Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm Canva khơi nguồn cảm hứng yêu thích học toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Ứng dụng phần mềm Canva khơi nguồn cảm hứng yêu thích học toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng nội dung kiến thức trọng tâm bài học dưới nhiều hình thức một cách cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, khơi nguồn cảm hứng yêu thích học toán cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm Canva khơi nguồn cảm hứng yêu thích học toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CANVA KHƠI NGUỒN CẢM HỨNG YÊU THÍCH HỌC TOÁN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2018 LĨNH VỰC: TOÁN HỌC
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CANVA KHƠI NGUỒN CẢM HỨNG YÊU THÍCH HỌC TOÁN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2018 LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Tác giả : Nguyễn Văn Lý Tổ : Toán - Tin SĐT : 0962908986 Nghệ An, năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2 6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài ................................................................ 2 7. Thời gian thực hiện đề tài .................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............. 4 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 4 1.1. Chuyển đổi số .............................................................................................. 4 1.2. Chuyển đổi số trong Giáo dục ..................................................................... 4 1.3. Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo........................................ 5 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 6 2.1. Vai trò phần mềm dạy học trong dạy và học môn toán ............................... 6 2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm dạy học nói chung và phần mềm Canva nói riêng trong dạy và học môn toán ........................................................................ 7 2.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................... 7 2.2.2. Đối tượng điều tra .................................................................................. 7 2.2.3. Phương pháp điều tra ............................................................................. 7 2.2.4. Kết quả điều tra ...................................................................................... 8 CHƯƠNG 2............................................................................................................. 11 ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CANVA KHƠI NGUỒN CẢM HỨNG YÊU THÍCH HỌC TOÁN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2018 ................................................................................................................................ .11 1. Sơ lược về phần mềm Canva ........................................................................... 11 2. Các bước cơ bản sử dụng phần mềm Canva .................................................... 12 3. Vai trò của phần mềm Canva trong dạy và học ............................................. 15 4. Ứng dụng phần mềm Canva khơi nguồn nguồn cảm hứng yêu thích học toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 ............................................. 15 4.1. Ứng dụng Canva tạo phiếu học tập đẹp mắt, sinh động, hấp dẫn ............. 15 4.2. Ứng dụng Canva thiết kế truyện tranh và xây dựng phim hoạt hình......... 18 4.2.1. Ứng dụng Canva thiết kế truyện tranh................................................. 18
