intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin để dạy viết Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến nhằm chứng minh và vận dụng các công cụ CNTT sẽ hỗ trợ đắc lực và cần thiết trong quá trình dạy viết VBTT cho học sinh lớp 10. Từ đó sáng kiến góp phần hình thành và phát triển những năng lực, kĩ năng cần thiết cho học sinh được đề cập trong chương trình GDPT tổng thể 2018 và chương trình Ngữ văn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin để dạy viết Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC VIẾT VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Vinh, 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------- ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY HỌC VIẾT VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tác giả: Nguyễn Thị Như Quỳnh Số điện thoại: 0352191125 Vinh, 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu, địa bàn khảo sát ......................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. ........................................................... 3 8. Tính mới, đóng góp của đề tài........................................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 4 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học - mục tiêu của chương trình Ngữ văn 2018 ............................................................................................... 4 1.2. VBTT và vị trí, đặc điểm của VBTT trong chương trình Ngữ văn ............... 5 1.3. Khái quát về ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn ử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số” [13, tr. 41]. ........................................... 8 1.4. Về một số phần mềm và ưu thế của chúng trong dạy viết VBTT ................. 8 Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................... 10 2.1. Thực trạng nhận thức về vấn đề ứng dụng CNTT vào việc dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 ........................................................................... 10 2.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong việc dạy viết VBTT cho học sinh. ............................................................................................................................. 12
  4. Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM ĐỂ DẠY VIẾT VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 ..................................................................................................... 19 3.1. Định hướng cách sử dụng phần mềm để dạy học viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10.................................................................................................. 19 3.2. Biện pháp sử dụng một số phần mềm trong dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 .......................................................................................................... 28 3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất................... 36 Chương 4. THỰC NGHIỆM ............................................................................ 43 4.1. Mục đích, yêu cầu thực nghiệm ................................................................... 43 4.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và quy trình thực nghiệm .............................. 43 4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 44 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. QUY ƯỚC VIẾT TẮT VÀ TRÍCH DẪN TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Công nghệ thông tin CNTT 2 Văn bản thông tin VBTT 3 Văn bản VB 4 Giáo viên GV 5 Học sinh HS 6 Sách giáo khoa SGK 7 Kế hoạch bài dạy KHBD 8 Chương trình CT 9 Văn bản văn học VBVH 10 Văn bản nghị luận VBNL Chú thích trích dẫn: Số thứ tự tài liệu đứng trước, số trang đứng sau. Ví dụ: [27;tr.43], nghĩa là số thứ tự của tài liệu trong mục Tài liệu tham khảo là 27, nhận định trích dẫn nằm ở trang 43 của tài liệu.
