intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số, kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực và hướng nghiệp cho học sinh miền núi trong bài dạy Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ - Công nghệ 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nâng cao năng lực số, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, kích thích tư duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời rèn luyện tinh thần tự học, làm việc cá nhân, kĩ năng trình bày kiến thức trước nhóm (lớp) bằng việc ứng dụng công nghệ số, ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép vào bài “Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ” - Công nghệ - Thiết kế và công nghệ lớp 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số, kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực và hướng nghiệp cho học sinh miền núi trong bài dạy Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ - Công nghệ 10

  1. TÊN ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ, KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH MIỀN NÚI TRONG BÀI DẠY “NGÀNH NGHỀ KĨ THUẬT, CÔNG NGHỆ” – CÔNG NGHỆ 10 LĨNH VỰC: CÔNG NGHỆ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 2  TÊN ĐỀ TÀI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ, KĨ THUẬT MẢNH GHÉP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH MIỀN NÚI TRONG BÀI DẠY “NGÀNH NGHỀ KĨ THUẬT, CÔNG NGHỆ” – CÔNG NGHỆ 10 Lĩnh vực: Công nghệ Tác giả: Dương Thị Thương Tổ bộ môn: Toán – Lí – Tin – Công nghệ Năm thực hiện: 2022-2023 Số điện thoại: 0844068368 Tương Dương, tháng 4 - 2023
  3. MỤC LỤC Phần, mục Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 3 2.1. Mục tiêu 3 2.2. Nhiệm vụ 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Khách thể nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 4 7. Tính mới của đề tài 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 I. CƠ SỞ KHOA HỌC 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Ứng dụng công nghệ số vào hoạt động dạy và học 4 1.1.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học 4 1.1.2. Ứng dụng các phần mềm vào hoạt động dạy và học môn 8 công nghệ trong giai đoạn hiện nay 1.2. Ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép vào hoạt động dạy và học 15 1.2.1. Kĩ thuật mảnh ghép là gì? 15 1.2.2. Vai trò của kĩ thuật mảnh ghép trong dạy và học 16 1.3 Năng lực cốt lõi của học sinh trong chương trình giáo dục 16 tổng thể 1.4. Hướng nghiệp cho học sinh THPT 18
  4. 1.4.1. Lý thuyết cây nghề nghiệp 19 1.4.2. Mô hình chìa khóa xây dựng kế hoạch nghề nghiệp 20 2. Cơ sở thực tiễn 21 2.1. Thực trạng phương tiện dạy học của nhà trường 21 2.2. Thực trạng dạy học môn công nghệ ở trường THPT 22 2.3. Thực trạng định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở trường 23 THPT 2.4. Thực trạng tình hình học sinh được chọn làm khách thể 24 nghiên cứu 3. Đề xuất hướng dạy mới 25 II. GIẢI PHÁP 25 1. Ứng dụng công nghệ số trong bài “Ngành nghề kĩ thuật, 25 công nghệ” 2. Ứng dụng Kĩ thuật mảnh ghép trong bài “Ngành nghề kĩ 26 thuật, công nghệ” 3. Hướng nghiệp cho học sinh trong bài “Ngành nghề kĩ thuật, 28 công nghệ” 4. Kế hoạch bài dạy minh họa 30 III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 39 1. Mục đích thực nghiệm 39 2. Kết quả thực nghiệm 39 3. Hình ảnh thực nghiệm 42 4. Đánh giá 46 4.1. Đánh giá mức độ phù hợp với học sinh và thực tiễn của nhà 46 trường 4.2. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH và 46 KTĐG 4.3. Đánh giá tính khả thi khi mở rộng phạm vi ứng dụng thực 46 tiễn
  5. 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 46 xuất 5.1. Mục đích khảo sát 46 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 47 5.2.1. Nội dung khảo sát 47 5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 47 5.3. Đối tượng khảo sát 47 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 47 pháp đã đề xuất 5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 47 5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 1. Kết luận 49 1.1. Tính khoa học 49 1.2. Ý nghĩa của đề tài 49 2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 52
