intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng một số biện pháp và bài tâp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn thể thao tự chọn bóng rổ cho nam học sinh khối 10 tại Trường THPT Quỳnh Lưu 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Ứng dụng một số biện pháp và bài tập nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn thể thao tự chọn bóng rổ cho nam học sinh khối 10 tại Trường THPT Quỳnh Lưu 2" nhằm lựa chọn được một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện trong quá trình học môn bóng rổ cho nam học sinh khối 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2; Nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy và học chương trình môn học tự chọn Bóng rổ đang thực hiện cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng một số biện pháp và bài tâp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn thể thao tự chọn bóng rổ cho nam học sinh khối 10 tại Trường THPT Quỳnh Lưu 2

  1. MỤC LỤC Trang PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ:………………………..……….……………………….. 1 1. Lý do chọn đề tài: ………….......…….………....………………….......……..........1 2. Mục đích nghiên cứu: ...............................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu: ..............................................................................................3 4. Giả thuyết khoa học: ................................................................................................ 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................4 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: ...........................................................................................4 5.2. Phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................................5 5.2.1. Nội dung nghiên cứu: .........................................................................................5 5.2.2. Thời gian nghiên cứu: .........................................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu: .........................................................................................5 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài: ...................................................................5 8. Đóng góp mới của đề tài: ..........................................................................................7 PHẦN 2. NỘI DUNG: ............................................................................................... 8 1. Cơ sở lý luận: ........................................................................................................... 8 1.1. Tố chất sức mạnh: ..................................................................................................9 1.2. Tố chất sức nhanh:................................................. ..............................................10 1.3. Tố chất sức bền: ...................................................................................................10 1.4. Tố chất khéo léo: .................................................................................................11 1.5. Tố chất mềm dẻo: ................................................................................................11 2. Cơ sở thực tiễn: .......................................................................................................12 2.1. Thực trạng công tác GDTC và thể thao trong các trường THPT.........................12 2.1.1. Vị trí, nhiệm vụ của GDTC trong các trường THPT ở nước ta: .......................12 2.1.2. Thực trạng dạy và học: .....................................................................................13 2.1.3. Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC: ...............................................13 2.1.4. Hoạt động thể thao ngoại khóa trong trường THPT Quỳnh Lưu 2: .................14 2.2. Thực trạng tập luyện môn Bóng rổ của nam HS khối 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2: ..........................................................................................................................14 3. Các giải pháp thực hiện: .....................................................................................17
  2. 3.1. Để giải quyết các nhiệm vụ trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp: ..........................................................................................................17 3.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: ................................................17 3.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm: ...................................................................18 3.1.3. Phương pháp phỏng vấn: ..............................................................................18 3.1.4. Phương pháp kiểm ttra sư phạm: ..................................................................18 3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ............................................................20 3.1.6. Phương pháp toán học thống kê: ..................................................................20 4. Tổ chức nghiên cứu: ...........................................................................................21 4.1. Thời gian nghiên cứu: ......................................................................................21 4.2. Đối tượng nghiên cứu: .....................................................................................21 4.3. Địa điểm nghiên cứu: ......................................................................................21 5. Điều tra thể chất HS các lớp được lựa chọn để nghiên cứu: ..............................21 6. Cải tiến hình thức và phương pháp giảng dạy môn Bóng rổ cho phù hợp với đặc điểm của HS: ..........................................................................................................25 