- 4.2.2. Ứng dụng Canva thiết kế phim hoạt hình trong dạy học toán ............. 19 4.3. Ứng dụng Canva xây dựng video thuyết trình........................................... 21 4.4. Ứng dụng Canva xây dựng sơ đồ tư duy ................................................... 24 4.5. Ứng dụng Canva trong xây dựng một số trò chơi nhằm củng cố kiến thức bài học ............................................................................................................... 25 4.6. Ứng dụng Canva trong dạy học dự án và thiết kế bài giảng mô hình lớp học đảo ngược .................................................................................................. 27 4.6.1. Ứng dụng phần mềm canva trong dạy học dự án ................................ 27 4.6.2. Ứng dụng Canva thiết kế bài giảng mô hình lớp học đảo ngược.............. 34 5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 38 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 42 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 42 2.1 Nội dung khảo sát ....................................................................................... 42 2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá.................................................... 42 3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 43 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi đối với GV ........................................... 43 3.2. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi đối với HS ............................................ 44 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................. 45 Bảng đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ...................................... 45 4.2. Sự khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................... 46 PHẦN III: KẾT LUẬN .......................................................................................... 47 1. Kết luận ............................................................................................................ 47 2. Ý nghĩa ............................................................................................................. 47 3. Đề xuất và kiến nghị ........................................................................................ 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 50
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 PPDH Đánh giá 3 GV Giáo viên 4 GDPT Giáo dục phổ thông 5 HS Học sinh 6 KT Kiểm tra 7 THPT Trung học phổ thông
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Ngày 03/06/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước. Ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính Phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 131/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”. Trong đó xác định rõ mục tiêu chung là: Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Ứng dụng chuyển đổi số tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học không còn xa lạ với tất cả các GV, ở tất cả các môn học, trong đó có môn Toán. Toán học được mệnh danh là ngôn ngữ của vũ trụ, là một môn khoa học mang tính trừu tượng cao. Nó nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Do đó, trong dạy học môn toán cần có các phương pháp trực quan, mô phỏng phù hợp để giúp HS thấy được ứng dụng của toán học trong đời sống hàng ngày, thấy được vai trò của toán học trong thực tiễn thông qua các tiết dạy và bài dạy. Ngoài ra, các đoạn phim, tư liệu, những hình ảnh thực tế, những câu đố, trò chơi ô chữ sẽ tăng tính sinh động, hấp dẫn cho bài học, kết hợp được cả lý thuyết và thực tiễn. Đồng thời HS có thể tự xây dựng cho mình những phiếu học tập, sơ đồ tư duy hay những video về toán học liên hệ với đời sống hàng ngày xung quanh chúng ta. Hiện nay có rất nhiều nền tảng công nghệ phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, đa số các phần mềm chưa phát huy được hết những ưu điểm, chưa được ứng dụng rộng rãi trong dạy học toán và nó còn mang tính phức tạp. Vì vậy, để việc vận dụng các ứng dụng học tập có sẵn vào dạy học hiệu quả, 1
- dùng miễn phí với chất lượng hình ảnh đẹp mắt, rõ nét, âm thanh chuẩn, sinh động, hấp dẫn, tạo hứng thú cho người học với thao tác đơn giản, dễ sử dụng cho cả thầy cô và cả HS, tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Ứng dụng phần mềm Canva khơi nguồn cảm hứng yêu thích học toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018”. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua ứng dụng phần mềm Canva giúp GV xây dựng bài giảng sinh động, hài hoà, đưa nội dung kiến thức bài học gắn với thực tiễn có hiệu quả hơn. Đồng thời HS có thể tự xây dựng nội dung kiến thức trọng tâm bài học dưới nhiều hình thức một cách cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, khơi nguồn cảm hứng yêu thích học toán cho học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu phần mềm Canva. - Các giải pháp về ứng dụng phần mềm Canva trong dạy học môn toán và tính hiệu quả của các giải pháp. - Thực nghiệm và đánh giá kết quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Phần mềm Canva. + Chương trình toán giáo dục phổ thông mới lớp 10 và 11. - Phạm vi nghiên cứu: Một số giải pháp ứng dụng phần mềm Canva trong dạy và học môn toán lớp 10 – 11 chương trình giáo phổ thông mới 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết, lí luận. - Nghiên cứu thực tiễn : + Phương pháp điều tra thực trạng + Phương pháp phân tích, so sánh. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm. + Phương pháp thu thập số liệu và xử lí toán học. - Tham khảo, trò chuyện, trao đổi, tiếp thu ý kiến của GV và HS, học hỏi kinh nghiệm những người đi trước. 6. Tính mới và đóng góp mới của đề tài - Chưa có một đề tài nào đề cập và cụ thể hoá chi tiết về ứng dụng phần mềm 2
- Canva trong dạy và học môn toán. - Góp phần tích cực trong việc tạo động cơ, sự hứng thú học tập môn toán cho HS, đổi mới đa dạng hóa PPDH môn toán của GV tại trường THPT. - Khẳng định được vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn toán ở trường THPT. - Đánh giá được thực trạng của việc ứng dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn toán ở trường THPT. - Làm phong phú thêm lí luận phương pháp dạy học, vận dụng phần mềm dạy học vào môn toán. - Đề xuất và xây dựng được một số giải pháp về ứng dụng phần mềm Canva trong dạy và học môn toán THPT. 7. Thời gian thực hiện đề tài Đề tài bắt đầu nghiên cứu từ tháng 6 năm 2023 và hoàn thiện vào tháng 4 năm 2024. Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào tháng 4 năm 2024. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Chuyển đổi số Theo Wikipedia, Chuyển đổi số (tiếng Anh: Digitaltransformation, viết tắt DT) là việc vận dụng tính luôn đổi mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề. Theo FPT Digital, Chuyển đổi số là sự thay đổi mang tính căn bản về công nghệ và tâm lý, tạo ra sự đột phá và chuyển đổi quy trình cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, xã hội. Chuyển đổi số được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm cả các hoạt động chuyển đổi con người, nhận thức, và chuyển đổi doanh nghiệp. Trong đó, số hóa thông tin và số hóa quy trình sẽ là một phần để doanh nghiệp chuyển đổi số thành công. Theo Microsoft, Chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ. Có nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đổi số (Digital transformation) nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Sự tham gia ngày càng sâu rộng của công nghệ (chủ yếu là CNTT ) vào mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội đang làm thay đổi căn bản và toàn diện cách chúng ta sống, làm việc, liên hệ với nhau. Như vậy, chuyển đổi số là: Quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay. 1.2. Chuyển đổi số trong Giáo dục “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3.6.2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép HS, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung 4
- chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của HS trước khi đến lớp học”. Như vậy, việc chuyển đổi số trong Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá. Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy thành công. Có thể thấy, trong lĩnh vực GDĐT, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới GDĐT theo hướng giảm thuyết giảng, từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dữ liệu lớn - điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số. Theo đó, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang được phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác, việc này do các hệ thống CNTT thực hiện tự động); làm cho việc truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được nhanh chóng, dễ dàng; giúp việc tương tác giữa gia đình, nhà trường, GV, HS gần như tức thời. 1.3. Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo Chuyển đổi số đã và đang tạo ra nhiều thay đổi tích cực với ngành giáo dục tại Việt Nam, nó tạo nên một hệ thống rất chặt chẽ tại các cơ sở từ quản lý đến giảng dạy và học tập. Chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Trong đó có ba áp dụng cơ bản là: Ứng dụng công nghệ trong phương thức giảng dạy, ứng dụng công nghệ trong quản lý và ứng dụng công nghệ trong lớp học. Việc ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục sẽ mang lại nhiều hiệu quả thiết thực: - Thứ nhất, chuyển đổi số trong giáo dục cho phép theo dõi hiệu quả kết quả học tập, rèn luyện của HS. Với việc lưu lại thông tin về kết quả làm việc của HS, 5
- công nghệ đóng vai trò quan trọng cho phép GV và phụ huynh theo dõi sự tiến bộ của con em mình. Chẳng hạn, GV và phụ huynh có thể so sánh sự khác biệt về kết quả học tập, làm việc thực tế của các HS qua từng thời điểm với những dữ liệu được hệ thống kỹ thuật số ghi chép được, từ đó có cái nhìn chi tiết hơn về những HS, nào đã gặt hái được thành công và những em nào cần sự quan tâm, chú ý hơn từ thầy cô, cha mẹ. - Thứ hai, chuyển đổi số trong giáo dục giúp cải thiện kết quả học tập, rèn luyện của HS, thông qua phân tích dữ liệu. Các GV có thể sử dụng các công cụ thống kê để theo dõi và cải thiện kết quả học tập của HS. Thông qua các thông tin thu thập được nhờ sử dụng các công cụ công nghệ, các nhà trường có thể hiểu rõ nhu cầu của từng HS là gì để đưa ra các giải pháp phù hợp để hỗ trợ các em. - Thứ ba, chuyển đổi số trong giáo dục giúp hình thành học tập cộng tác . Học tập trên các nền tảng kỹ thuật số buộc người dạy và người học phải có sự cộng tác. Các GV có thể tạo và quản lý các nhóm HS, trên các nền tảng học tập trực tuyến. Việc cùng hợp tác thảo luận hay bài thuyết trình trở nên dễ dàng hơn với sự hỗ trợ của các nền tảng sáng tạo, cộng tác trực tuyến như Google Docs, Class Dojo, Zoom, v.v… Những công cụ tương tác này hiện đã được ứng dụng và sử dụng tại nhiều trường học. - Ngoài ra, chuyển đổi số trong giáo dục giúp tăng cường phối hợp giữa phụ huynh và GV. Các nghiên cứu đã chỉ rằng HS thể hiện bản thân tốt hơn ở nhà trường và có sức khỏe tổng thể tốt hơn khi bố mẹ các em trực tiếp tham gia và đóng góp vào sự thành công trong học tập của con. Các phần mềm tự động hóa cung cấp các thông tin về tiến độ học tập của HS và chuyển lại các thông tin này cho phụ huynh, đồng thời gửi thông báo yêu cầu phụ huynh nộp các loại phí đúng hạn. Với sự tham gia của công nghệ, phụ huynh cũng có thể yên tâm hơn về sự an toàn của con em mình bởi phụ huynh có thể theo dõi được quá trình học tập rèn luyện của con em mình thông qua các ứng dụng hoặc phần mềm tương tác. - Hơn nữa, chuyển đổi số trong giáo dục giúp tiết kiệm thời gian. Công nghệ số hóa giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian của mọi người trên thế giới, trong một thời đại mà thời gian là tiền bạc. Hiện nay, đã có những nền tảng cho phép HS chỉ cần đăng nhập vào một trang web là đã có thể bắt đầu bài học của mình, mà không cần phải dành hàng giờ trên đường để đến địa điểm học tập. Như vậy, có thể nói chuyển đổi số trong giáo dục là bước đi then chốt trong việc đẩy nhanh sự phát triển của hoạt động dạy và học trong tương lai. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Vai trò phần mềm dạy học trong dạy và học môn toán Viện nghiên cứu giáo dục Mỹ chỉ ra rằng: HS chỉ có thể nhớ được 10% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức. Nếu quan sát có thể nhớ được tới 20% kiến thức. 6
- Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 30%. Thông qua thảo luận nhóm với nhau, HS có thể nhớ được 50% kiến thức. Nhưng nếu HS được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực hành, trải nghiệm thì có khả năng nhớ tới 75% kiến thức. Còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới được 90%, điều này cho thấy tác dụng tích cực của việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Trong dạy và học toán, việc ứng dụng các phần mềm dạy học trên thực tế cũng đã đem lại kết quả đáng kể và những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về phương pháp giảng dạy. Với hiệu ứng linh hoạt của các phần mềm giúp GV thuận tiện trong việc thiết kế, soạn bài giảng, xây dựng các tiết dạy sinh động, hấp dẫn, tổ chức các hoạt động dạy học đa dạng. Phần mềm dạy học còn tạo môi trường đa phương tiện với những video, biểu đồ, hình ảnh trực quan giúp GV truyền đạt kiến thức đến HS dễ dàng và hiệu quả, đồng thời kích thích sự hứng thú tìm tòi và sáng tạo của các em. HS được quyền chủ động khám phá kiến thức bằng công nghệ số, đây cũng là tiện ích mà công nghệ số đem lại, tăng tính tương tác giữa thầy và trò trong các tiết học. 2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm dạy học nói chung và phần mềm Canva nói riêng trong dạy và học môn toán 2.2.1. Mục đích điều tra Để tìm hiểu về việc sử dụng phần mềm dạy học trong đó có phần mềm Canva trong dạy và học môn toán ở trường THPT hiện nay, tôi đã thực hiện cuộc điều tra tham khảo ý kiến của GV dạy toán trên địa bàn huyện nghi lộc và HS trường THPT Nghi Lộc 5. - Khảo sát GV: + Khảo sát thực trạng sử dụng PMDH trong đó có phần mềm Canva trong dạy học môn toán ở trường THPT: mức độ sử dụng, những khó khăn gặp phải. + Tìm hiểu về phương pháp sử dụng PMDH nói chung và phần mềm Canva nói riêng để tố chức hoạt động học tập nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, hứng thú cho HS. - Khảo sát HS: + Tìm hiểu mức độ sử dụng PMDH trong đó có phần mềm Canva. + Tìm hiểu thái độ và hiểu biết của HS đối với PMDH trong đó có phần mềm Canva. 2.2.2. Đối tượng điều tra - GV giảng dạy môn toán tại trường THPT trên huyện nghi lộc. - HS lớp 10, 11 trường THPT Nghi Lộc 5. 2.2.3. Phương pháp điều tra 7
- Tiến hành khảo sát điều tra trực tuyến trên phần mềm canva đến 50 GV và 250 HS của 6 lớp 11A1, 11A2, 11A3, 10A1, 10A3, 10A5. https://www.canva.com/design/DAF_ZHYLhOI/gcjwMtpCemIcmXfmVeiRrQ /edit?utm_content=DAF_ZHYLhOI&utm_campaign=designshare&utm_medium =link2&utm_source=sharebutton https://www.canva.com/design/DAF_Y9_0qHI/bZ-q2Rnbf5mRhH- sjjG4VA/edit?utm_content=DAF_Y9_0qHI&utm_campaign=designshare&utm_ medium=link2&utm_source=sharebutton 2.2.4. Kết quả điều tra - Kết quả tham khảo ý kiến GV. Sau khi thực hiện khảo sát 50 GV dạy toán tại các trường THPT trên địa bàn huyện nghi lộc thì tôi thu được kết quả như sau: Hình 1: Các hình ảnh kết quả khảo sát GV trên phần mềm canva 8
