intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ giáo viên và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

34
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu một số phần mềm có thể được sử dụng trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS; Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm trên, phục vụ cho việc chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ giáo viên và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT Lĩnh vực: Chủ nhiệm
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 ===***=== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm Nhóm tác giả: 1. Vũ Thị Mận - Tổ : KHTN Số điện thoại: 0369426849 2. Nguyễn Thị Hương - Tổ: KHTN Số điện thoại: 0386796859 Năm học: 2023
  3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2 4.1. Đối tượng nghiên cứu: .....................................................................................................2 4.2. Phạm vi nghiên cứu: .........................................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................2 6. Tính mới và đóng góp của đề tài...........................................................................................3 6.1. Tính mới của đề tài:...........................................................................................................3 6.2. Đóng góp của đề tài: .........................................................................................................3 7. Kế hoạch nghiên cứu .................................................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.......................... 4 1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ......................................................................................................4 2. Cở sở lý luận của đề tài.............................................................................................................5 2.1. Vai trò của GVCN .............................................................................................................5 2.2. Năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh. ...............................................................5 2.3. Chuyển đổi số trong giáo dục và trong công tác chủ nhiệm .............................9 2.4. Năng lực số và phát triển năng lực số cho HS và GVCN. ...............................10 3. Cở thực tiễn của đề tài.............................................................................................................13 3.1. Thực trạng về vấn đề tự chủ và sáng tạo của học sinh THPT hiện nay. ....13 3.2. Thực trạng về việc GVCN ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm để phát huy tinh thần tự chủ và sáng tạo cho HS. ....................................................14 4. Những vấn đề chung về việc phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh thông qua khai thác và sử dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp .15 4.1. Mục đích của việc phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh thông qua khai thác và sử dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm lớp. .............15 4.2. Thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm ........................................................................................................................................................15
  4. 4.3. Vấn đề đặt ra và hướng giải quyết .............................................................................16 CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM NHẰM HỖ TRỢ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH ........................................................................................... 16 1. Một số lưu ý về việc ứng dụng chuyển đổi số nhằm hỗ trợ giáo viên và phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của sinh lớp chủ nhiệm...................................................16 2. Giới thiệu một số phần mềm giúp giáo viên chuyển đổi số, hỗ trợ giáo viên và phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo của sinh lớp chủ nhiệm trong phạm vi đề tài ................................................................................................................................................................. 17 2.1. Phần mềm "Zalo, messenger" .....................................................................................17 2.2. Phần mềm: "Zoom Cloud Meetings", " Google Meet". ...................................17 2.3. Phần mềm: "Google sheet"...........................................................................................19 2.4. Phần mềm: "Google Form" ..........................................................................................21 2.5. Phần mềm: " Padlet" .......................................................................................................24 2.7. Phần mềm " Vnedu Teacher" ......................................................................................27 2.8. Ứng dụng “google keep” ...............................................................................................28 3. Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm .......................................................29 3.1. Thu thập thông tin, tìm hiểu học sinh. .....................................................................29 3.2. Quản lí nề nếp lớp học. ..................................................................................................30 3.3. Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác. ............................................................33 3.4. Triển khai, quản lí các nhiệm vụ cấp trên phổ biến (đoàn trường, nhà trường…) ................................................................................................................................................36 3.5. Thiết kế, thi công các chủ đề sinh hoạt lớp. ..........................................................37 4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................45 4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................................45 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..........................................................................45 4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................... Error! Bookmark not defined. 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............................................................................................................ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 47 1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................................47 2. Nhiệm vụ thực nghiệm đề tài ...............................................................................................47 3. Đối tượng thực nghiệm ...........................................................................................................48
  5. 4. Nội dung thực nghiệm ...........................................................................................................48 5. Phương pháp thực nghiệm .....................................................................................................48 6. Tiến hành thực nghiệm đề tài ...............................................................................................48 7. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................................49 7.1. Đánh giá định tính ............................................................................................................49 7.2. Đánh giá định lượng........................................................................................................50 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 52 1. Kết luận .........................................................................................................................................52 2. Kiến nghị ......................................................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... PHỤ LỤC ....................................................................................................................