6.1. Tổ chức đẩy mạnh hoạt động ngoại khóa cho HS: ..........................................25 6.2. Tác dụng của các bài tập đã lựa chọn trong việc nâng cao hiệu quả tập luyện môn Bóng rổ: ..........................................................................................................26 7. Tổ chức thực nghiệm sư phạm: ..........................................................................30 7.1. Tổ chức phương pháp tập luyện: .....................................................................31 7.2. Kiểm tra hai nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 14 tuần thực nghiệm: .........32 7.3. So sánh kết quả trình độ thể lực chung của HS nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm: .......................................................................................................................33 7.4. So sánh kết quả trình độ thể lực giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm: .....................................................................................................35 7.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được lựa chọn: ..........36 7.5.1. Mục đích khảo sát: ........................................................................................36 7.5.2. Đối tượng khảo sát: ......................................................................................37 7.5.3. Nội dung và quy trình khảo sát: ...................................................................37 7.5.4. Kết quả khảo sát: ..........................................................................................37 PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ : ..........................................................44 1. Kết luận : ............................................................................................................44 2. Kiến nghị : ..........................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO : ................................................................................ 45
  3. BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ HS Học sinh. HKPĐ Hội khỏe Phù Đổng GV Giáo viên. THPT Trung học phổ thông HLV Huấn luyện viên VĐV Vận động viên TDTT Thể dục thể thao LVĐ Lượng vận động GDTC Giáo dục thể chất TNCS Thanh niên cộng sản CLB Câu lạc bộ
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.2. Kết quả thống kê mức độ sử dụng và hiệu quả của các kỹ thuật trong tập luyện và thi đấu môn Bóng rổ tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong thời gian 6 tuần………………………………………………………………………………...14 Bảng 5. Tổng hợp kết quả phỏng vấn HS về môn học tự chọn Bóng rổ tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 (n = 240): ...................................................................................22 Bảng 6.2a. Kết quả phỏng vấn mức độ cần thiết về việc sử dụng các bài tập đã lựa chọn (n = 40): .............................................................................................................27 Bảng 6.2b. Kết quả phỏng vấn về mức độ ưu tiên thời gian sử dụng các bài tập trong một tiết học, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn Bóng rổ (n = 40): .................29 Bảng 7a. Kết quả phỏng vấn mức độ hiệu quả sử dụng 4 test đánh giá hiệu quả dạy và học môn Bóng rổ (n = 40): .....................................................................................30 Bảng 7b. Kết quả kiểm tra của nhóm đối chức và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm (nTN = nĐC = 37): ……………………………………………………………31 Bảng 7.1. Kế hoạch và tiến trình tập luyện: ………………………………………31 Bảng 7.2a. Kết quả kiểm tra 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 14 tuần thực nghiệm (nTN = nĐC = 37): ……………………………………………………………32 Bảng 7.2b. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực chung của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm (n=37): …………………………………………………33 Bảng 7.3a. So sánh kết quả kiểm tra thể lực chung nhóm Đối chứng trước và sau thực nghiệm (n=37): ………………………………………………………………33 Bảng 7.3b. So sánh kết quả kiểm tra thể lực nhóm Thực nghiệm trước và sau thực nghiệm (n=37): ……………………………………………………………………34 Bảng 7.4. So sánh kết qủa trình độ thể lực của học sinh giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm (n=37): …………………………………………35 Biểu đồ 7.4. Để thấy rõ được sự tăng trưởng thành tích kiểm tra thể lực của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 7 tháng thực nghiệm: ……………………………..36 Bảng 7.5a. Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp và bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn thể thao tự chọn Bóng chuyền cho nam học sinh khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 2: ………………………………...………………………37 Biểu đồ 7.5a. thể hiện mức độ cấp thiết của các giải pháp và các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Bóng rổ cho nam HS khối 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2: …………………………………………………………………………………..38 Bảng 7.5b. Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các giải pháp và bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn thể thao tự chọn Bóng rổ cho nam HS khối 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2: ………………………………………………..40
  5. Biểu đồ 7.5b. Thể hiện mức độ khả thi của các giải pháp và nhóm bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn thể thao tự chọn Bóng rổ cho nam HS trường THPT Quỳnh Lưu 2: ………………………………..………………………………………42 Biểu đồ 7.5c. thể hiện mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất: …………………..………………………………………………42