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Đọc là CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông HS Học sinh GV Giáo viên PC Phẩm chất NL Năng lực GDPT Giáo dục phổ thông YCCĐ Yêu cầu cần đạt CT Chương trình HĐGD Hoạt động giáo dục KHNN Kế hoạch nghề nghiệp PPDH Phương pháp dạy học KTĐG Kiểm tra đánh giá GDĐT Giáo dục đào tạo
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh mẽ. Nó cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp, các nhà sản xuất; cho phép chuyển đổi sang nền kinh tế kĩ thuật số, cung cấp cơ hội để đạt được tăng trưởng kinh tế và bền vững, đồng thời đã xuất hiện nhiều công nghệ mới, ngành nghề mới. Trong tương lai, Công nghiệp 4.0 dự kiến còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa, do đó nhà nước và các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho sự đổi mình liên tục để có thể cập nhật các xu thế hiện đại sắp tới. Đứng trước tình hình đó, Nhà nước và Bộ giáo dục đã đưa ra các quyết định về chuyển đổi số như: Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Công văn số 1776/SGD&ĐT – GDTrH, ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023 có nêu rõ một số nhiệm vụ cụ thể như sau: + Về thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học “Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong quá trình dạy học. Tăng cường hướng dẫn HS tự học; tự nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo, thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, để tiếp nhận và vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho HS báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, kết quả tự học của mình. Kết hợp giữa dạy học trong lớp và ngoài lớp học”. “Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong dạy và học: Các đơn vị tiếp tục xây dựng kho học liệu điện tử để phục vụ cho dạy học và KTĐG, đóng góp các bài giảng điện tử, ngân hàng đề thi thử và khảo sát chất lượng lớp 9 và lớp 12; tiếp tục đẩy mạnh tham gia Cuộc thi xây dựng thiết bị dạy học số do Bộ GDĐT tổ chức; đẩy mạnh sử dụng các thiết bị, phần mềm hỗ trợ, khai thác kho học liệu điện tử để thiết kế và tổ chức bài giảng, bài KTĐG; xây dựng các bài học điện tử để giao cho HS thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung HS có thể tự học: đọc sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng 1
  8. để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Sử dụng các video bài giảng trên truyền hình đã được Sở, Bộ xây dựng để hướng dẫn HS tự học”. + Về việc nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở GDTrH, trong đó tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp; phát triển đội ngũ GV kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp; tổ chức khảo sát nhu cầu học tập các môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập của HS lớp 9 để chủ động chuẩn bị cho HS vào học lớp 10; tăng cường tư vấn hướng nghiệp theo định hướng nghề nghiệp cấp THPT”. Trên thực tế, với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy bộ môn Công nghệ công nghiệp, tôi nhận thấy: Trong Chương trình giáo dục phổ thông, môn Công nghệ công nghiệp là bộ môn khoa học, trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cốt lõi về hiểu biết kĩ thuật, công nghệ và định hướng nghề nghiệp. Nó vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn. Tuy nhiên, trong nhận thức của học sinh, bộ môn Công nghệ công nghiệp là bộ môn phụ, không thi tốt nghiệp, không có giá trị đóng góp vào sự phát triển toàn diện học sinh. Thế nên, trong các tiết học môn Công nghệ công nghiệp, học sinh lơ là, thờ ơ, không tham gia vào các hoạt động học, thậm chí mang bộ môn khác ra học. Để khắc phục những tồn tại đó, để có những tiết học Công nghệ công nghiệp hiệu quả hơn, người giáo viên cần thay đổi phương pháp, kĩ thuật dạy học, giúp cho học sinh có những hiểu biết, kĩ năng cốt lõi về kĩ thuật, công nghệ; những tri thức và kĩ năng lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân. Mặt khác cần thay đổi phương pháp kĩ thuật dạy học để học sinh thay đổi về mặt nhận thức bộ môn; học sinh thoải mái, hứng thú tham gia tiết học, tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động học mà giáo viên đưa ra. Nắm bắt được sự cấp thiết của nhu cầu xã hội, căn cứ vào định hướng của Nhà nước và Bộ giáo dục, thực hiện theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, để khắc phục những tồn tại thực tiễn đã nêu trên, là giáo viên giảng dạy bộ môn Công nghệ công nghiệp, bản thân tôi xác định rõ là phải thay đổi về nhận thức, nâng cao về năng lực và thực hiện hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để các em học sinh được làm quen với công nghệ số trong từng tiết học, được tích hợp hướng nghiệp trong các tiết học phù hợp. Học sinh tham gia các tiết học một cách hứng thú, tích cực, chủ động. Góp phần vào mục đính cuối cùng là phát triển toàn diện học sinh, học sinh định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho tương lai. Vì vậy tôi thực hiện đề tài Ứng dụng công nghệ số, kĩ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực và hướng nghiệp cho học sinh miền núi trong bài dạy “Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ” - Công nghệ 10. Bản thân khẳng định tính mới của đề tài, đề tài đáp ứng được tính cấp thiết của ngành, hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả bài dạy “Bài 7: Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ” và hoàn toàn có thể linh hoạt 2
  9. áp dụng để nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn Công nghệ công nghiệp nói riêng và các bộ môn khác, các hoạt động giáo dục khác nói chung. Đồng thời, qua khảo sát các đồng nghiệp và tìm hiểu về lịch sử vấn đề thì chưa có cá nhận, tập thể nào đề cập đến vấn đề này. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục tiêu Hướng nghiệp, nâng cao năng lực số, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, kích thích tư duy sáng tạo và tính chủ động, phát huy sự năng động của học sinh, đồng thời rèn luyện tinh thần tự học, làm việc cá nhân, kĩ năng trình bày kiến thức trước nhóm (lớp) bằng việc ứng dụng công nghệ số, ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép vào bài “Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ” - Công nghệ - Thiết kế và công nghệ lớp 10. 2.2. Nhiệm vụ Khảo sát tình hình thực tiễn của trường và tình hình học tập của học sinh để đưa ra phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. - Lựa chọn và ứng dụng kĩ thuật mảnh ghép để xây dựng bài giảng. - Lựa chọn và ứng dụng công nghệ số để xây dựng bài giảng. - Thông qua kiến thức bài giảng để hướng nghiệp cho học sinh. - Khảo sát, đánh giá hiệu quả của bài giảng thông qua kết quả bài làm của học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu “Bài 7. Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ”. Bài này thuộc “Chương I. Đại cương về công nghệ” - Môn công nghệ - Thiết kế và công nghệ lớp 10 – Sách Kết nối tri thức với cuộc sống. 3.2. Khách thể nghiên cứu Học sinh lớp 10A3, 10A4. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu trong phạm vi “Bài 7. Ngành nghề kĩ thuật, công nghệ” - Môn công nghệ - Thiết kế và công nghệ lớp 10 – Sách Kết nối tri thức với cuộc sống. 5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 5.1. Thời gian: Năm học 2022-2023 5.2. Địa điểm: Trường THPT Tương Dương 2 3
  10. 6. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu. + Phương pháp quan sát, khảo sát. + Phương pháp phân tích, tổng hợp. 7. Tính mới của đề tài Đề tài đòi hỏi ở nhà, học sinh phải tự học, tự nghiên cứu tài liệu để lĩnh hội kiến thức thông qua nhiều kênh tài liệu khác nhau như sách giáo khoa, thiết bị kết nối mạng internet (điện thoại, máy tính...). Trên lớp, học sinh được thực hiện các hoạt động học sôi động dưới sự điều khiển của giáo viên thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực (ứng dụng công nghệ số, kĩ thuật mảnh ghép, ...). Đặc biệt, sau khi lĩnh hội kiến thức, học sinh được giáo viên lồng ghép để hướng nghiệp, từ đó học sinh phát triển năng lực và định hướng đúng nghề nghiệp cho bản thân. Hiện tại tôi đã ứng dụng công nghệ số, kĩ thuật mảnh ghép trong rất nhiều bài dạy ở nhiều lớp của tôi dạy và thu được hiệu quả đáng kể, học sinh hứng thú, hoạt động tích cực trong các tiết học. Có thể sử dụng linh hoạt ở nhiều bộ môn khác nhau và ở một số hoạt động giáo dục khác. Bắt kịp được xu thế, thực hiện được yêu cầu đổi mới và đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Cũng như đáp ứng được yêu cầu lồng ghép hướng nghiệp cho học sinh THPT. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận 1.1. Ứng dụng công nghệ số vào hoạt động dạy và học 1.1.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học - Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ HS mà nhiều người 4
  11. học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn. CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức dạy học. Nhờ đó, GV có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức dạy học, giáo dục một cách chủ động, hiện đại, đảm bảo thực hiện hoạt động dạy học, giáo dục đúng hướng phát triển năng lực người học, nhất là triển khai dạy học lấy người học là trung tâm. Chẳng hạn, GV có thể xây dựng các bài giảng đa phương tiện, tác động đến các giác quan của HS, xây dựng môi trường học giả định và môi trường học ảo để HS khám phá, trải nghiệm. Như vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để người học phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học. - Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo... CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua e-Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT còn đồng hành và hỗ trợ người học có nhu cầu 5
  12. đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của giáo dục và dạy học. Chẳng hạn, điện toán đám mây tiếp tục được ứng dụng rộng rãi trong dạy học, giáo dục hiện nay. GV và HS sẽ không phải lo lắng khi lỡ tay xóa, làm mất tài liệu quan trọng. Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập... có thể được chia sẻ dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. GV cũng có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều HS dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT. Nhờ lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho phép HS và GV tăng phạm vi tiếp cận, chia sẻ thông tin mà không tăng chi phí hoặc thêm áp lực thời gian trong dạy và học. - Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS qua hình dưới đây Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được. Song song đó, CNTT giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học trong thực tiễn giáo dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của dạy học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, 6
  13. thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi. CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá. CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu có sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể. Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị. - Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV CNTT còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục: Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hơn nữa, các cộng đồng GV được thành lập thông qua các công cụ khác nhau của CNTT, trường đại học và cựu người học sẽ cùng chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức, tọa đàm, hội thảo một cách khả thi. Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau. Đơn cử như với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác ngẫu nhiên với người học, việc phối hợp giữa GV và HS thuận lợi hơn khá nhiều; hoặc có thể cải tiến việc dạy học, giáo dục thông qua các sản phẩm của CNTT trong hệ sinh thái giáo dục phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt thông qua các đường dẫn và gợi ý khai thác, tư vấn sử dụng. 7