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Đặc điểm phần viết VBTT trong SGK Ngữ văn 10 mới ...................... 7 Bảng 1.2. Đặc điểm của VB nội quy, hướng dẫn nơi công cộng.......................... 7 Bảng 2.1. Kết quả thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học viết VBTT ở chương trình Ngữ văn 10 cuả giáo viên ........................................................................... 15 Bảng 2.2. Kết quả thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học viết VBTT ở CT Ngữ văn 10 của HS ..................................................................................................... 18 Bảng 3.4. Bảng rà soát lỗi sai trong quá trình viết VBTT .................................. 26 Bảng 4.2 Kết quả điều tra sau thực nghiệm ........................................................ 45
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Ứng dụng Powerpoint ........................................................................... 9 Hình 1.2. Ứng dụng Padlet .................................................................................... 9 Hình 1.3. Ứng dụng Google Classroom .............................................................. 10 Hình 1.4. Ứng dụng Google Forms ..................................................................... 10 Hình 2.1 . Biểu đồ nhận thức của GV về sự cần thiết ứng dụng CNTT trong dạy viết VBTT............................................................................................................ 15 Hình 2.2. Biểu đồ minh họa mức độ ứng dụng CNTT vào hoạt động viết VBTT của HS ................................................................................................................. 18 Hình 3.1. “Thư viện số” về bản tin có chủ đề “ Lễ khai giảng tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ năm học 2021-2022” ........................................................... 20 Hình 3.2. Sử dụng tính năng Inphographic phần mềm Powerpoint để tạo lập hình thức cho bản tin ................................................................................................... 22 Hình 3.3. Sơ đồ tư duy dàn ý VBTT ................................................................... 24 Hình 3.5. Phiếu đánh giá hoạt động viết bản tin ................................................. 28 Hình 3.6. Phiếu hỗ trợ tham gia hoạt động trình chiếu bản nội quy ................... 35
  8. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Chuyển đổi số được xem là ưu tiên hàng đầu của giáo dục Việt Nam hiện nay. Xu hướng này cho phép CNTT phủ sóng mạnh mẽ và trở thành một công cụ hỗ trợ thiết yếu trong giáo dục. Trước tình hình đó, ngành giáo dục đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và phát triển hệ thống học liệu số rất phong phú, tăng cường hình thức dạy học trực tuyến. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục, mỗi giáo viên phải nắm vững và vận dụng linh hoạt CNTT để phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. 1.2. Trong năm học vừa qua, dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp và khó lường khiến học sinh tất cả các cấp học từ mầm non đến đại học đều phải dừng việc đến trường để phòng ngừa dịch bệnh. Do đó, nhiều trường học và cơ sở giáo dục đã chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp sang dạy học trực tuyến. Hiện nay, trong năm học 2022-2023, các trường THPT đã và đang áp dụng hình thức dạy học trực tuyến một cách linh hoạt với những mức độ khác nhau bên cạnh dạy học trực tiếp. Hình thức dạy học này sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực cho giáo viên và học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong giáo dục thời đại 4.0. Để việc dạy học trực tuyến đạt được hiệu quả cao, việc ứng dụng công nghệ thông tin vừa hợp lí, vừa sinh động đóng vai trò rất quan trọng. 