hợp với các ưu tiên giáo dục quốc gia như được thể hiện trong môi trường chính sách. + Chương trình dạy học và đánh giá: khai thác cách CNTT-TT có thể hỗ trợ các mục đích đặc thù như được xác định trong chương trình giảng dạy, và đóng vai trò trong việc hỗ trợ đánh giá. + Phương pháp sư phạm: khuyến khích các giáo viên chiếm lĩnh được các kỹ năng CNTT-TT để hỗ trợ các phương pháp dạy và học hiệu quả. + Ứng dụng các kỹ năng số: các kỹ năng CNTT-TT cơ bản là điều kiện tiên quyết cho việc tích hợp công nghệ vào các nhiệm vụ của giáo viên. + Tổ chức và quản lí: gợi ý các cách thức để quản lý các tài sản số của trường học cũng như bảo vệ những người sử dụng chúng. + Phát triển chuyên môn giáo viên: gợi ý các cách thức CNTT-TT có thể trao quyền cho các giáo viên để tham gia phát triển chuyên môn liên tục. Đối với các miền năng lực số của GV, UNESCO chỉ ra có 3 mức độ tương ứng mà GV cần phát triển. Mức đầu tiên tương ứng việc các GV có xu hướng sử dụng công nghệ để bổ sung cho những gì họ làm trong lớp học; mức thứ 2 tương ứng việc GV bắt đầu khai thác sức mạnh thực sự của công nghệ và thay đổi cách thức họ dạy cũng như cách HS học; mức thứ 3 là sự biến đổi, khi các GV và HS sáng tạo tri thức và đề ra được những cải tiến kế hoạch hành động sáng tạo ở mức cao nhất của bảng phân loại Bloom. Cụ thể như sau: Mức độ Chiếm lĩnh Đào sâu tri thức Sáng tạo tri thức Miền năng lực tri thức Hiểu ICT trong Hiểu về chính Áp dụng chính Đổi mới chính giáo dục sách sách sách Chương trình Kiến thức cơ bản Áp dụng kiến thức Tri thức kiểm tra đánh giá Dạy học tăng Phương pháp sư Giải quyết vấn đề cường ứng dụng Tự quản lí phạm phức tạp ICT Ứng dụng kĩ năng Vận dụng Áp dụng Chuyển đổi số Tổ chức và quản Lớp truyền thống Cộng tác nhóm Tổ chức học tập lí Phát triển chuyên GV như nhà đổi Kĩ năng số Mạng lưới môn mới 6
  8. 1.2. Chuyển đổi số trong giáo dục. 1.2.1. Khái niệm Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản líquá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học. Chuyển đổi số trong quản lý giáo dục là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy học là thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá, số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến… Theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực số của học sinh Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến năng lực số của HS: - Môi trường xã hội : bao gồm cơ sở hạ tầng, chất lượng công nghệ; chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT. - Bối cảnh gia đình: Hiểu biết của gia đình về vai trò của CNTT-TT đối với tương lai của học sinh, sự giáo dục gia đình là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến năng lực số của các em. - Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh. Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. - Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn. 7
  9. - Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh. - Việc giáo viên sử dụng CNTT –TT (ICT) có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của HS. Nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của HS thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho GV, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy. Nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, năng lực số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất năng lực số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). 1.2.3. Một số điều kiện đảm bảo thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục Một là, tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của nhà giáo, cán bộ quản lý, học sinh, học viên, sinh viên và cha mẹ các em để quán triệt quan điểm chuyển đổi số là xu thế tất yếu của ngành, diễn ra với tốc độ rất nhanh và không thể không thực hiện nếu không muốn lạc hậu với xu thế phát triển. Hai là, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý: Các chính sách liên quan đến học liệu (sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả); chất lượng việc dạy học trên môi trường mạng (an toàn thông tin mạng); bảo vệ thông tin cá nhân, an ninh thông tin trên môi trường mạng; kiểm định chất lượng, tính pháp lý và công nhận kết quả khi dạy - học trực tuyến. Ba là, đảm bảo đồng bộ điều kiện hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý nhà nước về GDĐT. Để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục cần phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 8
  10. Bốn là, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực của ngành trong thực hiện chuyển đổi số (kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Trước hết là kỹ năng sử dụng CNTT, kỹ năng an toàn thông tin, kỹ năng khai thác, sử dụng hiệu quả các ứng dụng phục vụ công việc dạy - học). 1.3. Đặc điểm của công tác chủ nhiệm lớp. Công tác chủ nhiệm lớp được giao cho một giáo viên, là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm, phân công chịu trách nhiệm về một lớp trong nhà trường. GVCN lớp là người thay mặt hiệu trưởng quản lý, tổ chức, giáo dục học sinh trong một lớp và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu, trước hội đồng giáo dục nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình phụ trách. Vai trò quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Có thể nói GVCN chính là linh hồn của tập thể lớp, vừa là nhà quản lí, vừa là nhà giáo dục trong một tập thể thu nhỏ. Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng tuần, hàng tháng. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Công tác chủ nhiệm lớp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giáo dục toàn diện HS. Vì vậy, GVCN lớp không những phải là tấm gương sáng về mọi mặt mà còn phải không ngừng nâng cao trình độ tổ chức, quản lý, giáo dục của mình, liên tục cập nhật kiến thức kĩ năng mới, đảm bảo cho công tác chủ nhiệm được thực hiện với kết quả cao nhất, mang lại nhiều giá trị thiết thực cho HS, góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. 1.4. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm với chuyển đổi số trong nhà trường. Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số vào hoạt động quản lý giáo dục và dạy học đã đem lại hiệu quả thiết thực trong các nhà trường. Đặc biệt vai trò của GVCN rất quan trọng, đây là lực lượng chính và là cầu nối hữu hiệu nhất trong mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội, là lực lượng trung tâm trong việc thực hiện chuyển đổi số từ nhà trường đến với học sinh và cha mẹ học sinh. Trong thực tế GVCN vừa là GV giảng dạy, vừa làm chủ nhiệm sẽ đảm đương cả 2 nội dung cơ bản trong chuyển đổi số của mỗi nhà trường đó là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Ở bậc phổ thông, chuyển đổi số đã ngày một thấm sâu vào các hoạt động giảng dạy, học tập mang đến nhiều tín hiệu tích cực. Người GV trong thời đại mới cần nhận thức 9
  11. sâu sắc được rằng: Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Học sinh THPT bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não đã phát triển tương đối hoàn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm giác, tri giác,... cũng dần hoàn thiện. Khả năng tự ý thức phát triển, hình thành thế giới quan, có ý thức làm việc hiệu quả và hoạt động giao tiếp phát triển. Giáo viên cần nắm được những điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các em thể hiện bản thân, phát huy hết khả năng trong học tập, có tư duy tích cực, đa chiều, biết tìm kiếm thông tin, chọn lọc, xử lý thông tin,... Nhất là trong điều kiện ngày nay, CNTT phát triển, các em vận dụng thành thạo các kỹ năng tin học vào việc xây dựng các sản phẩm của dự án sinh động, hấp dẫn và có tính hiệu quả cao. Ở lứa tuổi này cũng dần phát triển, bắt đầu định hình nhân cách, có những hiểu biết nhất định về thế giới xung quanh, thích tiếp cận cái mới và biết ứng dụng nhanh, hiệu quả những kỹ năng CNTT vào lớp học. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ của công tác chủ nhiệm trong thời đại mới, yêu cầu quan trọng đối với GV hiện nay đó là: Thứ nhất, phải hiểu biết về công nghệ, không có hiểu biết về công nghệ đồng nghĩa với việc GV không thể thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục, giáo viên bị hạn chế về phương pháp dạy học. Đồng thời, HS cũng bị hạn chế cơ hội học tập, phát triển, khó có thể tiếp cận với tri thức, hệ thống học tập số hóa. Thứ hai, cập nhật kiến thức thường xuyên, một vấn đề bức thiết của thời đại công nghệ số chính là kiến thức nhanh chóng bị lạc hậu. Yêu cầu đặt ra cho GV là phải nhanh chóng bắt kịp những thay đổi, cập nhật kiến thức mới thường xuyên. Thứ ba, phải có phương pháp sư phạm, phương pháp sư phạm nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với người thầy trong thời đại này. Giáo viên cần phải học phương pháp một cách bài bản, cần có những trải nghiệm để vận dụng phương pháp một cách thông minh nhất và hiệu quả nhất. Với mỗi đối tượng HS, người thầy sẽ áp dụng những phương pháp khác nhau, GV phải có sự nhạy bén, tinh tế, sáng tạo để làm cho quá trình giáo dục là quá trình người học chủ động tham gia vào các hoạt động, qua đó phát triển phẩm chất năng lực cho bản thân. Trên thực tế, để không bị công nghệ thay thế thì GV cần làm được những điều mà công nghệ chưa làm được. Công việc của nhà giáo đặc biệt vì người thầy lao động bằng trái tim, lao động để nuôi dưỡng trái tim. Khi người thầy sử dụng trái tim để giáo dục HS thì họ sẽ tạo ra những đứa trẻ biết thương yêu, biết quan tâm, hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống. Đó chính là một trong những nhiệm vụ cao quý mà robot không bao giờ thay thế được vị trí của người thầy trong thời đại 4.0. 1.5. Các bước tiến hành đưa ứng dụng chuyển đổi số vào các hoạt động giáo dục của công tác chủ nhiệm. Xây dựng Công tác Tổ chức Đánh giá kế hoạch chuẩn bị hoạt động kết quả 10
  12. Bước 1. Xây dựng những nội dung trong công tác chủ nhiệm có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm ứng dụng chuyển đổi số cho học sinh. Từ đó xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động. Bước 2. Hướng dẫn, phân công cho các nhóm học sinh/học sinh chuẩn bị tham gia vào các hoạt động giáo dục dựa trên tinh thần trách nhiệm, hợp tác. Tùy thuộc vào thực tế cơ sở vật chất nhà trường, năng lực học sinh mà giáo viên lựa chọn các ứng dụng công nghệ thông tin sao cho phù hợp nhất. Bước 3. Tiến hành cho học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục ứng dụng công nghệ thông tin trong lớp, ngoài lớp với các hình thức khác nhau, đảm bảo học sinh được tự mình thực hiện. Trong quá trình đó, giáo viên phải thường xuyên bám sát, kiểm tra, góp ý chỉnh sửa để sản phẩm của học sinh có chất lượng tốt nhất. Bước 4. Quá trình đánh giá kết quả của hoạt động trải nghiệm của học sinh, giáo viên cần nhấn mạnh mục tiêu cần đạt như giáo dục đạo đức, rèn luyện kĩ năng hay phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Kết thúc hoạt động trải nghiệm là thu nhận các thông tin phản hồi để rút kinh nghiệm cho các hoạt động kế tiếp. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT trong giai đoạn hiện nay. Sự ra đời của CNTT đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của giáo dục, chuyển đổi số đã ngày một “thấm sâu” vào các hoạt động dạy học, tạo ra môi trường học tập thuận lợi. Tuy nhiên, ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp thì chưa thực sự được chú trọng, chưa phát huy hết tiềm năng của nguồn nhân lực và cơ sở vật chất đã có. Hiện tại, 100% các nhà trường đã sử dụng một số phần mềm trong quản lý như: Phần mềm VNEdu, công nghệ LMS, nhiều nhà trường đã đầu tư phủ sóng wifi để GV, HS thuận tiện khi sử dụng các thiết bị thông minh trong dạy và học, việc này đã giúp cho công việc của GVCN thuận lợi hơn nhiều. Thời gian gần đây, ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm đã được quan tâm chú ý nhưng sự vận dụng còn tự phát, đơn lẻ, chưa hệ thống, thiếu đồng bộ và thiếu quy trình cụ thể. GVCN chỉ quen sử dụng một số công cụ và phương tiện quen thuộc nên hiệu quả công tác chủ nhiệm chưa cao, chưa tạo nên sự chuyển biến thực sự trong trường học. Chúng tôi tiến hành khảo sát GV đã và đang làm công tác chủ nhiệm trên một số trường trong tỉnh Nghệ An qua đường link: https://forms.gle/VmiDyiQdme8oh4Jd8, nhận được 90 câu trả lời, trong đó đáng chú ý là 3 kết quả sau: 11
  13. - Hơn 80% GV được hỏi cho biết việc ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm là cần thiết và rất cần thiết, vẫn còn 20% GV đánh giá việc đó bình thường. - Về mức độ ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm, kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV (52,2%) chỉ dừng lại ở việc tương tác với HS qua Zalo, face book, messenger; 30% GV có sử dụng Power point để trình chiếu video, hình ảnh minh họa khi cần thiết; chỉ có lượng nhỏ GV (17,8%) chú ý đến việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS ứng dụng công nghệ số để hoàn thành nhiệm vụ. - Về những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp, đa số GV (82,2%) cho rằng sẽ mất nhiều thời gian chuẩn bị và xử lý thông tin, hơn một nửa GV (54,4%) lo ngại để HS tiếp xúc nhiều với CNTT sẽ khiến các em dễ bị sa đà vào các mục đích xấu, làm mất thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập khác. Chỉ có số ít GV (10%) cho rằng, lớp học không có tivi thông minh sẽ gây khó khăn cho việc ứng dụng CNTT. Như vậy, việc ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm đang chuyển biến chậm chưa có chiều sâu chủ yếu là do nhận thức và suy nghĩ chủ quan của GV, chứ không phải là do cơ sở vật chất nhà trường. 2.2. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. 2.2.1. Sơ lược về tình hình nhà trường và công tác chủ nhiệm lớp tại THPT Nguyễn Xuân Ôn. 12
  14. Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn được thành lập năm 1946, đến nay đã trải qua 77 năm xây dựng và phát triển. Trường đóng ở vùng trung tâm của huyện Diễn Châu có nhiều điểm thuận lợi trong việc tổ chức hoạt động dạy học như: Có cơ sở vật chất tương đối đảm bảo để phục vụ hoạt động dạy học; có đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng và mạnh về chất lượng; chất lượng đầu vào khá (> 23,0 điểm); học sinh đa số ngoan, chăm học; đời sống nhân dân tương đối phát triển … Về cơ sở vật chất phục vụ dạy học: nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng được 39 phòng học kiên cố, mỗi phòng đều được lắp một máy chiếu hoặc tivi để phục vụ dạy học; 03 phòng máy tính; 01 phòng học tiếng; 01 nhà đa chức năng; 03 phòng thực hành Vật lí – Hóa học – Sinh học được đầu tư lắp mới thiết bị; … Nhìn chung cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo phục vụ tốt cho dạy và học. Hình ảnh các lớp học ở trường THPT Nguyễn Xuân Ôn đều có Tivi thông minh hoặc máy chiếu kèm loa. Về chất lượng đội ngũ giáo viên: Năm học 2021-2022, trường THPT Nguyễn Xuân Ôn có 84 GV và 4 cán bộ quản lý, trong đó có 40 GV có trình độ thạc sỹ, 50 đảng viên và 46 GV giỏi cấp Tỉnh, trong đó có 4 GVCN lớp giỏi. Có thể nói nhà trường có một đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên mạnh, đảm bảo về số lượng, cơ cấu bộ môn và chất lượng cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ðội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn và trên chuẩn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức vươn lên học tập để nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục và yêu cầu của xã hội. Về công tác thu chi tài chính, đáng chú ý là từ năm học 2021-2022, trường THPT Nguyễn Xuân Ôn bắt đầu áp dụng và khuyến khích PH chuyển khoản qua ngân hàng khi nộp các khoản đóng góp cho HS. Điều này được PH và GV rất đồng tình ủng hộ vì PH không phải đi xa, không cần chờ đợi, lại có thể hoàn thành các khoản đóng góp cho con mọi lúc mọi nơi, cực kì thuận tiện. 13
  15. Hình ảnh mã tài khoản định danh của HS theo từng lớp kèm hướng dẫn sử dụng để PH chuyển khoản dễ dàng, thuận tiện. Về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, hàng năm hiệu trưởng đều chú trọng việc lựa chọn những GV tâm huyết với nghề, có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm. Ban giám hiệu nhà trường luôn xem mỗi lớp học là mô hình trường học thu nhỏ nên đặc biệt quan tâm đến chất lượng của công tác chủ nhiệm lớp, chú trọng kiểm tra khâu lập kế hoạch chủ nhiệm của GV kèm theo sự theo dõi đánh giá trong quá trình thực hiện. Nhà trường cũng định ra tiêu chí thi đua cụ thể cho các lớp, kịp thời khen thưởng nêu gương những tập thể lớp và GVCN có cách làm hay, phương pháp tốt và đạt kết quả cao. Đặc biệt, năm học 2020-2021, trường Nguyễn Xuân Ôn lần đầu tiên tổ chức hội thi GVCN lớp giỏi cấp trường và đã chọn ra được 4 GV tham gia hội thi GVCN lớp giỏi cấp tỉnh do Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An tổ chức. Kết quả là cả 4 GV của trường đều được công nhận là GVCN lớp giỏi cấp Tỉnh. Thành tích xuất sắc trên đã cổ vũ động viên và làm lan tỏa phong trào đổi mới trong công tác chủ nhiệm lớp, trong đó có việc GVCN ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Hình ảnh Cô giáo Nguyễn Thị Thu Yến tham gia hội thi GVCN lớp giỏi cấp 14
  16. Tỉnh năm học 2020-2021. - Về học sinh: Chất lượng tuyển sinh đầu vào khá cao (điểm tuyển sinh vào 10 năm học 2020-2021 là 24,75 điểm, năm học 2021-2022 là 23,5 điểm, năm học 2022-2023 là 14,35 điểm (không nhân hệ số 2 với môn văn và toán); hầu hết học sinh ngoan, năng động, có ý thức trong học tập. 2.2.3. Thực trạng ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Xuân Ôn. a. Tiến hành khảo sát GV Qua 4 câu hỏi nhiều lựa chọn, kết quả khảo sát ý kiến GV đã và đang làm công tác chủ nhiệm tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn qua đường link https://forms.gle/YSkGamgZhs9w7fEDA chúng tôi nhận được 40 câu trả lời, cụ thể như sau: - Kết quả khảo sát cho thấy hơn 97% GV cho rằng việc ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm là cần thiết và rất cần thiết. Điều này chứng tỏ những năm học gần đây, nhận thức của đội ngũ GVCN của trường THPT Nguyễn Xuân Ôn về tính cấp thiết phải đổi mới trong công tác chủ nhiệm lớp đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. - Theo kết quả trên, hiện tại 100% GVCN của trường đã ứng dụng của mạng xã hội như là Zalo, mesenger, facebook,… để trao đổi thông tin với PH và HS; hơn 80% GVCN thỉnh thoảng dùng trình chiếu Power point khi thật cần thiết; mới chỉ 15
  17. có 7,5% GVCN thường xuyên tổ chức cho HS lớp chủ nhiệm tham gia vào các hoạt động giáo dục có ứng dụng chuyển đổi số. Như vậy, có thể thấy, việc áp dụng CNTT vào tổ chức các hoạt động giáo dục đã được thực hiện, song đang ở mức độ đơn giản, không thường xuyên và chưa đa dạng. Thực trạng này chưa tương xứng với tiềm năng của đội ngũ GV và điều kiện cơ sở vật chất nhà trường. Sở dĩ như vậy vì GV gặp những khó khăn sau đây: Nguyên nhân chủ quan + Có 80% GV cảm thấy bản thân chưa thành thạo việc ứng dụng CNTT, vào công tác chủ nhiệm, ngại đầu tư thêm thời gian để tìm hiểu cái mới; 77,5% GV cho rằng, việc ứng dụng CNTT để tổ chức các hoạt động giáo dục sẽ mất thời gian vào việc lên ý tưởng, chuẩn bị và xử lý thông tin; 75% GV lo ngại HS sẽ bị ảnh hưởng tới việc học tập vì sa đà vào các trang mạng xã hội và các trào lưu tiêu cực của giới trẻ. Nguyên nhân khách quan + Các lớp học chưa có máy tính riêng, trong khi đó không phải GVCN nào cũng có điều kiện đưa máy tính xách tay đến trường. + Nhà trường chưa đồng bộ cơ sở vật chất, mạng wifi thiếu và yếu, GV muốn kết nối internet cho máy tính thường phải phát Wifi từ điện thoại cá nhân. + Nội quy trường THPT Nguyễn Xuân Ôn và nhiều trường khác nữa không cho phép học sinh được sử dụng điện thoại khi đến trường… là nguyên nhân khá phổ biến làm hạn chế rất nhiều việc ứng dụng CNTT vào dạy học cũng như tổ chức các hoạt động giáo dục bởi rất nhiều ứng dụng công nghệ số được phát triển và tích hợp vào smartphone. b. Tiến hành khảo sát học sinh 16
  18. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp với HS trường THPT Nguyễn Xuân Ôn qua đường link https://forms.gle/Q83DQF7TTowxLGtq6. Hơn 300 HS đã tham gia trả lời và chúng tôi chú ý hơn đến kết quả của 2 câu hỏi sau: Có thể dễ dàng nhận thấy học sinh hoàn toàn ủng hộ và rất hứng thú khi tham gia các hoạt động giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin, ít nhất là các em đã nhìn thấy được ưu điểm và lợi ích khi sử dụng nó. Qua kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy khó khăn chủ yếu của HS trong ứng dụng chuyển đổi số tập trung ở 2 vấn đề. Thứ nhất, HS ở cấp THPT nhưng vẫn chưa được trang bị nhiều kĩ năng sử dụng và khai thác các ứng dụng CNTT. Điều này cho thấy chuyển đổi số và phát triển kĩ năng số chưa thực sự được quan tâm đúng mức ở trường học, chưa thường xuyên và chưa có chiều sâu. Thứ hai, HS lo ngại việc sử dụng CNTT sẽ mất nhiều thời gian vì sợ không chiến thắng được cám dỗ và sẽ la cà sâu trên các trang mạng xã hội. Như vậy, trách nhiệm của GVCN là phải tuyên truyền, trao đổi để định hướng cho HS về cách khai thác CNTT theo các cấp độ từ đơn giản đến phức tạp, nhằm phát triển kĩ năng số cho các em theo hướng tích cực, lành mạnh, an toàn, văn minh. Kết luận: Từ những khảo sát trên chúng tôi nhận thấy: việc ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp là rất cần thiết, bản thân các GVCN ý thức được tầm quan trọng và tính hiệu quả của nó khi áp dụng vào thực tế công việc. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà một bộ phận không nhỏ GVCN còn lười đổi mới, ít sáng tạo, không muốn ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm, chỉ lên lớp để đảm bảo đúng số tiết, đúng thời lượng của kế hoạch nhà trường. Các hoạt động giáo dục dành cho lớp chủ nhiệm được tiến hành một cách miễn cưỡng, gượng ép, chưa khơi dậy được hứng thú cho HS và chưa tận dụng hết thời gian, tiềm năng vốn có của cả GV lẫn HS, đồng thời gây lãng phí nguồn cơ sở vật chất hiện tại của nhà trường vì ít khi sử dụng đến. 17
  19. 3. Các giải pháp ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn, tỉnh Nghệ An. 3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh về vai trò của việc ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm lớp ở giai đoạn hiện nay. a. Mục tiêu - Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và GV, HS và phụ huynh về vai trò của ứng dụng CNTT trong công tác chủ nhiệm lớp ở giai đoạn hiện nay. - Giúp cho GV đang và sẽ làm công tác chủ nhiệm thấy được lợi ích và tầm quan trọng của việc ứng dụng chuyển đổi số trong trường học, đây là sự chuyển đổi phù hợp với xu thế phát triển hiện tại và đáp ứng nhu cầu học tập của HS. b. Cách thức thực hiện: - Ngay từ hội nghị công chức viên chức đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường đã phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm thực hiện chuyển đổi số trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường; xây dựng văn hoá số trong nhà trường và lan tỏa đến phụ huynh học sinh. - Hàng năm, nhà trường đều tổ chức tập huấn cho GVCN để nâng cao khả năng khai thác, khai thác và sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử, các phân hệ của Vn.edu trong quản lý học sinh. Bên cạnh bồi dưỡng về chuyên môn, nhà trường khuyến khích giáo viên chủ động học tập nâng cao kỹ năng ngoại ngữ, tin học bảo đảm ứng dụng tốt công nghệ trong dạy học. - Tháng 4 năm 2021, nhà trường cử cô Nguyễn Thị Thu Yến và thầy Đậu Trọng Sơn tham gia lớp tập huấn về đổi mới công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Tháng 5 năm 2021, trường tổ chức cho hai thầy cô giáo tập huấn lại nội dung trên cho đội ngũ GV đã và sẽ làm công tác chủ nhiệm của trường. - Ngoài tập huấn trực tiếp, GV còn được cung cấp đường link, các địa chỉ tin cậy trên Internet để tự tìm hiểu thêm. Link chương trình tập huấn GVCN lớp ở trường THPT: (1)https://docs.google.com/presentation/d/1tHbxNoJYFYYN2T8rWiQiv5Gt0hK1 xWyq/edit?usp=sharing&ouid=112431821963641395958&rtpof=true&sd=true (2)https://docs.google.com/presentation/d/1oTlq32OmyU8JAlQCxi1OxWdvWzN YuJkB/edit?usp=sharing&ouid=112431821963641395958&rtpof=true&sd=truec. (3)https://docs.google.com/presentation/d/1RBXusR4ND6VTFDngpM1kobGz hTC0has2/edit?usp=sharing&ouid=112431821963641395958&rtpof=true&sd=tr uec. 18
  20. (4)https://docs.google.com/presentation/d/13s02jKJuztqXeuiXo6olWJ52- kCWp8ki/edit?usp=sharing&ouid=112431821963641395958&rtpof=true&sd=tru - GVCN các lớp chịu trách nhiệm tuyên truyền và lan tỏa lợi ích của việc ứng dụng chuyển đổi số đến HS và phụ huynh lớp mình chủ nhiệm. c. Kết quả Sang tới năm học 2022-2023, nhận thức và tầm nhìn của cán bộ quản lý và đội ngũ GVCN của trường Nguyễn Xuân Ôn về ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm đã có nhiều biến chuyển tích cực. Tư duy thay đổi thì hành động sẽ thay đổi theo, nhiều GVCN đã tích cực học hỏi để ứng dụng nhiều hơn CNTT vào các hoạt động giáo dục của lớp mình. Mỗi GVCN thay đổi sẽ lan tỏa sự đổi thay nhanh chóng đến HS và cả phụ huynh. Hình ảnh GV trường THPT Nguyễn Xuân Ôn hào hứng tham gia tập huấn chuyển đổi số online do Sở tổ chức và tập huấn trực tiếp tại trường. d. Tính mới của giải pháp Thay đổi nhận thức và tư duy cho GV là nhiệm vụ bước đầu rất quan trọng trong việc ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm. Khi tư duy và tầm nhìn thay đổi, GVCN sẽ có động lực mạnh mẽ và quyết tâm để thay đổi trong hành động, từ đó nhanh chóng lan tỏa tinh thần đổi mới đến đông đảo HS và phụ huynh. 3.2. Lựa chọn các ứng dụng CNTT phù hợp với các hoạt động giáo dục của công tác chủ nhiệm lớp và cơ sở vật chất hiện tại. a. Mục tiêu - Lựa chọn và đề xuất một số ứng dụng CNTT có thể áp dụng vào từng hoạt động giáo dục cụ thể của công tác chủ nhiệm lớp. - Giúp các GVCN tham khảo và chủ động lựa chọn các phần mềm phù hợp để công tác chủ nhiệm trở nên “ nhàn” hơn, đơn giản hơn, chính xác hơn, hấp dẫn hơn và có sự cập nhật nhanh chóng hơn. b. Cách thực hiện: Theo dòng các hoạt động giáo dục của GVCN để đề xuất phần mềm hoặc ứng dụng CNTT tương ứng. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2