  14. Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả. 1.1.2. Ứng dụng các phần mềm vào hoạt động dạy và học môn công nghệ trong giai đoạn hiện nay a) Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm hỗ trợ thiết kế nội dung dạy học Để lựa chọn phần mềm phù hợp, cần phải xét đến các yếu tố cơ bản sau đây: 8
  15. • Loại nội dung dạy học cần hoặc phải được sử dụng ở dạng học liệu số Một số nội dung dạy học cần hoặc phải sử dụng học liệu số, ví dụ những nội dung có YCCĐ liên quan đến quan sát phim. Một số nội dung khác rất cần sử dụng CNTT thể hiện nội dung dạy học ở dạng học liệu số, ví dụ các khái niệm trừu tượng; các cấu trúc, sơ đồ, quá trình, hiện tượng phức tạp;… • Tính năng, ưu điểm và hạn chế của phần mềm Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những ưu điểm và hạn chế khác nhau khi khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc xem xét về dạng học liệu số, loại nội dung dạy học, loại hoạt động học,… GV cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần mềm để lựa chọn được phần mềm hỗ trợ việc thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp với bối cảnh của việc chuẩn bị, tổ chức hoạt động dạy của GV và học của HS. Chẳng hạn, cùng với loại nội dung dạy học là hiện tượng, quá trình dạy học trong môn Công nghệ, GV có thể sử dụng Microsoft PowerPoint để thiết kế, biên tập bài trình chiếu đa phương tiện. Trong đó phần mềm MS-PowerPoint có ưu thế trong việc thiết kế bài trình chiếu với nhiều tính năng nổi bật như: màu sắc, kiểu chữ, định dạng,… chèn/tạo hiệu ứng các tệp/file hình ảnh, âm thanh, video,… Bài trình chiếu này có thể được triển khai trong dạy học trực tiếp hoặc trực tuyến. Tuy nhiên, phần mềm này hạn chế trong việc thiết kế các bài tập hoặc trò chơi cần có sự tương tác trực tiếp của HS vào bài trình chiếu. Bởi vì, các đối tượng: hình ảnh, âm thanh, nội dung,… của bài trình chiếu chỉ có thể di chuyển khi GV cài đặt hiệu ứng; trong quá trình thao tác chỉ có GV hoặc 1 HS trực tiếp điều khiển chuột. • Điều kiện triển khai Việc lựa chọn phần mềm để thiết kế biên tập học liệu số còn phải tính đến năng lực CNTT của GV và các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, GV, HS,… để triển khai dạng học liệu số đó. Trên các cơ sở vừa nêu, với yêu cầu cần đạt “Mô tả cấu tạo, giải thích được nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong”, sau khi thực hiện các bước 1 và bước 2, ở bước 3 này GV có thể sử dụng Microsoft PowerPoint để biên tập cấu tạo, nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong. Từ đó, HS nhận xét và trình bày được cấu tạo, giải thích được nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong. Để thiết kế, biên tập được học liệu số nội dung dạy học nên thực hiện 3 bước sau: Bước 1: Xác định dạng học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học cụ thể Trong chương trình môn Công nghệ, GV cần chọn học liệu hoặc học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt cụ thể. Chẳng hạn các yêu cầu cần đạt như “Trình bày cấu 9
  16. tạo và nguyên lí làm việc của các bộ phận chính trên ô tô”, GV cần chọn các học liệu số như video, hình ảnh, mô phỏng cấu tạo. Khi thể hiện nội dung dạy học ở dạng học liệu số, cần lưu ý mỗi loại nội dung thường phù hợp với dạng học liệu số nhất định. Chẳng hạn, với nội dung về đặc điểm, tính chất thì nên xác định học liệu số dạng hình ảnh; với nội dung về quá trình biến đổi thì nên sử dụng học liệu số dạng hình ảnh động. Ví dụ, xét yêu cầu cần đạt “ Mô tả được dây chuyền sản xuất tự động hoá có sử dụng robot công nghiệp” (Chương trình môn Công nghệ, lớp 11, tr.32). Nội dung dạy học thuộc loại cấu trúc – chức năng. Vì vậy, GV có thể ưu tiên xác định học liệu số là mô phỏng dây chuyền sản xuất tự động hoá có sử dụng robot công nghiệp để HS có thể quan sát và nhận xét về dây chuyền sản xuất tự động hoá có sử dụng robot công nghiệp. – Bước 2: Lựa chọn nguồn học liệu số phù hợp để sử dụng cho việc thiết kế, biên tập nội dung dạy học Trong dạy học môn Công nghệ, GV có thể tham khảo, trích dẫn và lựa chọn học liệu số phù hợp được trình bày ở phía dưới sao cho phù hợp với học liệu số đã xác định ở bước 1 + Nguồn tài nguyên, học liệu phục vụ dạy học và giáo dục như: giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài trình chiếu đa phương tiện, bảng số liệu, dữ liệu thống kê,... ở dạng các tệp tin văn bản. + Công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và nguồn học liệu liên quan như: Bài kiểm tra, phiếu đánh giá, bảng kiểm, bảng hỏi,... ở dạng các tệp tin văn bản. Các dạng tệp tin văn bản thông dụng: docx, pdf, pptx, flp, xtsx 10