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học Sinh 3 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 4 GVBM Giáo viên bộ môn 5 THPT Trung học phổ thông 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 8 CMHS Cha mẹ học sinh 9 BGH Ban giám hiệu 10 CSVC Cơ sở vật chất 11 PHHS Phụ huynh học sinh 12 TN Thực nghiệm 13 ĐC Đối chứng 14 TNSP Thực nghiệm sư phạm 15 PP&HTTCDH Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nhắc đến nghề dạy học – Nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến hình ảnh người thầy, người có công ơn dạy dỗ trò thành “ người”. Trên hành trình đó, GVCN sẽ là người đồng hành, gắn bó nhiều nhất với trò trong quãng đời học sinh và có thể nói đây là nhiệm vụ “gian nan” nhất của người giáo viên. Để hoàn thành tốt các vai trò của mình, GVCN vừa là người cha, người mẹ, người thầy, là người anh, người chị, và cũng có những lúc cần là người bạn…. Như vậy có nghĩa là cùng một lúc GVCN có nhiều “vai diễn” và ở vị trí nào nào cũng đòi hỏi phải tròn vai. Song song với với công việc chuyên môn, công tác chủ nhiệm của giáo viên được xem là nhiệm vụ chiếm nhiều thời gian, tâm sức của người giáo viên nhất. Trong thời đại ngày nay, khi GVCN còn đứng trước nhiều thách thức từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, sự thay đổi của xã hội, thay đổi của học sinh thì công việc này càng vất vả hơn bội phần. Với sự bùng nổ của CNTT mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Nhiều phương thức giáo dục mới được tạo ra, thông minh, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chi phí. Chính vì vậy, chuyển đổi số trong giáo dục là yêu cầu tất yếu, ứng dụng chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm là việc thật sự cần thiết và chắc chắn sẽ giải quyết được nhiều khó khăn mà GVCN đang gặp phải, tạo ra môi trường giáo dục linh động, tăng tính tương tác, nâng cao chất lượng giáo dục. Và hơn hết, nhờ chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm mà học sinh có thể phát huy tối đa năng lực tự chủ, sáng tạo trong quá trình làm việc. Việc ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm sẽ giúp giáo viên và học sinh tiếp nhận, xử lý thông tin kịp thời, dễ dàng, mọi lúc mọi nơi, bỏ qua về giới hạn khoảng cách, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả, giảm thiểu sự lãng phí chi phí in ấn. Học sinh phát triển tính tự giác, tự lực, không thụ động và ỷ lại vào người khác, quen với việc làm việc độc lập, nâng cao niềm tin vào năng lực bản thân. Học sinh biết tự chủ về kế hoạch và hình thức tổ chức và kiểm soát mức độ kết quả đạt được, biết phát hiện, sàng lọc, đúc kết, biết vận dụng, được trao đổi, thảo luận ý kiến, khám phá, sáng tạo đối với nhiệm vụ được giao, để thỏa mãn ý thức học hỏi của bản thân. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ số sẽ theo dõi chính xác hoạt động của giáo viên và học sinh, quản lý đầy đủ các thông tin, hồ sơ giáo dục của học sinh rõ ràng, không bị thất thoát hồ sơ, ghi chép chính xác về lịch sử học tập, rèn luyện một cách minh bạch, tạo dựng được niềm tin trong mỗi học sinh. Quả vậy, chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm chính là phương tiện hỗ trợ đắc lực giúp cho giáo viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện đúng tinh thần của chương trình giáo dục 2018 đã đề ra. Trong thực tế, công tác chủ nhiệm trên địa bàn Nghệ An nói chung, tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng, còn gặp nhiều khó khăn thách thức với vấn đề chuyển đổi số. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự đồng đều về năng lực 1
  8. CNTT. Giáo viên và học sinh mới bước đầu tiếp cận về chuyển đổi số nên còn lúng túng và chưa thực sự phát huy được hết những lợi ích mà ứng dụng của công nghệ số đem lại. Đó chính là lý do chúng tôi quyết định lựa chọn viết đề tài “ Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ giáo viên và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh tại trường THPT Quỳnh Lưu 4”. 2. Mục đích nghiên cứu - Ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm nhằm hỗ trợ GV và phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 4. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về công tác chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 nói riêng. - Nghiên cứu một số phần mềm có thể được sử dụng trong công tác chủ nhiệm lớp nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS. - Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm trên, phục vụ cho việc chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của các phương án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh THPT. - Chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm. - Ứng dụng của chuyển đổi số hỗ trợ công tác chủ nhiệm để phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS. - Năng lực sử dụng chuyển đổi số của HS và GVCN vào việc phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong công tác chủ nhiệm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - GVCN và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu về ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục, năng lực tự chủ và sáng tạo của HS, các tài liệu liên quan đến các phần mềm hỗ trợ để phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo… - Phương pháp điều tra: điều tra về khả năng ứng dụng chuyển đổi số của học sinh và giáo viên, sự chủ và sáng tạo của HS, điều tra tính thường xuyên sử dụng chuyển đổi số để gia tăng khả năng tự chủ và sáng tạo của HS và GVCN, điều tra tính hiệu quả khi sử dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm. 2
  9. - Phương pháp chuyên gia: thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm chủ nhiệm, kinh nghiệm ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, thực tiễn vào công tác chủ nhiệm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng phương pháp vào công tác chủ nhiệm. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài: - Đề tài đã bắt nhịp kịp xu thế, ứng dụng chuyển đổi số - khai thác, vận dụng linh hoạt các phần mềm để hỗ trợ giáo viên quản lý, giáo dục nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong quá trình học tập. - Đề tài đã góp phần làm rõ thực trạng của việc chuyển đổi số trong công tác chủ nhiệm và ý nghĩa của ứng dụng chuyển đổi số nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong quá trình chủ nhiệm. - Đề tài đã đề xuất một số phương án khi sử dụng các phần mềm phục vụ cho việc chuyển đổi số vào dạy học nhằm gia tăng tinh thần tự chủ và tự học của học sinh. 6.2. Đóng góp của đề tài: - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về ứng dụng chuyển đổi số, phát triển năng lực tự chủ và sáng tạo của HS trong công tác chủ nhiệm. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu về các giải pháp ứng dụng chuyển đổi giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào công tác chủ nhiệm nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm. 7. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm - Nghiên cứu tài liệu - Xác định được vấn đề 1 7/2022 - 8/2022 - Xác định sơ lược vấn đề. cần triển khai - Lựa chọn đề tài 2 9/2022 - 10/2022 - Đăng ký tên đề tài - Đăng ký tên đề tài với tổ - Đọc tài liệu 3 11/2022 - 12/2022 - Trao đổi, học hỏi kinh - Đề cương SKKN. nghiệm qua đồng nghiệp 3
  10. - Tập hợp tài liệu viết - Khảo sát thực trạng phần cơ sở lý luận - Tổng hợp số liệu - Xử lý số liệu khảo sát - Trao đổi, học hỏi kinh - Triển khai thực tiễn 4 12/2022 – 02/2023 nghiệm qua đồng nghiệp, qua các hoạt động giáo đề xuất biện pháp dục. - Áp dụng thử nghiệm - Viết sáng kiến kinh - Bản thảo sáng kiến nghiệm kinh nghiệm. - Hoàn thiện sáng kiến kinh - Bản sáng kiến kinh 5 03/2023- 04/2023 nghiệm nghiệm hoàn thiện PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu Ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số vào hoạt động quản lý giáo dục và dạy học đã đem lại hiệu quả thiết thực trong các nhà trường. Đặc biệt vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) rất quan trọng, đây là lực lượng chính và là cầu nối hữu hiệu nhất trong mối quan hệ Gia đình – Nhà trường – Xã hội, là lực lượng trung tâm trong việc thực hiện chuyển đổi số từ nhà trường đến với học sinh và CMHS Từ nhiều năm nay nhà trường đã triển khai hệ thống tin nhắn điện tử dành cho giáo viên và phụ huynh, mọi thông tin của nhà trường đều được nhắn cho phụ huynh qua hệ thông tin nhắn edu.vn. Trường THPT Quỳnh Lưu 4 đã xác định mục tiêu ứng dụng CNTT, chuyển đổi số để đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của BGH trong công tác quản trị nhà trường; công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường và công tác phối hợp với phụ huynh học sinh và các đoàn thể ngoài nhà trường. Thực hiện số hóa hồ sơ học sinh. Ngoài hệ thống tin nhắn edu.vn, giáo viên chủ nhiệm còn lập nhóm Zalo, Messenger cho lớp để tiện trao đổi với HS trong lớp chủ nhiệm, với GVBM và với CMHS hay các tổ chức có liên quan. Hiện nay hầu hết CMHS đều trang bị điện thoại thông minh nên việc liên lạc qua một số kênh mạng Internet trở nên nhanh chóng dễ dàng hơn. Hàng ngày phụ huynh nhận được tin nhắn đánh giá của GVCN về tình hình lớp học của con em mình, đồng thời thường xuyên nhận điểm học của các con sau mỗi lần kiểm tra, những hoạt động chung của trường của lớp đều được nhắn thường xuyên. Chuyển đổi số đã mang môi trường học tập năng động và sáng tạo. Ở đó GV và HS có thể chủ động cả về thời gian và không gian mà vẫn mang lại những hiệu quả tích cực. 4
