intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong dạy học bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn và bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (Ngữ văn 11) nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển năng lực số cho học sinh THPT qua việc ứng dụng công nghệ số trong bài “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”(Ngữ văn 11) thuộc chủ đề PCNN báo chí nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong dạy học bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn và bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (Ngữ văn 11) nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THPT

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG DẠY HỌC BÀI “ PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN” VÀ BÀI “ LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN” (NGỮ VĂN 11) NHẰM HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH THPT LĨNH VỰC: NGỮ VĂN 1
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: Ứng dụng công nghệ số trong dạy học bài “ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” (Ngữ văn 11) nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THPT” MÔN/LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Người thực hiện:Bùi Thị Kim Dung Tổ:Ngữ Văn Điện thoại: 0984 669 725 Có đính kèm: Mô hình X Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác NĂM HỌC: 2022 - 2023 2
  3. MỤC LỤC TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Điểm mới, đóng góp của đề tài 2 5.1. Tính mới 2 5.2. Tính khoa học 2 5.3. Tính hiệu quả 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA 3 HỌC CỦA ĐỀ TÀI I. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 3 1.Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Ngữ văn ở 3 trường THPT 2. Tình hình nghiên cứu về chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí trong chương 4 trình Ngữ văn 11 II. Cơ sở khoa học của đề tài 4 1. Cơ sở lí luận 4 1.1. Khái niệm công nghệ số 4 1.2. Vai trò của công nghệ số trong dạy học và giáo dục 4 1.3. Đặc trưng của môn Ngữ văn 5 2. Cơ sở thực tiễn 5 2.1. Một số yêu cầu khi ứng dụng công nghệ số trong dạy học 5 2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT 6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG DẠY HỌC BÀI “ PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI 7 PHỎNG VẤN” VÀ BÀI “ LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI
  4. PHỎNG VẤN” ( NGỮ VĂN 11) NHẰM HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH THPT I. Thực trạng ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT 7 1. Khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Ngữ văn ở 7 trường THPT Phan Đăng Lưu 2. Kết luận 9 II. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học bài “ Phỏng vấn và trả 9 lời phỏng vấn” và bài “ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” 1. Mục đích của biện pháp 9 2. Các biện pháp áp dụng 10 2.1. Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo 10 dục 2.2. Ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội dung dạy học 12 2.3. Ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ trong tổ chức hoạt động dạy học 15 2.4. Ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ kiểm tra đánh giá trong hoạt 16 động dạy và học 2.5. Hướng dẫn HS ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ thực hiện “phỏng 20 vấn và trả lời phỏng vấn” III. Hiệu quả thực hiện của việc áp dụng biện pháp trong thực tế dạy học 24 1. Mức độ hứng thú học tập của học sinh 24 2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học 25 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG DẠY HỌC BÀI “ PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN” VÀ BÀI “ LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN” 26 (NGỮ VĂN 11) NHẰM HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH THPT 1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm 26 2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 26 3. Thời gian thực nghiệm 27 4. Qui trình thực nghiệm 27 5. Thiết kế giáo án thực nghiệm 28