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Thể dục thể thao là một bộ phận của nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là một trong những yêu cầu không thể thiếu được trong việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các nghành như: Kinh tế, văn hoá và các nghành khoa học xã hội khác. Nền thể thao nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc cả về chiều sâu và chiều rộng. Đã khẳng định được Vị thế của thể thao Việt Nam trên khu vực và thế giới. Mục tiêu chung của Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành, phát triển kĩ năng chăm sóc sức khoẻ, kĩ năng vận động, thói quen tập luyện thể dục thể thao và rèn luyện những phẩm chất, năng lực để trở thành người công dân phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế, góp phần phát triển tầm vóc, thể lực người Việt Nam; đồng thời phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Mục tiêu cấp trung học phổ thông Môn Giáo dục thể chất giúp học sinh lựa chọn môn thể thao phù hợp để rèn luyện hoàn thiện thể chất; vận dụng những điều đã học để điều chỉnh chế độ sinh hoạt và tập luyện, tham gia tích cực các hoạt động thể dục, thể thao; có ý thức tự giác, tự tin, trung thực, dũng cảm, có tinh thần hợp tác thân thiện, thể hiện khát khao vươn lên; từ đó có những định hướng cho tương lai phù hợp với năng lực, sở trường, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác Giáo dục thể chất cho học sinh, Cấp uỷ - Ban giám hiệu nhà trường trong những năm qua đã trực tiếp chỉ đạo các GV Giáo dục thể chất thực hiện nghiêm túc và đầy đủ những quy định của Bộ GD - ĐT về nội dung chương trình và đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nói chung và Giáo dục thể chất nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện theo chương trình Giáo dục thể chất 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nên nhóm GV giáo dục thể chất đã tham mưu cho nhà trường và đưa môn Bóng rổ vào giảng dạy trong nhà trường. Bóng rổ là môn thể thao phong phú và đa dạng có tính nghệ thuật, tính tập thể, đoàn kết. Không những vậy Bóng rổ còn có tác dụng giáo dục người tập về nhiều mặt, về ý chí, phẩm chất lẫn thể chất con người cho nên nó đã thu hút hàng triệu người trên thế giới tham gia tập luyện. Để có được trình độ thi đấu cao, toàn đội cũng như từng cầu thủ phải có tinh thần khắc phục khó khăn, ý chí chiến đấu ngoan cường, dũng cảm, tính chất đối kháng mãnh liệt của môn Bóng rổ. Sự đòi hỏi cao về thể lực làm cho quá trình tập luyện và thi đấu khó khăn hơn, một trận đấu kéo dài 04 hiệp (mỗi hiệp10 phút), yêu cầu các cầu thủ phải dẻo dai, bền bỉ, có tinh thần khắc phục khó khăn mệt mỏi, ý chí chiến đấu ngoan cường. Sức mạnh ý chí, tinh thần có tác dụng dành thắng lợi trước một đối phương mạnh hơn về kĩ thuật và chiến thuật. 1
  7. Tập luyện bóng rổ có khả năng phát triển các tố chất thể lực cùng với sự đòi hỏi cao về khả năng chức phận của các cơ quan trong cơ thể, hoàn thiện các tố chất thể lực khác nhau, xây dựng và củng cố các định hình động lực và sự phối hợp giữa chúng, có quan hệ chặt chẽ với sự phối hợp động tác chính xác, phản ứng nhanh, sự suy nghĩ khôn ngoan, cảm giác nhạy bén. Nhưng thực tế sau một vài năm thử nghiệm chương trình môn học tự chọn Bóng rổ đã xuất hiện một số bất cập về nội dung giảng dạy và cách thức thực hiện theo năm học, hiệu quả của chương trình chưa cao, chưa phù hợp với đặc điểm tập luyện của học sinh, không thu hút được đông đảo HS tham gia tập luyện và cổ vũ cho phong trào tập luyện môn Bóng rổ trong nhà trường. Theo chủ trương của Bộ GD-ĐT, về đổi mới nội dung phương pháp Giáo dục thể chất việc nghiên cứu các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và giáo dục thể chất nói riêng là một việc cần làm thường xuyên trong mỗi nhà trường. Tuy nhiên về môn Bóng rổ trong Trường THPT Quỳnh Lưu 2 vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu để tìm ra các biện pháp đổi mới về nội dung, phương pháp và các điều kiện đảm bảo đồng bộ khác, cho nên chất lượng dạy và học môn Bóng rổ hiện nay có những hạn chế nhất định. Kết quả học tập của HS nói chung và môn Bóng rổ nói riêng là một vấn đề đang được mọi người quan tâm. Vì vậy nghiên cứu một số biện pháp và các bài tập có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Bóng rổ trong trường THPT Quỳnh Lưu 2 là một đòi hỏi hết sức cần thiết của thực tế hiện nay. Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Ứng dụng một số biện pháp và bài tâp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn thể thao tự chọn bóng rổ cho nam học sinh khối 10 tại Trường THPT Quỳnh Lưu 2 ”. 2. Mục đích nghiên cứu. - Lựa chọn được một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện trong quá trình học môn bóng rổ cho nam học sinh khối 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy và học chương trình môn học tự chọn Bóng rổ đang thực hiện cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2. - Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn thể thao tự chọn Bóng rổ theo kiến thức, kỹ năng chuẩn của chương trình GDPT 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo . - Ứng dụng và đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình. 3. Đối tượng nghiên cứu. 2
  8. - Nam học sinh các lớp: 10D4, 10D5, 10D6 và 10D7, 10D8 và 10 D9 năm học 2022 - 2023 trường THPT Quỳnh Lưu 2. 4. Giả thuyết khoa học Cung cấp năng lượng hỗn hợp ưa – yếm khí đóng vai trò chính trong hoạt động thi đấu Bóng rổ. Do đó các bài tập sức mạnh tốc độ được các HLV bóng rổ Việt Nam huấn luyện với cường độ cao trong thời gian dài… Việc này gây mệt mỏi quá sức cho VĐV, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn cũng như chất lượng buổi tập kế tiếp. Do đó, các VĐV Bóng rổ Việt Nam thường có biểu hiện hụt hơi, rối loạn khi đối phương đẩy cao nhịp độ thi đấu trong các giải quốc tế. Vậy để có cơ sở, phương tiện và biện pháp khoa học hữu hiệu cải thiện sức mạnh tốc độ, đảm bảo thể lực cho VĐV đội tuyển Bóng rổ Việt Nam trong các giải đỉnh cao. Môn bóng rổ hiện đại có yêu cầu cao về sức mạnh của VĐV, biểu hiện ở mức độ đáng kể, ở độ cao các cú nhảy, sức nhanh thực hiện với các động tác khác nhau về tốc độ di chuyển và có ý nghĩa lớn đối với việc biểu hiện sức bền và sự khéo léo. Trong hoạt động thi đấu tố chất thể lực sức mạnh biểu hiện phối hợp với sức nhanh của chuyển động trong một phạm vi một kĩ xảo vận động nhất định tương đối với một kĩ thuật thi đấu đúng trong Bóng rổ. Theo tính chất và mức độ biểu hiện cơ bắp, người ta thường phân biệt các năng lực sức mạnh đơn thuần theo chế độ tĩnh và vận động chậm. Còn năng lực sức mạnh tốc độ đóng vai trò chủ yếu trong Bóng rổ. Theo các tài liệu khoa học, trong bóng rổ hơn 70% động tác mang tính chất sức mạnh tốc độ. Vì vậy, huấn luyện sức mạnh tốc độ là cần thiết. Năng lực sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục các lực cản với tốc độ co cơ cao của VĐV. Sức mạnh tốc độ là một tố chất của con người mà trong quá trình hoạt động thể hiện ở 2 mặt là sức mạnh và tốc độ. Trong các môn thể thao, vai trò chủ yếu sức mạnh tốc độ chiếm vị trí rất quan trọng, nó được biểu hiện rõ ở các môn thể thao như: các môn ném, đẩy, chạy, nhảy…đối với từng môn khác nhau thì tố chất này đòi hỏi khác nhau. Thông thường để phát huy tốc độ cao nhất con người cần khắc phục lực cản khá lớn. Trong trường hợp đó tốc độ đạt được phụ thuộc vào sức mạnh cơ bắp mối quan hệ giữa lực và tốc độ trong các hoạt động khác nhau, về trọng lượng được biểu hiện bằng hàm số Hympebol (P + a).(P + b) = const. Trong đó P: là lực do còn người phát huy; a, b là hằng số. Căn cứ vào logic nhất định mà phân các động tác khác nhau thành các loại. Mục đích chính của việc này là nhận thức bản chất tầng hệ và đặc điểm của môn thể thao để từ đó có thể tìm chọn sử dụng động tác tốt hơn. Việc này đòi hỏi có tính khoa học, thực tế rõ ràng để tiện dụng. Thông thường người ta phân loại theo các kỹ năng hoạt động cơ bản đó là các kỹ năng chạy, nhảy, leo trèo, trườn, bò, mang vác…Ngoài ra, người ta còn phân loại theo các tố chất thể lực phát triển tốc độ chính như chạy cự ly ngắn, phát triển sức mạnh như cử tạ, …tất nhiên trong thực tế có ít những loại chỉ dựa vào phát triển một tố chất thể lực nào đó mà là kết hợp một số tố chất thể lực ưu thế. 3
  9. Hoạt động trong thi đấu Bóng rổ rất đa dạng và thay đổi liên tục: Trong thi đấu bóng rổ, tiến trình tấn công và phòng thủ được chuyển đổi liên tục. Các VĐV khi thì lấy bóng bật bảng, khi thì ném rổ, chuyền bóng, dẫn bóng, đột phá, kèm người…Riêng về hoạt động di chuyển, nghiên cứu của Mclnnes (1995) đầu tiên đã phân thành 8 loại (Chạy: tăng tốc, giảm tốc, chuyển hướng và dừng nhanh; trượt phòng thủ: tiến về trước, lùi và sang ngang; bật nhảy) và thống kê tỷ lệ thời gian thực hiện các hoạt động đó trong thi đấu bóng rổ đỉnh cao. Theo quan sát, di động bước trượt phòng thủ chiếm 34,6%; chạy chiếm 31,2% và bật nhảy chiếm 4.6%; ngược lại hoạt động đứng và đi bộ chiếm 29.6% thời gian thi đấu. Tần số thay đổi các hoạt động trong thi đấu bóng rổ là 997 ±183 (khoảng 2s thì có một thay đổi). Điều này cho thấy các hoạt động trong thi đấu Bóng rổ rất đa dạng và biến hóa liên tục, ngay trong một khoảng thời gian ngắn đã có nhiều chuyển đổi qua lại giữa các dạng hoạt động, chạy tốc độ – trượt phòng thủ nhanh – bật nhảy… Diễn biến về sinh lý khi hoạt động cường độ cao trong thời gian dài cho thấy cùng với việc cơ chất sinh năng lượng yếm khí giảm dần; nồng độ axit lactic tăng cao dẫn tới ức chế hoạt tính các men xúc tác tiến trình đường phân yếm khí, ngăn cản sự hình thành cầu nối actin và myosin do đó công suất sinh năng lượng của hệ thống đường phân giảm và để đảm bảo duy trì hoạt động cho cơ thể, hệ thống cung cấp năng lượng ôxy hóa sẽ đóng vai trò chính. Tuy nhiên, tốc độ sản sinh năng lượng của hệ ôxy hóa chỉ bằng ½ công suất hệ đường phân yếm khí và hoạt động cơ bắp bị ức chế do nồng độ acid lactic tăng cao dẫn tới công suất hoạt động suy giảm nghiêm trọng. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xác định 3 nhiệm vụ là: - Lựa chọn được một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện trong quá trình học môn bóng rổ cho nam học sinh khối 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 2. - Nghiên cứu đánh giá thực trạng dạy và học chương trình môn học tự chọn Bóng rổ đang thực hiện cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2. - Nghiên cứu một số Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của môn thể thao tự chọn Bóng rổ theo kiến thức, kỹ năng chuẩn của chương trình GDPT 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo . Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng của việc dạy và học môn Bóng rổ trong trường THPT để từ đó đưa ra được một số giải pháp và các nhóm bài tập bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. 5.2. Phạm vi nghiên cứu 5.2.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu các giải pháp và nhóm bài tập bổ trợ đã được lựa chọn. 4
  10. - Bóng rổ là môn thể thao tập thể mang tính chất đối kháng trực tiếp. Trận thi đấu được tổ chức giữa hai đội trên sân có kính thước 28m x15m, mỗi đội có đồng thời 5 cầu thủ trên sân, các vận động viên được thay đổi ra vào sân không hạn chế số lần. - Mục đích của thi đấu bóng rổ là hạn chế tối đa đối phương ném bóng vào rổ mình và cố gắng đưa bóng vào rổ đội bạn càng nhiều càng tốt. Quá trình giảng dạy bóng rổ nhằm trang bị cho người tập những kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo thường xuyên phát triển và hoàn thiện chúng, cũng như nhằm hoàn thành hệ thống những kiến thức về các vấn đề kĩ thuật, chiến lược và chiến thuật, luật thi đấu, phương pháp huấn luyện … Giải quyết các nhiệm vụ giảng dạy là trang bị cho người tập một phạm vi rộng lớn những kiến thức cần thiết về môn bóng rổ hiện đại, để có thể hiểu được các tư liệu cần nghiên cứu và xu hướng phát triển của bóng rổ trong tương lai. 5.2.2. Thời gian nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. - Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, khảo sát. - Phượng pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp kiểm tra sư phạm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp toán học thống kê. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Khái niệm về sức mạnh tốc độ và các quan điểm về sức mạnh tốc độ có nhiều, rất đa dạng, có một số quan điểm cơ bản sau: Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn: Sức mạnh tốc độ là sức mạnh được sinh ra trong các động tác nhanh. Theo D. Harre: Sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục lực cản với tốc độ co cơ cao của VĐV. Theo William J.Kraemer, Steven J. Fleck (1993): Sức mạnh tốc độ là năng lực biểu hiện trị số sức mạnh lớn trong một thời gian ngắn nhất. Theo Nguyễn Thế Truyền và cộng sự (2002): sức mạnh tốc độ là sức mạnh động lực tính theo đơn vị thời gian. 5
  11. Theo Lê Bửu, Nguyễn Thế truyền (1991): Sức mạnh tốc độ là năng lực gắng sức lớn nhất của bắp thịt thực hiện các động tác trong khoảng thời gian ngắn nhất với biên độ nhất định. Sự phát triển sức mạnh tốc độ không ngừng nâng cao tốc độ co cơ mà còn nâng cao sức mạnh tối đa của vận động, tốc độ vận động cao thì phải phù hợp với huấn luyện sức mạnh tối đa và sức mạnh nhanh với nhau. Đó là một phương pháp huấn luyện rất quan trọng. Việc huấn luyện này phải đảm bảo một cách tốt nhất về năng lực sức mạnh tối đa thành năng lực sức mạnh tốc độ. Vì vậy mà huấn luyện sức mạnh tốc độ yêu cầu phải chính xác về tất cả các kỹ thuật động tác. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho việc sử dụng sức mạnh tốc độ có hiệu quả cao và tránh sự tiêu phí năng lượng cho các hoạt động thừa, không hợp lý. Trong bóng rổ các động tác như: bật nhảy, ném rổ, phòng thủ, phản công nhanh, đột phá đều sử dụng đến sức mạnh tốc độ, sức mạnh tối đa ở các tình huống vào thời điểm thuận lợi tạo điều kiện dứt điểm. Trên thực tế để có hiệu quả trong thi đấu thì VĐV cần phải tạo ra những lực nhanh mạnh và bất ngờ để tạo ra một tổng hợp lực cực kỳ lớn với tốc độ nhanh. Nhưng cũng phải tính đến một khả năng là đơn vị sợi cơ và các nhóm cơ tham gia vào hoạt động đó, khả năng tạo nên những hưng phấn, kích thích cao và hợp lý là một yếu tố có lợi cho vận động viên khi thi đấu. Động tác nhanh và mạnh tức là đòi hỏi hiệu suất của động tác phải tối ưu. đây, nhân tố lực và tốc độ tạo được bởi công suất lớn nhất mà không có yếu tố nào có giới hạn cản trở. Trong thi đấu Bóng rổ còn phải kể đến một loại sức mạnh tốc độ nữa đó là sức mạnh bột phát: sức mạnh bột phát phát huy một lực lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất. Để đánh giá sức mạnh bột phát người ta thường dùng chỉ số sức mạnh tốc độ I = Fmax ÷ tmax Trong đó I là chỉ số sức mạnh tốc độ. Fmax: là trị số sức mạnh tối đa. tmax: là thời gian đạt được sức mạnh tối đa. Sức mạnh bột phát xuất hiện thường xuyên khi thi đấu Bóng rổ là lúc vận động viên nhảy ném, nhảy tranh cướp bóng, trong các động tác cố gắng hết mình những tình huống tưởng chừng như thất bại đó là sự co rút nhanh và phụ thuộc vào 2 yếu tố đó là sức mạnh và tốc độ. Thực tế cho thấy đặc trưng của sức mạnh tốc độ được thể hiện ở: Cường độ hoạt động cao. Thời gian hoạt động cho mỗi lần thực hiện. Khối lượng nhỏ, số lần lặp lại ít. Quãng nghỉ ngắn. Muốn hệ thống hóa các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ để thực hiện kỹ thuật ném rổ từ xa, trước tiên ta cần nghiên cứu khái quát về huấn luyện sức mạnh và kỹ thuật trong thể thao thành tích cao. Đối với bất kỳ môn thể thao nào, quan hệ giữa tố chất thể lực và kĩ thuật của VĐV đều rất chặt chẽ. Đối với kĩ thuật ném rổ từ xa (được 3 điểm), kĩ thuật này quan hệ rất lớn đối với sức mạnh, đặc biệt là sức mạnh tốc độ. Tất nhiên hiệu quả thi đấu Bóng rổ còn phụ thuộc vào tố chất thể lực khác như: sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo. Thi đấu Bóng rổ còn cần nhiều loại kĩ thuật khác như giữ bóng, dẫn bóng, chuyền bóng. 6
  12. Như vậy, tố chất sức mạnh rất quan trọng đối với kĩ thuật ném rổ từ xa, vì có quan hệ với sức mạnh chi dưới, lưng, tay…Nhưng muốn tìm được hay hệ thống hóa được các bài tập phát triển sức mạnh, ta cần nắm vững lý luận huấn luyện sức mạnh nói chung, gồm khái niệm có liên quan, các yếu tố ảnh hưởng tới sức mạnh, các phương pháp huấn luyện sức mạnh…. Lý luận về huấn luyện kĩ thuật thể thao nói chung cũng cần được tìm hiểu như: khái niệm kĩ thuật, các phương pháp huấn luyện kĩ thuật, các phương pháp đánh giá kĩ thuật thể thao. 8. Đóng góp mới của đề tài - Đề tài đã lựa chọn được một số giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn thể thao tự chọn Bóng rổ cho HS khối 10 THPT như: + Tổ chức tuyên truyền về nhận thức và vai trò của môn học tự chọn Bóng rổ trong giới HS. + Cải tiến hình thức và phương pháp giảng dạy môn Bóng rổ cho phù hợp với đắc điểm của HS. + Tổ chức thành lập CLB Bóng rổ, cũng như đẩy mạnh hoạt động ngoại khóa cho HS. + Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác giáo dục thể chất. - Bên cạnh đó thì đề tài cũng đã đưa ra được hệ thống các nhóm bài tập nhằm phát triển các tổ chất thể lực chuyên biệt như: + Nhóm các bài tập phát triển sức mạnh. + Nhóm các bài tập phát triển sức nhanh. + Nhóm các bài tập phát triển sức bền. + Nhóm các bài tập phát triển tố chất mềm dẻo và khéo léo. 7
  13. PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận. Với nhiều động tác tự nhiên đa dạng khác nhau như: đi, chạy, dừng, quay người, nhảy, bắt, ném bóng và dẫn bóng được thự hiện trong điều kiện thi đấu đối kháng, Bóng rổ có tác động củng cố hệ thần kinh, cơ quan vận động, thúc đẩy nhanh sự trao đổi chất và tăng cường khả năng hoạt động của các hệ thống cơ quan trong cơ thể. Tập luyện và thi đấu Bóng rổ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển toàn diện các tố chất vận động cho người tập như: Sức nhanh, sức mạnh, mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp vận động. Do đặc điểm của môn Bóng rổ là hoạt động tập thể và có đối kháng trực tiếp, nên ngoài sự phát triển toàn diện các tố chất vận động, nó còn phát triển tính dũng cảm, tính đoàn kết, tính kỉ luật, quyết đoán trong các tình huống thi đấu và khả năng tư duy chiến thuật. Bóng rổ còn là một phương tiện rất hữu hiệu phù hợp với các bài tập bổ trợ nhằm phát triển tổng hợp các tố chất thể lực cho VĐV của các môn thể thao khác. Chính vì vậy mà môn Bóng rổ đã được đưa vào chương trình GDTC cho các lứa tuổi từ các trường phổ thông cho đến các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Ngày nay Bóng rổ được coi là môn thể thao của những người khổng lồ, được thể hiện ở cường độ vận động cao, hành động thi đấu căng thẳng và đòi hỏi cầu thủ phải huy động đến cực hạn các khả năng chức phận của cơ thể và các tố chất nhanh, mạnh tối đa. Nhiệm vụ của huấn luyện thể lực là phát triển toàn diện và cũng cố sức khỏe, nâng cao các khả năng chức phận và tố chất vận động của cầu thủ. Huấn luyện thể lực của cầu thủ Bóng rổ nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nâng cao mức độ phát triển và khả năng chức phận của cơ thế. - Giáo dục các tố chất thể lực (nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo léo), cũng như phát triển các tổ hợp năng lực thể chất liên quan với các tố chất đó để đảm bảo hiệu quả hoạt động thi đấu (sức bật, năng lực tốc độ, sức mạnh của các động tác ném, độ khéo léo và sức bền thi đấu). Việc giải quyết các nhiệm vụ này được giải quyết trong quá trình huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn. Huấn luyện thể lực chung nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện của cầu thủ Bóng rổ nhằm tạo ra những tiền để biểu hiện những tố chất thể lực chuyên môn có hiệu quả nhất. Huấn luyện thể lực chung tốt giúp cho các cơ quan và hệ thống cơ thể của các cầu thủ đáp ứng được với những đòi hỏi của môn Bóng rổ, tạo khả năng mang lại hiệu quả của tập luyện từ những bài tập chuẩn bị để thực hiện những phối hợp cơ bản. 8
  14. Huấn luyện thể lực chuyên môn được thực hiện gắn chặt với việc tiếp thu và hoàn thiện các kĩ năng và kĩ xảo trong Bóng rổ có tính toán các điều kiện và tính chất sử dụng các kĩ xảo đó của cầu thủ trong các tình huống thi đấu. Mức độ huấn luyện thể lực không cao sẽ hạn chế khả năng tiếp thu vốn kĩ- chiến thuật và hoàn thiện nó. Ví dụ như cầu thủ Bóng rổ phát triển sức bật nhảy chưa tốt thì không thể tiếp thu được kĩ thuật nhảy ném rổ hiện đại và tham gia tranh cướp bóng dưới rổ. Một đội có các cầu thủ chậm chạp thì không thể áp dụng có hiệu quả cách tấn công nhanh. Huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn luôn có liên quan chặt chẽ với nhau và bổ sung cho nhau. Mức độ huấn luyện thể lực của cầu thủ cao là yếu tố quan trọng tạo niềm tin trong thi đấu, giúp cầu thủ thể hiện cao nhất các phẩm chất tâm lý, ý chí trong những điều kiện căng thẳng tột độ. 1.1. Tố chất sức mạnh. Bóng rổ là môn có những yêu cầu cao về năng lực sức mạnh bởi vì nó là cơ sở để cầu thủ thể hiện sức mạnh tốc độ tốt trong các cú bật nhảy, sức nhanh khi thực hiện các động tác khác nhau, khả năng tranh cướp bóng khi tấn công cũng như phòng thủ. Trong hoạt động thi đấu, tố chất sức mạnh biểu hiện phối hợp với tố chất sức nhanh của chuyển động trong phạm vi một kĩ xảo vận động nhất định tương ứng với một kĩ thuật thi đấu đúng trong Bóng rổ. Trong Bóng rổ, sức mạnh tốc độ giữ vai trò chủ yếu. Theo các tài liệu khoa học thì có hơn 70% động tác mang tính chất sức mạnh - tốc độ, song khi di chuyển lúc phòng thủ, lúc cướp bóng ở nhiều động tác được gọi là động tác rắn thường đòi hỏi các cầu thủ phải có sức mạnh tĩnh cực lớn. Bới vậy việc huấn luyện sức mạnh cho cầu thủ phải toàn diện và phát triển sức mạnh các cơ theo chế độ khác nhau. + Để phát triển sức mạnh ở cổ tay và các ngón tay chúng tôi sử dụng các bài tập: nằm sấp chống đẩy, chống đẩy tay vào tường, bóp tạ an te, cầm tạ con xoay cổ tay. + Phát triển sức mạnh cánh tay dùng các bài tập: Chuyền bóng đặc bằng một và hai tay, nằm hoặc ngồi nâng tạ, chống đẩy trên xà kép, co tay xà đơn, cầm dây cao su làm động tác chuyền bắt bóng. + Phát triển sức mạnh cổ chân dùng các bài tâp: Đi bằng gót rồi chuyển tới mũi bàn chân và ngược lại, gánh vật nặng đặt mũi chân lên bậc cao rồi kiểng gót, nhảy giây thẳng đầu gối, dùng cổ chân kéo dây cao su. + Phát triển sức mạnh của đùi dùng các bài tập: Gánh tạ hoặc vật nặng đứng lên ngồi xuống, hai tay cầm tạ hoặc vật nặng bật nhảy. + Phát triển sức mạnh cơ bụng, dùng các bài tập: Ke bụng trên thang gióng, chuyền bóng đặc bằng hai tay trên đầu, nằm ngữa gập bụng liên tục, nằm sấp ưỡn lưng liên tục. Một trong những năng lực tổng hợp nhanh – mạnh quan trọng nhất của các cầu thủ Bóng rổ đó là sức bật, đó là năng lực bật nhảy cao tối đa khi thực hiện bật 9
  15. nhảy ném rổ, khi cướp bóng dưới rổ…Để phát triển sức bật người ta sử dụng các bài tập: Tại chỗ bật nhảy với bảng liên tục, bật cóc, nhảy lò cò, tập chạy hai bước bước lên rổ có treo vật nặng tay với bảng rổ, nhảy hàng loạt liên tiếp qua hàng rào. 1.2. Tố chất sức nhanh: Sức nhanh là năng lực của VĐV Bóng rổ thực hiện động tác trong khoảng thời gian tối thiểu. Đặc điểm nổi bật của việc phát triển sức nhanh trong Bóng rổ là phải thể hiện sức nhanh trong các tình huống không ngừng thay đổi khi có các tình huống cản trở (sự cản trở tấn công của đối phương, sự căng thẳng tâm lý, bị mệt mỏi…). Và với toàn bộ tầm quan trọng của phản ứng nhanh, kết quả cuối cùng phụ thuộc vào khả năng nhanh chóng tăng tốc độ (tăng tốc xuất phát) và đạt tốc độ tối đa, cũng như khả năng duy trì tốc độ này và chống lại mệt mỏi. Các năng lực tốc độ là nền tảng để thể hiện các mặt của tốc độ như sức nhanh thực hiện ném rổ, chuyền và dẫn bóng, tốc độ giải quyết những nhiệm vụ chiến thuật. Để phát triển sức nhanh chúng tôi sử dụng các bài tập: Chạy 20m tốc độ cao, chạy nâng cao đùi tại chỗ, chạy thay đổi tốc độ, chạy đổi hướng, chạy xuất phát nhanh từ các tư thế ban đầu khác nhau, các trò chơi phát triển tốc độ. 1.3. Tố chất sức bền: Bóng rổ ngày nay có những đặc điểm tiêu biểu là LVĐ tập luyện và thi đấu cũng như nhịp độ thi đấu cao. Do thời kì thi đấu kéo dài, sự căng thẳng của các trận đấu giải và các cuộc thi riêng lẻ nên đòi hỏi phải phát triển sức bền đến trình độ cao, tức là có khả năng chống lại mệt mỏi do thực hiện các vận động trong thi đấu gây ra. Vì vậy cần phải phát triển sức bền cho các cầu thủ Bóng rổ. Có sức bền ổn định, cầu thủ sẽ có khả năng duy trì trạng thái sung sức thể thao trong thời gian kéo dài, có thể biểu hiện tính tích cực vận động không những trong một trận đấu mà cả trong suốt thời gian của giải, có thể biểu hiện kĩ thuật ổn định và hiệu quả, tư duy chiến thuật nhanh, nhạy. Sức bền chung và sức bền chuyên môn đều rất quan trọng đối với các VĐV Bóng rổ vì thế cần phát triển chúng một cách hợp lý và liên tục trong các giai đoạn huấn luyện. Để phát triển sức bền chung, chúng tôi sử dụng các phương tiện để phát triển tất cả các tố chất thể lực và hình thành các cơ sở cần thiết của những khả năng ưa khí như: Chạy việt dã, chạy với tốc độ khác nhau trên địa hình tự nhiên với thời gian dài, các bài tập mang tính chu kì khác nhau được thực hiện với cường độ nhỏ, vừa và với khối lượng tăng từ từ. Để phát triển sức bền chuyên môn chúng tôi sử dụng các bài tập: Chạy thay đổi tốc độ khi không có bóng và khi dẫn bóng, chạy con thoi 5x28m, chạy 1800m, dẫn bóng số 8. 1.4. Tố chất khéo léo. Khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối hợp vận động phức tạp, cũng như khả năng giải quyết nhanh và chính xác các nhiệm vụ vận động phức tạp và khả năng điều chỉnh nhiệm vụ vận động tương ứng với tình huống thay đổi. 10
  16. Khéo léo là một tố chất tổng hợp, trong đó có sự phối hợp hữu cơ giữa sự thể hiện trình độ cao về sức mạnh và sức nhanh với khả năng phối hợp vận động và đảm bảo tính chính xác của cầu thủ đó. Một trong những phương tiện để phát triển khéo léo là các bìa tập có những yếu tố mới lạ gắn liền với việc khắc phục khó khăn khi phối hợp động tác. Những phương tiện phổ biến nhất để giáo dục tố chất khéo léo là các động tác trong thể dục nhào lộn và thể dục dụng cụ trong các môn bóng vì các môn bóng có điều kiện tăng phạm vi biến dạng các kĩ xảo vận động. Trong quá trình huấn luyện, để phát triển tố chất đặc thù cho Bóng rổ cần sử dụng các phài tập có nội dung và tính chất gần với đặc thù thi đấu. Ví dụ: Để phát triển tố chất khéo léo trong di động, phải sử dụng các bài tập chuyên môn hóa và thi đấu với những phối hợp tiêu biểu của Bóng rổ: Sức nhanh phản ứng – tăng tốc khi xuất phát – tốc độ cự ly, thực hiện đồng thời các động tác có bóng và giải quyết những nhiệm vụ chiến thuật. Khi thực hiện các bài tập thường sử dụng các thủ pháp khác nhau: Thay đổi điều kiện xuất phát, giới hạn không gian, cách thức thực hiện các bài tập, phức tạp hóa các bài tập đó bằng những động tác bổ sung, sự chống đối của đối phương, tạo yếu tố bất ngờ… nhờ đó kích thích sự xuất hiện những phối hợp vận động. Để phát triển tố chất khéo léo trong các tình huống thi đấu thay đổi nhanh phải sử dụng các bài tập khắc phục chướng ngại vật được thực hiện với nhịp độ nhanh, bài tập nọ kế tiếp bài tập kia. Phương pháp cơ bản sử dụng các bài tập này là phương pháp thay đổi lặp lại, phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu. 1.5. Tố chất mềm dẻo. Mềm dẻo phản ánh tính chất hình thái – chức năng của cơ quan vận động, là cái quyết định mức độ linh hoạt của các khớp trong cơ thể, mềm dẻo là khả năng của VĐV Bóng rổ thực hiện các động tác kĩ thuật với biên độ lớn một cách nhẹ nhàng, thoải mái, nhanh nhẹn và chính xác. Thước đo mức độ phát triển của tố chất mềm dẻo là biên độ tối đa của động tác, biên độ động tác phụ thuộc vào tính linh hoạt của các khớp, khả năng đàn hồi của cơ, giây chằng và gân, sức mạnh của các cơ cũng như trạng thái của thần kinh trung ương. Nhiệm vụ cơ bản để phát triển tố chất mềm dẻo cho VĐV Bóng rổ là hoàn thiện các tố chất này theo yêu cầu đòi hỏi của Bóng rổ. cần chú ý trước tiên đến việc tăng tính linh hoạt ở các khớp cổ chân và cổ tay. Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong các bài tập phát triển tố chất mềm dẻo là phương pháp lặp lại. Việc tập luyện tố chất mềm dẻo phải diễn ra liên tục và có hệ thống, tốt nhất là nên tập hàng ngày vào buối sáng và sau khi khởi động. Trong các buổi tập chính, bài tập dẻo được đưa vào phần chuẩn bị, không nên đưa vào phần sau của buổi tập, khi cơ thể đã mệt mỏi. Việc lựa chọn các bài tập phát triển tố chất mềm dẻo cần xuất phát từ yêu cầu của môn Bóng rổ, cần căn cứ vào đối tượng, độ tuổi và trình độ tập luyện của người tập. 2. Cơ sở thực tiễn 11
  17. 2.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất và thể thao trong các trường THPT. 2.1.1. Vị trí nhiệm vụ của GDTC trong các trường THPT ở nước ta. Phát triển TDTT và nâng cao thể lực cho học sinh chính là mục tiêu quan trọng, nhằm tạo ra con người đầy đủ trí và lực, đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bằng những hoạt động phong phú của mình GDTC góp phần quan trọng trong việc rèn luyện, hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất ý chí, lòng dũng cảm, tính quyết đoán kiên trì, ý thức tổ chức kỉ luật, cũng như giáo dục cho HS lòng tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, tập thể, tính trung thực thẳng thắn và cao thượng, tạo nên nếp sống lành mạnh vui tươi, đẩy lùi, xoá bỏ những hành vi xấu và các tệ nạn xã hội. Như vậy mục tiêu của hệ thống Giáo dục thể chất trong các trường THPT là đào tạo những HS phát triển hoàn thiện về thể chất, phát triển về mọi mặt. Để thực hiện tốt các mục tiêu đó, công tác giáo dục thể chất trong các trường THPT phải giải quyết đồng thời các nhiệm vụ sau: 1) Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa và rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực, lành mạnh, giáo dục tinh thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ tổ quốc. 2) Cung cấp cho HS những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện TDTT, kĩ năng vận động và kĩ thuật cơ bản của một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương pháp để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt động TDTT phong trào ở địa phương. 3) Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của HS, phát triển cơ thể một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạh và khắc phục những thói xấu trong cuộc sống, nhằm tận dụng thời gian và công việc có ích, đạt kết quả cao trong quá trình học tập, đạt được những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi. 4) Giáo dục óc thẩm mỹ, tạo điều kiện nâng cao trình độ thể thao, các yếu tố thể lực cho HS. Trong những năm gần đây, công tác GDTC và hoạt động TDTT đã có những bước tiến bộ, việc dạy và học GDTC từ phổ thông đến đại học đều đi vào nề nếp. Nhiều trường THPT đã thành lập các đội tuyển ở nhiều môn thể thao như: Bóng đá, Bóng rổ, Bóng chuyền… tham gia các giải thi đấu thể thao do nhà trường , các phòng và sở giáo dục tổ chức. 2.1.2. Thực trạng dạy và học. Nói chung, trong các trường THPT hiện nay phần lớn điều kiện về cơ sở vật chất chưa đảm bảo, và kinh phí dành cho các hoạt động TDTT còn hạn chế, bên cạnh đó; đội ngũ GV trực tiếp giảng dạy môn GDTC là những GV được đào tạo đại trà, rất 12
  18. ít Gv được đào tạo chuyên sâu nên chất lượng việc dạy học thể dục ở đa số các trường còn rất thấp, vị trí môn học chưa được đảm bảo. - Chương trình Giáo dục thể chất do Bộ ban hành còn chưa được thực hiện nghiêm túc ở nhiều trường. Do điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên giảng dạy và đặc điểm lứa tuổi giới tính của HS cho nên các trường lựa chọn các môn thể thao cho phù hợp. - đa số các trường chưa tiến hành việc dạy học theo phân loại sức khoẻ và tự chọn theo sở thích, năng lực mà chủ yếu là giảng dạy đại trà. Đây là điểm yếu nhất làm hạn chế hiệu quả giáo dục. - Chậm đổi mới phương pháp, bài học thể dục ở nhiều nơi còn hình thức. HS quá đông trong tiết học. Vì vậy chất lượng giảng dạy còn nhiều hạn chế và HS chưa có ý thức học tập đúng mức. 2.1.3. Đổi mới chương trình và phương pháp Giáo dục thể chất. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX, Đại hội Đảng X, Nghị quyết của Quốc hội khoá X, khoá XI, các chỉ thị của Chính phủ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chủ trương đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp giáo dục theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh trong học tập. 2.1.4. Hoạt động thể thao ngoại khoá (CLB) trong trường THPT Quỳnh Lưu 2. Hoạt động thể thao ngoại khoá (CLB) ở trường THPT Quỳnh Lưu 2 chủ yếu do các GV GDTC chủ trì và sự phối hợp của các đoàn thể trong nhà trường như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Công đoàn thông qua các hoạt động chủ yếu sau: - trường: phong trào rèn luyện thân thể và tập luyện các môn thể thao, phong trào các CLB và đội tuyển. HKPĐ cấp trường, cấp cum và tỉnh hàng năm hoặc 2 năm một lần. Tuy vậy, phong trào thể thao quần chúng ngoại khoá của HS trong trường còn tồn tại một số hạn chế sau: + Số HS có điều kiện và tự giác tham gia rèn luyện thân thể và hoạt động thể thao còn thấp. + Điều kiện về mọi mặt về cơ sở vật chất, điều kiện học tập, đời sống cả về huấn luyện cho HS còn quá nhiều hạn chế khó khăn. 2.2. Thực trạng tập luyện môn Bóng rổ của học sinh nam khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 2 Để đánh giá hiệu quả tập luyện môn Bóng rổ một cách chính xác chúng tôi đã quan sát và thống kê số liệu qua kết quả của các buổi tập cũng như các trận thi đấu Bóng rổ nam trong quá trình giảng dạy. Kết quả thu được như sau: 13
  19. Bảng 2.2. Kết quả thống kê mức độ sử dụng và hiệu quả của các kĩ thuật trong tập luyện và thi đấu thi đấu môn Bóng rổ tại trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong thời gian 8 tuần. Số lần thực Số điểm ghi Số trận Kỹ thuật Tỷ lệ % Tỷ lệ % hiện được Dẫn bóng tại 1956 39,5 1710 87,4 chỗ Dẫn bóng di 1489 29.9 582 39 chuyền. 10 Chuyền bóng 579 11,7 266 45,9 bằng 2 tay Bắt bóng bằng 632 12,7 258 40,8 2 tay Ném rổ 301 6,2 127 42,2 Tổng 4957 100 2943 Ngoài ra trong quá trình quan sát học tập môn Bóng rổ của các năm trước chúng tôi thấy trong quá trình học tập môn Bóng rổ, tính tự giác học của học sinh chưa cao, thời gian tập ngoài giờ chưa nhiều, các bài tâp bổ trợ đưa vào học còn hạn chế. Vì vậy hiệu quả cũng như thành tích học tâp môn Bóng rổ của học sinh nam THPT Quỳnh Lưu 2 chưa cao. Qua những kết quả thống kê ở bảng 2.2 (Kết quả thống kê mức độ sử dụng và hiệu quả của các kỹ thuật trong thi đấu môn Bóng rổ) cùng với việc quan sát thực tiễn trong quá trình dạy học môn Bóng rổ, chúng tôi thấy hiệu quả thực hiện các kĩ thuật nói trên so với mức độ sử dụng trong thi đấu còn rất thấp. Đây là một vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Vì vậy trong quá trình giảng dạy và huấn luyện đòi hỏi phải đảm bảo tốt những năng lực chuyên môn cũng như trình độ chuyên môn. Việc sử dụng các bài tập trong huấn luyện nâng cao hiệu quả thực hiện các kĩ thuật Bóng rổ có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá những sai lầm thường mắc. Trong công tác huấn luyện dẫn đến hiệu quả xấu. Trong quá trình theo dõi đánh giá thực trạng, chúng tôi thấy rằng khi thực hiện các kĩ thuật dẫn bóng, chuyền bắt bóng và ném bóng của các em học sinh còn tồn tại những sai lầm thường mắc dẫn đến hiệu quả thấp: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2