  17. Một số dạng tệp tin văn bản khác: RTF, HTML, Epub + Các loại hình ảnh, đồ họa thông tin,... ở dạng các tệp tin hình ảnh. + Các loại video, phim ảnh,... ở dạng các tệp tin phim ảnh. + Các trang Web chia sẻ tài nguyên, học liệu số được khai thác, sử dụng dưới dạng các địa chỉ liên kết (link hay URL). – Bước 3: Lựa chọn, sử dụng phần mềm để thiết kế, biên tập nội dung dạy học Một số phần mềm phổ biến để hỗ trợ cho GV trong việc biên tập, thiết kế nội dung dạy học ở dạng học liệu số được trình bày dưới đây như những gợi ý để GV có thể lựa chọn. b) Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động dạy học Sau khi thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp cho hoạt động học GV cần triển khai việc sử dụng học liệu số đó vào quá trình tổ chức hoạt động học nhờ sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ và phần mềm phù hợp. Chẳng hạn, với loại học liệu số dạng video, GV có thể triển khai video này bằng MS-PowerPoint trong hình thức dạy học trực tiếp hoặc bằng Youtube, Google Classroom trong hình thức dạy học trực tuyến. GV có thể tham khảo việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ triển khai học liệu số trong hoạt động học dưới đây: + Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT: Phần mềm MS Power point... + Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp: Youtube, Google Classroom, phần mềm hỗ trợ cá nhân như Gmail... + Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp: Google Classroom với phần mềm hỗ trợ cá nhân như Gmail... 11
  18. Việc lựa chọn thiết bị công nghệ và phần mềm để triển khai hoạt động học nhằm: tổ chức hoạt động học; triển khai nội dung học liệu số; thực hiện quá trình kiểm tra đánh giá, phản hồi và lưu trữ sản phẩm học tập. Sự lựa chọn này phụ thuộc nhiều vào hình thức dạy học trực tiếp hay trực tuyến và tính năng của các phần mềm. – Với hình thức dạy học trực tiếp, việc tổ chức và quản lí lớp học được GV thực hiện ngay tại lớp học, trong giờ học. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong tổ chức dạy học trực tiếp có thể chỉ bao gồm sử dụng CNTT triển khai nội dung dạy học và nội dung kiểm tra đánh giá dạng học liệu số, lưu trữ sản phẩm học tập và kết quả học tập. Chẳng hạn, có thể sử MS-PowerPoint,… để triển khai học liệu số; dùng các phần mềm như Kahoot,… để kiểm tra đánh giá; dùng các phần mềm như OneNote, Padlet,… để lưu trữ sản phẩm và kết quả học tập. – Trong khi đó, hình thức dạy học trực tuyến đòi hỏi người GV phải tổ chức, quản lí và triển khai hoạt động dạy học trên Internet. Tức là có những đòi hỏi cao hơn về tổ chức, quản lí việc dạy học tự động và từ xa. Hiện nay, hình thức dạy học trực tuyến có thể được triển khai hiệu quả thông qua hệ thống LMS - Hệ thống quản lí học tập trực tuyến (Learing Management System). Đây là hệ thống phần mềm cùng hạ tầng CNTT cho phép tổ chức, triển khai và quản lí các hoạt động dạy học, nội dung học tập trực tuyến; giúp GV có thể triển khai các hoạt động học như: giao bài tập, đánh giá, trợ giúp, giải đáp; giúp HS có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia vào các nội dung học tập qua mạng, kết nối GV và HS khác để trao đổi bài; giúp cơ sở giáo dục theo dõi và quản lí quá trình học tập của HS trên môi trường Internet. Việc sử dụng và kết hợp sử dụng các phần mềm phụ thuộc nhiều vào bối cảnh dạy học. Mỗi phần mềm có nhiều tính năng khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp,… nhưng cũng chính điều này lại giúp GV và HS có nhiều cơ hội lựa chọn, sử dụng được phần mềm phù hợp với yêu cầu dạy học và bối cảnh dạy học. Theo đó, khi mà các điều kiện về công nghệ, kĩ năng sử dụng và khai thác của thầy và trò là thuận lợi thì GV cùng HS có thể chỉ cần sử dụng một phần mềm có nhiều tính năng, đáp ứng một lúc nhiều yêu cầu của hoạt động dạy học và quản lí. Ngược lại, khi gặp cản trở về các vấn đề như bản quyền, khả năng khai thác công nghệ, điều kiện tổ chức,… thì việc phối hợp sử dụng nhiều phần mềm đơn giản, thân thiện thay thế cho việc sử dụng phần mềm đa năng, hiện đại sẽ một giải pháp khả thi và chấp nhận được. Việc lựa chọn phần mềm, thiết bị công nghệ để tổ chức dạy học cần bảo đảm phù hợp với cả GV và HS ở mỗi hình thức dạy học có ứng dụng CNTT. Trong đó, đối với hình thức dạy học trực tuyến (hỗ trợ dạy học trực tiếp hoặc thay thế dạy học trực tiếp), cần chú ý đến điều kiện học tập của HS, đặc điểm lứa tuổi của HS, kĩ năng sử dụng và khai thác công nghệ của HS, sự hợp tác và hỗ trợ, quản lí của phụ 12
  19. huynh,… bên cạnh các điều kiện hạ tầng CNTT của nhà trường. Trên cơ sở phân tích các yếu tố nêu trên, GV sẽ lựa chọn được phần mềm, thiết bị công nghệ phù hợp nhất đối với HS của từng cấp lớp, mỗi lớp. Chẳng hạn, đối với HS lớp 12, GV cần rà soát các điều kiện để HS có thể tham gia học tập trực tuyến. Công việc này bao gồm kiểm tra điều kiện tối thiểu về phương tiện, thiết bị công nghệ và phần mềm mà HS cần có để có thể tham gia học tập trực tuyến. Thông thường, điều kiện tối thiểu đó là máy vi tính có kết nối Internet hoặc điện thoại thông minh. Trong thực tiễn hiện nay, một số GV, HS cùng phụ huynh đã phối hợp khá tốt khi sử dụng một số phần mềm đơn giản như Zalo,… để thực hiện việc dạy học, phản hồi, tương tác,… Việc tổ chức dạy học, tương tác thông qua các ứng dụng này thường dễ thực hiện, có thể triển khai các hoạt động đơn giản như gửi tài liệu học tập, trao đổi và phản hồi thông tin,… Tuy nhiên, đây là các ứng dụng nhắn tin tức thì, vì vậy việc quản lí các nguồn tài nguyên hoặc tổ chức các hoạt động học thường khó khăn, tốn nhiều thời gian, đồng thời tính bảo mật không cao. c) Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ kiểm tra đánh giá Các công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Công nghệ thường dùng là câu hỏi tự luận, bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra trắc nghiệm, bài tập, thang đo, bảng kiểm và rubric. Với hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, phần mềm dùng để thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá khá đơn giản, chủ yếu là dùng MS-Word, Google Forms,…. Các công cụ kiểm tra đánh giá này thường được xuất ra bởi thiết bị máy in để phát cho HS trong quá trình tham gia hoạt động học. Với hình thức dạy học trực tuyến (hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp), việc thiết kế và triển khai các công cụ kiểm tra, đánh giá được sự hỗ trợ bởi nhiều phần mềm hơn và thường có chức năng phản hồi kết quả học tập từ xa. Loại hoạt động học cụ thể cũng liên quan đến việc lựa chọn, sử dụng phần mềm phù hợp trong thiết kế và triển khai câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá. Chẳng hạn: - Ở hoạt động xác định vấn đề/nhiệm vụ, GV có thể sử dụng một số phần mềm như: MS-PowerPoint, Kahoot,… để thiết kế các trò chơi có câu hỏi nhằm gắn kết HS vào nội dung bài học mới, xác định nhiệm vụ học tập mới, tạo sự hứng thú. - Ở hoạt động tìm hiểu/khám phá, luyện tập, GV có thể sử dụng các phần mềm như Google Forms,... để thiết kế, triển khai câu hỏi cũng như thống kê, phân tích, đánh giá về kết quả trả lời/khảo sát của HS từ chính các phần mềm ấy. 13
  20. Bảng dưới đây giới thiệu một số phần mềm, thiết bị hỗ trợ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. d) Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong quản lí và hỗ trợ HS Dưới đây là một số gợi ý sử dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong quản lí và hỗ trợ HS. − Để thu nhận ý kiến từ HS, phụ huynh/người giám hộ, GV có thể sử dụng phần mềm Google Forms hoặc các phần mềm hỗ trợ mạng xã hội như Facebook, Zalo,… 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2