- Qua khảo sát cho thấy số lượng GV sử dụng PMDH trong dạy học môn toán rất ít: thỉnh thoảng sử dụng là 80%, mức độ sử dụng thường xuyên là 0%, chưa sử dụng là 20%. Với phần mềm Canva, số lượng GV biết đến đang còn ít, chưa bao giờ biết đến chiếm 60%. Về mức độ sử dụng PMDH: nhiều GV chưa chú trọng đến việc vận dụng PMDH trong dạy học môn toán: 30% GV thấy rất cần thiết, 30% GV cho rằng không cần thiết. Đa số các GV đánh giá cao ý nghĩa của PMDH trong giảng dạy bộ môn toán, góp phần gây hứng thú, tạo không khí học tập sôi nổi, giúp HS được thể hiện mình trước đám đông và phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Có 70% GV cho rằng PMDH giúp HS được giao lưu, trao đổi, tranh luận với các bạn, 60% GV đánh giá về ý nghĩa lĩnh hội tri thức mới của PMDH, 50% GV coi trọng tác dụng của phần mềm trong “Ôn tập, khái quát, củng cố kiến thức” và 80% GV cho rằng PMDH góp phần liên hệ với thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt, thông qua kết quả khảo sát, chúng tôi thấy phần lớn GV đều đánh giá cao những ưu điểm mà PMDH mang lại trong dạy học: 100% GV cho rằng PMDH góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho HS làm cho không khí lớp học sôi nổi, 90% GV nhận thấy qua PMDH HS tích cực, chủ động trong học tập và lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh những ưu điểm, các GV còn nhận thấy PMDH có nhiều hạn chế: không phải bài học nào cũng có thể vận dụng PMDH và mất rất nhiều thời gian khi sử dụng trong dạy học. Một số GV thừa nhận khả năng công nghệ thông tin còn hạn chế nên để thực hiện giờ học có hiệu quả không hề dễ dàng và mất nhiều thời gian cho nên rất ngại thực hiện. Như vậy, qua phân tích kết quả khảo sát có thể thấy, mặc dù PMDH chưa được GV sử dụng một cách thường xuyên nhưng phần lớn các GV đã quan tâm và nhận thấy được vai trò quan trọng của PMDH, đồng thời cũng thấy được những ưu điểm và hạn chế của PMDH trong dạy học môn toán. - Kết quả tham khảo ý kiến HS. Sau khi thực hiện khảo sát 250 HS tại trường THPT Nghi Lộc 5 thì tôi thu được kết quả như sau: 9
- Hình 2: Các hình ảnh kết quả khảo sát HS trên phần mềm canva Qua khảo sát có thể thấy phần lớn HS chỉ xem môn Toán là một nhiệm vụ phải thực hiện trong quá trình học tập ở trường THPT: chiếm 58,4%. Số lượng HS yêu thích môn Toán rất ít: chiếm 20%, còn lại 21,6% HS cảm thấy không hứng thú khi học môn Toán. Việc vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học môn Toán không được thực hiện thường xuyên, 44,8% HS thỉnh thoảng được học và 55,2% HS chưa bao giờ được học môn Toán bằng phần mềm dạy học. Với phần mềm Canva số lượng HS chưa bao giờ nghe đến chiếm 60%, số lượng HS sử dụng thành thạo còn rất ít, chiếm 6%. Trên cơ sở đó, tôi nghĩ GV cần phải tạo cho HS sự hứng thú, kích thích sự tò mò, tự giác tìm hiểu về môn học. Bằng kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân cũng như việc thường xuyên áp dụng trong các tiết dạy, qua tìm hiểu nhiều thông tin, tôi thấy: việc ứng dụng PMDH trong quá trình dạy học đã tạo được sự hứng thú cho HS ngay khi bắt đầu giờ học, cũng như lôi cuốn HS xuyên suốt cả tiết học. 10
- CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM CANVA KHƠI NGUỒN CẢM HỨNG YÊU THÍCH HỌC TOÁN TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2018 1. Sơ lược về phần mềm Canva Canva được thành lập vào năm 2012, được coi là một startup kỳ lân của nước Úc do Melanie Perkins sáng lập. Nó là một công cụ thiết kế đồ họa dạng mô hình trang web trực tuyến. Không giống như những phần mềm thiết kế đồ họa chuyên dụng, phần mềm Canva không cần phải cài đặt trên máy tính, để bắt đầu GV và HS chỉ cần đăng kí tài khoản và đăng nhập trên web và sử dụng. Ngoài ra, Canva còn là công cụ miễn phí mang lại sự đơn giản hóa cho quá trình thiết kế để GV và HS vận dụng vào trong dạy và học.Từ đó, GV và HS có thể sáng tạo ra những sản phẩm đẹp mắt qua các công cụ dễ sử dụng, được thiết kế trên giao diện thân thiện và trực quan của Canva kích thích sự hứng khởi trong dạy và học. GV và HS có thể thiết kế mọi thứ với Canva, từ bản thuyết trình, áp phích, thư mời, logo, infographic, tờ rơi, biểu đồ, bài đăng trên mạng xã hội,... Tất cả những gì phải làm là chọn một trong các mẫu có sẵn hoặc tạo một kích thước tùy chỉnh theo ý mình. Canva còn hỗ trợ tạo ra những thiết kế mới hoàn toàn hoặc sử dụng những mẫu thiết kế có sẵn. GV và HS có thể sử dụng bất kỳ thiết kế nào trong 6000 mẫu miễn phí của những nhà thiết kế chuyên nghiệp tạo ra. Canva xoay quanh các điều khiển trực như kéo và thả. Vì vậy, khi sử dụng GV và HS chỉ việc thêm, xóa và chỉnh sửa, điều này không đòi hỏi bất kì kĩ năng phức tạp nào. Canva giúp cho việc thiết kế dễ dàng với GV và HS khi có thể thêm video vào những thiết kế của mình hoặc hoàn toàn tạo ra những video chuyên nghiệp, đa sắc màu từ Canva với đa dạng thể loại như video Facebook, Youtube, video trình chiếu, tin nhắn video… Với hơn 500 loại phông chữ đa dạng trên Canva, GV và HS có thể dễ dàng chèn câu mô tả hình ảnh hay đoạn văn bản. Đặc biệt Canva cũng hỗ trợ hiệu ứng chữ và những mẫu kết hợp phông chữ cực kì bắt mắt. Canva có hàng triệu miễn phí và ảnh cao cấp có chất lượng cao để GV và HS thỏa sức tạo ra những thiết kế tuyệt đẹp. GV và HS cũng có thể chia sẻ thiết kế của mình thông qua các mạng xã hội như Instagram, Facebook, Tweet,... Không dừng lại ở đó, với Canva GV và HS cũng có thể chia sẻ thiết kế để xem và cùng chỉnh sửa. Đồng thời các thiết kế có thể tải xuống rõ nét với độ phân giải cao; lựa chọn tải xuống với nhiều định dạng như JPG, PDF, PNG… 11
- Chính vì những ưu việt đó, hiện nay đã có hơn 1 tỷ thiết kế được tạo trên nền tảng này, Canva có mặt ở 190 quốc gia với 100 ngôn ngữ và có đến 15 triệu mẫu thiết kế sẵn. 2. Các bước cơ bản sử dụng phần mềm Canva Bước 1: Truy cập vào website https://www.canva.com/. Xuất hiện giao diện chính như sau: Bước 2: Đăng ký tài khoản, đăng nhập Bằng cách nhấp vào nút đăng ký ở góc trên, phía bên phải màn hình để đăng ký tạo một tài khoản miễn phí trên canva. Tài khoản này có thể đăng ký trực tiếp thông qua tài khoản Google, Facebook hoặc Email khác (nếu xuất hiện của sổ giới thiệu hoặc quảng cáo khác có thể nhấn nút tắt hoặc bỏ qua). Sau khi đăng nhập, xuất hiện màn hình: Nhấp vào nút “Tạo thiết kế” góc trên, phía bên phải màn hình để bắt đầu các bước thiết kế. Chương trình sẽ gợi ý cho GV và HS các mẫu với kích thước có sẵn, có thể chọn và tìm kiếm các mẫu phù hợp với nhu cầu hoặc tạo thiết kế với kích thước 12
- tùy chỉnh với nút “Cỡ tùy chỉnh”. Ngoài ra, còn có thể chỉnh sửa ảnh với nút “Sửa ảnh”. * Thiết kế mới hoàn toàn Bước 1: Tạo thiết kế mới Bước 2: Thiết kế Sử dụng các ứng dụng chỉnh sửa của Canva để thiết kế theo ý muốn: - Mẫu: Cung cấp rất nhiều mẫu thiết kế có sẵn với các lớp có thể tùy chỉnh. - Thành phần: bao gồm nét và hình dạng, đồ họa, hình ảnh, video, âm thanh, biểu đồ, khung, lưới; dùng chèn vào thiết kế để thiết kế đẹp và sinh động hơn. - Nội dung tải lên: GV và HS có thể tải hình ảnh, video và âm thanh từ máy lên Canva để chèn vào thiết kế. - Ảnh: Nơi cung cấp hình ảnh miễn phí và trả phí cho người dùng. - Văn bản: Chèn văn bản vào thiết kế, có thể thay đổi phông chữ, màu chữ, căn lề, kích cỡ, in đậm, in nghiêng, hiệu ứng, hình động… 13
- Các thao tác thường sử dụng: - Thêm nội dung vào thiết kế: Để thêm ảnh, đồ họa, văn bản… vào thiết kế bạn cần click vào hình ảnh, đồ họa, văn bản đó hoặc kéo vào khu vực trang thiết kế. - Phóng to, thu nhỏ: Click vào phần nội dung muốn phóng to hoặc thu nhỏ, đặt con trỏ chuột vào một trong bốn góc rồi kéo thả chuột để phóng to hoặc thu nhỏ (thao tác chạm như trên điện thoại). - Cắt ảnh: Click vào hình ảnh cần cắt, để chuột giữa cạnh cần cắt rồi kéo chuột vào trong để cắt bỏ phần thừa. - Thay đổi vị trí của nội dung: Click vào giữa nội dung cần thay đổi vị trí, giữ chuột và kéo nội dung đến vị trí mới. - Điều chỉnh các lớp: Click chuột phải vào lớp bạn muốn thay đổi, điều chỉnh lớp đó tiến lên trước hay lùi về sau (trên điện thoại sẽ có phần “Vị trí” tại thanh công cụ bên dưới để thay đổi vị trí của lớp). - Chèn ảnh, video vào khung: Tại thành phần, chọn khung hoặc lưới cho thiết kế sau đó chọn ảnh (video) chuẩn bị, kéo vào phần khung và lưới chọn trong trang thiết kế. Bước 3: Lưu thiết kế về máy tính hoặc chia sẻ lên kênh xã hội - Các thiết kế được tự động lưu trong công cụ tại mục “Tất cả thiết kế”. - Ngoài ra, GV và HS có thể lưu thiết kế về máy hoặc chia sẻ trực tiếp lên Facebook, Instagram, Pinterest, Twitter, Youtube… * Thiết kế theo mẫu có sẵn Bước 1: Tìm mẫu thiết kế phù hợp: Tại thanh tìm kiếm, GV và HS nhập từ khóa mẫu mà mình muốn tìm kiếm, nhấn enter. Lựa chọn mẫu phù hợp trong số các mẫu được đề xuất. 14
- Bước 2: Chỉnh sửa mẫu theo nhu cầu: Sau khi tìm được mẫu phù hợp, click vào mẫu để chỉnh sửa hình ảnh, nội dung, màu sắc… theo ý muốn. Bước 3: Lưu thiết kế về máy tính hoặc chia sẻ lên các kênh mạng xã hội. 3. Vai trò của phần mềm Canva trong dạy và học Phần mềm Canva là một phương tiện dạy học quan trọng, tạo điều kiện để thực hiện những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp dạy học nhằm hình thành ở HS năng lực học tập, làm việc. Giúp GV thực thi cách thức dạy học mới có khả năng đáp ứng yêu cầu tự tìm kiếm kiến thức, rèn luyện kỹ năng của người học. Canva có thể hiển thị dưới dạng văn bản, đồ thị, hình vẽ, truyện tranh, video…với các hoạt động đơn giản kích thích sự hứng thú mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Nâng cao sự hứng khởi, góp phần tạo động lực học tập môn toán của HS. GV có thể tự mình xây dựng những bài giảng sinh động, hấp dẫn. HS có thể tự mình xây dựng, thiết kế các hoạt động liên quan đến nội dung kiến thức nhằm phát triển khả năng tự học, kỹ năng tư duy sáng tạo của người học. Ngoài ra, Canva hỗ trợ GV trong xây dựng nội dung và hình thức bài kiểm tra đánh giá năng lực HS có sự liên hệ đến thực tiễn. 4. Ứng dụng phần mềm Canva khơi nguồn nguồn cảm hứng yêu thích học toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 4.1. Ứng dụng Canva tạo phiếu học tập đẹp mắt, sinh động, hấp dẫn Phiếu học tập là một phương tiện truyền tải nội dung dạy học. Thông qua việc hoàn thành các yêu cầu nhất định trong phiếu một cách độc lập hay có sự trợ giúp của GV mà HS lĩnh hội được một lượng kiến thức tương ứng, đồng thời hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản như quan sát, phân tích, hệ thống hóa… phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu cho HS. Với phiếu học tập sinh động , nội dung có các hình ảnh thực tế, việc tiếp thu kiến thức của HS sẽ có hiệu quả hơn và HS sẽ rất thích thú khi hoạt động học tập môn toán, đưa lý thuyết môn toán gắn với thực tiễn đời sống. Và với phần mềm Canva, GV có thể tạo các phiếu học tập đẹp mắt, sinh động, hấp dẫn như vậy sử dụng trong bài dạy của mình với những mẫu có sẵn hoặc GV có thể chỉnh sửa trên các mẫu đó với những thao tác đơn giản. Các bước thiết kế phiếu học tập trên phần mềm canva Bước 1: Truy cập trang website: canva.comại mục tìm kiếm, gõ tìm kiếm phiếu học tập, tìm đến thiết kế phù hợp. Bước 2: Có thể sử dụng ngay mẫu có sẵn và nhập thông tin, thiết kế phiếu học tập trên các mẫu phiếu. Có thể, chỉnh sửa hình ảnh, chèn đối các nội dung và hình ảnh 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 64 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 177 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 16 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 56 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 23 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 48 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 59 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 110 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn