intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm Mozabook trong dạy học Địa lí 10 tại Trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Ứng dụng phần mềm Mozabook trong dạy học Địa lí 10 tại Trường THPT Kỳ Sơn" xác định tính hiệu quả của việc ứng dụng một số tính năng của phần mền Mozabook và khai thác trang web Mozaweb trong dạy học Địa lí 10 theo chương trình GDPT 2018. Việc ứng dụng các tính năng của phần mềm mozabook, mozaweb góp phần tăng hứng thú, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong qua trình khám phá và lĩnh hội tri thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm Mozabook trong dạy học Địa lí 10 tại Trường THPT Kỳ Sơn

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MOZABOOK TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MOZABOOK TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Tác giả: Lô Thị Thúy Hằng Tổ : Khoa học Xã hội Điện thoại: 0349729979 Năm học: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 IV. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 3 V. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 3 VI. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3 VII. Cấu trúc sáng kiến ................................................................................... 3 PHẦN B: NỘI DUNG......................................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................. 4 1.1.1. Một số khái niệm trong dạy học........................................................ 4 1.1.2. Phần mềm Mozabook........................................................................ 4 1.1.3. Trang web Mozaweb.com ................................................................. 5 1.1.4. Biểu đồ, bản đồ, bản đồ số ................................................................ 6 1.1.5. Màn hình tương tác thông minh ........................................................ 7 1.2. Một số văn bản chỉ đạo liên quan tới nội dung đề tài .......................... 7 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................. 8 2.1. Chương trình địa lí 10 .......................................................................... 8 2.1.1. Đặc điểm môn học ............................................................................ 8 2.1.2. Mục tiêu chương trình ....................................................................... 8 2.1.3. Cấu trúc, nội dung chương trình Địa lí 10 ........................................ 8 2.1.4. Yêu cầu cần đạt của chương trình Địa lí 10 .................................... 10 2.2. Thực trạng dạy học Địa lí 10 tại Trường THPT Kỳ Sơn ................... 10 2.2.1. Về giáo viên .................................................................................... 10 2.2.2. Về học sinh ...................................................................................... 11 III. ỨNG DỤNG MỘT SỐ TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM MOZABOOK VÀ MOZAWEB TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN ............................................................................................................... 13 3.1. Ứng dụng cảnh 3D trong dạy học môn Địa lí 10 ............................... 13
  4. 3.2. Ứng dụng công cụ vẽ biểu đồ trên phần mềm Mozabook trong dạy học môn Địa lí 10 ...................................................................................... 17 3.3. Ứng dụng công cụ Mozamap – Bản đồ số các quốc gia cho bảng tương tác trong dạy học môn Địa lí 10 ..................................................... 19 3.4. Ứng dụng công cụ quả địa cầu nhìn 3 chiều trong dạy học môn Địa lí 10 ............................................................................................................... 23 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ......................................................................... 26 4.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ...... 26 4.1.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................ 26 4.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................ 26 4.1.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 27 4.1.4. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài ....................... 28 4.2. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 29 4.2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 29 4.2.2. Cơ sở thực nghiệm .......................................................................... 29 4.2.3. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 29 4.3. Kết quả đạt được ................................................................................ 31 4.3.1.Với giáo viên .................................................................................... 31 4.3.2. Với học sinh .................................................................................... 31 PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 31 I. KẾT LUẬN ................................................................................................ 31 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ........................................................... 32 2.1. Với Nhà trường, chuyên môn............................................................. 32 2.2. Với giáo viên ...................................................................................... 32 2.3. Với học sinh ....................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 34 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 35