  5. 6. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 36 6.1. Mục đích khảo sát 36 6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 36 6.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài 36 PHẦN III: KẾT LUẬN 39 1. Kết luận của biện pháp 39 2. Ý nghĩa của đề tài 39 3. Đề xuất và kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nội dung Viết tắt Công nghệ thông tin CNTT Công nghệ số CNS Học sinh HS Giáo viên GV Phỏng vấn PV Trung học phổ thông THPT Sáng kiến kinh nghiệm SKKN Phong cách ngôn ngữ PCNN Sách giáo viên SGV Sách giáo khoa SGK Giáo dục phổ thông GDPT Năng lực NL Giáo viên giỏi GVG Thực nghiệm TN Bộ giáo dục và đào tạo BGD và ĐT
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Hiện nay việc nâng cao hiệu quả dạy học và chất lượng giáo dục luôn được các cấp các ngành quan tâm. Đặc biệt trong thời đại CNS phát triển mạnh mẽ và đi sâu vào đời sống xã hội trên mọi lĩnh vực thì giáo dục cũng không thể nằm ngoài sự phát triển tất yếu đó. Vì vậy mỗi GV phải luôn tự rèn luyện, bồi dưỡng và đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với thời đại để đạt hiệu quả cao nhất. Thực tế trong những năm học vừa qua giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực và phẩm chất của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ HS vận dụng được cái gì qua việc học để hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Cùng với việc tiếp cận và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực thì việc ứng dụng CNS trong ngành giáo dục nói chung và dạy học môn Ngữ văn nói riêng càng trở nên bức thiết và thành xu hướng mới, một bước đột phá mới, để dạy học văn đạt hiệu quả tốt nhất. 1.2.“Văn học là nhân học”, bởi vậy môn Ngữ văn trong trường phổ thông là một môn học có vai trò quan trọng trong việc trau dồi tư tưởng, tình cảm, phẩm chất cho HS. Để sau mỗi tiết học, bài học, lớp học, học sinh dần trưởng thành và hướng tới cái CHÂN, THIỆN MĨ. Nếu nhà văn được ví như những “ kĩ sư tâm hồn” thì GV được ví như những người thợ cần mẫn đặt từng viên gạch hồng từng bước hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho HS. 1.3. Trong thời đại 4.0 phát triển mạnh mẽ và không ngừng thì xu hướng dạy học hiện nay là ứng dụng CNS nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất cho HS là một xu thế tất yếu. Với việc khai thác, sử dụng CNS làm phong phú hình thức dạy học mới đã thúc đẩy sự đổi mới phương pháp kĩ thuật dạy học, giáo dục trong mô hình giáo dục số. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả về tính khách quan, nhanh chóng của kiểm tra, đánh giá. Vì vậy để nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học đáp ứng nhiệm vụ “chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh” hiện nay, tôi chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ số trong dạy học bài “ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” (Ngữ văn 11) nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Phát triển NL số cho HS THPT qua việc ứng dụng CNS trong bài “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”(Ngữ văn 11) thuộc chủ đề PCNN báo chí nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THPT. 1
  8. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi và một số đối tượng liên quan. - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong đổi mới phương pháp dạy học bài “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”(Ngữ văn 11) nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh THPT. - Nghiên cứu ứng dụng CNS trong đổi mới phương pháp dạy học “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”(Ngữ văn 11) cho HS lớp 11 tại trường THPT Phan Đăng Lưu và các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất HS THPT. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các yêu cầu dạy học hiện nay và các văn bản quy định hiện hành, ứng dụng số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát giáo viên, học sinh trước và sau khi áp dụng bằng phiếu khảo sát qua google form, phỏng vấn trao đổi tiếp thu ý kiến, nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành áp dụng và thực nghiệm sư phạm đề tài. - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng công cụ toán học thống kê xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm. 5. Điểm mới, đóng góp của đề tài 5.1. Tính mới Đề xuất các giải pháp ứng dụng CNS được đúc rút từ thực tiễn dạy học bài “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”đạt hiệu quả cao trong việc phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. 5.2. Tính khoa học Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc ứng dụng CNS trong dạy học môn Ngữ văn THPT nói chung và dạy học bài “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”. Góp phần làm phong phú thêm lí luận và thực tiễn dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT, đặc biệt đưa ra các giải pháp thiết thực và hiệu quả để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề Phong cách ngôn ngữ báo chí nói chung và bài “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện hành và Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018. 2
  9. 5.3. Tính hiệu quả Hiệu quả của biện pháp đã giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng đạt kết quả tốt trong quá trình dạy học thực tiễn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho GV và HS trong quá trình dạy và học môn Ngữ văn. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI I. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.Tình hình nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Những năm gần đây, tình hình nghiên cứu ứng dụng CNS trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT được triển khai tương đối nhiều, mỗi GV đều có ý thức nâng cao năng lực số như một yêu cầu cấp thiết của phương pháp dạy học trong môi trường giáo dục số hiện nay. Một số bài viết đã cập nhật việc ứng dụng CNTT từ rất sớm như “Ứng dụng CNTT vào dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông – Một hướng dạy học cần được khẳng định lại” đăng trên Tạp chí GD – Tạp chí lí luận khoa học GD – Bộ GD và ĐT ra ngày 16/9/2016 của tác giả Lê Thị Ngọc Anh. Bài viết đã đề cập đến ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng, đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn, qua đó đưa ra một số yêu cầu khi ứng dụng CNTT vào dạy học tác phẩm văn học. Một số đề tài nghiên cứu được công bố trên các tạp chí như đề tài nghiên cứu “Vai trò của việc ứng dụng công nghệ trong dạy học hiện nay” của Th.s. Nguyễn Thị Bích Nguyệt (viện kinh tế quản lí - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội) đăng ngày 20/7/2021 đã khẳng định vai trò rất lớn của việc ứng dụng công nghệ trong dạy và học nói chung. Hay như đề tài “ ứng dụng công nghệ nghe nhìn vào dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT” của Th.s. Trần Thị Thanh Nhị - Giảng viên khoa Ngữ văn trường ĐHSP Huế - đăng trên tạp chí sông Hương ra ngày 23/3/2020. Đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp để khai khác kênh hình và âm thanh từ công nghệ nghe nhìn giúp giờ học văn thêm thú vị và hiệu quả hơn. Trong đề tài nghiên cứu làm SKKN năm học 2020 - 2021, GV Nguyễn Thị Hương trường THPT Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa đã nghiên cứu “ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn 12”. Tác giả bài viết chủ yếu đi sâu vào ứng dụng phần mềm CNTT được giáo viên Ngữ văn sử dụng phổ biến nhất hiện nay là phần mềm Powerpoint. Đây là phần mềm đơn giản, dễ thiết kế trình chiếu và có tác dụng tích cực, rõ nét nhất. Khi giới thiệu, trình bày và khái quát nội dung bài học, mỗi slide được coi là một bộ phận cũng là một hệ thống con trong hệ thống các nội dung mà bài học cần thể hiện. Ở mỗi slide, giáo viên có thể chọn 3
  10. hiệu ứng, đưa các tư liệu (phim, ảnh, nhạc, bài đọc tác phẩm) làm cho bài giảng sinh động lôi cuốn hơn. 2.Tình hình nghiên cứu về chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí trong chương trình Ngữ văn 11 Về chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí trong chương trình Ngữ văn 11 rất nhiều đề tài nghiên cứu đề xuất những phương pháp dạy học tích cực như dạy học theo dự án, hay lớp học đảo ngược...Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy đây là chủ đề có tính thực tiễn rất cao, học sinh tương đối thích thú. Cũng đã có báo cáo biện pháp dạy học trong chu kì thi GVG tỉnh của cô giáo Lương Thị Thân, GV trường Việt Yên 1 Phú Thọ về dạy học chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí với việc ứng dụng công nghệ thông tin. Ở báo cáo này người viết chỉ đưa ra những giải pháp chung cho cả chủ đề chứ chưa đi sâu cụ thể vào từng bài dạy. Trong thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy việc ứng dụng CNS vào dạy học bài “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”đạt hiệu quả cao nên tôi đã đề xuất một số biện pháp đã áp dụng và đem lại hiệu quả trong đề tài nghiên cứu này. II. Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm công nghệ số Định nghĩa công nghệ số (Digital Technology) bao gồm tất cả các công cụ, thiết bị điện tử, hệ thống tự động, thiết bị công nghệ và tài nguyên tạo ra, xử lý hoặc lưu trữ thông tin trong các lĩnh vực khác nhau. Những ví dụ dễ thấy nhất cho công nghệ kỹ thuật số là ở khía cạnh xây dựng phần mềm: các phương tiện truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội, nền tảng thương mại điện tử, dịch vụ mua sắm, thanh toán trực tuyến, các trò chơi trực tuyến. Bên cạnh đó, công nghệ kỹ thuật số còn gắn liền với sự phát triển phần cứng như các thiết bị di động (smartphone, tablet, laptop), hệ thống tự động hóa, robot, VR/VA... Việc lưu trữ, xử lý dữ liệu thông tin (Data), Big Data, Điện toán đám mây (Cloud), tiền kỹ thuật số (Cryptocurrency) hay Blockchain cũng là những ví dụ điển hình của công nghệ kỹ thuật số trong bức tranh công nghệ số hiện nay. 1.2. Vai trò của CNS trong dạy học và giáo dục Sự phát triển của CNS đem lại nhiều lợi ích cho toàn thế giới. Ngành giáo dục cũng không bị bỏ lại phía sau trong việc khai thác nguồn tài nguyên sâu sắc của công nghệ. BGD đã ban hành nhiều công văn để việc khai thác nguồn tài nguyên CNS một cách thiết thực đem lại hiệu quả cao nhất. BGD đã ban hành CV số 4096 ngày 20.9.2021 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT và thống kê giáo dục năm học 2021 - 2022 đã nêu nhiệm vụ cụ thể về việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh 4
  11. giá. QĐ 1282/ QĐ – BGDT quyết định ban hành kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025 của BGD và ĐT. Tổ chức các cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử...làm phong phú thêm nguồn tài nguyên học liệu số. Không thể phủ nhận vai trò của CNTT trong dạy học và giáo dục là đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục; tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS, hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực HS một cách thuận lợi và hiệu quả, tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng cho GV. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục cũng thấy rất rõ, đó là tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục, tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả, góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học. 1.3. Đặc trưng của môn Ngữ văn Đặc trưng của môn Ngữ văn ở cấp THPT là môn học bắt buộc trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT. Đây là một trong ba môn học chiếm thời lượng nhiều nhất (hai môn còn lại là Toán và Ngoại ngữ 1) so với các môn học/hoạt động giáo dục khác (105 tiết/ năm). Là môn học công cụ, mang tính nhân văn, thông qua việc trang bị các tri thức về tiếng Việt, văn học, môn Ngữ văn tạo điều kiện để HS phát triển các NL chung (NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và NL đặc thù (NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ), giáo dục tình cảm và nhân cách cho người học. Với vai trò giúp HS phát triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt, làm công cụ để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, ở môn Ngữ văn, tất cả các NL và phẩm chất trên đây đều được phát triển thông qua các hoạt động dạy học. Ngữ liệu dạy học Ngữ văn có thể là toàn văn hoặc đoạn trích một tác phẩm văn học; toàn văn hay đoạn trích một văn bản thông tin (e-mail, tin nhắn, thư từ, văn bản quảng cáo, văn bản báo chí,…); văn bản dạng ngôn ngữ nói (phỏng vấn, hội thoại, thảo luận, tranh luận) trong đời sống hằng ngày, trên ti vi, radio hay Internet. Bằng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng, phong phú, sát hợp, môn học sẽ giúp HS phát triển NL giao tiếp, qua đó khám phá bản thân và thế giới xung quanh. Rõ ràng việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học là nâng cao một bước chất lượng học tập của học sinh, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lí quá trình tự học, tự rèn luyện của bản thân. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Một số yêu cầu khi ứng dụng công nghệ số trong dạy học Để lựa chọn phương án ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học và giáo dục, bên cạnh cơ sở quan trọng là đặc trưng của môn học trong chương trình giáo dục phổ thông và hiện trạng của việc ứng dụng CNTT trong nhà trường, cần xem xét cụ thể ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu 5
  12. quả ứng dụng CNTT bao gồm (1) HS, (2) GV và (3) nhà trường. Đối với HS, cần xem xét về năng lực ứng dụng CNTT của HS, đối với GV, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc lựa chọn và triển khai các phương án ứng dụng CNTT bao gồm năng lực ứng dụng CNTT, thái độ đối với CNTT, kinh nghiệm dạy học, những rào cản về cơ sở vật chất như thiết bị, đường truyền internet,... ở cấp độ nhà trường cần lưu ý điều kiện cơ sở vật chất bao gồm cả các thiết bị, máy móc như máy tính, máy chiếu, bảng tương tác… và hệ thống quản lí về CNTT. 2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT Thực trạng dạy học môn Ngữ văn trong trường phổ THPT nói chung và trường THPT Phan Đăng Lưu nói riêng còn tồn tại một số bất cập. Môn Ngữ văn ít được các em lựa chọn học vì những lí do như: Định hướng nghề nghiệp, chọn trường đại học...và riêng bản thân tôi nhận thấy học sinh ít hứng thú với môn Ngữ văn vì nó khó tiếp nhận, học sinh ngại đọc sách, GV ngại đổi mới phương pháp dạy học khiến cho những giờ dạy học văn không tránh khỏi nhàm chán và tẻ nhạt. Nhiều giờ học, nhiều GV còn chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, các tiết học chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống như thuyết giảng, gợi mở vấn đáp, thực hành luyện tập, ....Tài liệu dạy học chủ yếu là SGK, SGV, Sách bài tập của BGD phát hành, GV chỉ chú trọng truyền đạt kiến thức một chiều, HS tiếp nhận kiến thức một cách thụ động...Vì vậy các giờ học văn trở nên đơn điệu, nhồi nhét kiến thức, HS không có cơ hội phát triển năng lực và phẩm chất. Trong thực tế dạy học, tôi nhận thấy những tiết học mang tính thực tiễn như “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” (thuộc chủ đề Phong cách ngôn ngữ báo chí – Ngữ văn 11) học sinh rất hứng thú, tự tin, sáng tạo trong việc tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ. Qua đó học sinh được hình thành và phát triển những năng lực và phẩm chất vốn có. Vì vậy mỗi giáo viên cần phải trở thành người dẫn đường, “ truyền cảm hứng” cho HS, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong mỗi tiết dạy. Một trong những lựa chọn thông minh, thiết thực và hiệu quả là ứng dụng công nghệ số trong dạy học, nói như TS. Đỗ Ngọc Thống “Đã đến lúc nếu không nói là đã quá muộn, cần nghiên cứu và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bộ môn Ngữ văn một cách rộng rãi, đúng hướng và có hiệu quả”. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn ở trên, tôi nhận thấy sự cần thiết phải áp dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Ngữ văn nói chung và chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí nói riêng nên tôi đề xuất biện pháp ứng dụng CNS trong dạy học bài “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” (Ngữ văn 11) nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục hiện hành và chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018. 6
  13. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG DẠY HỌC BÀI “ PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN” VÀ BÀI “ LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN” (NGỮ VĂN 11) NHẰM HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT HỌC SINH THPT I. Thực trạng ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT 1. Khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Phan Đăng Lưu Chúng ta phải khẳng định rằng ứng dụng CNS vào giảng dạy là một xu thế tất yếu, có vai trò quan trọng và sẽ đem lại lợi ích nhất định cho các cá nhân, tập thể và cho toàn xã hội. Khi nhận thức được vấn đề này một cách rõ ràng và chắc chắn, chúng ta sẽ sẵn sàng chấp nhận, tích cực phấn đấu, thay đổi tư duy, chung tay đổi mới toàn diện giáo dục theo hướng hiện đại. Rõ ràng, những ứng dụng công nghệ mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho người học và người dạy mà còn có ý nghĩa rất quan trọng với sự phát triển của cả xã hội và đất nước. Bất cứ một GV nào đang công tác và giảng dạy trong ngành giáo dục hiện nay đều phải thừa nhận việc ứng dụng CNS trong dạy học và giáo dục nói chung, trong dạy học môn Ngữ văn nói riêng có ý nghĩa rất lớn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho HS THPT, đáp ứng mục tiêu giáo dục của chương trình GDPT 2018. Tuy nhiên để ứng dụng CNS một cách hiệu quả còn đòi hỏi nhiều yếu tố từ GV, HS, trang thiết bị cơ sở vật chất của nhà trường... Để thấy được thực trạng ứng dụng CNS trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT tôi đã tiến hành khảo sát như sau: Đối tượng khảo sát: 10 GV dạy môn Ngữ văn và 40 HS lớp 11A12, 11A13, 11A2, 11A3 trường THPT Phan Đăng Lưu năm học 2022 - 2023. Bảng 1: Khảo sát học sinh – số lượng: 40 HS Số Tỷ lệ Câu hỏi Câu trả lời lượng (người) (%) CH1: Theo em ứng dụng CNS Có 39 97.5% trong dạy học văn có nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn trong trường THPT không? không 1 2.5% 7
  14. Số Tỷ lệ Câu hỏi Câu trả lời lượng (người) (%) Không sử dụng 4 10% CH2: Trong các giờ dạy học môn Ít sử dụng 20 50% ngữ văn ở lớp em, các thầy/ cô đã sử dụng CNS như thế nào? Thỉnh thoảng sử dụng 10 25% Thường xuyên sử dụng 6 15% Không hứng thú 3 7.5% CH3: Với những tiết học văn có Bình thường 5 12.5% ứng dụng CNS, em cảm nhận tiết học đó như thế nào? Hứng thú 12 30% Rất hứng thú 20 50% CH4: Bản thân em có mong muốn Có 40 100% trong những giờ học văn, GV ứng dụng CNS một cách phù hợp và có hiệu quả không? Không 0 0% Bảng 2: Khảo sát giáo viên – số lượng: 10 GV Số Tỷ lệ Câu hỏi Câu trả lời lượng (người) (%) CH1: Theo thầy/cô ứng dụng CNS Có 10 100% trong dạy học văn có nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn trong trường THPT không? không 0 0% Không sử dụng 0 0% CH2: Trong các giờ dạy học môn Ít sử dụng 2 20% Ngữ văn, các thầy/cô đã sử dụng CNS như thế nào? Thỉnh thoảng sử dụng 3 30% Thường xuyên sử dụng 5 50% CH3: Với những tiết học văn có Không hứng thú 0 0% ứng dụng CNS, thầy/cô cảm nhận Bình thường 1 10% 8
  15. Số Tỷ lệ Câu hỏi Câu trả lời lượng (người) (%) tiết học đó như thế nào? Hứng thú 4 40% Rất hứng thú 5 50% 2. Kết luận Từ bảng số liệu khảo sát ở trên, tôi nhận thấy: - Ứng dụng CNS trở thành nhu cầu thiết thực trong dạy học Ngữ văn và cũng là yêu cầu cần thiết đối với mỗi GV và HS khi sống trong môi trường số đầy sôi động hiện nay. Vì vậy mỗi GV và HS cần phải học hỏi trau dồi năng lực số để tiếp cận các ứng dụng CNTT trong dạy và học một cách hiệu quả nhất. - GV và HS đều phải nhận thấy rằng, ứng dụng CNS đã đem lại hiệu quả tích cực cho mỗi giờ dạy học văn. Đây cũng là một cách tốt nhất để đổi mới phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả nhất. - Ứng dụng CNS trong dạy học văn sẽ tạo hứng thú cho cả GV và HS, giúp kết nối mọi người với đời sống hiện đại, HS được thể hiện chính mình. Trong thực tế, HS tiếp cận năng lực số rất nhanh và có khả năng ứng dụng năng lực số kết hợp với các kĩ năng mềm khác rất tốt như: Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng trình diễn.... - Dù biết hiệu quả và vai trò của việc ứng dụng CNS trong dạy học văn là rất cao nhưng trong thực tế dạy học phần lớn GV vẫn còn ngại ứng dụng CNS vì năng lực số còn hạn chế, hoặc chưa chuẩn bị kĩ vì mất thời gian hơn so với cách dạy học truyền thống....ngược lại HS lại rất mong muốn và hứng thú khi được thể hiện năng lực số trong các giờ học có tính ứng dụng và thực tế như các tiết học trong chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí.... Vì vậy tôi đã đề xuất những biện pháp thiết thực và có hiệu quả khi ứng dụng CNS trong dạy học bài “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” (Ngữ văn 11) nhằm hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. II. Một số biện pháp ứng dụng CNS trong dạy học bài “ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” và bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” 1. Mục đích của biện pháp Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy tôi đã áp dụng biện pháp ứng dụng công nghệ số với mục đích khắc phục các nhược điểm của giải pháp cũ: GV làm trung tâm truyền thụ kiến thức, HS thụ động tiếp nhận kiến thức, dạy học chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức mà không chú trọng phát triển năng lực và phẩm chất HS. Tôi đã áp dụng giải pháp mới nhằm mục đích phát huy khả năng chủ động tiếp 9
  16. nhận kiến thức, khả năng sáng tạo trong học tập, phát huy năng lực và phẩm chất HS thông qua việc ứng dụng CNS...tạo hứng thú và gây dựng niềm đam mê với bộ môn Ngữ văn cho HS THPT. 2. Các biện pháp áp dụng 2.1. Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục Giải pháp này tôi đã áp dụng khi tổ chức hoạt động hình thành kiến thức gồm: I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn III. Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn 2.1.1. Nguồn học liệu số dùng trong dạy học, giáo dục môn Ngữ văn Chương trình truyền hình Hiện nay có nhiều kênh truyền hình online với nhiều nội dung phù hợp để GV lựa chọn và dạy học. Một trong những chương trình truyền hình phổ biến có thể đáp ứng nhu cầu của GV và HS phổ thông chính là website của Đài Truyền hình Việt Nam. Đây là một số ví dụ : https://vtv.vn/video/cho-ngay-hoan-hao-nha-van- minh-chuyen-va-nhung-tac-pham-thoi-hau-chien-381473.htm; https://vtv.vn/video/thoi-su-19h-tuong-nho-nha-van-to-hoai-42963.htm. Phim về các chủ đề dạy học Ngữ văn Nội dung dạy học môn Ngữ văn hiện nay cũng được đầu tư rất nhiều, trong đó đáng kể là nguồn phim tư liệu để hỗ trợ cho GV và HS các cấp lớp. Một trong những ứng dụng phổ biến về video dạy học Ngữ văn là Youtube. Sau đây là một ví dụ https://www.youtube.com/watch?v=sqcPWABu75Q. Kho hình ảnh đa dạng chủ đề GV có thể truy cập đường link https://www.pinterest.com/ để tìm kiếm và tải về hình ảnh và video cho các chủ đề dạy học trong môn Ngữ văn. Website này bao gồm hình ảnh, video có thể sử dụng trong dạy học và nghiên cứu lĩnh vực văn học và ngôn ngữ. Kho dữ liệu hình ảnh và video liên tục được cập nhật với số lượng rất lớn. Bên cạnh việc khai thác các nguồn học liệu số có sẵn từ các kho lưu trữ hay đường dẫn định hướng hệ thống từ Internet, GV còn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google Search để tìm các nội dung biên tập thành học liệu số cho cá nhân sử dụng. 2.1.2.Một số yêu cầu trong tìm kiếm, tiếp nhận thông tin, học liệu số - Xác định đúng mục tiêu, yêu cầu tìm kiếm, tiếp nhận thông tin: phù hợp mục tiêu, nội dung dạy học, thuần phong mĩ tục,…phù hợp với dạng học liệu số dự kiến 10
  17. triển khai trong hoạt động học (văn bản, hình ảnh, hình ảnh động, video, bảng dữ liệu,…). - Xác định đúng các bước tìm kiếm thông tin: Thực hiện các bước tìm kiếm thông tin hợp lí. - Nhận diện đúng thông tin nhằm xác định mức độ chính xác và phù hợp của thông tin. - Kiểm chứng được thông tin: kiểm tra nguồn tin, kiểm tra tên miền truy cập, kiểm tra thông tin đơn vị chủ quản nguồn tin, kiểm tra nội dung thông tin, tìm hiểu về chủ thể đưa tin (thái độ, trình độ, mục đích,…). 2.1.3. Các bước tiến hành thực hiện giải pháp Bước 1: Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm - Mục đích: Giúp HS thấy được mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong đời sống. - Yêu cầu tìm kiếm: Một số vi deo phỏng vấn thường gặp trong đời sống Bước 2. Diễn đạt cú pháp của câu lệnh tìm kiếm VD: phỏng vấn Quang Linh Vlog, Phỏng vấn Giáo sư Dương Trung Quốc, Phỏng vấn xin việc Bước 3: Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm Sự phân nhóm có thể bao gồm: - Loại thông tin cần tìm sẽ thuộc chủ đề rộng hay hẹp, khái quát hay chuyên sâu. - Từ/ thuật ngữ/ khái niệm định dùng trong câu lệnh cần điều chỉnh phù hợp để hạn chế nhiều cách hiểu do tính đa nghĩa của ngôn ngữ. Bước 4: Chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp - Tìm trên Google, youtobe, kênh đài THVN như VTV, VTCV... Bước 5. Đánh giá kết quả tìm kiếm - Một số lưu ý khi sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, học liệu số và tham gia mạng xã hội Trong quá trình sử dụng Internet phục vụ mục đích ứng dụng CNTT trong dạy học, GV có thể tham gia các mạng xã hội. Với các hoạt động trên mạng xã hội, GV hết sức chú ý tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội,… Tuy nhiên, vì không phải trường hợp nào GV cũng có thể nhận rõ đâu là giới hạn, nên bên cạnh việc có ý thức tìm hiểu các quy định, GV phải chủ động tránh một số hành vi: - Vi phạm pháp luật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong đó có sản phẩm phần mềm máy tính và học liệu số; 11
  18. - Tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không phù hợp quy định của pháp luật, trái với thuần phong, mĩ tục,…; - Vi phạm quyền nhân thân, uy tín của cá nhân và tổ chức; - Vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; - Vi phạm việc bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng; - Tuyên truyền, phát tán các nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm hoặc phân biệt đối xử về tôn giáo, về giới, về chủng tộc, về vùng miền,… 2.2. Ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội dung dạy học Tôi đã ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội dung dạy học vào trong các hoạt động học của HS kết hợp với giải pháp sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học để làm rõ phần I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn và II, III. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn. 2.2.1. Phần mềm và thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục được hiểu là các sản phẩm công nghệ được tạo ra bởi các phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng nhằm ra lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục. Đó còn là công cụ để ứng dụng nhằm hỗ trợ cho hoạt động dạy học, giáo dục được diễn ra một cách thuận lợi hơn, đạt được hiệu quả cao hơn. 2.2.2. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ thiết kế nội dung dạy học - Loại nội dung dạy học cần hoặc phải được sử dụng ở dạng học liệu số Chương trình GDPT 2018 nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng được xây dựng trên hệ thống các quan điểm, trong đó có “Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.” (Chương trình tổng thể, tr.5). Như vậy, việc xây dựng và triển khai một số nội dung dạy học trong yêu cầu cần đạt cũng đã được căn cứ trên khả năng khai thác, sử dụng công nghệ hiện đại, trong đó có CNTT để giúp đạt mục tiêu dạy học. Chẳng hạn, với các khái niệm trừu tượng; các cấu trúc, sơ đồ phức tạp; các quá trình, hiện tượng phức tạp;… thì rất cần sử dụng CNTT thể hiện nội dung dạy học ở dạng học liệu số. - Tính năng, ưu điểm và hạn chế của phần mềm Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những ưu điểm và hạn chế khác nhau khi khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc xem xét về dạng học liệu số, loại nội dung dạy học, loại hoạt động học,… GV cần kết hợp xem xét tính năng, ưu điểm và hạn chế của các phần mềm để lựa chọn được phần mềm hỗ trợ việc thiết kế, biên tập học liệu số phù hợp với bối cảnh của việc chuẩn bị, tổ chức hoạt động dạy của GV và học của HS. 12
  19. - Điều kiện triển khai Việc lựa chọn phần mềm để thiết kế biên tập học liệu số còn phải tính đến năng lực CNTT của GV và các điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, GV, HS,… để triển khai dạng học liệu số đó. 2.2.3. Cách thức thực hiện thiết kế, biên tập học liệu số, nội dung dạy học theo 3 bước sau: – Bước 1: Xác định dạng học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học cụ thể Tôi đã xác định dạng học liệu số phù hợp với yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học cụ thể là các video phỏng vấn những nhân vật có ảnh hưởng đến đời sống của xã hội và mang tính thời sự mang hơi thở của cuộc sống có tác động đến đời sống của mỗi cá nhân như Quang Linh Vlog biểu tượng của người Việt ở Châu Phi; đại biểu quốc hội - Giáo sư sử học Dương Trung Quốc, với vấn đề môn Lịch sử trong chương trình GDPT 2018 là môn tự chọn; một cuộc phỏng vấn xin việc rất quen thuộc... – Bước 2: Lựa chọn nguồn học liệu số phù hợp để sử dụng cho việc thiết kế, biên tập nội dung dạy học Tôi đã lựa chọn nguồn học liệu số đáng tin cậy để sử dụng cho việc việc thiết kế, biên tập nội dung dạy học. Video về “ Kĩ năng trả lời phỏng vấn hay về nhân viên kinh doanh – quản trị kinh doanh” của thầy Tuấn và các cộng sự, là môt CEO corporation rất thành công. 13
  20. Video PV về vấn đề “ Lịch sử thành môn tự chọn: Nhà sử học Dương Trung Quốc nói gì? Của kênh VTC now Video PV Quang Linh Vlogs “ Gặp gỡ Quang Linh Vlogs và hành trình thiện nguyện tại châu Phi” của đài THVN trong chuyên mục chuyển động 24h – Bước 3: Lựa chọn, sử dụng phần mềm để thiết kế, biên tập nội dung dạy học 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2