  11. 2. Cở sở lý luận của đề tài 2.1. Vai trò của GVCN GVCN lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là người lập kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. GVCN lớp phải biết phối hợp với các GVBM, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động, công tác. GVCN cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường, trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là Đoàn thanh niên, hội CMHS,… để làm tốt công tác dạy - học, giáo dục HS trong lớp phụ trách. Vai trò của GVCN đặc biệt quan trọng là vậy, cho nên để làm tròn trách nhiệm và vai trò của mình, GVCN phải đảm nhiệm một khối lượng lớn công việc bên cạnh vẫn là một GVBM như bao giáo viên khác. Trước hết, GVCN phải nắm bắt về mọi mặt của HS lớp mình phụ trách như về học lực, năng khiếu; đặc biệt là hạnh kiểm đạo đức, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình và về tâm sinh lý cá biệt. Tư chất hoàn cảnh và cá tính chi phối rất mạnh việc học tập của HS. GVCN có nắm chắc các mặt của đối tượng mình phụ trách mới đủ điều kiện tiến hành giáo dục, tránh được sự ngộ nhận, sai lầm, khiên cưỡng trong quá trình giáo dục. Đây là những hiểu biết bước đầu, rất cơ bản để lập kế hoạch công tác chủ nhiệm cả năm. GVCN phải tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa để bồi dưỡng, phát huy năng khiếu, xây dựng tinh thần tập thể và ý thức cộng đồng trách nhiệm cho các em HS như: tuần lễ lao động tập thể chào mừng năm học mới, làm “video phòng chống bạo lực học đường”, viết bài "Người phụ nữ trong trái tim tôi" nhân ngày 20/10, văn nghệ chào mừng "Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11", chương trình "Tết ấm" đón tết 2023, cuộc thi "Nhà làm phim ấn tượng" chuyển thể từ một tác phẩm văn học nhân ngày Quốc tế phụ tế phụ nữ 8/3, " Đồng diễn sân trường" nhân ngày thành lập Đoàn 26-3 hay " Tìm kiếm tài hát dân ca Nghệ Tĩnh … Một hình thức sinh hoạt khác là tổ chức lao động xây dựng trường học, lao động cộng sản vào dịp tháng 10 hàng năm. Các hoạt động này rất đa dạng, phong phú song phải tùy điều kiện, thời gian của từng lớp mà tiến hành cho sát hợp. Đồng thời GVCN phải xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các lực lượng giáo dục khác: thông qua với GVBM, GVCN có thể tìm hiểu tình hình học tập bộ môn của lớp mình, về những em học giỏi, học yếu bộ môn; với gia đình: trong điều kiện không cho phép, GVCN chỉ có thể liên hệ chặt chẽ với một vài phụ huynh có con em cần quan tâm kịp thời như quậy phá, học yếu, nghỉ học thường xuyên… Để thực hiện tốt tất cả công việc trên của một GVCN thì việc tìm ra một pháp hiệu quả nhất trong lúc này là hết sức cần thiết. 2.2. Năng lực tự chủ và sáng tạo của học sinh. 2.2.1. Năng lực tự chủ của HS ➣ Tự chủ là gì? 5
  12. Tự chủ là làm chủ chính bản thân mình, được hiểu một cách cụ thể thì “tự” nghĩa là tự bản thân mình làm việc gì đó, tự mình điều khiển hành vi, suy nghĩa của mình, đồng thời cũng chính mình sẽ tự đưa ra quan điểm trong mọi vấn đề gặp phải, nói cách khác đây chính là yếu tố tự tác động đến mọi vấn đề, còn “chủ” ở đây có thể hiểu nghĩa chính là chủ quyền, là sự dân chủ. Hiểu một cách đơn giản nhất thì tự chủ chính là khả năng tự bản thân mình sẽ đưa ra các quyết định sáng suốt, xuất phát từ chính bản thân mình mà không chịu sự tác động, ép buộc bởi bất cứ ai. Tự chủ được biểu thị qua hành động, qua lời nói, suy nghĩ, tâm tư hay tình cảm của chính bản thân mình trong mọi hoàn cảnh. Tự chủ thể hiện khái niệm trên phương diện của nhiều lĩnh vực khác nhau, đây là một trong những đức tính tốt cần phải rèn luyện trong quá trình hoàn thiện chính bản thân mình đối với mọi cá nhân trong xã hội hiện tại. Đức tính tốt đẹp này luôn được đề cao trong mọi giai đoạn hình thành, phát triển của xã hôi, các giá trị tốt đẹp này đã không ngừng phát triển và được phát huy ở nhiều khía cạnh khác nhau. ➣ Lợi ích của tự chủ Tự chủ là đức tính cần có trong quá trình rèn luyện đức tính của con người , điều này giúp mỗi người có cái nhìn nhận đúng hơn đối với mọi vấn đề trong xã hội, việc phát huy được tinh thần tự chủ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho chính bản thân và xã hội. Tự chủ sẽ mang đến những lợi ích như: - Đối với bản thân mỗi người Khi có tính tự chủ, mỗi người sẽ tự hình thành ý thức tự giác cao trong mọi công việc cũng như trong quá trình học tập, tự chủ trong mọi hành động của chính bản thân mình sẽ giúp cho bản thân hiểu mình cần phải làm những gì, xác định được trong khoảng thời gian nhất định sẽ thực hiện những công việc gì. Thông qua việc đó sẽ giúp cho mỗi cá nhân có thể đánh giá được chính năng lực của bản thân mình, đồng thời giúp hoàn thiện công việc trong khoảng thời gian sớm nhất. Việc rèn luyện tính tự chủ sẽ giúp mỗi cá nhân hình thành được lối sống đúng đắn, cư xử có đạo đức, văn hóa hơn trong mọi tình huống. Tự chủ trong việc giải quyết vấn đề sẽ giúp mình thực hiện một cách độc lập, giải quyết công việc hiệu quả hơn, đồng thời sẽ được mọi người xung quanh đánh giá về năng lực cũng như kỹ năng giao tiếp tốt hơn. Việc tự chủ sẽ khiến mỗi người cảm thấy tự tin hơn, mạnh mẽ hơn trong việc vượt qua khó khăn, cám dỗ. Ngoài ra trong quá trình tự chủ bạn sẽ tự đánh giá được năng lực của chính bản thân mình, từ đó không ngừng cố gắng để hoàn thiện bản thân, tự tin vào khả năng của chính bản thân mình. Tính tự chủ còn giúp cho mỗi cá nhân có nhiều cơ hội hơn, dám ước mơ, dám thực hiện khả năng của bản thân mình trong mọi lĩnh vực, tâm lý sẽ không chịu sự tác động của những yếu tố không tốt từ môi trường bên ngoài, đồng nghĩa với 6
  13. việc bản thân có lợi thế trong việc phát triển cuộc sống sau này, học tập phát triển đi lên không ngừng. - Lợi ích đối với gia đình, xã hội Việc nhìn thấy con em mình rèn luyện được tính tự chủ thì phụ huynh luôn có sự tin tưởng, hài lòng. Cha mẹ vui khi con em mình tự quyết định trong mọi suy nghĩ, hành động của chính bản thân mình trước mọi vấn đề, biết phân biệt đúng sai trong mọi trường hợp. Đồng thời họ biết tự trách nhiệm đối với những hành vi do mình thực hiện, biết làm chủ trong tri thức, giúp xã hội không ngừng lớn mạnh, tiến đến hội nhập quốc tế. Người sở hữu tính tự chủ cũng chính là những con người trung thực, thẳng thắn trong mọi công việc. ➣ Biểu hiện của tính tự chủ Tự chủ được xác định là đức tính tốt mà mỗi người cần phải phát huy và hoàn thiện nó, tự chủ trong những quyết định dù đơn giản hay phức tạp, trong mọi lĩnh vực của đời sống. Để xác định một người có tính tự chủ hay không thì ta xem xét ở những biểu hiện sau: - Người có tính tự chủ thì trong mọi trường hợp, mọi vấn đề sẽ luôn có thái độ bình tĩnh, tự tin. Bởi họ sẽ tự tin vào chính khả năng, năng lực của bản thân mình, tin vào điều bản thân sẽ làm và tin vào kết quả mà hành động mình làm sẽ mang lại. Một học sinh có tính tự chủ thông qua việc tự giác học tập cao, tự nắm bắt thời cơ học tập để trau dồi bản thân. - Người có tính tự chủ sẽ tự biết điều chỉnh hành vi của chính mình, biết mình sai và đúng ở đâu và sẽ nhận lỗi để sửa chữa lỗi lầm. Khi mà nhận thức được sai lầm của mình thì người ta sẽ biết cách sữa chữa, tiếp thu sự đóng góp ý kiến từ người khác để làm hoàn thiện chính bản thân mình. - Tự đánh giá, kiểm điểm bản thân cũng chính là biểu hiện của tính tự chủ. Đánh giá được bản thân, hiểu được mình đang bị thiếu sót ở đây, cần bồi dưỡng thêm những kiến thức gì. - Biểu hiện tính tự chủ còn được thể hiện thông qua cách cư xử trong môi trường sống hàng ngày, thể hiện được sự khéo léo, nhẹ nhàng trong cách nói chuyện, trong việc lựa chon ngôn ngữ giao tiếp, đến biểu hiện để xử lý tình huống gặp pải một cách nhẹ nhàng nhưng đem lại hiệu quả, sự hài lòng cao. 2.2.1. Năng lực sáng tạo của HS Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Năng lực sáng tạo khoa học của mỗi cá nhân thể hiện ở chỗ cá nhân có thể mang lại những giá trị mới, những sản phẩm mới quí giá đối với nhân loại. 7
  14. Đối với học sinh: Năng lực sáng tạo trong học tập chính là năng lực biết giải quyêt vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở mức độ nào đó thể hiện được khuynh hướng, năng lực sáng tạo, kinh nghiệm của cá nhân HS. Năng lực nói chung và năng lực sáng tạo nói riêng được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy muốn hình thành năng lực học tập sáng tạo phải chuẩn bị cho HS những điều kiện cần thiết để HS có thể thực hiện thành công với một số kết quả mới mẻ nhất định trong hoạt động đó. Đó là tổ chức cho HS hoạt động càng nhiều càng tốt. Thiên tài 99% là do lao động (hoạt động). Hoạt động sáng tạo bất kỳ lúc nào, ở đâu, chỉ xảy ra trong khi giải quyết vấn đề. ➣ Những quan niệm về năng lực sáng tạo ở học sinh Từ các cơ sở trên chúng ta có thể có những quan niệm về năng lực sáng tạo của học sinh như sau: - Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới, vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới. - Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi mới cho mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực nhìn thấy chức năng mới của đối tượng quen biết. - Năng lực nhìn thấy cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu. Thực chất là bao quát nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tượng trong mối tương quan giữa chúng với nhau. - Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống. Khả năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự đoán khác nhau khi phải lí giải một hiện tượng. - Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ nhận nó). Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại lượng nào đó với hiệu quả cao nhất có thể được trong những điều kiện đã cho. - Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối tượng ở những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các giải pháp lạ, chẳng hạn đối với bài toán hóa học, có nhiều cách nhìn đối với việc tìm kiếm lời giải, năng lực kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập để tìm ra một phương pháp mới, độc đáo. Như vậy năng lực sáng tạo chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là nét làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe giảng hay đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao. Đối với học sinh phổ thông tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi giáo viên chưa dạy, học sinh chưa đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như 8
  15. có mang tính sáng tạo. Sáng tạo là bước nhảy vọt trong sự phát triên năng lực nhận thức của học sinh. Không có con đường logic để dẫn đến sáng tạo, bản thân học sinh phải tự tìm lấy kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình. Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiên thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Như vậy trách nhiệm chủ yếu của người giáo viên là tìm ra biện pháp hữu hiệu để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh từ khi cắp sách đến trừơng. ➣ Những biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh Trong quá trình học tập của học sinh, sáng tạo là yêu câu cao nhất trong bốn cấp độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên ngay từ những buổi đầu lên lớp hoặc làm việc mỗi học sinh đã có thể có những biểu hiện tích cực thể hiện năng lực sáng tạo của mình. Những biểu hiện đó cụ thể là : - Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó. - Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề mới. - Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của giáo viên, biết phát hiện những vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó. - Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại biết vận dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp. - Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết luận chính xác ngắn gọn nhất. - Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết. - Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện pháp hoàn thiện. - Biết cách học thầy, học bạn, biết kết hợp các phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận động và cải tiến những điều học được. - Biết thường xuyên liên tưởng 2.3. Chuyển đổi số trong giáo dục và trong công tác chủ nhiệm Nhiều năm trước đây, khi internet, điện thoại còn hạn chế, sổ liên lạc giấy cùng với buổi họp phụ huynh cuối kỳ dường như là phương thức giao tiếp duy nhất giữa CMHS và GV. Với hình thức này, có khi vài tháng, thậm chí cả năm CMHS mới có thể nắm được thông tin của các em, và hầu như không có thông tin gì về trường, lớp. Tuy nhiên với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của CNTT, ứng dụng chuyển đổi số trong công tác giáo dục đã tạo nên thuận lợi nhất định trong công tác của GVCN. GVCN có thể liên lạc thường xuyên với phụ huynh thông qua các nhóm chát như: Zalo, Mesenger, sổ liên lạc điện từ vnedu.vn… 9
  16. Trong thực tế GVCN vừa là GVBM, vừa làm chủ nhiệm sẽ đảm đương cả 2 nội dung cơ bản trong chuyển đổi số của mỗi nhà trường đó là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Xác định nội dung đó, nhà trường đã xây dựng cơ sở hạ tầng số đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý và dạy học. Đồng thời tổ chức các buổi tập huấn cho GVCN để nâng cao khả năng khai thác và sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử, các phân hệ của Vnedu trong quản lý học sinh. Chắc chắn rằng với sự quyết tâm và đồng thuận của GVCN các lớp cùng với kiến thức, kỹ năng được tập huấn, GVCN có đủ kiến thức vững vàng để tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn phụ huynh học sinh được tiếp cận kiến thức, kỹ năng số để cùng tham gia vào quá trình chuyển đổi số, mở ra cơ hội tiếp cận các dịch vụ số, giúp xây dựng một môi trường số trong việc thực hiện nhiệm vụ tạo chuyển biến nổi bật là chuyển đổi số trong nhà trường. 2.4. Năng lực số và phát triển năng lực số cho HS và GVCN. 2.4.1. Năng lực số ➣ Năng lực số là gì? Năng lực số là khả năng tập trung vào ứng dụng công nghệ vào thực tiễn thông qua thái độ, sự thấu cảm, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, đổi mới sáng tạo. Khung năng lực số được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực số cho con người trong thế kỷ 21. Mục tiêu là giúp con người có được năng lực số cần thiết cho cuộc sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực và an toàn trong môi trường số. Khung năng lực số được cung cấp rộng rãi cho tất cả các tổ chức, các đơn vị đào tạo khác làm tài liệu tham khảo phát triển chương trình năng lực số cho từng đối tượng cụ thể. ➣ Năng lực số gồm những năng lực gì? Năng lực số bao gồm những năng lực sau đây: - Vận hành thiết bị và phần mềm; - Khai thác thông tin và dữ liệu; - Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; - An toàn và an sinh số; - Sáng tạo nội dung số; - Học tập và phát triển kỹ năng số; - Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp. * Thứ nhất: Vận hành thiết bị và phần mềm Nhận biết, lựa chọn và sử dụng các thiết bị phần cứng và ứng dụng phần mềm để nhận diện, xử lý dữ liệu, thông tin số trong giải quyết vấn đề. 10
  17. * Thứ hai: Khai thác thông tin và dữ liệu Nhận diện được nhu cầu thông tin của cá nhân; triển khai các chiến lược tìm tin, định vị và truy cập được thông tin; đánh giá các nguồn tin và nội dung của chúng; lưu trữ, quản lý và tổ chức thông tin; sử dụng thông tin phù hợp với đạo đức và pháp luật. * Thứ ba: Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số Tương tác và giao tiếp thông qua công nghệ số và thực hành vai trò công dân số. Quản lý định danh và uy tín số của bản thân trong môi trường số. Sử dụng công cụ và công nghệ số để hợp tác, cùng thiết kế, tạo lập các nguồn tin và tri thức. * Thứ tư: An toàn và an sinh số Bảo vệ các thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Bảo vệ sức khỏe và tinh thần. Nhận thức về tác động của công nghệ số đối với hạnh phúc xã hội và hòa nhập xã hội. Nhận thức về ảnh hưởng của công nghệ số và việc sử dụng chúng đối với môi trường. * Thứ năm: Sáng tạo nội dung số Tạo lập và biên tập nội dung số. Chuyển đổi, kết hợp thông tin và nội dung số vào vốn tri thức sẵn có. Hiểu rõ về hệ thống giấy phép và bản quyền liên quan đến quá trình sáng tạo nội dung số. * Thứ sáu: Học tập và phát triển kỹ năng số Nhận diện được các cơ hội và thách thức trong môi trường học tập trực tuyến. Hiểu được nhu cầu và sở thích cá nhân với tư cách là người học tập trong môi trường số. Thúc đẩy truy cập mở và chia sẻ thông tin. Ý thức được tầm quan trọng của việc học tập suốt đời đối với sự phát triển cá nhân. * Thứ bảy: Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp Vận hành các công nghệ số trong các bối cảnh nghề nghiệp đặc thù, hiểu, phân tích và đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp. Thực hành đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong môi trường số. ➣ Năng lực số cơ bản Năng lực số cơ bản có thể có 5 loại hoạt động: - Thứ nhất: Quản lý thông tin – tìm kiếm, quản lý và lưu trữ thông tin và nội dung kỹ thuật số; - Thứ hai: Giao tiếp – tương tác, cộng tác, chia sẻ và kết nối với những người khác; - Thứ ba: Giao dịch – mua bán hàng hóa và dịch vụ; tổ chức tài chính; đăng ký và sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số của chính phủ; - Thứ tư: Giải quyết vấn đề – tăng tính độc lập và tự tin bằng cách giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các công cụ kỹ thuật số và tìm ra giải pháp; 11
  18. - Thứ năm: Tạo – tương tác với cộng đồng và tạo nội dung kỹ thuật số cơ bản. 2.4.2. Phát triển năng lực số cho HS và GVCN Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới toàn diện, thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. Chính vì vậy, việc tiếp nhận những công nghệ mới của nhân loại trong đó có công nghệ thông tin là điều tất yếu, đây là yếu tố khách quan để khẳng định sự phát triển của mỗi quốc gia. Tầm quan trọng, sự hiệu quả và ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã được khẳng định bằng thực tiễn ở nước ta và trở thành xu thế tất yếu của giáo dục. Sở GD&ĐT Nghệ An nhiều năm qua đã triển khai nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học tại các nhà trường. Đến nay, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần thiết cho việc ứng dụng CNTT được đầu tư, việc kết nối Internet được thực hiện, hầu hết các nhà trường đều đã trang bị phòng máy tính, đáp ứng tương đối đầy đủ máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; kho bài giảng điện tử, kho tài liệu tham khảo và bài giảng PowerPoint được xây dựng online trên website, nhiều phần mềm hỗ trợ công tác quản lý giáo dục, dạy học được áp dụng rộng rãi... Khi nói đến ứng dụng CNTT trong giáo dục cũng như trong công tác chủ nhiệm có nghĩa là: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh; sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet, canva, palet…; tăng cường ứng dụng chuyển đổi số quản lí hồ sơ chủ nhiệm như: khai thác, quản lí hồ sơ thông tin học sinh, thu thập lấy ý kiến PHHS, triển khai có hiệu quả các cuộc thi... Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau: - Mức 1: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ GVCN trong việc lập kế hoạch chủ nhiệm. - Mức 2: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ GVCN trợ một khâu, một công việc nào đó. Ví dụ như: lấy thông tin học sinh, tạo phiếu khảo sát, …. - Mức 3: Sử dụng phần mềm thiết kế một chủ đề sinh hoạt hay một hoạt động nào đó… - Mức 4: Tích hợp công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình giáo dục. Thực tế cho thấy rằng, ứng dụng chuyển đổ số vào công tác chủ nhiệm vừa giúp cho GVCN, HS, PHHS có thể chủ động về cả thời gian lẫn không gian. Ngày trước thì hoạt động của GVCN được coi là một hoạt động phụ bên canh vai trò của GVBM. Tuy nhiên, nhận thức đó hoàn toàn sai lầm. Bằng kinh nghiệm của một GVCN, tôi nhận thấy rằng thành bại của một lớp học có đóng góp đến 70% là của GVCN. Thành bại ở đây không chỉ xét ở trên phương diện học tập mà cả trên cả trên tất cả các phương diện. GVCN là linh hồn của lớp. Vai trò của GVCN hết sức 12
  19. to lớn thì trách nhiệm của GVCN được gắn vào lại nhiều. Khối lượng công việc mà một GVCN phải làm thêm tương đương với một GVBM thậm chí còn áp lực hơn nhiều. Và để làm tốt được nhiệm vụ của một GVCN là một việc cực kì khó khăn. Chính vì những lí do trên, việc phát triển năng lực số cho HS và GVCN là điều hết sức cần thiết. Và để làm được điều đó, các nhà trường cần thực hiện được các bước sau: - Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích và hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chủ nhiệm. - Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GVCN về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chủ nhiệm. - Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý giáo dục, khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và Internet. - Quản lý hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện. - Ban hành các quy định bằng văn bản cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chủ nhiệm. - Tăng cường việc thanh, kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin ở các nhà trường. vào công tác chủ nhiệm. 3. Cở sở thực tiễn của đề tài 3.1. Thực trạng về vấn đề tự chủ và sáng tạo của học sinh THPT hiện nay. Tự chủ và sáng tạo là một trong những năng lực mà chương trình GDPT 2018 hướng tới. Để khảo sát nhận thức của HS về vấn đề này tôi đã làm một cuộc khảo sát ngẫu nhiên 200 HS lớp 11 và thu được kết quả như sau: Qua phân tích kết quả trên chúng ta thấy rằng: gần 90% số HS đã nhận thức được sự cần thiết của việc chủ động và sáng tạo trong học tập cũng như trong các hoạt động của tập thể. Tuy nhiên chỉ có 34% số HS là đã chủ động và sáng tạo trong các hoạt động nói chung. Do đó, GVCN cần có phương pháp hiệu quả để kích thích tính chủ động và tư duy sáng tạo của HS trong công tác chủ nhiệm. 13
  20. Link tham khảo: https://forms.gle/LAdd1Jp26ZrWXfKu9 Hoặc mã QR code: 3.2. Thực trạng về việc GVCN ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm để phát huy tinh thần tự chủ và sáng tạo cho HS. Những năm gần đây, GVCN trong trường đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm và đã thu được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trên thực tế lại đang tồn tại khá nhiều GVCN chưa hoặc rất ít khi ứng dụng chuyển đổi số vào công việc này. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động ứng dụng chuyển đổi số và các phần mềm vào công tác chủ nhiệm nhằm phát huy năng lực tự chủ và sáng tạo của HS đối với 36 GVCN tại các trường THPT Quỳnh Lưu 4 và thu được kết quả như sau: Rất quan Ít quan Không ND câu hỏi Quan trọng trọng trọng quan trọng Câu 1: Thầy/cô hãy cho biết suy nghĩ của bản thân về vai trò của 15 (41,7%) 21(58,3%) 0 0 chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm Câu 2: Thầy/cô có Rất thường Thường Thỉnh Hầu như thường xuyên ứng dụng xuyên xuyên thoảng không chuyển đổi số vào công tác chủ nhiệm hay không 2(5,6%) 10(27,8%) 21(58,3%) 3(8,3%) Câu 3: Thầy/cô đánh giá Rất tốt Tốt Cơ bản Chưa tốt thế nào về khả năng ứng dụng CNTT của bản thân 1(2,8%) 10 (27,8%) 11(30,6%) 14(38,9%) - Gần 100% sử dụng Zalo, Messenger. - Gần 70% sử dụng phần mềm: "Zoom Cloud Meetings", " Google Meet". Câu 4: Thầy/cô đã sử dụng những phần mềm - Gần 60% sử dụng vnedu Teacher. nào vào công tác chủ - 30,6% GVCN sử dụng google Sheet nhiệm - 27,8% GVCN sử dụng google form - 22,2% GVCN sử dụng Padlet.com - 16,7% sử dụng Canva 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2