Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chuyên đề Trái Đất và bầu trời Vật lí lớp 10 THPT
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình dạy học lớp học đảo ngược và Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý ở trường THPT. Nghiên cứu chương trình và SGK CĐ Vật lí 10 bộ sách cánh diều, cụ thể CĐ: Trái Đất và bầu trời. Nghiên cứu mục tiêu, phẩm chất, năng lực, cấu trúc, nội dung CĐ “Trái Đất và bầu trời” Vật lý 10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chuyên đề Trái Đất và bầu trời Vật lí lớp 10 THPT
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Kế hoạch nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Tính mới, đóng góp của đề tài ........................................................................ 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ .......... 4 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược .......................... 4 1.1.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược. ................................................... 4 1.1.2. Mục tiêu dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. .................................. 4 1.1.3. Những thuận lợi trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. ............. 5 1.1.4. Những khó khăn trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. ............ 6 1.2. Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý ......... 7 1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng và ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học trong chuyên đề Vật lí. ..................................................................... 8 1.3.1. Đối với giáo viên ...................................................................................... 8 1.3.2. Đối với học sinh ....................................................................................... 8 1.4. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 8 CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI” - VẬT LÍ LỚP 10 THPT”. ...................................................................................................................... 9 2.1. Nguyên tắc xây dựng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chuyên đề học tập môn Vật lí THPT ................................................................................... 9 2.2. Quá trình vận dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp mô hình dạy học dự án vào xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 THPT”. ........................................................................................................ 10 2.3. Xây dựng kế hoạch bài dạy ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 trung học phổ thông. ......... 11 2.3.1. Kế hoạch bài dạy chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 ........... 11
- 2.3.2. Các bước HS tham gia học tập chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược .............................................................................. 41 2.4. Giải pháp ứng dụng mô hình dạy học đảo ngược trong dạy học chuyên đề vật lý ................................................................................................................ 44 2.4.1. Động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh. ......................................... 44 2.4.2. Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung bài học qua các kênh thông tin đại chúng hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với môn học. .................................................................................................................. 45 2.4.3. Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận lớp. ............. 45 2.4.4. Xây dựng ý thức tự học trong quá trình ứng dụng mô hình đảo ngược ... 45 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 45 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 45 3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 46 3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 46 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 46 3.4.1. Đánh giá định tính: Đánh giá kết quả phiếu học tập HS tại lớp TN ........ 46 3.4.2. Đánh giá định lượng ............................................................................... 47 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI....... 49 PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 57 PHỤ LỤC ...................................................................................................................
- DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CD Cánh diều CĐHT Chuyên đề học tập ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa KHTN Khoa học tự nhiên PHT Phiếu học tập PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiế n thứ c sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kế t hợp với giáo dục gia đình và giá o dục xã hội.”; “...Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Muốn thực hiện được những mục tiêu trên nhà giáo dục cần phải tìm tòi, nghiên cứu và đề xuất áp dụng những phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng tự học của HS. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới đã cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh (HS) và trọng tâm là hình thành, phát triển năng lực tự học. Năng lực tự học là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí để thực hiện thành công việc vận dụng tri thức đã học để giải quyết được các vấn đề thực tiễn. Vật lí là môn thuộc nhóm khoa học tự nhiên được HS lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân, với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm, có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn. Để đáp ứng được mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù của môn học cần sử dụng phương pháp dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Người học chủ động, tích cực tham gia vào quá trình khám phá, vận dụng kiến thức để lĩnh hội nội dung bài học, tạo điều kiện cho HS phát triển tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề. Vì vậy các trường THPT đã triển khai nhiều phương pháp dạy học mới. Tuy nhiên việc thực hiện phương pháp dạy học mới còn mang tính tiếp cận, nên hiệu quả chưa cao. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của GV cho HS, thì phần lớn HS học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ máy móc để vận dụng kiến thức vào giải bài tập, vào thực tế mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy, rèn luyện khả năng tự học tự tổng hợp để lĩnh hội kiến thức từ tài liệu. Vì vậy GV cần phải tìm phương pháp dạy học phù hợp cho từng nội dung, chuyên đề tạo hứng thú cho HS khám phá kiến thức mới, lĩnh hội, xâu chuỗi kiến thức một cách chủ động 1
- tích cực, giúp HS hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của người học bộ môn Vật lí. Năm học 2022-2023 đối với bộ môn Vật lí lớp 10, GV mới được tiếp cận sách giáo khoa và dạy học lần đầu với chương trình mới nên sẽ có nhiều khó khăn, trăn trở trong việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp giữa đối tượng người học và lượng kiến thức để đảm bảo tính tích cực chủ động, hiệu quả cho người học. Đặc biệt là các chuyên đề Vật lí với lượng kiến thức nhiều, nhưng thời gian phân bố dạy chuyên đề lại ít. Bên cạnh đó kiến thức thực tế hay, HS có thể khai thác thêm thông tin ngoài sách giáo khoa thông qua sách báo, mạng internet để hiểu rõ, sâu rộng về các chuyên đề học tập. Đối với các chuyên đề Vật lí nói chung, chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” nói riêng là một chuyên đề thực tế, khó học và mới mẻ mà các HS vẫn thấy như: bầu trời đầy sao, các chòm sao, nhật thực, nguyệt thực, thủy triều... mà các em chưa hiểu, hoặc hiểu chưa rõ về chúng. Vì vậy, học chuyên đề này mục đích các em hiểu đúng, hiểu rõ các hiện tượng tự nhiên. Sách giáo khoa chuyên đề đã cung cấp kiến thức trọng tâm, tuy nhiên GV khai thác thông tin qua tài liệu sách báo, mạng internet, hướng dẫn HS học tập phù hợp để việc học tập của HS chủ động, tích cực, tạo hứng thú cho người học nhằm đạt được yêu cầu mục tiêu phẩm chất và năng lực của người học đối với chuyên đề học tập. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực thì việc dạy học ứng dụng kết hợp công nghệ thông tin đã và đang trở thành xu thế tất yếu ở mọi cấp học, làm cho người học trở nên chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức kĩ năng, từ đó hình thành các phẩm chất và năng lực cần có. Dựa trên cơ sở đó đã có nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã được nghiên cứu, áp dụng, trong đó có mô hình “lớp học đảo ngược”. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chuyên đề Trái Đất và bầu trời Vật lí lớp 10 THPT”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Chủ thể: + Quá trình dạy học Vật lí tại trường THPT. + Ứng dụng mô hình đảo ngược vào chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí 10 THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học chuyên đề này. - Khách thể: HS khối 10 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí 10 THPT 2
- 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình dạy học lớp học đảo ngược và Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý ở trường THPT. - Nghiên cứu chương trình và SGK CĐ Vật lí 10 bộ sách cánh diều, cụ thể CĐ: Trái Đất và bầu trời. - Nghiên cứu mục tiêu, phẩm chất, năng lực, cấu trúc, nội dung CĐ “Trái Đất và bầu trời” Vật lý 10. - Nghiên cứu các phương pháp và cách thức để ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học CĐ: “Trái Đất và bầu trời” Vật lý 10. - Thiết kế Kế hoạch bài giảng chyên đề theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Phương pháp điều tra, tìm hiểu thực tế. - Quan sát, phân tích, tổng hợp các phiếu điều tra, thăm dò và đánh giá thực trạng. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài. - Kết luận và đề xuất. 4. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Tháng Tìm hiểu tài liệu, thực trạng và chọn - Bản đề cương chi tiết của 1 đề tài, viết đề cương nghiên cứu. đề tài. 9/2022 - Nghiên cứu lí luận dạy học, PPDH - Tập hợp lý thuyết của đề tích cực của bộ môn. tài. Tháng - Khảo sát thực trạng, tổng hợp số - Xử lý số liệu khảo sát 2 10/2022 liệu năm trước. được. - Trao đổi với đồng nghiệp và đề - Tổng hợp ý kiến của đồng xuất sáng kiến kinh nghiệm. nghiệp. - Kiểm tra trước thực nghiệm. - Xử lý kết quả trước khi - Áp dụng thực nghiệm trên các lớp thử nghiệm đề tài. 10A và lớp 10E trường THPT - Tổng hợp và xử lý kết quả 3 Tháng 11, Nguyễn Sỹ Sách. thử nghiệm đề tài. 12/2022 - Viết sơ lược sáng kiến. - Bản thảo sáng kiến. - Xin ý kiến của đồng nghiệp. - Tập hợp đóng góp của đồng nghiệp. Tháng Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thành sáng Sáng kiến kinh nghiệm 4 kiến kinh nghiệm. chính thức chấm cấp 1, 2 /2023 trường Tháng Hoàn thiện sáng kiến kinh nghiệm Hoàn thành sáng kiến nộp 5 sau khi chấm cấp trường. Sở 3/2023 3