1.3. Chương trình Ngữ văn 2018 được cụ thể hóa qua những bộ sách giáo khoa Ngữ văn mới. Năm học 2021-2022, các tỉnh thành đã tiến hành dạy học theo sách giáo khoa mới cho học sinh lớp 2 và lớp 6. Đặc biệt, năm học 2022-2023, lớp 10 học sách giáo khoa mới. Điều đó đồng nghĩa với việc phần ngữ liệu sẽ có sự thay đổi, có sự xuất hiện của nhiều kiểu loại văn bản mới, trong đó có VBTT sẽ được đưa vào giảng dạy rộng rãi hơn. 1.4. Hằng ngày, con người phải thu nhận, xử lí rất nhiều thông tin về các lĩnh vực, theo thời gian cũng trở nên quen thuộc với VBTT. Các em học sinh THPT được tiếp xúc rất nhiều với văn bản đa phương thức này trong quá trình học tập và đời sống. Thế nên, việc dạy các em hiểu và biết cách tạo lập VBTT hết sức cần thiết bởi nó phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh cũng như yêu cầu của thời đại. 1.5. Sự phát triển của truyền thông đa phương tiện kéo theo sự nở rộ của thế giới VBTT. Loại văn bản này ngày càng trở nên phổ biến, xuất hiện dưới các dạng thức khác nhau. Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn không thể khước từ dạy học VBTT. Điều đó đã thúc đẩy giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các công cụ CNTT, biến chúng trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học VBTT nói 1
  9. chung và dạy học viết VBTT nói riêng, 1.6. Từ thực tế trên, tôi quyết định chọn thực hiện đề tài “Ứng dụng CNTT để dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10”. Qua đề tài, tôi hy vọng đề xuất được các biện pháp cụ thể để việc dạy viết VBTT cho học sinh lớp 10 thông qua một số công cụ CNTT một cách hiệu quả, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Sáng kiến nhằm chứng minh và vận dụng : Các công cụ CNTT sẽ hỗ trợ đắc lực và cần thiết trong quá trình dạy viết VBTT cho học sinh lớp 10. Từ đó sáng kiến góp phần hình thành và phát triển những năng lực, kĩ năng cần thiết cho học sinh được đề cập trong chương trình GDPT tổng thể 2018 và chương trình Ngữ văn mới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là hoạt động dạy học viết VBTT trong chương trình Ngữ văn lớp 10. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của sáng kiến là ứng dụng CNTT vào việc dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn lớp 10. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các định hướng và biện pháp sử dụng một số phần mềm để dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 có cơ sở khoa học, có tính khả thi này thì có thể nâng cao hiệu quả dạy học viết VBTT, hình thành và phát triển các năng lực chung, năng lực đặc thù cho học sinh lớp 10. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu, địa bàn khảo sát 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài bao gồm: giới thiệu tổng quát lịch sử nghiên cứu vấn đề; làm sáng tỏ các khái niệm liên quan; khảo sát thực tế việc sử dụng một số công cụ CNTT trong việc dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10; - Đề xuất những nguyên tắc, biện pháp ứng dụng CNTT hiệu quả để rèn kĩ 2
  10. năng viết VBTT cho học sinh lớp 10; - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của các biện pháp khoa học đã đề xuất. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Trong sáng kiến, tôi chỉ tập trung bàn về việc sử dụng một số phần mềm CNTT để dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn lớp 10. 5.3. Địa bàn khảo sát Tôi khảo sát đối tượng nghiên cứu trên địa bàn các trường THPT ở TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Đây là những trường học có cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và hiện đại, đáp ứng được yêu cầu sử dụng CNTT trong dạy học. 6. Phương pháp nghiên cứu Ở đề tài này, tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn, cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết - Phương pháp quan sát, điều tra và thống kê - Phương pháp ứng dụng CNTT - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. Trong đề tài này, tôi tập trung phân tích, chứng minh các nội dung sau: - Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài - Định hướng và biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 - Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ứng dụng CNTT vào dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 - Kết luận, kiến nghị 3
  11. 8. Tính mới, đóng góp của đề tài Sáng kiến đề xuất những định hướng sử dụng CNTT để dạy viết VBTT cho học sinh lớp 10. Đồng thời, sáng kiến đã nêu được những biện pháp cụ thể, hợp lí, có ý nghĩa đối với dạy học Ngữ văn nói chung và VBTT nói riêng. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học - mục tiêu của chương trình Ngữ văn 2018 Ở chương trình Ngữ văn 2018, mục tiêu chung và mục tiêu ở từng cấp học được xác định qua hai nội dung là phẩm chất và năng lực. Đối với mục tiêu dạy học Ngữ văn ở cấp THPT, CT Ngữ văn 2018 đã cụ thể hóa như sau: Về phẩm chất, CT Ngữ văn cấp THPT kế thừa những phẩm chất đã được hình thành ở những cấp học trước. Thêm vào đó, cấp THPT tiếp tục phát triển những phẩm chất ấy ở mức độ cao hơn: “Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất đã được hình thành ở trung học cơ sở; mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất với các biểu hiện cụ thể: có bản lĩnh, cá tính, có lí tưởng và hoài bão, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu” [4, tr.5]. Về năng lực, CT Ngữ văn THPT có những đòi hỏi cao hơn về năng lực đọc, viết, nói, nghe của học sinh so với cấp tiểu học và THCS. Năng lực đọc được quy định cụ thể như: Yêu cầu đọc hiểu được nâng lên ở mức độ khó hơn. Đọc phải gắn liền với việc phát triển năng lực phản biện, hình thành được năng lực tự đọc văn bản cho học sinh. Về năng lực viết, học sinh THPT phải viết hoàn chỉnh các kiểu văn bản: Văn bản nghị luận và văn bản thuyết minh tổng hợp. Về năng lực nói-nghe, học sinh phải có kĩ năng tranh luận, phát biểu quan điểm cá nhân cũng như biết lắng nghe, nhận xét và phản biện nội dung nói. Cùng với sự đổi mới của mục tiêu giáo dục, CT Ngữ văn 2018 còn đem đến sự thay đổi về nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn. Thiết kế theo hướng mở là đặc điểm nổi bật về nội dung của CT Ngữ văn 2018. Điều này tạo cơ hội cho những tác giả biên soạn sách giáo khoa, giáo viên tự sắp xếp, tự lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với năng lực, độ tuổi, sự yêu thích của học sinh. Phương pháp, hình thức dạy học cũng có sự đổi mới để đồng bộ với 4
  12. mục tiêu và nội dung dạy học. Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, năng lực của người học thông qua việc tổ chức các hoạt động dạy học, đáp ứng yêu cầu dạy học tích hợp và dạy học phân hóa, đa dạng hóa hình thức và phương tiện dạy học, sử dụng và kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học hiện đại. Theo yêu cầu của CT Ngữ văn 2018, việc kiểm tra, đánh giá được đổi mới theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh. Nếu CT Ngữ văn hiện hành, việc kiểm tra, đánh giá còn nặng nề khi chú trọng tới mức độ đạt được về mặt kiến thức của học sinh sau quá trình học tập thì CT Ngữ văn 2018 tập trung đánh giá năng lực, phẩm chất của người học thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe. Chính sự đổi mới trên tất cả các phương diện của CT Ngữ văn 2018 đã chi phối hoạt động dạy học viết VBTT. Việc tổ chức hoạt động dạy học viết VBTT phải dựa trên những căn cứ: mục tiêu, nội dung, phương pháp, kiểm tra, đánh giá của CT Ngữ văn 2018, hướng tới việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. 1.2. VBTT và vị trí, đặc điểm của VBTT trong chương trình Ngữ văn a. Khái niệm VBTT (informational texts) VBTT là khái niệm chỉ kiểu văn bản được viết ra nhằm cung cấp những thông tin về các lĩnh vực trong đời sống một cách chính xác, khoa học. Để có thể truyền đạt thông tin tới người đọc, người nghe nhanh chóng, hiệu quả, VBTT có thể tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau: biển quảng cáo, tài liệu sách giáo khoa, bài báo, tạp chí,… Hiện nay, có nhiều ý kiến bàn về tên gọi của loại văn bản này. Cách định danh kiểu văn bản này được dựa trên những tiêu chí khác nhau. Dựa vào hình thức của văn bản, có người gọi đây là văn bản đa phương thức. Dựa vào tính chất tôn trọng sự thật, không có yếu tố tưởng tượng, hư cấu của văn bản, có quan niệm gọi tên là văn bản phi hư cấu (non-fiction texts). Dựa vào mức độ phổ biến của văn bản, ở CT Ngữ văn 2006, khái niệm văn bản nhật dụng có thể dùng để chỉ VBTT. Trong nhiều trường hợp, những tên gọi trên khiến cho người dạy, người học dễ nhầm lẫn trong quá trình xác định VBTT cũng như không khái quát được đặc trưng văn bản bởi vì chỉ dựa vào một khía cạnh, đặc điểm. Đến với CT Ngữ văn 2018 thì văn bản này được gọi tên là VBTT. Ở đây, chúng tôi đồng tình với cách gọi VBTT. Bởi vì tên gọi này đã chứa đựng chức năng quan trọng nhất của VBTT. Đó chính là chức năng cung cấp thông tin khách quan tới người đọc, người nghe. b. Vị trí, đặc điểm của VBTT trong chương trình và SGK Ngữ văn VBTT chiếm vị trí hết sức quan trọng trong chương trình Ngữ văn 2018. Ngữ liệu của CT Ngữ văn bao gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận, VBTT. Như vậy, VBTT trở thành một trong những ngữ liệu bắt buộc trong CT Ngữ văn, được dạy 5
  13. học song hành với hai kiểu văn bản còn lại. VBTT có những đặc trưng cơ bản về nội dung và hình thức sau. Về nội dung, VBTT phản ánh khách quan, trung thực về những thông tin, đem đến cho người đọc cái nhìn bao quát về những thông tin trong đời sống qua việc đọc văn bản. Về hình thức, loại văn bản này không chỉ tồn tại ở kênh chữ mà còn được khắc họa qua kênh hình ảnh, kênh âm thanh. Hình thức văn bản phong phú giúp cho người đọc dễ dàng nắm bắt thông tin. Dựa vào những đặc trưng về nội dung và hình thức, người dạy có thể dễ dàng lựa chọn những VBTT tiêu biểu, chuẩn mực về nội dung và hình thức, phù hợp với trình độ tiếp nhận của học sinh THPT. Đặc điểm của phần viết VBTT trong SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức và cuộc sống được thể hiện trong bảng dưới đây Tiêu chí Bộ Kết nối tri thức & cuộc sống - Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề (Có thể là vấn đề cụ thể: Sân Nội dung phần khấu dân gian) viết - Văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng - Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn nơi công cộng. Yêu cầu cần đạt phần viết - Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu có sử dụng trích dẫn, cước chú, có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ, tránh đạo văn - KẾT NỐI ĐỌC-VIẾT: Yêu cầu học sinh viết đoạn ngắn/ văn bản từ vấn đề đặt ra trong hoạt động đọc. - VIẾT Cấu trúc phần + Gợi dẫn trước khi viết viết + Yêu cầu của việc tạo lập văn bản + Văn bản tham khảo (kèm theo gợi dẫn, câu hỏi tìm hiểu) + Thực hành viết . Chuẩn bị viết 6
  14. . Tìm ý, lập dàn ý . Viết . Chỉnh sửa, hoàn thiện - Phương pháp rèn luyện theo mẫu Phương pháp, hình thức dạy - Viết sáng tạo học phần viết - Thực hành viết Bảng 1.1. Đặc điểm phần viết VBTT trong SGK Ngữ văn 10 mới ( Bộ Kết nối tri thức &cuộc sống) Ở đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu hai tiểu loại của VBTT: VB nội quy, VB hướng dẫn nơi công cộng. Bởi lẽ, đây là hai tiểu loại VBTT được dạy học chủ yếu trong SGK Ngữ văn 10 Kết nối tri thức & cuộc sống. Dưới đây là bảng mô tả đặc điểm của VB nội quy, VB hướng dẫn nơi công cộng: TIÊU CHÍ VB NỘI QUY HƯỚNG DẪN NƠI CÔNG CỘNG Khái niệm Là VB thường xuất hiện ở những không gian công cộng , địa điểm diễn ra các hoạt động lớn của xã hội, chứa đựng những quy tắc, yêu cầu. Mục đích Nắm vững và tuân thủ các quy định, nội quy. Từ đó, điều chỉnh các hành vi của bản thân phù hợp với hoàn cảnh. Đặc Hình - Cấu trúc chặt chẽ điểm thức - Ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, khách quan Nội - Quy định, yêu cầu người đọc/ người xem phải tuân thủ, thực dung hiện Bảng 1.2. Đặc điểm của VB nội quy, hướng dẫn nơi công cộng 7
  15. 1.3. Khái quát về ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn ử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số” [13, tr. 41]. CNTT là thuật ngữ chỉ các thiết bị, học liệu, ứng dụng số được sử dụng nhằm xử lí, truyền tải thông tin thông qua nền tảng công nghệ, Internet. Việc ứng dụng CNTT đem lại nhiều lợi ích trong quá trình dạy học ở các cấp học. Những giá trị của CNTT được biểu hiện rõ nét khi ứng dụng vào dạy học Ngữ văn. Sở dĩ, việc ứng dụng CNTT được xem là xu thế là bởi nó mang lại nhiều ưu thế cho việc dạy học Ngữ văn. Sử dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn góp phần hình thành và phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh. Một trong những năng lực nổi bật có thể kể đến chính là năng lực số. CNTT không chỉ là một công cụ để tiến hành dạy học Ngữ văn mà nó đã trở thành phương pháp dạy học mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp vấn đáp, giảng bình thì dạy học Ngữ văn cần có sự hỗ trợ của CNTT để cụ thể hóa, lí giải các tri thức trừu tượng về lí luận, hình tượng văn học, ngôn từ. Từ đó, học sinh có thể tiếp nhận được những kiến thức này một cách dễ dàng, gần gũi, có thể cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của văn chương. Chính chức năng truyền tải hình ảnh, âm thanh,… của CNTT đã góp phần thay đổi hoàn toàn phương thức dạy học truyền thống, đem đến những trải nghiệm mới mẻ cho người dạy và người học đối với bộ môn này. Điều đó đã xóa đi định kiến đây là môn học dài dòng, nhàm chán, khô cứng, giáo điều, khơi gợi tình yêu của học sinh đối với những giá trị văn chương, biến giờ học môn Văn trở nên lí thú hơn bao giờ hết. 1.4. Về một số phần mềm và ưu thế của chúng trong dạy viết VBTT Trong giới hạn của đề tài này, tôi giới thiệu một số phần mềm có những tính năng đặc biệt có thể ứng dụng vào việc dạy học VBTT. Ứng dụng Powerpoint Ứng dụng Powerpoint chính thức ra đời vào 22/5/1990 bởi tập đoàn Microsoft. “Powerpoint” là tên thương hiệu của một chương trình công nghệ giúp con người tạo nên những bản trình chiếu đa. Powerpoint là một ứng dụng công nghệ bao gồm các slide, hình ảnh, biểu tượng, phông chữ, màu sắc… giúp người dùng có thể tạo nên những bản thiết kế và bản trình chiếu phục vụ cho việc thuyết trình. Chính công năng thiết kế, biên tập, trình chiếu của Powerpoint đã giúp công cụ này trở nên vô cùng hữu ích trong việc thiết lập hình thức của văn bản đa phương thức thông qua kênh hình, kênh chữ, kênh âm thanh. 8
  16. Hình 1.1. Ứng dụng Powerpoint Ứng dụng Padlet Ứng dụng Padlet là một ứng dụng có giao diện giống như một bức tường ảo cho phép người dùng có thể đăng tải nguồn tài liệu số (video, văn bản, hình ảnh, âm thanh, bài giảng điện tử, …) , ý kiến, đánh giá, nhận xét trên bức tường ấy tạo thành kho dữ liệu, giúp người dùng có thể quản lí, thu thập, lưu trữ tư liệu và cùng chia sẻ, trao đổi, thảo luận, đánh giá nguồn tài liệu ấy. Những giao diện của Padlet vô cùng phong phú: bức tường, sơ đồ, kệ tủ, dòng ngang, lưới… giúp người dùng có thể thực hiện thao tác đăng tải, lưu trữ dữ liệu theo những hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, ứng dụng Padlet còn có giao diện sơ đồ tư duy giúp học sinh có thể thực hiện việc hình thành ý tưởng và lập dàn ý cho VBTT. Hình 1.2. Ứng dụng Padlet Google Classroom Google Classroom là một website trực tuyến, được tổ chức như một không gian ảo tập hợp những tính năng đa dạng như Google Slide (trình chiếu các slide); Google Drive (kho lưu trữ tệp dữ liệu văn bản, âm thanh, video với khả năng lưu trữ lớn); Google Docs (trang tính giúp người dùng soạn thảo văn bản). Là một ứng dụng đa năng, Google Classroom giúp giáo viên có thể tổ chức các hoạt động dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở đề tài này, tôi muốn nhìn nhận nhiều hơn về khả năng trình chiếu sản phẩm học tập của ứng dụng. Google Classroom sẽ là công cụ giúp học sinh trình bày VBTT sau khi thực hành viết. 9
  17. Hình 1.3. Ứng dụng Google Classroom Google Forms Google Forms là ứng dụng hoạt động trên nền tảng website. Ban đầu, Google Forms chỉ được xem như một tính năng nằm trong Google Sheets những sau này được tách ra thành một ứng dụng riêng biệt nằm trong hệ sinh thái Google. Cấu trúc của ứng dụng này bao gồm hệ thống forms (biểu mẫu). Người dùng có thể tạo ra hệ thống câu hỏi trong biểu mẫu với mục đích chính là thu thập dữ liệu, khảo sát, ý kiến, đánh giá một vấn đề nào đó. Ứng dụng này có thể tồn tại dưới dạng đường link. Người dùng có thể truy cập đường link để hoàn thiện biểu mẫu. Trong giáo dục, Google Forms là công cụ hỗ trợ công việc kiểm tra, đánh giá. Thế mạnh của phần mềm này sẽ mang đến những tiện ích cho giáo viên trong khâu kiểm tra, đánh giá việc viết VBTT của học sinh. Hình 1.4. Ứng dụng Google Forms Trên đây là những công cụ, phần mềm công nghệ có tính ứng dụng cao trong quá trình dạy viết VBTT. Ở trong giới hạn của đề tài này, tôi lựa chọn một số tính năng nổi bật của các ứng dụng công nghệ để có thể hỗ trợ tối đa cho giáo viên, học sinh trong quá trình tiến hành viết loại văn bản này. Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng nhận thức về vấn đề ứng dụng CNTT vào việc dạy viết VBTT trong chương trình Ngữ văn 10 Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng nhận thức của GV và HS về ứng dụng CNTT dạy học viết VBTT theo yêu cầu của CT Ngữ văn 2018. Đối với GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn và học sinh cấp THPT trên địa bàn 10
  18. thành phố Vinh. Cụ thể ở trường THPT Hà Huy Tập, THPT Nguyễn Trường Tộ. Có tất cả 20 GV và 60 HS tham gia khảo sát. Thực trạng nhận thức của giáo viên Qua quá trình khảo sát, tôi nhận thấy được những ưu điểm trong nhận thức của giáo viên THPT trong việc dạy học viết VBTT: Trong năm học 2021-2022 vừa qua, giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Vinh đã được tham gia đợt tập huấn của Bộ giáo dục đào tạo để chuẩn bị cho việc thực hiện CT Ngữ văn mới, thay sách giáo khoa ở lớp 10. Trong đó, các giáo viên đã được tiếp cận vơí Modul 9, Ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong daỵ học và giáo dục học sinh THPT môn Ngữ văn. Qua quá trình tiếp thu, học tập Modul 9, giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm phát triển những năng lực và phẩm chất cốt lõi cho học sinh, trong đó năng lực số là một trong những năng lực then chốt. Đồng thời, việc tập huấn cũng cung cấp cho giáo viên một số công cụ công nghệ hữu ích: Powerpoint, Canvas, Google Slide,… để có thể sử dụng trong quá trình dạy học. Vận dụng những hiểu biết về CNTT có được qua đợt tập huấn, giáo viên trên địa bàn Thành phố Vinh đã và đang tiến hành áp dụng vào việc dạy học Ngữ văn nói chung và dạy viết VBTT nói riêng. Bên cạnh những ưu điểm thì cách nhìn nhận của giáo viên một số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học VBTT vẫn còn hạn chế, cần khắc phục. Cụ thể như sau: Giáo viên có xu hướng ít chú trọng tới vấn đề dạy viết VBTT , dạy học văn bản theo cách tóm gọn, chủ yếu tập trung vào nội dung của VBTT, ít hướng dẫn học sinh khai thác yếu tố liên quan về mặt hình thức của văn bản. Tình trạng này xuất phát từ những nguyên nhân sau: Do nội dung kiểm tra, đánh giá của môn Ngữ văn cấp THPT ở thành phố Vinh nói chung và một số trường trung học nói riêng chủ yếu tập trung vào các văn bản văn học, văn bản nghị luận, ít có sự xuất hiện của VBTT. Vô hình trung, cách kiểm tra ấy đã khiến việc dạy học VBTT, dạy viết VBTT bị xem nhẹ hơn so với những kiểu văn bản khác. Đồng thời, điều này cũng chi phối tới cách dạy của giáo viên đối với VBTT. Đó còn là bởi số lượng VBTT và các bài học hướng dẫn học sinh viết VBTT trong chương trình Ngữ văn hiện hành còn khá ít ỏi, phân bố không đồng đều ở các lớp 10. Nhiều VBTT, bài học liên quan đến dạy viết VBTT chỉ vỏn vẹn 1-2 tiết, thậm chí còn rơi vào mục giảm tải. Nội dung của VBTT trong SGK hiện hành chỉ đóng khung trong một số thể loại, văn thuyết minh… Bởi thế, người dạy không đủ thời gian để hướng dẫn các em viết một VBTT hoàn chỉnh, người học không thể thành thạo kĩ năng viết VBTT qua thời lượng học tập ngắn ngủi. 11
  19. Một trong những hạn chế về phương diện nhận thức của giáo viên có thể thấy rõ chính là năng lực sử dụng, ứng dụng CNTT còn ở mức trung bình. Qua khảo sát, có thể thấy chỉ một số lượng ít giáo viên đam mê, sáng tạo, không ngừng trau dồi những hiểu biết của bản thân về CNTT cũng như có khả năng ứng dụng công nghệ hiệu quả vào quá trình dạy học VBTT. Đại bộ phận giáo viên chỉ mới sử dụng được những phần mềm cơ bản: Powerpoint, Word,…, cảm thấy lúng túng khi đứng trước nền tảng công nghệ. Việc dạy học viết văn bản đa phương thức này không chỉ bồi đắp cho học sinh khả năng kiến tạo nội dung mà còn phải biết xây dựng cả hình thức của văn bản, đòi hỏi mỗi giáo viên phải biết sử dụng các phần mềm công nghệ hỗ trợ thiết kế,…Từ đó, việc không thành thạo công nghệ sẽ đem đến nhiều khó khăn cho người dạy trong việc hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động viết VBTT. Thực trạng nhận thức của học sinh Phần lớn các em học sinh THPT đều có những hiểu biết cơ bản về VBTT và biết cách viết những VBTT được đề cập tới trong sách giáo khoa: văn bản thuyết minh, bản tin,… Với câu hỏi “ Các em có cảm thấy yêu thích hoạt động viết VBTT không?”, thì chỉ có 35/60 em thấy hứng thú với hoạt động này. Các em còn lại thấy hoạt động này khó thực hiện, gây nhàm chán. Với câu hỏi “ Các em có sử dụng CNTT để viết VBTT ở mức độ nào?” thì câu trả lời tôinhận được : 4/60 em rất thường xuyên sử dụng; chiếm một tỉ lệ rất nhỏ 6,7%. Mặc dù học sinh thường xuyên tiếp xúc với Internet, các trang mạng xã hội nhưng có nhiều em không biết cách sử dụng những công cụ CNTT hỗ trợ dạy học. 2.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong việc dạy viết VBTT cho học sinh. Để tìm hiểu vấn đề này, tôi đã tiến hành lấy phiếu khảo sát ý kiến của 20 giáo viên đến từ các trường THPT ở thành phố Vinh: Trường THPT Hà Huy Tập, Trường THPT Nguyễn Trường Tộ cũng như 60 em học sinh của khối 10. Từ đó, tôi rút ra một số nhận xét về thực trạng vận dụng CNTT trong dạy học viết VBTT cho học sinh lớp 10 trên địa bàn thành phố Vinh như sau: Về phía giáo viên: Mặc dù giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong việc dạy viết VBTT thế nhưng việc ứng dụng CNTT để tổ chức các hoạt động viết văn bản chưa được thực hiện một cách tích cực, phổ biến trong dạy học. Chỉ có 6/20 giáo viên (30%) thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học /dạy viết VBTT. Điều này xuất phát từ nguyên nhân: Giáo viên đã quen với nếp dạy học cũ, truyền thụ tri thức một chiều, ngại học hỏi, ngại đổi mới. Vấn đề này sẽ khiến cho những tri thức không thể chuyển hóa thành kĩ năng viết VBTT của học sinh được. Nhiều giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các ứng dụng công nghệ thực hiện quy trình viết một cách không tận tình: Yêu cầu học sinh tiến hành thu thập thông tin, xử lí thông tin, viết, trình chiếu sản phẩm mà không định hướng cho các 12
  20. em các công nghệ hỗ trợ; đánh giá, góp ý về sản phẩm của học sinh một cách qua loa, đối phó... TT Câu hỏi Trả lời Kết quả 1 Thầy/ cô quan tâm đến vấn Rất quan tâm 13/20 (65%) đề ứng dụng CNTT trong dạy viết VBTT như thế nào? Quan tâm 7/ 20 (35%) Bình thường 0 Không quan tâm 0 2 Sự cần thiết phải ứng dụng Rất cần thiết 11/20 (55%) CNTT trong việc dạy viết VBTT? Cần thiết 9/20 (45%) Không cần thiết 0 Khác 0 3 Thầy/cô đã ứng dụng CNTT Rất thường xuyên 6/20 (30%) vào trong quá trình dạy học viết VBTT ở mức độ nào Thường xuyên 8/20 (40%) sau đây: Thỉnh thoảng 6/20 (30%) Chưa bao giờ 0 4 Nếu chưa bao giờ sử dụng Thời gian hạn chế 7/20 (35%) CNTT trong dạy viết VBTT, xin thầy cô vui lòng cho biết Phải đảm bảo kiến thức cơ 5/20 (25%) nguyên nhân? bản bài học Năng lực sử dụng công 8/20 (40%) nghệ còn hạn chế 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
99=>0