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung CNTT Công nghệ thông tin HS Học sinh GV Giáo viên CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông YCCĐ Yêu cầu cần đạt SGK Sách giáo khoa
  6. PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Trong thời đại 4.0, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò quan trọng và can thiệp vào tất cả các ngành nghề lĩnh vực trong đời sống. Và giáo dục cũng không phải là ngoại lệ, ứng dụng công nghệ trong dạy học tạo ra nhiều công cụ hỗ trợ học tập nhằm giúp học sinh tiếp cận với nền giáo dục hiện đại. Với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018 và quyết định số 1282/QĐ- BGDĐT về kế hoạch tăng cường áp dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi thầy cô giáo phải bám sát những thay đổi, nắm rõ các yếu tố đang tác động đến cấu trúc lớp học để chuyển mình cùng sự nghiệp giáo dục từ đó tạo dựng môi trường học tập hiện đại và hiệu quả hơn. Và công nghệ số là công cụ hữu ích giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng kích thích sự hứng thú, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của học sinh thông qua bài học thú vị, sinh động, hấp dẫn và đa dạng hóa các hình thức học tập để tăng khả năng tương tác, kết nối giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên. Giáo viên không chỉ biết cách sử dụng mà còn sử dụng một cách hiệu quả các ứng dụng công nghệ để tạo nên sự chuyển đổi trong phương pháp giáo dục của mình. Địa lí là môn học tổng hợp, mang tính liên ngành, gồm các kiến thức về tự nhiên và kinh tế - xã hội, là môn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn thay đổi hàng ngày theo sự phát triển của xã hội. Vì vậy, Địa lí thực sự gần gũi và có vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhưng, môn Địa lí – một môn học từ trước đến nay vẫn bị coi là môn “phụ”, vẫn có một bộ phận học sinh còn thờ ơ với việc học tập bộ môn và nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm quan trọng của Địa lí. Môn Địa lí 10 là nền tảng, trang bị cho các em kiến thức Địa lí Đại cương (Địa lí tự nhiên đại cương và Địa lí kinh tế - xã hội đại cương). Nội dung của môn Địa lí 10 đề cập tới những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của các thành phần tự nhiên của Trái Đất, đặc điểm dân cư trên thế giới, các hoạt động kinh tế của con người, vấn đề bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và tăng trưởng xanh… Qua các năm giảng dạy, bản thân nhận thấy kiến thức Địa lí 10 rất “trừu tượng” và có thể gọi là “khó” với học sinh. Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Cùng với đó, thầy cô giáo cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện trực quan như tranh, ảnh, video…để hướng dẫn HS quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích với mục đích giúp HS hứng thú, tích cực lĩnh hội tri thức và hiểu, nhớ bài lâu hơn. Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã thay đổi hoàn toàn đời sống của con người ngày nay. Mọi thứ đều trở nên tiện ích hơn, nhanh chóng và hiện đại hơn với sự phục vụ của máy móc và trí tuệ nhân tạo. Điều này cũng chính là một phần thách thức lớn của con người khi 1
  7. luôn phải thay đổi và cập nhật để phù hợp với sự phát triển của thời đại. Và ngành giáo dục cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trường THPT Kỳ Sơn đã được Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Trung Nam (Trungnam Group) tài trợ đầu tư xây dựng mới với tổng kinh phí xây dựng và đầu tư trang thiết bị là 210 tỷ đồng. Là ngôi trường khang trang, thiết kế hiện đại, khoa học, theo đúng quy cách và chuẩn quốc gia. Trong mỗi lớp học đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ việc dạy học như màn hình tương tác thông minh, hệ thống âm thanh, ánh sáng, camera… Trong quá trình tìm kiếm các nguồn học liệu, tôi đã tìm thấy môt phần mềm vô cùng hữu ích đó là Mozabook và trang web Mozaweb. Đây là một nền tảng dạy và học thông minh trong thời đại Giáo dục số mà hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới lựa chọn, trong đó có Việt Nam. Là phần mềm và trang web giúp cải thiện hầu như tất cả các công việc giảng dạy và học tập của GV và HS như là: Soạn bài giảng, dạy học, giao bài tập, kiểm tra và đánh giá năng lực HS… Tôi nhận thấy phần mềm Mozabook và trang web Mozaweb là phần mềm và trang web mới tiện ích, chắc chắn sẽ nâng hứng thú học tập và hiệu quả cho HS khi học môn Địa lí 10 theo CTGDPT 2018. Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy và những yêu cầu đặt ra với giáo dục 4.0 cũng như để tạo hứng thú học tập, thu hút, lôi cuốn học sinh vào những tiết dạy sinh động, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm Mozabook trong dạy học Địa lí 10 tại Trường THPT Kỳ Sơn” cho sáng kiến năm 2023 – 2024 nhằm góp thêm một giải pháp, một cách làm giúp học sinh không những yêu thích học tập bộ môn còn nâng cao chất lượng dạy học của GV và HS. Đồng thời giúp GV và HS cảm thấy nhẹ nhàng hơn khi dạy – học môn Địa lí 10. II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Đề tài xác định tính hiệu quả của việc ứng dụng một số tính năng của phần mền Mozabook và khai thác trang web Mozaweb trong dạy học Địa lí 10 theo chương trình GDPT 2018. Việc ứng dụng các tính năng của phần mềm mozabook, mozaweb góp phần tăng hứng thú, từ đó phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong qua trình khám phá và lĩnh hội tri thức. Đồng thời nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí 10 – Phần kiến thức Địa lí tự nhiên đại cương và phần Địa lí kinh tế xã hội đại cương – Phần kiến thức khá “khó” đối với HS - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu cơ sở lý luận một số ứng dụng của phần mềm Mozabook và trang Wed Mozaweb trong dạy học một số bài Địa lí 10 + Tổ chức thực nghiệm nghiên cứu sư phạm việc ứng dụng các chức năng của Mozabook và Mozaweb trong dạy học một số bài môn Địa lí 10 2
  8. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Cách sử dụng một số tính năng của phần mềm Mozabook và Web Mozaweb trong dạy học Địa lí 10 - Phạm vi: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu sử dụng một số tính năng của phần mềm Mozabook và Wed Mozaweb trong dạy học môn Địa lí 10 theo CTPT 2018 IV. Thời gian nghiên cứu Ứng dụng một số tính năng của phần mềm Mozabook và Web Mozaweb trong dạy học môn Địa lí 10 theo CTPT 2018 được thử nghiệm trong năm học 2023- 2024 V. Tính mới của đề tài - Thứ nhất: Có thể nói đây là biện pháp đầu tiên ứng dụng trong giảng dạy môn Địa lí 10 ở Trường THPT Kỳ Sơn - Thứ hai: Biện pháp tiếp cận đúng định hướng của chương trình GDPT 2018 mới và yêu cầu đặt ra thời đại 4.0 - Thứ ba: Sử dụng biện pháp góp phần phát huy tốt các năng lực HS cả các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn học. - Thứ tư: Sử dụng biện pháp giúp GV và HS khai thác tốt và hiệu quả hơn các thiết bị công nghệ thông tin sẵn có ở lớp học. VI. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu nội dung này, tôi sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp thu thập tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thực nhiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học VII. Cấu trúc sáng kiến Ngoài phần Đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, nội dung của đề tài gồm các phần: - Cơ sở của đề tài (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn) - Ứng dụng một số tính năng của phần mềm Mozabook và Web Mozaweb trong dạy học môn Địa lí 10 theo chương trình GDPT 2018 3
  9. PHẦN B: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Một số khái niệm trong dạy học - Phương pháp dạy học Theo giáo trình địa lí dạy học phần đại cương do PGS.TS Đặng Văn Đức chủ biên: “PPDH là tổng hợp cách thức làm việc phối hợp thống nhất của thầy và trò nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm cả phương pháp dạy và phương pháp học”. Phương pháp dạy là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. - Phương tiện dạy học Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Phương tiện dạy học là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật … hình thành các tri thức, kỹ năng, thái độ cần thiết”. Cho đến nay, trong giáo dục nói chung và trường học nói riêng đã và đang sử dụng một số thuật ngữ khác nhau khi nói về phương tiện, thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học như: cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị trường học, dụng cụ học tập, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, tài liệu, học liệu…Trong đó có thể hiểu: + Cơ sở vật chất bao gồm phòng thí nghiệm, vườn trường, phòng học, bàn ghế, các thiết bị kỹ thuật phục vụ các hoạt động của nhà trường như máy tính, máy in… + Phương tiện dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được sử dụng phục vụ trược tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường - Phương pháp sử dụng phương tiện dạy học hiện đại Công nghệ dạy học hiện đại là các công nghệ dạy học gằn liền với sử dụng những thành tưụ của công nghệ thông tin và thiết bị kỹ thuật số nhằm thay đổi căn bản hoạt động truyền thụ và tiếp thu tri thức, kỹ năng, không chỉ là giờ học trên lớp mà cả trong các hoạt động tự học, tự tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu của HS sau giờ lên lớp. Điển hình nhất cho công nghệ dạy học hiện đại là sử dụng máy tính, mạng internet và các phần mền ứng dụng vào các khâu của quá trình dạy học. 1.1.2. Phần mềm Mozabook MozaBook là phần mềm soạn bài giảng và dạy học 3D tiên tiến của tập đoàn giáo dục Mozaik đến từ Hungary hiện đang được ứng dụng tại hơn 50 Quốc gia phát 4
  10. triển như: Đức, Pháp, Hoa Kỳ, Hà Lan, Nhật Bản… Đây là phần mềm giúp cải thiện hầu như tất cả các công việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh như là: Soạn bài giảng, dạy học, giao bài tập, kiểm tra và đánh giá năng lực học sinh,…. Điểm nổi bật nhất của MozaBook đó là những cảnh 3D, video thực tế; âm thanh, hình ảnh ngay trên chính những bài học đang tìm hiểu. Ứng dụng tích hợp trên web, có thể học ngay trên điện thoại, Ipad, tablet,…. và ở bất kì đâu. 1.1.3. Trang web Mozaweb.com Mozaweb.com chính là một nền tảng dạy và học thông minh trong thời đại Giáo dục số mà hiện này nhiều quốc gia trên thế giới đã lựa chọn. Đây là website dạy học 3D tiên tiến của tập đoàn giáo dục Mozaik đến từ Hungary, hiện đang được ứng dụng tại hơn 50 Quốc gia phát triển như: Đức, Pháp, Hoa Kỳ, Hà Lan, Nhật Bản… Giao diện của website: Mozaweb.com Mozaweb.com còn cung cấp cho giáo viên những công cụ giảng bài tiện lợi, các học liệu minh họa kiến thức sống động để khơi gợi sự thích thú, tìm tòi cho học sinh. MozaWeb cung cấp nền tảng học trực tuyến giúp học sinh phát huy được tính tự học, tìm tòi tự khám phá tri thức, vừa giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã được học tại lớp. MozaWeb bao gồm đầy đủ kho dữ liệu 3D, video, hình ảnh và các 5
  11. công cụ như mozaBook (chỉ trừ chức năng soạn bài giảng). Ngoài ra, học sinh có thể xem các video giáo dục, thực hành sử dụng trò chơi, thiết lập phòng thí nghiệm ảo của riêng mình hoặc tìm hiểu kiến thức mới bằng cách sử dụng cảnh 3D của Mozaik, góp phần tích cực trong quá trình tự học của học sinh. Kho học liệu số: Gồm hơn 100 bài. Bài học kỹ thuật số là tài liệu kỹ thuật số hiện đại, các nội dung bài học luôn được cập nhật. Học sinh có thể truy cập các nội dung bài học trên các thiết bị kỹ thuật số như PC, Laptop, máy tính bảng, hoặc điện thoại. Các bài học rất thú vị, nội dung và hình ảnh của bài học giúp kích thích sự tìm tòi, khám phá và tinh thần tự học của học sinh. Nội dung bài học trình bày logic, dễ hiểu, dễ theo dõi tạo ra một trải nghiệm học tập thú vị. Gồm hơn 1200 bài học bằng cảnh 3D về tất các các chủ đề như: Sinh học, Địa lý, Lịch sử, Hóa học, Vật lý, Toán học, Âm nhạc, Ngôn ngữ, ... Các cảnh 3D được thiết kế chủ yếu cho học sinh từ 8 đến 18 tuổi. Các cảnh giáo dục tương tác liên quan đến Lịch sử, Công nghệ, Vật lý, Toán học, Sinh học, Hóa học, Địa lý và Nghệ thuật thị giác sẽ biến việc học thành một cuộc phiêu lưu. Một số cảnh 3D có chức năng đi bộ, cho phép học sinh tự khám phá cảnh bằng cách sử dụng phím điều khiển ảo. Nếu đặt điện thoại vào kính thực tế ảo (VR glass), học sinh có thể đi dạo ở Athens cổ đại, nhìn xung quanh Nhà hát Quả cầu hoặc trên bề mặt của Mặt trăng. Hơn 1162 Videos và 5303 Hình ảnh liên quan đến tất cả các chủ đề của các môn học, giúp học sinh tự học và khám phá kiến thức bao la của nhân loại. Công cụ: Hơn 110 công cụ và trò chơi theo từng chủ đề. Vô số trò chơi phát triển kỹ năng, công cụ mô phỏng và các thí nghiệm ảo giúp cho việc học và thực hành trở nên thú vị hơn, ứng dụng thiết kế hướng dẫn học và thực hành một cách độc đáo giúp học sinh chủ động, thực hành nâng cao kiến thức. Học sinh có thể dùng thiết bị Máy tính bảng của mình để học tại lớp và tự học ở nhà. Khi đó yêu cầu thiết bị máy tính bảng của học sinh phải được kết nối wifi trong lớp học của mình. 1.1.4. Biểu đồ, bản đồ, bản đồ số - Biểu đồ là đồ họa hiển thị dữ liệu số trong một bố trí nhỏ gọn, trực quan và cho thấy các mối quan hệ dữ liệu thiết yếu. Biểu đồ có nhiều thành phần. Một số thành phần trong số này được hiển thị theo mặc định, một số khác có thể được thêm khi cần. - Bản đồ là hình thu nhỏ tương đối chính xác về một khu vực hay cả Trái Đất. Bản vẽ đơn giản miêu tả một không gian, địa điểm và hiển thị những thông số liên quan trực tiếp đến vị trí ấy có liên quan đến khu vực xung quanh. - Bản đồ số là hệ thóng các thông tin về yếu tố địa hình, hiện tượng, địa lí (bao gồm tọa độ, độ cao và các số liệu thuộc tính) đã được mã hóa và lưu trữ dưới dạng số. Các dữ liệu số này sẽ được lưu trữ và đọc bởi các thiết bị như đĩa CD, đĩa từ, đĩa cứng, các thiết bị lưu trữ thông qua cổng USB… 6
  12. Bản đồ số gồm các thành phần cơ bản sau: + Thiết bị ghi dữ liệu, + Máy tính – cơ sở dữ liệu + Thiết bị thể hiện bản đồ Bản đồ số là các file dữ liệu được ghi lại trong bộ nhớ máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh trên màn hình kỹ thuật số. Loại bản đồ này có đầy đủ thông tin về nội dung và độ chính xác giống như bản đồ truyền thống, đáp ứng được tất cả các yêu cầu về tiêu chuẩn của bản đồ. 1.1.5. Màn hình tương tác thông minh - Màn hình tương tác, còn được gọi là bảng tương tác thông minh, là một loại màn hình cảm ứng cho phép người dùng tương tác trực tiếp bằng ngón tay hoặc bút, tương tự như việc sử dụng một máy tính bảng lớn. Nó kết hợp sự kết nối giữa màn hình LCD máy chiếu, máy tính và cung cấp hỗ trợ tối ưu cho các hoạt động giảng dạy và thuyết trình - Một số đặc điểm nổi bật của màn hình tương tác thông minh bao gồm khả năng kết nối internet, hiện thị đa phương tiện một cách sắc nét, cũng như khả năng dễ dàng kết nối với các thiết bị di động thông qua phần mềm - Màn hình tương tác thông minh có nhiều kích thức khác nhau, bề mặt tiếp xúc của màn hình được trạng bị tấm kính cường lực, giúp bảo vệ màn hình khỏi va chạm và bụi bẩn. Phía trên cùng là lớp cảm ứng cực nhạy, cho phép người dùng tương tác trực tiếp với hình ảnh và video - Trong dạy học, màn hình tương tác hiện tại có thể thay thế hoàn toàn bảng đen truyền thống. Ngoài ra nó còn cho phép lưu trữ và chia sẻ các tập tin làm cho việc giảng dạy trở nên tiện lợi hơn bao giờ hết. Điểm mạnh của màn hình tương tác là tính tiện dụng và trực quan. Chạm vào màn hình giúp tương tác một cách tự nhiên và trực quan, giúp người dùng dễ dàng tìm hiểu thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả. 1.2. Một số văn bản chỉ đạo liên quan tới nội dung đề tài - Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2018 phê duyệt CT Chuyển đổi số quốc gia - Quyết định 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/03/2022 ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số năm 2022 - Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng CNTT và CĐS trong GD&ĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 - Quyết định 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/05/2022 ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT và CĐS trong GD&ĐT giai đoạn 2022-2025 của Bộ GD&ĐT 7
  13. - Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 05/08/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số của tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 - Kế hoạch 586/KH-UBND ngày 22/08/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025. • Hướng dẫn thực hiện của Sở GD&ĐT Nghệ An. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Chương trình địa lí 10 2.1.1. Đặc điểm môn học - Địa lí là môn học thuộc nhóm môn khoa học xã hội được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh - Môn Địa lí vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (Địa lí kinh tế xã hội) vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Địa lí tự nhiên), Giúp HS có những hiểu biết cơ bản về khoa học địa lí, các ngành nghề có liên quan địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức địa lí trong đời sống, đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng pgoor thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản tạo cơ sở vững chắc giúp HS tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan 2.1.2. Mục tiêu chương trình Trên nền tảng kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, Chương trình Địa lí 10 giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí – một biểu hiện của năng lực khoa học. Đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung đã được hình thành, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với mô trường tự nhiên, xã hội, khả năng định hướng nghề nghiệp. 2.1.3. Cấu trúc, nội dung chương trình Địa lí 10 Cấu trúc: - SGK Địa lí 10 được biên soạn dựa trên cơ sở CTGDPT môn Địa lí ban hành theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do đó cấu trúc của SGK về cơ bản theo cấu trúc theo cấu trúc theo Chương trình quy định - SGK Địa lí 10 có ba phần, gồm 13 chương, với 40 bài và 70 tiết (trong đó có 62 tiết lí thuyết và 8 tiết ôn tập, kiểm tra) Nội dung: - SGK Địa lí 10 bao gồm 2 khối kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên đại cương và địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Ngoài ra, trong SGK cũng đề cập tới các nội dung bản đồ ở phần đầu sách, giúp HS có kiến thức và sử dụng các bản đồ trong SGK ở các phần sau. 8
  14. - Mỗi chương tương ứng với một chủ đề lớn, phù hợp với các chủ đề đã đươck xác định trong nội dung chương trình 2018. Mỗi chương được cấu tạo gồm một số bài học, phần lớn các được thiết kế với thời lượng 2 hoặc 3 tiết nhằm giúp GV linh động trong quá trình dạy học. cụ thể: PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG - Môn Địa lí với định hướng nghề nghiệp - Chương 1: Sử dụng Bản đồ PHẦN 2: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN (6 chương) - Chương 2: Trái Đất - Chương 3: Thạch quyển - Chương 4: Khí quyển - Chương 5: Thủy quyển - Chương 6: Sinh quyển - Chương 7: Một số quy luật của vỏ địa lí PHẦN 3: ĐỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI (6 chương) - Chương 8: Địa lí dân cư - Chương 9: Các nguồn lực, một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế - Chương 10: Địa lí ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản - Chương 11: Địa lí ngành công nghiệp - Chương 12: Địa lí ngành dịch vụ - Chương 13: Phát triển bền vững và tăng trưởng xanh Phần cuối SGK Địa lí 10 còn có bảng tra cứu thuật ngữ và bảng phiên âm (Bảng tra cứu địa danh/ tên riêng nước ngoài). Bảng giải thích thuật ngữ: Giải thích một số thuật ngữ khó. Bảng phiến âm – tra cứu địa danh/ tên riêng nước ngoài: địa danh là một phần quan trọng trong kiến thức cơ bản của Địa lí. Để giúp HS thuận tiện tra cứu trên internet nếu muốn tìm hiểu thêm, Bảng phiên âm bao gồm các cột: Phiên âm – tên tiếng việt (như trong SGK); nguyên ngữ - tên Tiếng Anh (như trong các từ điện địa danh, từ điện Wiki) và trang mà địa danh xuất hiện trong SGK - Về cấu trúc bài học: Mỗi bài trong SGK Địa lí 10 được tổ chức thành bốn hoạt động, cụ thể là: Mở đầu, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. - Ngoài kiến thức cốt lõi trong SGK, nội dung giáo dục môn Địa lí còn có các chuyên đề học tập, được phân bố phù hợp với mạch nội dung chính của mỗi lớp. Chuyên đề học tập Địa lí 10 bao gồm 3 chuyên đề: + Chuyên đề 10.1: Biến đổi khí hậu + Chuyên đề 10.2: Đô thị hóa + Chuyên đề 10.3: Phương pháp viết báo cáo địa lí Chuyên đề học tập Địa lí 10 sẽ cung cấp những kiến thức chuyên sâu, giúp các em có hiểu biết tường tận, khách quan về hai vấn đề toàn cầu là Biến đổi khí hậu và Đô thị hóa. Từ đó các em sẽ có góc nhìn trung thực, cách ứng xử phù hợp trong 9
  15. công việc và trong cuộc sống hàng ngày. Chuyên đề 10.3 cũng hướng dẫn các em cách thức viết một bài báo cáo địa lí, không chỉ giúp ích cho quá trình học tập địa lí, mà còn cho công việc trong tương lai của các em 2.1.4. Yêu cầu cần đạt của chương trình Địa lí 10 YCCĐ về năng lực đặc thù: - Nhận thức khoa học Địa lí: + Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian, biểu hiện: phân tích được vị tría địa lí đối với tự nhiên, phát triển kinh tế - xã hội, xác định và lí giải được sự phân bố của các đối tượng địa lí + Giải thích được các hiện tượng và quá trình địa lí: Giải thích được cơ chế diễn ra một số hiện tượng, quá trình tự nhiên trên Trái Đất; sự hình thành, phát triển và phân bố một số thành phần tự nhiên (Khí quyển, Thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển). Giải thích được các sự vật, hiện tượng, sự phân bố, đặc điểm, quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Giải thích được những hệ quả do con người tác động đến môi trường tự nhiên - Tìm hiểu địa lí: + Sử dụng công cụ địa lí học: Tìm kiếm, chọn lọc thông tin, từ các văn bản, sử dụng được tranh, ảnh địa lí, đọc các bản đồ, nhận xét, phân tích được bảng số liệu thống kê, vẽ được một số bản đồ từ số liệu đã cho... + Khai thác internet phục vụ môn học: Tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hóa được các thông tin địa lí cần thiết từ các trang web - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: + Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế: Tìm kiếm được thông tin từ các nguồn số liệu, tri thức về thế giới, khu vực đất nước, xu hướng phát triển trên thế giới và trong nước; liên hệ thực tế địa phương để làm sáng tỏ kiến thức + Vận dụng kiến thức địa lí giải quyết một số vấn đề thực tiễn 2.2. Thực trạng dạy học Địa lí 10 tại Trường THPT Kỳ Sơn 2.2.1. Về giáo viên - Hầu hết GV địa lí đều hiểu, cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và SGK, việc đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí. Nhưng việc dạy học Địa lí tại Trường THPT Kỳ Sơn vẫn chủ yếu theo phương pháp truyền thống, phần lớn GV vẫn chưa ứng dụng CNTT và học liệu số và giảng dạy, một số GV đã có sử dụng CNTT và học liệu số vào giảng dạy, song không nhiều, chỉ chủ yếu vào các đợt thao giảng, dự giờ. Việc thiết kế bài giảng chủ yếu mang tính chất minh họa, trực quan hoặc thay thế cho phần viết bảng - Về trình độ: 100% GV đạt trình độ cử nhân 10
  16. - Trong những năm gần đây, nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các cuộc hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực sử dụng công nghệ số, hướng dẫn sử dụng các thiết bị màn hình tương tác, các phần mềm hỗ trợ dạy học lms, azota, Vnedu, Ispring sute, Whiteboard, Blooket,…; hỗ trợ máy tính cho giáo viên. Nhà trường khuyến khích tạo điều kiện cho GV tham gia các cuộc thi thiết kế bài giảng e-learning…. Trong các cuộc thi giáo viên dạy giỏi trường, giáo viên chủ nhiệm giỏi có khuyến khích, tuyên dương giáo viên sử dụng công nghệ trình bày các giải pháp, có chia sẻ để các giáo viên khác cùng sử dụng. Tuy nhiên hầu hết giáo viên là những người còn rất trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, nhiều giáo viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm chuyển về xuôi theo gia đình nên ít nhiều ảnh hưởng đến công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Một bộ phận giáo viên thì ngại tiếp cận, tìm hiểu công nghệ nên việc áp dụng vào giảng dạy còn ít. Qua khảo sát GV cho kết quả như sau Biểu đồ thực trạng sử dụng công nghệ số trong giảng dạy của GV. Thực tế qua khảo sát cho thấy hầu hết giáo viên có sử dụng các phần mềm, công nghệ nhưng chỉ sử dụng ở mức độ cơ bản như tạo slide bài giảng, kết nối mạng để chiếu các video, azota, google form để kiểm tra… và thỉnh thoảng sử dụng trò chơi đơn giản trên powerpoint… nhưng chưa thường xuyên. Vì vậy đội ngũ giáo viên cần tích cực học hỏi, tìm hiểu thêm về các phần mềm, công nghệ số để nâng cao chất lượng giảng dạy. Thường xuyên giao nhiệm vụ, hướng dẫn cho học sinh sử dụng, khai thác các phần mềm, công nghệ số để tạo cho các em thói quen sử dụng công nghệ trong học tập từ đó hình thành và phát triển cho các em năng lực CNTT, tư duy, sáng tạo, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn…theo kịp xu thế của thời đại công nghệ 4.0. 2.2.2. Về học sinh Mặc dù điều kiện kinh tế xã hội đang còn nhiều khó khăn nhưng học sinh THPT Kỳ Sơn cũng đã có nhiều cơ hội, được tạo điều kiện để tiếp cận với nền công 11
  17. nghệ số, tiếp cận gần hơn với các ứng dụng, công nghệ hiện đại ngay cả trong trường THPT Kỳ Sơn. Khảo sát thực trạng sử dụng công nghệ số của học sinh cho kết quả. Biểu đồ thực trạng sử dụng công nghệ số của HS Qua số liệu khảo sát 119 HS lớp 10C1, 10C2, 10C3 trường THPT Kỳ Sơn về mục đích, tình trạng sử dụng công nghệ số cho thấy hơn 80% học sinh sở hữu điện thoại thông minh, Ipad nhưng thực tế cho thấy học sinh chưa biết cách khai thác hết các ứng dụng mà chúng mang lại. Đa số học sinh thường sử dụng để tham gia trang mạng xã hội facebook, Zalo, Youtube, Twitter, Instagram, Tiktok… tải các phần mềm chơi game để giải trí. Vì vậy vấn đề ứng dụng phần mềm, công nghệ số hỗ trợ học tập chưa được khai thác và sử dụng đúng cách. Đa số thầy cô có sử dụng công nghệ nhưng chỉ xây dựng bài giảng, trình chiếu, soạn giáo án mà chưa thường xuyên tạo điều kiện, hướng dẫn các em sử dụng, tương tác, khai thác các nền tảng công nghệ vào vào học tập. - Thuận lợi + Được tập đoàn Trung Nam group hỗ trợ 50 Ipad hỗ trợ học tập, trang bị hệ thống màn hình tương tác ở tất cả các lớp học, 2 phòng tin học lắp đặt hệ thống máy tính đầy đủ, thư viện có 5 máy tính hỗ trợ khai thác tài nguyên số; được nhà nước quan tâm qua chương trình sóng và máy tính cho em hỗ trợ cho các em học sinh nghèo có điều kiện sở hữu điện thoại thông minh. + Hệ thống mạng, wifi được phủ kín trường học tạo điều kiện cho học sinh kết nối internet mọi lúc, mọi nơi. + Các phong trào, cuộc thi trực tuyến do đoàn thanh niên và nhà trường tổ chức tạo điều kiện các em trải nghiệm, sử dụng các phần mềm, công nghệ số từ đó từng bước nâng cao năng lực, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. + Hầu hết HS ở lứa tuổi nhạy bén với công nghệ, nếu được hướng dẫn đúng cách các em nhanh bắt nhịp được các xu hướng công nghệ mới. 12
  18. - Khó khăn + Do đa số học sinh ở trọ, xa gia đình nên không có người quản lí nên HS chưa biết cách phân phối thời gian học tập và vui chơi hợp lí, thường sử dụng điện thoại để giải trí trở thành thói quen. + Hiểu biết về khai thác tài nguyên số, công nghệ số còn rất sơ sài nên học sinh chưa biết cách sử dụng và khai thác đúng cách để hỗ trợ học tập. + Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế còn rất nhiều khó khăn nên, trình độ dân trí thấp nên các em chưa được tiếp cận nhiều với các công nghệ, phần mềm hỗ trợ học tập, phụ huynh chưa biết cách hướng dẫn cho con sử dụng. + Thầy cô chưa thường xuyên tạo điều kiện cho HS hoạt động nhiều trên các nền tảng công nghệ trong quá trình học tập. Vấn đề trước mắt là cần tạo điều kiện hơn nữa để học sinh từng bước tiếp cận và làm quen với các phần mềm, công nghệ hỗ trợ học tập để hình thành thói quen, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ số của học sinh bằng cách ứng dụng công nghệ số trực tiếp để tổ chức các hoạt động học trên lớp. Đặc biệt với bộ môn Địa lí 10 – Kiến thức đại cương khá khó và trừu tượng, thì việc ứng dụng công nghệ cụ thể là khai thác trang Web Mozaweb và phần mềm Mozabook sẽ giúp vấn đề học tập và giảng dạy trở nên trực quan, sinh động, hấp dẫn, thu hút sự chú ý học sinh. Đồng thời việc các em sử dụng công nghệ thường xuyên sẽ giúp các em hình thành và phát triển nhiều kĩ năng: kĩ năng sử dụng CNTT, kĩ năng khai thác tài liệu, hợp tác, thuyết trình…. - HS rất hứng thú khi học môn Địa lí 10 có ứng dụng CNTT và học liệu số vì mới lạ, trực quan, hình ảnh sinh động, cụ thể, vì vậy giờ học thường sôi nổi hơn. HS cũng mong muốn được học tập thường xuyên với các bài giảng có sử dụng CNTT và học liệu số vì các thấy học dễ hơn, có nhiều kiến thức bổ sung ngoài SGK, có điều kiện quan sát các sự vật hiện tượng mà như bình thường không có điều kiện để tìm hiểu trực tiếp. III. ỨNG DỤNG MỘT SỐ TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM MOZABOOK VÀ MOZAWEB TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN 3.1. Ứng dụng cảnh 3D trong dạy học môn Địa lí 10 3.1.1. Mục tiêu - Phối cảnh 3D là kỹ thuật dựng hình ảnh với không gian 3 chiều, được thực hiện dựa vào kỹ thuật của các phần mềm đồ học chuyên dụng của máy tính. Phối cảnh 3D cung cấp những góc nhìn, hình ảnh chân thực cho người xem cảm nhận rõ ràng hơn về sự vật được nhắc tới trong khung hình. Với những mô hình trong các cảnh, GV và HS có thể khám phá các cảnh 3D bằng cách tương tác trực tiếp, xoay tự do theo nhu cầu khai thác nội dung. Hầu hết các cảnh 3D bao gồm: thuyết minh, 13
  19. âm thanh, các câu đố (trò chơi) và hiệu ứng tích hợp. Các nhãn thông tin được thêm vào các khung cấu trúc và mặt cắt có sẵn ngôn ngữ Tiếng Việt dễ dàng sử dụng (35 ngôn ngữ). - Cảnh 3D là một kênh hình có tính trực quan và chân thật cao, giúp phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. GV có thể sử dụng để giúp học sinh khai thác các nội dung kiến thức một cách sinh động, trực quan và hiệu quả. HS có thể tương tác trực tiếp với cảnh 3D (xoay các góc, phóng to, thu nhỏ theo mục đích tìm hiểu) từ đó tăng hứng thú, sự tích cực, chủ động, khám phá và lĩnh hội kiến thức theo một cách tự nhiên - GV có thể sử dụng cảnh 3D trong các khâu như: hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá học sinh 3.1.2. Các bước thực hiện Bước 1: Truy cập website:mozaweb.com https://www.mozaweb.com/vi/mozaWeb Bước 2: Click vào nút “Đăng nhập” để mở cửa sổ để đăng nhập như hình bên dưới Bước 3: Nhập tên người dùng và mật khẩu đã được cấp trước đó vào các ô tương ứng sau đó click “Đăng nhập hoặc bấm phím enter” để đăng nhập vào mozaweb Để chuyển đổi ngôn ngữ sử dụng, người dùng click vào icon (biểu tượng) lá cờ cạnh bên tên tài khoản để lựa chọn ngôn ngữ. 14
  20. Để có thể khai thác được cảnh 3D trong website này, người dùng cần có 1 tài khoản để đăng nhập, với 2 cách sử dụng như sau: Thứ nhất là “mua tài khoản”: với kho học liệu phong phú và không giới hạn số lần xem. Tuy nhiên, do phí dùng cao nên đây là khó khăn với GV và cả HS Thứ hai là “dùng miễn phí”: Đây là cách làm để khắc phục khó khăn về chi phí để sử dụng. Người dùng lập một tài khoản, được xác nhận bằng địa chỉ gmail. Mỗi tài khoản này, người dùng được mở 5 lần cảnh 3D, video, hay công cụ trên mozaweb trong 1 tuần. Nên mỗi thầy cô, học sinh muốn sử dụng nhiều hơn có thể lập nhiều tài khoản hoặc có thể công cụ “ghi màn hình” của máy tính để lấy nguồn học liệu mọi lúc, mọi nơi Bước 4: Cách sử dụng cảnh 3D trong quá trình dạy học môn Địa lí 10 - Trên lớp: GV sử dụng khai thác các nội dung kiến thức mới một cách sinh động, trực quan và hiệu quả. HS có thể tương tác trực tiếp với cảnh 3D. GV cũng có thể sử dụng cảnh 3D trong các khâu như: hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá học sinh - Ở nhà: Với nguồn cảnh 3D rất phong phú, đây sẽ là phương tiện vô cùng trực quan và sinh động để GV thiết kế các bài giảng hay, tạo hứng thú và hiệu quả học tập cho HS Học sinh có thể tự học tại nhà hoặc bất kỳ đâu chỉ cần thiết bị có kết nối với internet để đăng nhập vào tài khoản của mình. Học sinh có thể xem trước những bài 3D, hoặc video mà giáo viên yêu cầu học sinh tự tìm hiểu trước ở nhà. Hoặc học sinh có thể xem lại, học lại những bài 3D, video đã được giáo viên giảng dạy ở trên lớp để ôn lại, củng cố kiến thức. Ngoài việc học những bài học theo hướng dẫn và yêu cầu của giáo viên, học sinh có thể tự chủ động tìm hiểu, khám phá vô vàn kiến thức mới lạ trong kho tàng học liệu số có sẵn của mozaWeb. - Một số bài học có thể sử dụng cảnh 3D trong dạy – học Địa lí 10 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) + Bài 4: Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất + Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất + Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng + Bài 7: Nội lực và ngoại lực + Bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu + Bài 12: Nước biển và đại dương + Bài 13: Đất trên Trái Đất + Bài 14: Sinh quyển 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2