- 5. Tính mới, đóng góp của đề tài - Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để xây dựng bài học CĐHT Trái Đất và bầu trời, ứng dụng mô hình đảo ngược vào dạy học trực tiếp hoặc trực tiếp kết học trực tuyến trong trường hợp ứng phó thiên tai, dịch bệnh. - Xác định được những nguyên tắc xây dựng và sử dựng mô hình dạy học vào chuyên đề. - Xây dựng kế hoạch bài dạy CĐHT “Trái Đất và bầu trời” sử dụng mô hình đảo ngược nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong học tập các CĐ. - Chỉ ra sự vận dụng phương pháp dạy học dự án vào trong quá trình xây dựng và tổ chức dạy học CĐHT “Trái Đất và bầu trời”. - Đề xuất giải pháp sử dụng mô hình đảo ngược nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí trong học tập các CĐ Vật lí. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 1.1.1. Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược. Mô hình lớp học đảo ngược (Flipped classroom) là một phương pháp đào tạo mới lấy người học làm trung tâm, trong đó GV cung cấp nội dung học tập cho người học trước khi lên lớp. Nó là mô hình truyền đạt trong đó các nội dung bài giảng và bài tập về nhà được đảo ngược cho nhau. HS xem nghiên cứu nội dung các bài giảng trước buổi học, còn thời gian trên lớp dành cho các bài tập luyện tập, vận dụng. HS có thể trao đổi các thắc mắc về nội dung bài học đồng thời GV kiểm tra khả năng áp dụng kiến thức của HS. 1.1.2. Mục tiêu dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Lớp học đảo ngược, với mục tiêu chính là tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS bằng cách đảo ngược mô hình truyền thống của lớp học và dành thời gian cho HS hiểu chứ không chỉ thuyết giảng để HS lắng nghe, là một phong cách học tập có rất nhiều lợi thế tiềm năng. Trong lớp học đảo ngược, GV đóng vai trò là người điều tiết hỗ trợ, đưa ra các tình huống có vấn đề để hướng dẫn người học giải quyết từ đó, tiết kiệm thời gian và tạo cơ hội phát triển tư duy cho HS. Việc tổ chức dạy học áp dụng theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến với sự hỗ trợ của phần mềm chuyên dụng sẽ giúp cho hiệu quả của hoạt động này tốt hơn. HS hứng thú và chủ 4
- động hơn trong việc tiếp cận kiến thức, rèn cho mình được nhiều kỹ năng; GV dành được nhiều thời gian trên lớp học (khi giảng dạy theo thời gian thực) để trao đổi, kiểm tra, nắm bắt tình hình học tập của HS cũng như có điều kiện để khai thác, mở rộng vấn đề cần nghiên cứu đồng thời là cơ hội rất tốt để GV giúp HS học bồi dưỡng năng lực tự học của mình với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. 1.1.3. Những thuận lợi trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - HS có nhiều quyền kiểm soát hơn Trong phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, thì đó chính là điều kiện để HS có thể phát triển năng lực vốn có của mình và kiểm soát việc học của bản thân tốt hơn. Bằng cách giao các nhiệm vụ cụ thể về nhà, HS có thể tự do điều phối các công việc và học tập theo tốc độ riêng của mỗi người, nghiên cứu lại các câu hỏi cần lời giải đáp và sử dụng các vấn đề cần quan tâm để làm chất liệu thảo luận với GV, bạn bè trong lớp. - Khuyến khích việc học tập, lấy HS làm trung tâm và cộng tác Lớp học đảo ngược có đặc trưng là dành nhiều thời gian để HS có thể làm chủ các kỹ năng, thông qua các dự án và công tác thảo luận. Điểm mạnh của việc này là nó khuyến khích HS cùng nhau dạy và học các khái niệm, dưới sự dẫn dắt bài học của GV. Thông qua việc làm chủ quá trình học tập của bản thân, họ có thể sở hữu những kiến thức đã đạt được chứ không chỉ học thuộc lòng một dạng kiến thức suông, từ đó, tạo sự tự tin với những kiến thức đã tiếp tục. - Những bài học và nội dung dễ dàng để tiếp cận hơn. Khi tiếp cận công nghệ, HS sẽ dễ dàng tiếp cận với các nội dung bài học mà không cần phải lo sợ bỏ lỡ các buổi học như các phương pháp học tập truyền thống. Nhờ các video bài giảng có sẵn, HS nghỉ học vì các lý do bất khả kháng như đau ốm, tham gia các hoạt động thể thao, đi chơi hoặc các trường hợp khẩn cấp khác,… có thể nhanh chóng bắt kịp tiến độ học tập. Điều này cũng đồng thời tạo điều kiện để GV linh hoạt hơn trong việc điểm danh HS. - Tạo điều kiện cho phụ huynh biết tình hình trong lớp học Khác với các lớp học theo phương pháp giảng dạy truyền thống, lớp học đảo ngược cho phép phụ huynh có thể truy cập và xem các video bài giảng của HS bất cứ khi nào. Điều này giúp phụ huynh có thể hỗ trợ việc học của con em mình được tốt hơn, đồng thời giúp phụ huynh có cái nhìn sâu hơn về chất lượng giảng dạy tại cơ sở mà con họ đang được tiếp nhận. - Cải thiện việc học trở nên hiệu quả hơn Nếu được thực hiện đúng cách, trong một lớp học đảo ngược, HS sẽ có nhiều thời gian tận hưởng việc học hơn, hoặc là được vui chơi hoặc thực hành nhiều hơn. 5
- Nhờ có lớp học đảo ngược, các bài giảng online chỉ dài 10 phút, điều này giúp cả HS lẫn GV có thêm thời gian dành cho các mối quan tâm khác như bạn bè, gia đình và sở thích cá nhân. - Môi trường học tập linh hoạt HS - sinh viên được lựa chọn thời gian và địa điểm học tập cũng như hình thức học phù hợp với trình độ của mình. Tương tự với các HS, phía GV có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh thời gian học trên lớp sao cho hợp lý. Những tương tác cũng trở nên tích cực và không bị gói gọn trong những bài học khô khan, tạo mối liên kết tốt với HS. - Nội dung bài học được xây dựng có chủ ý HS có thể dừng lại ở những phần bài học trọng tâm, những phần HS chưa hiểu để khái quát hơn về vấn đề, tránh lan man và dành thời lượng không phù hợp cho bài học, lướt qua những ý đã nắm được. Vì HS xem trước bài giảng và hướng dẫn ở nhà, họ sẽ có định hướng trong việc đặt câu hỏi, thảo luận, đào sâu vấn đề khi lên lớp. Thời gian cần đến sự tập trung cao độ được rút ngắn, giúp tinh thần học tập minh mẫn hơn. Đây cũng là một giải pháp tiết kiệm năng lượng, thời gian rất hữu hiệu. Chỉ cần 1 powerpoint/ video được thiết kế, quay dựng 1 lần và được chia sẻ với các HS khác để thay thế tất cả các yếu tố phụ đạo, dạy thêm cho những HS chưa theo kịp. 1.1.4. Những khó khăn trong dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. - Ứng dụng mô hình gặp khó khăn khi HS không tiếp cận được công nghệ Không phải ai cũng rành về công nghệ. Một số HS không bắt kịp việc sử dụng công nghệ sẽ không theo kịp các bạn cùng lớp. Đây là một trong những vấn đề nổi bật nhất khi mà nhu cầu sử dụng máy tính và Internet của HS để xem các bài giảng online là một trong những điều tiên quyết cần phải làm được khi áp dụng lớp học đảo ngược. Song nó sẽ gây ra những khó khăn, bất cập đối với HS có thu nhập thấp, bị hạn chế tiếp cận với tài nguyên. - Phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn bị Việc HS được quyền sắp xếp thời gian và địa điểm học vừa là ưu điểm, cũng có thể là nhược điểm cực kỳ lớn. Nếu bản thân HS không chủ động xem trước bài giảng ở nhà thì khi vào lớp sẽ không theo kịp các bạn. - Đặt vấn đề về sự chuẩn bị và nỗ lực của GV Việc vận hành lớp học đảo ngược nhìn thì có vẻ như giảm tải thời gian đứng lớn và truyền tải kiến thức một cách truyền thống, nhưng thực tế lại vô tình sẽ làm tăng thêm lượng công việc cho GV. Bởi lẽ, nó đòi hỏi sự tích hợp rất cẩn thận để lớp học được duy trì và phát triển. Mặt khác, các nhiệm vụ như ghi âm, edit và đăng tải các bài giảng đều là những công việc cần thời gian và kỹ năng mà không phải GV nào cũng có chuyên môn trong việc này. 6
- - Với nhu cầu “học để thi” thì hiệu quả chưa cao Lớp học đảo ngược không “dạy để thi” - đây là một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận. Nó không tuân thủ theo mô hình dạy học nhằm cải thiện và nâng cao điểm số. Tuy nhiên, rõ ràng trong quy trình giáo dục của nước ta hiện tại, GV và HS vẫn phải dành thời gian chuẩn bị cho các kỳ kiểm tra, điều đó làm gián đoạn quy trình của lớp học đảo ngược. - Thời gian ngồi trước màn hình nhiều. Nếu GV sử dụng mô hình lớp học theo lớp học đảo ngược nhiều, HS sẽ bị buộc phải dành hàng giờ ngồi trước máy tính để xem các bài giảng. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình học tập của HS, và điều này rõ ràng hoàn toàn có cơ sở: HS sẽ dễ sa vào việc lạm dụng các thiết bị điện tử, dẫn đến việc sao nhãng trong lớp học, dễ mất thông tin,… (do virus, trộm). Học trên mạng cũng dễ bị gián đoạn tập trung bởi tin báo trên các trang mạng xã hội khi đang học. Nhiều HS mất dần sự sáng tạo do ỷ lại vào những thứ đã có sẵn trên nền tảng internet rộng lớn, dẫn đến hiện tượng đạo văn. 1.2. Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý Quá trình tự học là quá trình lĩnh hộ tri thức một cách độc lập trong đó, người học hoàn toàn chịu trách nhiệm các quyết định liên quan đến việc học tập của mình và việc thực hiện các quyết định đó thông qua việc xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn hỗ trợ từ ngoại cảnh, phương pháp học tập và tự quản lí, đánh giá quá trình và kết quả học tập. Như vậy năng lực tự học có thể hiểu là khả năng vận dụng quá trình tự học hiệu quả của người học. Cụ thể quá trình tự học gồm các bước sau: 1. Xác định mục tiêu, động lực học tập. 2. Lựa chọn các nguồn hộ trợ ngoại cảnh (Internet, tài liệu, thầy cô giáo, bạn bè...) 3. Xây dựng phương pháp kế hoạch học tập phù hợp với cá nhân. 4. Quản lí và đánh giá quá trình cùng kết quả đạt được. 5. Xây dựng môi trường thực hành tri thức. Rèn luyện năng lực tự học là phương pháp tốt nhất để tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Năng lực tự học tạo ra cho người học hứng thú tìm tòi, nghiên cứu những tri thức. Có hứng thú người học mới xây dựng được tính tự giác. Qua đó, tự học góp phần định hướng và phát triển cho tính độc lập học tập suốt đời. Rèn luyện năng lực tự học trong học tập Vật Lý giúp HS hình thành được các năng lực cụ thể sau: năng lực hiểu vấn đề; năng lực tìm được giải pháp và thực hiện giải pháp trong quá trình học tập; năng lực trình bày giải pháp và kết quả; năng lực đánh giá giải pháp và kết quả. Từ đó hỗ trợ người học xây dựng thói quen độc lập trong suy nghĩ, giải quyết vấn đề khó khăn. Từ đó, giúp họ có được sự tự tin trong cuộc sống. Hơn thế, tự học còn thúc đẩy lòng ham học, ham hiểu biết, khao khát vươn tới những đỉnh cao khoa học và sống có hoài bão ước mơ. 7
- 1.3. Ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng và ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học trong chuyên đề Vật lí. 1.3.1. Đối với giáo viên - Dạy học sử dụng mô hình lớp học đảo ngược là phương pháp dạy học tích cực, theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. Giúp GV nghiên cứu, hiểu sâu và thực hành thành thạo phương pháp dạy học này. Ngoài ra phương pháp dạy học này đòi hỏi GV phải thành thao công nghệ thông tin, hiểu rõ vận dụng các phương pháp dạy học tích cực khác, như dạy học theo dự án,… giúp cho người dạy sử dụng các phương pháp dạy học mới ngày một linh hoạt, hiệu quả hơn. - Đặc điểm của các CĐHT là lượng kiến thức tương đối nhiều và khó. Để hiểu rõ tường tận vấn đề thì cần lượng thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, học tập tương đối dài. Mà lượng thời gian quy định để dạy học trên lớp không đủ để giải quyết vấn đề đó một cách tường tận. Do đó sử dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học CĐHT sẽ góp phần giải quyết vấn đề trên. - Trong dạy học sử dụng mô hình lớp học đảo ngược, GV đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS, nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau, nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn khác. 1.3.2. Đối với học sinh Vai trò của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược đối với HS có vai trò, ý nghĩa như sau: - Rèn luyện khả năng tự học, tự tìm kiếm thông tin. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập. - Tăng cường khả năng tương tác, hợp tác giữa các HS với nhau. - HS có nhiều cơ hội học hỏi, thảo luận, trao đổi với bạn, với thầy cô giáo. - HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể lướt nhanh khi đã hiểu vấn đề hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. - Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại. - HS tiếp thu tốt hơn, có thể tự chuyển tiếp đến các kiến thức học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. 1.4. Cơ sở thực tiễn Để đánh giá thực trạng đổi mới PPDH Vật lí ở trường THPT nói chung và hình thức tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong môn Vật lí nói riêng về mặt nhận thức của GV, khả năng tổ chức dạy học mô hình lớp học đảo ngược trong môn Vật lí ở THPT. Chúng tôi đã trao đổi, phỏng vấn, khảo sát các đồng nghiệp và GV giảng dạy bộ môn Vật lí ở các trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương. Qua khảo sát định tính cho thấy: GV tham gia khảo sát đều nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH Vật lí hiện nay, các GV đều đã được bồi dưỡng, tìm hiểu về “Dạy học tích 8
- cực”. GV tham gia khảo sát đã biết về dạy học mô hình lớp học đảo ngược, có tài liệu và tự nghiên cứu về dạy học mô hình lớp học đảo ngược. Tuy nhiên số lượng đã từng tổ chức cho HS học tập theo mô hình lớp học đảo ngược còn rất ít. Năm học 2022-2023 với chương trình mới thì chưa có GV áp dụng mô hình lớp học đảo ngược để dạy học CĐHT “Trái Đất và bầu trời”. Mặt khác kiến thức của CĐ này nhiều và trừu tượng, nếu dạy theo số tiết quy đinh thì khó có thể làm rõ vấn đề để HS hiểu. Trong khi đó nguồn tài liệu trên internet (các video) phục vụ học tập CĐ này khá phong phú, đầy đủ, dễ hiểu và trực quan. GV có thể xây dựng bài giảng, xây dựng các PHT, cung cấp nguồn tài liệu để HS tự nghiên cứu ở nhà, đến lớp HS sẽ trình bày vấn đề bản thân thu nhận được. Dành thời gian trên lớp để GV lắng nghe HS nói, nhận xét bổ sung chốt kiến thức trọng tâm và cho HS vận dụng kiến thức học được để làm bài tập và giải thích các hiện tượng thực tế liên quan, từ đó HS lĩnh hội kiến thức chủ động và sâu rộng. Với thực trạng điều tra trên và phân tích việc học CĐ như vậy chúng tôi đưa ra ý tưởng xây dựng mô hình dạy học đảo ngược vào CĐHT “Trái Đất và bầu trời”. Với mong muốm HS có ý thức tự học, biết khai thác, nghiên cứu các nguồn tài liệu phục vụ bài học, biết hợp tác trong học tập thực hiện nhiệm vụ nhóm, từ đó chiếm lĩnh được tri thức. CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀO DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ “TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI” - VẬT LÍ LỚP 10 THPT”. 2.1. Nguyên tắc xây dựng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chuyên đề học tập môn Vật lí THPT - Chuẩn bị chọn chủ đề có nội dung phù hợp để thực hiện ở lớp học đảo ngược. Vạch ra các mục tiêu, nội dung chính của kế hoạch. - Soạn các yêu cầu về nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt của bài học, chủ đề. - Chuyển, gửi các nội dung đã xây dựng cho HS thông qua các kênh trao đổi thảo luận thông tin như nhóm Zalo, nhóm Messenger hoặc padlet hoặc ngay tại lớp để đảm bảo rằng tất cả các HS đều được tiếp cận và nghiên cứu trước. - HS sẽ có thời gian để nghiên cứu, thảo luận với nhau về các nội dung mà GV đã chuyển trước khi lên lớp. - GV phân công, chia lớp học thành các nhóm từ 5 đến 7 HS, cử nhóm trưởng, thư kí từng nhóm. Dưới sự chủ trì của nhóm trưởng, các nhóm sẽ thảo luận và hoàn thành các nhiệm vụ mà GV đã đặt ra. - Tiến trình chung việc áp dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” trong tổ chức dạy học CĐHT môn Vật lí. Hoạt động GV Hoạt động HS Môi trường tương tác - Lựa chọn nội dung, bài - Xem/nghiên cứu Máy tính, mạng Internet, Trước dạy thích hợp. bài giảng, tài liệu, hệ thống quản lý lớp học giờ lên - Thiết kế bài giảng, video, video ở nhà. MS TEAM lớp chia sẻ các tài liệu cho HS - Hoàn thành các (các mục Posts, File, ...). 9
- - Giao nhiệm vụ học tập nhiệm vụ học tập cho HS. được giao. - Chủ trì tổ chức hoạt động - Thảo luận nhóm, Trong thảo luận, trao đổi các nội Trực tiếp giờ giảng theo trao đổi với nhau và giờ lên dung bài học. thời gian thực trên các với GV. lớp - Kết luận các kiến thức phần mềm chuyên dụng trọng tâm - Hỗ trợ, trao đổi, giải đáp Máy tính, mạng Internet, thắc mắc của HS về nội - Thảo luận, trao đổi dùng để đăng bài, tương Sau giờ dung đã học. và thực hiện các tác với GV, lên lớp - Kiểm tra, đánh giá việc nhiệm vụ của GV upload/download tài liệu tiếp nhận kiến thức, kỹ giao. và làm bài tập. năng của HS. 2.2. Quá trình vận dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp mô hình dạy học dự án vào xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 THPT”. Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV, HS tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được. Ở đây chúng tôi xây dựng kế hoạch bài dạy CĐHT “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 THPT bộ sách CD, sử dụng PPDH mô hình lớp học đảo ngược là chính, tuy nhiên có vận dụng PPDH dự án để HS tự học dưới sự dẫn dắt, định hướng của GV, HS hiểu được kiến thức mới. Sản phẩm là các bài báo cáo có chất lượng hay mô hình các hiện tượng, thể hiện được mức độ hiểu biết kiến thức cũng như sự sáng tạo trong quá trình tự học dưới sự hướng dẫn của GV. Các bước tổ chức dạy học PPDH mô hình lớp học đảo ngược có sử dụng PPDH dự án như sau: Bước Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Chuẩn bị - Xây dựng bộ câu hỏi định - Làm việc nhóm để nhận nhiệm vụ - Xây dựng ý hướng: xuất phát từ nội dung chủ đề dự án. tưởng. học và mục tiêu cần đạt của - Lựa chọn chủ CĐHT Trái Đất và bầu trời. - Xây dựng kế hoạch dự án: xác định đề, tiểu chủ đề - Thiết kế dự án: xác định lĩnh những công việc cần làm, thời gian - Lập kế hoạch vực thực tiễn ứng dụng nội dung dự kiến khoảng 2 tuần nghiên cứu, các nhiệm vụ học học, đối tượng HS lớp 10 chọn tự làm việc của cá nhân và nhóm, tập môn học vật lí, ý tưởng dưới sự trong đó có 11 tiết HS làm việc trực định hướng của GV, và tài liệu tiếp với nhau trên lớp để làm rõ sản GV cung cấp HS đạt được kiến phẩm dự án, từ đó đạt được kĩ năng, thức và kĩ năng của chuyên đề. năng lực, phẩm chất chuyên đề học - Thiết kế các nhiệm vụ cho HS: tập. làm thế nào để HS thực hiện - Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng xong thì bộ câu hỏi ở PHT được tin cậy để chuẩn bị thực hiện nhiệm 10
- giải quyết và các mục tiêu đồng vụ học tập (dự án). thời cũng đạt được. - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ GV - Cùng GV thống nhất các tiêu chí và HS cũng như các điều kiện đánh hoạt động các nhóm (giá dự thực hiện dự án trong thực tế. án). 2. Thực hiện dự - Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá - Phân công nhiệm vụ các thành viên án HS trong quá trình thực hiện trong nhóm thực hiện nhiệm vụ học - Thu thập thông nhiệm vụ học tập (dự án) tập (dự án) theo đúng kế hoạch. tin - Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo - Tiến hành thu thập, xử lý thông tin - Thực hiện điều điều kiện thuận lợi cho các em thu được. tra thực hiện nhiệm vụ học tập (dự - Thảo luận với án). - Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo thành viên khác - Bước đầu thông qua sản phẩm cáo. - Tham vấn GV cuối của các nhóm HS. - Thường xuyên phản hồi, thông báo hướng dẫn thông tin cho GV và các nhóm khác. 3. Kết thúc dự án - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho - Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản - Tổng hợp các buổi báo cáo dự án. phẩm. kết quả - Theo dõi, đánh giá sản phẩm - Tiến hành giới thiệu bài báo cáo - Xây dựng sản (dự án) của các nhóm. (sản phẩm). phẩm - Tự đánh giá sản phẩm dự án của - Trình bày kết nhóm. quả - Đánh giá sản phẩm dự án của các - Phản ánh lại quá nhóm khác theo tiêu chí đã đưa ra. trình học tập 2.3. Xây dựng kế hoạch bài dạy ứng dụng mô hình lớp học đảo ngược vào dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 trung học phổ thông. 2.3.1. Kế hoạch bài dạy chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 Tổng số tiết của CĐHT “Trái Đất và bầu trời” dự kiến dạy trực tiếp 11 tiết gồm thứ tự các bài: “Xác định phương hướng”; “Chuyển động nhìn thấy của bầu trời” và “Nhật thực, nguyệt thực và thủy trều”. GV căn cứ vào mục tiêu về nội dung, kĩ năng, phẩm chất cần đạt của chuyên đề và từng bài trong chuyên đề “Xác định phương hướng”; “Chuyển động nhìn thấy của bầu trời” và “Nhật thực, nguyệt thực và thủy trều” để thiết kế các nhiệm vụ học tập và định hướng học tập cho HS, thông qua các hình thức tự học có định hướng của GV, nhóm trao đổi trực tiếp, trực tuyến từ đó HS chuẩn bị trước bằng các sản phẩm là các bài báo cáo, hoàn thành bài tập, video… để khi lên lớp, dưới sự hướng dẫn của GV, các nhóm sẽ lần lượt báo cáo các sản phẩm của mình. Đồng thời GV cũng hướng dẫn HS thảo thuận, đặt câu hỏi về các sản phẩm học tập lẫn nhau. Cuối cùng, GV sẽ hệ thống, chính xác hoá các kiến thức và giao nhiệm vụ luyện tập vận dụng sau giờ học. Dưới đây là kế hoạch ba bài học trong chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” Vật lí lớp 10 trung học phổ thông bộ sách Cánh Diều. 11
- BÀI 1: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Xác định được trên bản đồ sao (hoặc bằng dụng cụ thực hành) vị trí của các chòm sao: Gấu lớn, Gấu nhỏ, Thiên Hậu. - Xác định được vị trí sao Bắc Cực trên nền trời sao. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về xác định các chòm sao, xác định phương hướng trên bầu trời ban đêm dựa vào các sao để giải thích một số bài tập định tính liên quan. - Năng lực hơp tác nhóm: trao đổi thảo luận, trình bày kết quả nội dung học tập được GV giao nhiệm vụ. - Thuyết trình trước đám đông: Đại diện các nhóm sẽ được trình bày vấn đề mình nghiên cứu để làm rõ vấn đề mình tìm hiểu, học tập nghiên cứu sao cho rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu nhất, đồng thời cũng thể hiện được quan điểm của nhóm cũng như bản thân. b. Năng lực đặc thù môn học - Nêu được đặc điểm của bản đồ sao là gồm: tên các chòm sao, vị trí các chòm sao. - Nêu được tác dụng của bản đồ sao là để xác định phương hướng. - Vận dụng, liên hệ thực tế các vấn đề liên quan đến xác định phương hướng bằng cách quan sát bầu trời sao. 3. Phẩm chất - Có thái độ hứng thú trong học tập môn Vật lý. - Có sự yêu thích tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan. - Có tác phong làm việc của nhà khoa học. - Có thái độ khách quan trung thực, nghiêm túc học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Bài giảng powerpoint dạy trên lớp và bài chuyển giao nhiệm vụ - Tranh, ảnh bản đồ sao theo hướng quan sát ở phía bán cầu Bắc. - Một số phần mềm mô phỏng về bản đồ sao. - Một số video về hướng dẫn làm bản đồ sao cá nhân. - Phiếu học tập. 12
- - Bảng kiểm đánh giá quá trình thảo luận chung theo nhóm 2. Học sinh: SGK, vở ghi, giấy nháp, bút, thước kẻ, máy tính và các thiết bị phục vụ cho bài báo cáo. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập a. Mục tiêu: Kích thích HS tưởng tượng, đưa ra cá dự đoán, giả thiết về cách xác định phương hướng dựa trên bầu trời sao vào ban đêm. b. Nội dung: HS quan sát video, hình ảnh về tàu đi trên biển, người đi trên sa mạc ban đêm mà không có la bàn; suy nghĩ trả lời câu hỏi “căn cứ vào đặc điểm nào trên bầu trời sao mà chúng ta xác định được phương hướng?” c. Sản phẩm: HS đưa ra ý kiến dự đoán của bản thân về cách xác định phương hướng, có mong muốm tìm hiểu cách xác định phương hướng dựa vào bầu trời sao ban đêm. d. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV chia mỗi nhóm 6-8 HS và giao nhiệm vụ học tập (Thực hiện ở nhà trước giờ học) - GV gửi cho HS quan sát video, hình ảnh về tàu đi trên biển, người đi trên sa mạc ban đêm mà không có la bàn. Yêu cầu trả lời câu hỏi “Căn cứ vào đặc điểm nào trên bầu trời sao mà chúng ta xác định được phương hướng?” qua padlet, nhóm Zalo, nhóm Messenger, nhóm facebook... của lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập (Thực hiện ở nhà trước giờ học) HS ghi nhiệm vụ chuyển giao vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó thảo luận nhóm với trong lớp để đưa ra câu trả lời của nhóm về những dự đoán này, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm HS. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận (Thực hiện ở nhà trước giờ học) - Các nhóm gửi bài báo cáo giả thiết, dự đoán; cho GV qua nhóm nhóm Zalo, nhóm Messenger của lớp. - Các nhóm khác thảo luận và đưa ý kiến bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, kết luận và nhận định (trực tiếp) - GV tiếp nhận câu trả lời, gửi lại cho lớp một bài báo cáo tốt nhất của nhóm HS, nhận xét bài và nêu vấn đề nghiên cứu ở nhà của HS. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1. Tìm hiểu thiên cầu và bản đồ sao a. Mục tiêu - Nêu được thiên cầu, hiểu được việc sử dụng mô hình về thiên cầu để giải thích chuyển động hằng ngày và hằng năm của các ngôi sao, bầu trời. 13
- - Nêu được đặc điểm của bản đồ sao là gồm: tên các chòm sao, vị trí các chòm sao. - Nêu được tác dụng của bản đồ sao là để xác định phương hướng. b. Nội dung - HS nghiên cứu SGK và các nguồn tài liệu và xem bài giảng được được GV gửi lên padlet, Zalo, Messenger, facebook... của nhóm lớp. Các câu hỏi ở nhiệm vụ 1: + Em hiểu thế nào về thiên cầu? Người ta đưa ra mô hình vòm trời hình cầu tưởng tượng này làm gì? + Bản đồ sao là gì? Tại sao lại cần bản đồ sao? Sử dụng bản đồ sao như thế nào? c. Sản phẩm - Hoàn thành nhiệm vụ học tập và PHT số 1 để hiểu rõ về thiên cầu, bản đồ sao, nội dung ghi bài của HS về đặc điểm của bản đồ sao là gồm: tên các chòm sao, vị trí các chòm sao; tác dụng của bản đồ sao là để xác định phương hướng. d. Tổ chức hoạt động Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập (hoạt động ở nhà) GV cho các HS xem một số hình ảnh, đoạn video ngắn các câu hỏi định hướng học và phiếu học tập về thiên cầu và bản đồ sao, HS ghi nhiệm vụ vào vở, nội dung nhiệm vụ chính được gửi lên hệ thống quản lí học tập trên padlet, nhóm Zalo, nhóm face như sau: Chuyển giao nhiệm vụ Sản phẩm dự kiến - Tìm hiểu vầ thiên cầu - Thiên cầu là mặt cầu tưởng tượng trong suốt chứa vũ trụ Trái Đất làm tâm, các ngôi sao được cố định trên mặt cầu này (có hình ảnh hoặc mô hình thiên cầu và trái đất) - Người ta đưa ra mô hình thiên cầu để dễ dàng giải thích các chuyển động nhìn thấy của bầu trời, các ngôi sao, mặt trời... - Làm thế nào người ta có thể xác định vị trí một - Người ta đã nhóm các ngôi sao ngôi sao trên nền trời sao một cách chính xác? sáng cạnh nhau thành các chòm sao - Làm thế nào xác định được vị trí các chùm để dễ nhận dạng trên bầu trời sao? - Người ta đã lập các bản đồ sao 14
- Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập (hoạt động ở nhà) Sau khi GV chuyển dao nhiệm vụ HS nhận nhiệm vụ, đọc sách giáo khoa, tìm hiểu nguồn tài liệu GV gửi hỗ trợ học tập. Sau đó thảo luận nhóm với các bạn xung quanh, ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở mình. Thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm HS. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận (trực tiếp tại lớp) - GV lựa chọn một nhóm có bài báo cáo kém nhất và bài tốt nhất lên trình bày. - Các nhóm khác thảo luận và đưa ý kiến bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, kết luận và nhận định (trực tiếp tại lớp) - GV tiếp nhận câu trả lời, nhận xét từng bài báo cáo của từng nhóm và chốt lại kiến thức - HS ghi nội dung của các câu hỏi vào vở học tập. - GV giới thiệu thêm về một số bản đồ sao của người cổ đại, bản đồ sao quay, bản đồ sao theo các mùa quan sát thấy, danh sách 88 chòm sao và hình ảnh tưởng tượng của một số chòm sao của người La Mã, Hy Lạp… Từ đó đặt vấn đề làm thế nào để xác định được các chòm sao trên bản đồ sao. Hoạt động 2.2. Xác định các chòm sao a. Mục tiêu: Nêu được cách sử dụng bản đồ sao để xác định vị trí của các chòm sao b. Nội dung: HS nghiên cứu SGK và bản đồ sao để xác định được vị trí của các chòm sao: Gấu lớn, Gấu nhỏ, Thiên Hậu. c. Sản phẩm: Hoàn thành phiếu học tập số 2, nội dung ghi bài của HS về cách sử dụng bản đồ sao để xác định vị trí của các chòm sao. 15
- d. Tổ chức hoạt động Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập (hoạt động ở nhà): GV gữi cho HS xem một số hình ảnh, đoạn vi deo ngắn chuyển động bầu trời con người nhìn thấy trong một ngày đêm, nhiệm vụ học tập, tài liệu nghiên cứu. HS ghi nhiệm vụ 2 và phiếu học tập số 2. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập (hoạt động ở nhà) HS nhận nhiệm vụ, đọc sách giáo khoa, tìm hiểu nguồn tài liệu GV gửi hỗ trợ học tập. Sau đó thảo luận nhóm với các bạn ghi lại các ý kiến của bạn khác vào vở mình, đưa ra báo cáo, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm HS. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận (hoạt động ở lớp) - GV yêu cầu một số nhóm lên trình bày nội sản phẩm tìm hiểu của nhóm về chòm sao gấu lớn, gấu nhỏ, thiên hậu của nhóm mình - Các nhóm khác thảo luận và đưa ý kiến bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, kết luận và nhận định (hoạt động ở lớp) - GV tiếp nhận câu trả lời và chốt lại kiến thức trọng tâm về các chòm sao gấu lớn, gấu nhỏ, thiên hậu. - HS ghi đặc điểm của các ngôi sao chính của từng chòm sao vào vở học tập. - GV cho HS thảo luận thêm trả lời các câu hỏi trong phần trình bày về các sao mà HS trong quá trình học tập tìm tòi nêu ra. Hoạt động 2.3. Xác định sao Bắc cực a. Mục tiêu: HS xác định được vị trí của sao Bắc Cực trên bản đồ sao b. Nội dung: HS nghiên cứu SGK tìm hiểu hai cách xác định vị trí của sao Bắc cực trên bản đồ sao. c. Sản phẩm: Hoàn thành nhiệm vụ 3 và phiếu học tập số 3, nội dung ghi bài của HS về cách xác định vị trí của sao Bắc cực. 16
- Hình 1.4. Tìm sao Bắc Cực qua chòm Gấu Lớn Hình 1.5. Tìm sao Bắc Cực qua chòm Thiên Hậu d. Tổ chức hoạt động Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập (Hoạt động ở nhà) - GV chiếu hình ảnh quan sát bầu trời ở cực Bắc, để thấy sự chuyển động của các chòm sao nhưng sao Bắc cực không thấy thay đổi, yêu cầu HS trả lời câu hỏi ở đầu bài là xác định sao bắc cực trên nền trời đầy sao, từ đó có thể dựa vào sao Bắc cực để xác định phương hướng. - Yêu cầu cá nhân HS hoàn thành phiếu học tập số 3, các nhóm lập bản báo cáo giới thiệu về sao bắc cực, cách xác định sao bắc cực trên nền trời đầy sao, và dựa vào sao Bắc cực để xác định phương hướng. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 CÁCH XÁC ĐỊNH SAO BẮC CỰC Tên nhóm:…………………………………………………………………………. Các thành viên:………………………………………………………….………… Câu hỏi Cách kiểm chứng trên bản đồ sao - Cách 1:………………………… ……………………………………………… ………………………….…………………… - Cách 2:………………………… ………………………….…………………… ………………………………………….…… Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập (hoạt động ở nhà) Sau khi GV chuyển giao nhiệm vụ và HS nhận nhiệm vụ đọc sách giáo khoa, tìm hiểu nguồn tài liệu GV gửi hỗ trợ học tập. Sau đó thảo luận nhóm với các bạn, thảo luận nhóm để đưa ra báo cáo, thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm. Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm HS. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận (hoạt động ở lớp) - GV yêu cầu một số nhóm lên trình bày nội dung hoàn thành của nhóm mình - Các nhóm khác thảo luận và đưa ý kiến bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, kết luận và nhận định (hoạt động ở lớp) - GV tiếp nhận câu trả lời, đánh giá và chốt lại kiến thức. - HS ghi cách xác định vị trí của sao Bắc cực vào vở học tập. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 56 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn