Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống
lượt xem 18
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm phân tích số liệu khảo sát thực trạng Ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi số vào bài dạy các tiết Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10; Đề xuất quy trình Ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi số vào bài dạy các tiết Nói và Nghe.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY CÁC TIẾT NÓI VÀ NGHE NGỮ VĂN 10, TẬP 1 KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” MÔN : NGỮ VĂN
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DẠY CÁC TIẾT NÓI VÀ NGHE NGỮ VĂN 10, TẬP 1 KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” Tác giả: Đặng Thị Phi Bộ môn: Ngữ Văn SĐT: 0968.347.587 Năm học 2022 - 2023
- Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay trên thế giới, có rất nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược chuyển đổi số. Có thể kể tên một số nước phát triển trên thế giới như: Anh, Úc, Đan Mạch…với nội dung chuyển đổi số đa dạng trên nhiều lĩnh vực như y tế, văn hóa, nông nghiệp, du lịch, điện lực và trong đó không thể thiếu chuyển đổi số trong giáo dục. Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã có bước chuyển biến mạnh mẽ; có rất nhiều phương pháp dạy học Ngữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyết vấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương pháp dạy học theo mẫu…Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực đó, đang dần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; trau dồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tương lai. Với xu hướng bùng nổ của công nghệ thông tin thời 4.0 đã giúp chuyển đổi số trong giáo dục Việt Nam cập nhật thêm nhiều phương thức giảng dạy mới và mang lại hiệu quả cao. Giáo dục là một trong các lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu trong chương trình chuyển đổi số quốc gia. Chuyển đổi số là quá trình khách quan, là xu hướng tất yếu của thời đại, quy trình chuyển đổi số đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Cuộc sống là sự vận động và biến đổi không ngừng. Mỗi người cũng sẽ cần phải thay đổi chính bản thân mình, tìm cách thích nghi, nếu không chắc chắn sẽ bị bỏ lại ở phía sau. Quy trình chuyển đổi số không chỉ giúp học sinh chủ động học tập, tiếp cận nguồn tài liệu khổng lồ, tăng năng suất trong quá trình làm việc, giảm tối đa chi phí mà còn đem lại một không gian làm việc phát triển mới, phù hợp với mọi đối tượng, loại bỏ những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học, tạo nên những giá trị mới bên cạnh những giá trị truyền thống đã có. Trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Nội dung trong môn Ngữ văn là những cái đã xảy ra, không lặp lại, không thể thí nghiệm, thử nghiệm như các bộ môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại bức tranh Ngữ văn chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận thức được và rút ra những đánh giá nhận xét được những sự kiện hiện tượng đã xảy ra không hề dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tái hiện sinh động bức tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh giá, từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ như hiện nay, cùng với việc ngành giáo dục đang đẩy mạnh đầu áp dụng công nghệ chuyển đổi số trong giảng dạy, việc ứng dụng chuyển đổi số trong môn Ngữ văn cũng là một tất yếu. Từ những lí do mang tính thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10, tập 1- Kết nối tri thức với cuộc sống để 1
- chia sẻ với đồng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu và vận dụng kiến thức chuyển đổi số vào dạy các tiết nói và nghe môn Ngữ văn 10. 3. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học: Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học các tiết nói và nghe. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS tại trường THPT Nam Yên Thành. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022-2023 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Phân tích số liệu khảo sát thực trạng Ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi số vào bài dạy các tiết Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10. - Đề xuất quy trình Ứng dụng kỹ thuật chuyển đổi số vào bài dạy các tiết Nói và Nghe. - Xây dựng kế hoạch dạy học dựa trên ứng dụng chuyển đổi số vào bài dạy Nói và Nghe trong môn Ngữ văn lớp 10. - Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực số cho học sinh. - Thông kê, phân tích xử lí số liệu từ thực nghiệm sư phạm 6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt tới mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối chiếu, suy luận... - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp toán học thống kê. 2
- Dựa trên cơ sở thu thập những số liệu qua dự giờ các trên lớp, chúng tôi đi sâu phân tích để làm cơ sở nghiên cứu và phát triển năng lực số cho học sinh. Đồng thời, tiến hành so sánh các tài liệu, các kết quả nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi... Sau đó áp dụng phương pháp tổng hợp để có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù hợp với những kết quả nghiên cứu đã đạt được. 7. Đóng góp của sáng kiến - Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực số cho HS THPT, làm rõ khái niệm, vai trò đặc điểm của chuyển đổi số và ứng dụng trong dạy các tiết Nói và Nghe chương trình Ngữ văn 10. - Về thực tiễn: + Điều tra, đánh giá được thực trạng việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết Nói và Nghe chương trình Ngữ văn 10. + Xác định được các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực số cho HS THPT. + Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học theo mô chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS THPT. + Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mô hình chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho HS THPT. + Đánh giá được NLS cho học sinh thông qua các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá. 3
- Phần 2: NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm về chuyển đổi số Có nhiều định nghĩa và cách hiểu về chuyển đổi số. Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Theo trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các chuyên gia CNTT, khái niệm chuyển đổi số 4.0 là “cách sử dụng công nghệ để thực hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn hoặc hiệu quả hơn.” Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.” Theo “Cẩm nang chuyển đổi số” của Bộ Thông tin và truyền thông: Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Còn theo quan điểm của FPT, chuyển đổi số trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Ví dụ về chuyển đổi số trong Nhà nước như: phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số,... giúp các nhà chức trách dễ dàng quản lý công việc. Đồng thời, giảm thiểu thời gian chờ đợi các thủ tục hành chính cho người dân,... Chính phủ điện tử ra đời đã giảm được nhiều thủ tục rườm rà, tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân 4
- Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019 như sau: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương... 1.2. Chuyển đổi số trong ngành giáo dục Chuyển đổi số trong giáo dục là sự thay đổi phương pháp dạy học, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sinh viên và giáo viên, giúp người dạy và người học phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động. Các trường/cơ sở giáo dục có thể xem xét chuyển đổi số theo hướng: - Quản lý cán bộ giảng viên, giáo viên bằng các ứng dụng chuyên biệt Ví dụ, thay vì quản lý và thông tin lịch họp, lịch giảng qua bảng, qua sổ sách hay qua tin nhắn,… thì trường học có thể ứng dụng phần mềm quản lý công việc FastWork. Giảng viên, giáo viên quản lý và nhận thông báo lịch họp, lịch giảng, lịch công tác,… trên phần mềm. - Gửi, quản lý văn bản, thông báo của trường theo hệ thống, tập trung trên một nền tảng - Dạy, học, kiểm tra, đánh giá học sinh/sinh viên trên các nền tảng số, trực tuyến. Cụ thể, trường học có thể thay thế những tiết học trên giảng đường bằng việc dạy trực tuyến. Thay thế việc điểm danh sinh viên qua bảng excel hay danh sách sinh viên trên giấy bằng các thiết bị điểm danh nhận diện khuôn mặt hoặc phần mềm định danh khuôn mặt qua selfie FastWork. - Quản lý thông tin, hồ sơ của học sinh và sinh viên qua phần mềm - Xây dựng thư viện số - Xây dựng trường Đại học ảo… Các hình thức chính của chuyển đổi số trong giáo dục: Ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: Lớp học thông minh, lập trình…vào việc giảng dạy. Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ vận hành, quản lý Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. Trong phạm vi sáng kiến này, người viết ứng dụng chuyển đổi số trong sử dụng các phương pháp giảng dạy. Vai trò của chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo. + Tăng khả năng tiếp cận tri thức Sự phát triển của hệ thống đào tạo trực tuyến (e-Learning) và các công cụ số hóa nội dung đào tạo đã giúp người học dễ dàng tiếp cận với các khóa học, nguồn 5
- tri thức. Nhờ những phương pháp đổi mới này, quá trình học tập vẫn diễn ra suôn sẻ & liền mạch dù phải giãn cách xã hội trong mùa dịch Covid-19. Thay vì đến trường, ngày nay học sinh và giáo viên có thể chủ động lựa chọn học trực tuyến mà không bị giới hạn về thời gian & không gian. Dù bạn ở đâu, vùng sâu vùng xa hay nước ngoài, đều có thể tham gia các khóa học mà mình yêu thích. Chỉ cần người học có kết nối Internet ổn định. Ngoài ra, các phần mềm công nghệ như chuyển văn bản thành giọng nói cũng góp phần loại bỏ rào cản tiếp cận tài liệu học tập cho học sinh khuyết tật. + Tăng tính tương tác, nâng cao chất lượng đào tạo Bằng cách đổi mới, áp dụng các phương thức giảng dạy hiện đại, các mô hình lớp học thông minh ra đời làm tăng sự kết nối, tương tác giữa thầy và trò. Những bài giảng, giờ thí nghiệm cũng bớt khô khan hơn khi nhà trường sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như hệ thống thí nghiệm ảo, công nghệ thực tế ảo – VR,… Từ đó tạo sự hứng thú, tăng khả năng ghi nhớ kiến thức và nâng cao năng lực thực nghiệm cho người học. + Nâng cao hiệu quả quản trị Việc ứng dụng các giải pháp phần mềm quản trị đã giúp nhiều đơn vị đào tạo nâng cao hiệu quả hoạt động & vận hành tối ưu, tinh gọn hơn. Ví dụ các trung tâm, trường học có thể ứng dụng công nghệ để dễ dàng quản lý chính xác số lượng trang thiết bị & cơ sở vật chất, quản lý thông báo, văn bản đi/đến hay chấm công, chia ca trực & quản lý hồ sơ CBNV, giáo viên, học sinh,… Nhờ đó hiệu suất và chất lượng làm việc của bộ phận hành chính & đào tạo được nâng cao. + Tối ưu chi phí vận hành Một trong các lợi ích không thể không nhắc tới khi tiến tới số hóa, dù ở bất kỳ ngành nghề nào, đó là cắt giảm khối lượng công việc hành chính, giảm chi phí vận hành một cách đáng kể mà vẫn duy trì được hiệu suất cơ bản. Số hóa quy trình giúp các thầy cô & phòng ban trong trường đến học sinh & phụ huynh có thể trao đổi thông tin, quản lý & cộng tác dễ dàng, nhanh chóng. Làm việc trong môi trường số vừa tiết kiệm thời gian, loại bỏ các đầu việc không cần thiết, giảm thiểu nhân sự, nhờ vậy các đơn vị đào tạo có thể tối ưu chi phí vận hành. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ văn 10 bộ sách kết nối tri thức Ngữ văn 10 có 09 bài học, gồm hai tập: 6
- Tập 1 có 05 bài học: Sức hấp dẫn của truyện kể, Vẻ đẹp của thơ ca, Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận, Sức sống của sử thi, Tích trò sân khấu dân gian. Những bài học này sẽ giúp người học củng cố và bổ sung kiến thức và đặc điểm của một số loại, thể loại văn bản quen thuộc như: truyện; thơ trữ tình; kịch bản văn học chèo, tuồng; văn bản nghị luận…đồng thời biết cách thực hành đọc, viết, nói và nghe. Tập 2 có 04 bài học, thể hiện những đòi hỏi mới của việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức về loại, thể loại văn bản, nhất là văn bản thông tin: Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”, Quyền năng của người kể chuyện, Thế giới đa dạng của thông tin, Hành trang cuộc sống. Ở mỗi bài học, cấu trúc môn học được xây dựng theo cấu trúc: Kiến thức ngữ văn; phần Đọc (đọc hiểu các văn bản và thực hành đọc hiểu); Thực hành Tiếng việt; Viết; phần Nói và Nghe. Trong phạm vi sáng kiến này, người viết nghiên cứu, tìm hiểu và Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe. Cuối sách có 4 bảng hỗ trợ tra cứu các thuật ngữ, các yếu tố Hán Việt, các tên riêng nước ngoài xuất hiện trong những bài học của mỗi tập. Như vậy, Ngữ văn 10 thực sự đổi mới, tiếp cận văn bản theo đặc trưng thể loại đã trở thành mối quan tâm lớn của cả người dạy và người học, nó cho phép người dạy- người học sáng tạo, tích cực, chủ động, đặc biệt lúc này HS là mặt trời xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục (Rút xô) là cơ hội để năng lực giao tiếp phát triển. 1.2.2. Thực trạng về năng lực số của học sinh và giáo viên trên địa bàn hiện nay. a. Khảo sát việc dạy của giáo viên thông qua dự giờ và hỏi bằng phiếu Tôi thực hiện khảo sát học sinh và thầy cô giáo ở trường THPT Nam Yên Thành trực tiếp tham gia dạy- học môn Ngữ văn 10 cụ thể như sau: + 10 GV của trường THPT Nam Yên Thành + 163 học sinh của trường THPT Nam Yên Thành Nội dung khảo sát Tôi trực tiếp dự giờ, gặp gỡ và trao đổi với thầy cô giáo dạy học Ngữ văn lớp 10 và học sinh ở một số lớp bằng hình thức phỏng vấn – trả lời phỏng vấn, phiếu hỏi. Mẫu phiếu tôi sử dụng là: 7
- Phiếu khảo sát dành cho Giáo viên Số lượng: 10 giáo viên Mức độ Thường Thỉnh Không Vấn đề xuyên thoảng bao giờ SL % SL % SL % Trong quá trình dạy học Ngữ văn các thầy 7 70 3 30 0 0 (cô) có đổi mới phương pháp không? Trong quá trình giảng dạy, thầy (cô) chú ý rèn 6 60 4 40 0 0 các kỹ năng NGHE, NÓI ĐỌC, VIẾT không? Thầy cô có rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh qua hoạt động nói, nghe theo chương 6 60 4 40 0 0 trình đổi mới giáo dục không? Thầy cô có giao nhiệm vụ cho HS làm việc 7 70 3 30 0 0 nhóm thường xuyên không? b. Phiếu khảo sát dành cho học sinh Tổng số: 163 học sinh STT Mức độ Rất Nhiều Thỉnh Không nhiều thoảng bao giờ Nội dung SL % SL % SL % SL % 1 Trong quá trình học Ngữ văn 3 1,8 40 24,6 120 73,6 0 0 10 em có NÓI (trình bày suy nghĩ) nhiều không? 2 Trong tiết học Ngữ văn em 3 1,8 40 24,6 120 73,6 0 0 có phải NGHE nhiều không? 3 Trong giờ học Ngữ văn em 6 3,6 45 27,7 112 68,6 0 0 có được rèn luyện kỹ năng giao tiếp không? Từ việc khảo sát trên cho thấy cả GV và HS đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc dạy đổi mới phương pháp dạy học trong bộ môn Ngữ văn. Nhưng việc rèn luyện kĩ năng, giao tiếp cho học sinh chưa được chú ý cao. 8
- Mặc dù cũng đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, bước đầu ứng dụng các hình thức chuyển đổi số trong giờ học song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên nhân là: Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng nề phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều; còn áp đặt, đổ dồn kiến thức cho học sinh. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học còn hạn chế - một phần là do kỹ năng số của họ hạn chế, chỉ sử dụng ở các tiết thao giảng còn các tiết dạy trên lớp chủ yếu là dạy chay do sợ mất thời gian soạn giáo án. Mặt khác có thể do cơ sở vật chất của nhà trường chưa chuẩn bị đầy đủ những trang thiết bị phục vụ cho việc dạy, không đáp ứng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Về phía học sinh: Học sinh trường THPT Nam Yên Thành chủ yếu là học sinh nông thôn, có hướng đi xuất khẩu lao động nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin cho bài học còn hạn chế, năng lực nói- nghe còn yếu. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực chủ động trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học, năng lực số còn yếu nên khi giáo viên giao bài tập thường ỷ lại vào bạn khác. Để việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao, cần phải có sự đổi mới từ hình thức đến nội dung, phương pháp. Đồng thời, bản thân GV và HS cũng phải có ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi kiến thức, trình độ chuyên môn, đào sâu kiến thức, áp dụng các phương pháp dạy học kĩ thuật hiện đại vào trong dạy học bộ môn. Như vậy mới khơi dậy sự hứng thú, yêu thích của HS đối với môn Ngữ văn. Từ những lí do trên cho thấy, việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học là rất quan trọng và việc lựa chọn Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết nói nghe Ngữ văn 10 là vô cùng cần thiết. 1.2.3. Học sinh đánh giá về vai trò của sử dụng CNTT trong học tập, mức độ và mục đích sử dụng CNTT trong học tập, những năng lực số của bản thân. Trong đổi mới giáo dục hiện nay, việc sử dụng CNTT trong dạy và học đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong công tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Công nghệ thông tin hiện nay được vận dụng nhiều trong dạy học, trong tất cả các khâu từ dạy- học đến kiểm tra đánh giá. Các bài học Ngữ văn có đặc trưng là mối liên hệ logic theo thời gian, các bài học gắn kết với nhau theo đúng trình tự trước sau không thể thay đổi. Để nắm được bài học mới, học sinh cần có tâm thế thoải mái nhất khi bước vào bài học. Ứng dụng công nghệ thông tin cho các nội dung trong bài học sẽ tạo hứng thú, hấp dẫn, lôi cuốn cho học sinh, tạo hưng phấn cho các em vào bài học mới. Mặt khác, khi tiếp xúc với chuyển đổi số sẽ tạo ra năng lực số trong học sinh. Nghĩa là sau khi tiếp xức với các phầm mềm giáo viên áp dụng ở các tiết học, học sinh làm quen và thao tác. Từ đó, hình thành cho các em kĩ năng thiết kế và trình diễn các 9
- sile theo ý tưởng của nhóm, các nhân. Thực tế dạy học cho thấy, các em có thể thiết kế ra nhiều video hấp dẫn và rất thu hút Nội dung trong môn Ngữ văn là những cái đã xảy ra, không lặp lại, không thể thí nghiệm, thử nghiệm như các bộ môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại bức tranh Ngữ văn chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận thức được và rút ra những đánh giá nhận xét được những sự kiện hiện tượng đã xảy ra không hề dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tái hiện sinh động bức tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh giá, từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành kèm theo Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngôn ngữ, toán học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất. Trong năng lực giao tiếp hướng tới các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết. Kĩ năng chuyển đổi số được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học tập của các em học sinh ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. 1.2.4. Giáo viên đánh giá về vai trò của công nghệ thông tin trong giảng dạy, mức độ và mục đích sử dung công nghệ thông tin, những năng lực số của bản thân. Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay, việc bồi dưỡng giáo viên cũng đang được Bộ GD&ĐT, các cấp các ngành giáo dục quan tâm hàng đầu. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập là khâu đột phá của chuyển đổi số trong giá dục. Nếu như trước đây, tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên được in trên giấy gây khó khăn cho việc nghiên cứu theo thời gian, thì ngày nay các tài liệu, học liệu bồi dưỡng cho GV được số hóa và lưu trữ trên các không gian mạng. Giáo viên có điều kiện tiếp xúc với một kho tàng tư liệu khổng lồ. Các tài liệu này được GV sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi không chỉ trong lớp học và ở các không gian khác. Các lớp bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được tổ chức theo phương thức trực tuyến kết hợp với trực tiếp thông qua lớp học ảo. Theo lộ trình đổi mới giáo dục, chuyển đổi số không chỉ là vấn đề của một tổ chức, một cá nhân hay một trường học, mà đã trở thành vấn đề toàn cầu. Do đó, giáo dục và đào tạo không thể nằm ngoài quy luật chuyển đổi để kịp thời nắm bắt 10
- những thành tựu của khoa học kỹ thuật, thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao chất lượng dạy và học. Trước sự đổi mới của giáo dục hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy và học đã có những chuyển biến to lớn. Bộ GD&ĐT cũng có nhiều văn bản, hướng dẫn để áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong dạy và học. Trong quá trình giảng dạy, GV đã ứng dụng các phần mềm trong dạy học, kiểm tra đánh giá khi học sinh, đây vừa là thách thức cũng là điều kiện tiên quyết để GV bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT, từ đây việc sử dụng CNTT trong dạy học của GV đã có những tiến triển rõ rệt. Nhiều GV sử dụng CNTT chưa thành thạo nay buộc phải nghiên cứu để thực hiện trong quá trình đổi mới dạy học, vì vậy kỹ năng sử dụng CNTT của GV cũng được nâng cao, các kênh hình ảnh được giáo viên thiết kế khá phù hợp, đẹp mắt và hiệu quả, khơi dậy được hứng thú học tập ở nhiều học sinh. Trong thời đại phát triển CNTT; trong giao đoạn môi trường kĩ thuật số ngày càng phổ biến, giáo viên cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số để phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho học sinh, giúp các em có thể sống, học tập, làm việc và thành công trong cuộc sống sau này. Muốn vậy, GV cần: có đủ năng lực để tích hợp CNTT trong dạy học để đảm bảo công bằng và chất lượng hiệu quả của quá trình giáo dục; cần có khả năng khai thác CNTT để phát triển các kĩ năng chuyển đổi như: Tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác ... Khung năng lực số của GV bao gồm: sáu miền năng lực: ICT trong giáo dục; Chương trình kiểm tra đánh giá; Phương pháp sư phạm; Ứng dụng kĩ năng số; Tổ chức và quản lí; Phát triển chuyên môn và ba mức độ: Chiếm lĩnh Tri thức; Đào sâu Tri thức; Sáng tạo tri thức. Với khung năng lực số như vậy, hiện nay GV cũng chưa hiểu rõ và thực hiện một cách đầy đủ và thường xuyên. Vì thế, để thực hiện tốt khung năng lực số GV cần nắm rõ Quy trình triển khai Khung năng lực cho học sinh. II. Ứng dụng chuyển đổi số trong dạy các tiết Nói và Nghe trong chương trình Ngữ văn 10. 1. Đặc điểm bài dạy Nói và nghe Chương trình Ngữ văn 10 hiện nay HS được tiếp xúc với các văn bản ở nhiều thể loại khác nhau; điều đó giúp các em có cái nhìn toàn diện, bao quát hơn về văn học. Đây là yếu tố quan trọng để hoạt động dạy – học trở nên mới mẻ và hứng thú hơn . Tài liệu về các thể loại khá phong phú, dễ tìm đối với cả giáo viên và học sinh. Khi công nghệ thông tin phát triển, các em cũng trở nên năng động, sáng tạo , tư duy cũng nhanh nhạy hơn. Chương trình thống nhất nội dung bắt buộc đối với học sinh toàn quốc: Quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số văn bản quan trọng của văn học dân tộc. Song chương trình được thực hiện theo hướng mở; chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp chứ không yêu cầu chi tiết về nội dung giảng dạy, học tập và các văn bản cụ thể. Bên 11
- cạnh đó, môn Ngữ văn không đi theo lối mòn truyền thống mà hướng cho học sinh những điều kiện khám phá thế giới, thấu hiểu con người, biết sẻ chia, đồng cảm, có quan niệm sống, lối ứng xử nhân văn; nhận thức rõ bản thân; bồi đắp cho các chủ nhân tương lai của đất nước tình yêu đối với tiếng mẹ đẻ và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc văn hóa đất nước, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị cốt lõi. Đáp ứng nhu cầu thời đại, Môn Ngữ văn 10 cung cấp thật cụ thể, khoa học một hệ thống kiến thức nền tảng về văn học, tiếng Việt góp phần phát triển vốn học vấn căn bản của một người có văn hoá; hình thành và phát triển con người nhân văn, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và các giá trị cao đẹp trong cuộc sống; tập trung giúp học sinh phát triển các năng lực như thẩm mỹ, giao tiếp. Nét độc đáo nhất của chương trình Ngữ văn 10 năm nay là được xây dựng xuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nội dung dạy học. Đọc, Viết, Nói và Nghe - bốn kỹ năng lớn là yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học. Đọc cần đọc đúng và đọc hiểu. Đọc đúng là đọc chính xác văn bản ấy để bày tỏ sự trân trọng tác giả; còn đọc hiểu bao gồm các yêu cầu hiểu văn bản (trong đó có cả đọc thẩm mỹ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá) và hiểu chính mình (người đọc). Viết : bên cạnh yêu cầu học sinh biết viết chữ, viết câu, viết đoạn thì cần phải yêu cần học sinh tạo ra những loại văn bản (từ văn bản thông dụng đến một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn). Các kỹ năng nói và nghe dựa vào khả năng của đọc và viết để rèn luyện cho học sinh cách trình bày, nói - nghe tự tin, có hiệu quả; từ chỗ cố gắng nói đúng đến khả năng nói hay. Muốn thúc đẩy học sinh trao đổi và luận bàn, thầy cô hãy vận dụng kinh nghiệm cùng vốn hiểu biết của học sinh về vấn đề đang tiếp thu rồi tổ chức cho các học trò khám phá, tìm hiểu, tự bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện những hiểu biết đó. Thầy cô cũng khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận bằng cách đặt câu hỏi cho mình, cho người khác khi nói, nghe, viết, đọc. Song song với việc phát huy tính tích cực của học sinh, thầy cô cũng phải chú ý tính chuẩn mực của người giáo viên cả trong việc ứng xử sư phạm, tri thức chuyên môn, tri thức cuộc sống. Và dù có nỗ lực thay đổi phương pháp dạy học đến mức nào giáo viên cũng không được quên yêu cầu dạy học phân hóa; yêu cầu dạy học tích hợp (tích hợp xuyên môn, liên môn, nội môn); không nên rập khuôn, máy móc; không tuyệt đối hoá một phương pháp; rèn kỹ năng viết, đọc, nói, nghe cho học sinh phải biết vận dụng các phương pháp linh hoạt, phù hợp; mở rộng không gian dạy học cùng các hình thức học tập để tạo sự tò mò, hứng thú cho người học. 2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung năng lực số Trong tào liệu tập huấn về “Chuyển đổi số” cho GV đã xác định nguyên tắc xây dựng khung năng lực số cho GV như sau: - Phù hợp với đặc điểm tâm lý của giáo viên 12
- - Kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, được bối cảnh hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, - Tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số. - Kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số: Phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Internet kết nối vạn vật (Internet of Things), công nghệ chuỗi khối (Blockchain), điện toán đám mây (Cloud Computing), …. các nền kinh tế dựa trên số liệu, ra quyết định dựa trên thuật toán và các hình thức tự động hóa khác sẽ tạo ra một tình huống trong đó các kỹ năng quan trọng nhất có thể không liên quan đến việc sử dụng trực tiếp công nghệ số, nhưng sẽ liên quan đến nhận thức về cách công nghệ số ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta. - Phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương. - Năng lực số có thể được hình thành ở gia đình, xã hội và ở nhà trường. Ở nhà trường năng lực số được hình thành thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và đặc biệt ở môn Tin học. 3. Các giải pháp Ứng dụng chuyển đổi số trong tiết Nói và Nghe 3.1. Ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học. Các phương pháp dạy học tích cực gồm: Phương pháp dạy học nhóm; phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dự án (Dạy học theo dự án)... Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Các PPDH tích cực hiện nay được áp dụng để phát huy năng lực của người học bao gồm: + Phương pháp dạy học nhóm + Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình + Phương pháp giải quyết vấn đề + Phương pháp đóng vai + Phương pháp trò chơi + Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) + Phương pháp Bàn tay nặn bội 13
- + PPDH theo góc Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Dạy học phát triển năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Ứng dụng chuyển đổi số trong tiết Nói và Nghe GV giúp HS định hướng chủ đề cần luyện nói, nghe. Bởi chủ đề là điểm tựa quan trọng gợi ý cho việc nói, nghe. Trong phạm vị sáng kiến này, người viết đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Theo tác giả Nguyễn Văn Cường “ Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của lớp học được chia ra thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp”. Qua phương pháp này, học sinh sẽ phát huy được năng lực tích cực, sáng tạo, năng lực cộng tác của các thành viên, rèn luyện năng lực ngôn ngữ, giao tiếp, biết lắng nghe và phản biện ý kiến của người khác. Hơn thế, học sinh có thể thuộc bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tư duy của mỗi thành viên. Thảo luận nhóm là phương pháp có thể áp dụng với nhiều bài học, điều quan trọng ta phải chú ý là đề tài cho học sinh thảo luận phải là đề tài có tính phức hợp, có vấn đề, cần huy động sự suy nghĩ, hợp tác của nhiều người trong giải quyết vấn đề. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm, phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp, thuyết trình của học sinh. Trong hoạt động hợp tác nhóm, học sinh phải nhận thấy được trách nhiệm giải quyết nhiệm vụ chung của mình. Vì vậy các thành viên của nhóm phải gắn kết với nhau theo cách nghĩ mỗi cá nhân cũng như toàn nhóm chỉ có thể thành công nếu cố gắng hết sức mình. Nếu một bạn nào trong nhóm không hoàn thành thì chắc chắn nhiệm vụ của cả nhóm sẽ không hoàn thành. Vì vậy, ngay từ đầu tôi xác định rõ cho các em hiểu được trách nhiệm của mình trong nhóm học tập là: thực hiện nhiệm vụ được giao - đảm bảo các thành viên trong nhóm mình đều hoàn thành nhiệm vụ được giao (bạn nào xong trước thì cùng hỗ trợ cho bạn mình để nhiệm vụ của nhóm được hoàn thành, nhắc các bạn cùng tham gia thảo luận). Để kích thích sự hứng thú ở học sinh, bản thân tôi đã sử dụng nhiều kĩ thuật chia nhóm khác nhau để tránh sự nhàm chán: Chia nhóm theo nhân vật văn học, nhóm Họa sĩ, nhóm Hùng biện, nhóm nhà thơ, nhóm cùng tháng sinh, cùng sở thích…. Với bài học Nói – Nghe trong chương trình Ngữ văn 2018, người viết đã tiến hành phân nhóm trong quá trình học sinh chuẩn bị bài Nói – Nghe như sau: CHUẨN BỊ NÓI: - Lựa chọn đề tài - Tìm ý và sắp xếp ý 14
- - Xác định từ ngữ then chốt CHUẨN BỊ NGHE: - Tìm hiểu trước về bài nói - Ghi lại thông tin trong quá trình nghe KHI THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE: Người nói Người nghe -Nhóm 1: Nêu đề tài bài nói, trình bày - Nhóm 3: Chú ý lắng nghe bài nói lí do lựa chọn bài nói - Nhóm 3: Nghe trên tinh thần xây dựng - Nhóm 2: Trình bày các ý theo đề - Nhóm 3: Đặt câu hỏi cương - Nhóm 3: Trao đổi với người nói một - Nhóm 3: Tóm tắt bài nói và mở rộng số quan điểm của mình nâng cao Chính những định hướng ngắn gọn này mà các em tương tác tốt với giáo viên, có những em không ngần ngại nhờ GV hướng dẫn. Ngày nay, ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước, tạo khả năng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong công tác giảng dạy ở tất cả các cấp học. Dẫn chọn đề tài; tìm ý và sắp xếp ý; mở rộng nâng cao vấn đề khi nói…đồng thời, biết cách đặt câu hỏi khi nghe. Việc trao đổi qua lại này, khiến năng lực giao tiếp của HS được nâng cao bởi sự mạnh dạn, dám bày tỏ những trăn trở của bản thân,những bỡ ngỡ ban đầu được giải tỏa. Qúa trình thảo luận nhóm 15
- Đại diện các nhóm trình bày qua việc áp dụng các phần mềm hỗ trợ 3.2. Ứng dụng các phần mềm trong dạy học Việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học văn nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục và đào tạo, có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy, học tập. Trong dạy học, giáo viên sử dụng các phầm mềm như PowerPoint, Flash, Photoshop, Converter, Kispix, Kidsmat, E- learning… Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video... vừa tiết kiệm được chi phí mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng. Trong phạm vi sáng kiến này, người viết đã Sử dụng kênh hình, kênh ảnh trong thiết kế và giảng dạy theo từng bài học trong quá trình dạy học phần Nói – Nghe. Trong môn Ngữ văn, nhất là văn bản, học sinh cảm nhận nội dung văn bản chủ yếu bằng ngôn từ. Tranh minh họa, video chỉ là một trong những phương tiện hỗ trợ cho qua trình tiếp nhận văn bản của học sinh. Tuy nhiên, tranh minh họa, video cũng rất cần thiết đối với việc giảng dạy. Nó góp phần nâng cao hứng thú học tập văn bản cho học sinh và giúp cho học sinh tiếp thu tri thức một cách trực quan hơn. Sử dụng kênh hình, video sẽ tạo không khí hoc tâp đầy hứ ng khở i, se kich thic h sư say mê, giup hoc sinh tâp trung tôt hơn vao bai hoc va co niêm tin vào những gì mà các em tiếp thu đươc , từ đó sẽ nâng cao hiêu quả giáo duc. Muốn hướng dẫn học sinh sử dụng kênh hình, video đạt được hiệu quả cao người giáo viên cần: Chủ động trong các hoạt động trên lớp. Tạo không khí lớp học thân thiện. 16
- Tạo tình huống có vấn đề, có hê thống qua tranh ảnh, video minh họa. Tranh ảnh minh họa phải phong phú, phù hợp nội dung, rõ nét, hấp dẫn. Nêu muc đic h và phương pháp quan sát kênh hình, video. Nêu yêu cầu giải thích, nhân xét nội dung kênh hình, video. Bên cạnh đó, không khí lớ p hoc cũng góp phần rất lớn cho hoat đông hoc tập đươc tiến hành môt cách nhe nhàng, sinh đông, thoải mái. Tâp thể hoc sinh co những hoat đông đồng bô, thống nhất theo sự điều khiển của giáo viên, người dạy luôn đặt học sinh ở vị trí trung tâm và mình là người định hướng, tránh các tình huống căng th ng áp đặt không cần thiết. Vui tươi, thoải mái mà nghiêm túc và hiệu quả. Để nâng cao hiệu qủa sử dụng kênh hình cần đảm bảo các nguyên tắc : sử dụng đúng mục đích ; sử dụng đúng lúc ; sử dụng đúng mức độ, cường độ ; kết hợp sử dụng kênh hình sách giáo khoa với các đồ dùng được trang bị ; thuyết minh kênh hình phải sinh động, hấp dẫn bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh phóng to, các tài liệu thành văn có liên quan. Với những kênh hình khó quan sát, mờ hoặc chưa cụ thể, giáo viên có thể phóng to, sưu tầm ảnh màu trên Internet hoặc cụ thể hóa để các em dễ nhận biết và tiếp thu hơn. Ch ng hạn như: khi dạy phần Nói – Nghe Thuyết trình về một vấn đề xã hội, giáo viên sử dụng video tiến hành cho học sinh thực hiện hoạt động trong phần khởi động. Cụ thể như sau - Cách 1: GV có thể tiến hành bằng cách cho HS xem và nhận xét về nội dung, cách thức thuyết trình trong một video clip, từ đó, nêu vấn đề: Làm thế nào để thuyết trình một vấn đề cho người khác nghe một cách hấp dẫn? HS có thể nêu các ý kiến khác nhau, GV không phê phán, kết luận mà dẫn dắt HS vào bài học theo hướng: Bài học này sẽ giúp các em tìm được câu trả lời cho câu hỏi trên. - Cách 2: Cho HS theo dõi một video clip thuyết trình về một vấn đề xã hội nhưng để HS nghe một cách tự nhiên, để xem HS có biết cách tập trung khi nghe và ghi chép không. Sau đó, GV nêu yêu cầu nhắc lại các chi tiết để HS thấy sự cần thiết của việc lắng nghe có hiệu quả. Ở những nơi không có điều kiện, GV có thể trực tiếp thuyết trình vấn đề. 17
- ( GV cho HS xem video về cuộc chiến thành Troy- Qủa táo gây nên cuộc chiến) GV nhấn mạnh: Biết trình bày trước người nghe những nhận xét, đánh giá, bàn luận của bản thân về một vấn đề xã hội cho thấy năng lực của người nói, cũng là điều kiện để tham gia vào các sinh hoạt văn hóa xã hội của một người trưởng thành. Bài học này giúp HS có hiểu biết và cách thức giới thiệu, đánh giá, bàn luận về một vấn đề xã hội thông qua các hoạt động nói và nghe. Khi dạy phần Nói – Nghe Thuyết trình và thảo luận về một địa chỉ văn hóa, giáo viên cho học sinh xem video về lễ hội hay một di tích nào đó ở địa phương mình. Từ đó cho học sinh phát biểu Ấn tượng của em về lễ hội hoặc di tích đó là gì? Ở hoạt động khởi động, tùy vào từng tác phẩm, GV lựa chọn vi deo, tranh ảnh phù hợp để tổ chức nhằm tạo tâm thế hứng khởi cho HS khi tham gia giờ học. Sau khi xem video, hình ảnh…các học sinh trình bày quan điểm của mình, quá trình đó đã rèn luyện được kĩ năng giáo tiếp ở phần Nói – Nghe. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 62 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 56 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn