intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm trên điện thoại smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật lý có hiệu quả

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giải pháp này giúp tổ chức linh hoạt các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần tạo ra tiết học hiệu quả, tạo động lực cho giáo viên tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, học sinh yêu thích môn học hơn từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của thầy và trò. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phần mềm trên điện thoại smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật lý có hiệu quả

  1.      SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc                Tân Châu, ngày 12 tháng 02  năm 2020. BÁO CÁO  Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến,  giải pháp kỹ thuật, tác nghiệp,  ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.  I. Sơ lược lý lịch tác giả: ­ Họ và tên: VÕ THỊ DUNG  Nam, nữ: Nữ. ­ Ngày tháng năm sinh: 06/06/1983. ­ Nơi thường trú: khóm Long Thạnh  C, Long Hưng, Tx Tân Châu, An Giang. ­ Đơn vị công tác: Trường THPT Tân Châu. ­ Chức vụ hiện nay: giáo viên.  ­ Trình độ chuyên môn: Cử nhân. ­ Lĩnh vực công tác: dạy lớp và chủ nhiệm. II.  Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:  + Trường THPT Tân Châu là đơn vị  trường lớn trong thị  xã cũng như  của   tỉnh nên việc thực hiện đề tài này cũng gặp nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất. + Là một trong các đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin  trong quản lý, giảng dạy và học tập. + Được trang bị  nhiều thiết bị, nhiều phần mềm để  giáo viên  ứng dụng  công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy. + Đa số các em học sinh năng động trong học tập, có kiến thức về máy vi   tính và internet. ­ Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Ứng dụng phần mềm trên điện thoại  1
  2. smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật lý có hiệu quả.  ­ Lĩnh vực: Vật Lý III. Mục đích, yêu cầu của đề tài, sáng kiến 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến Trong thời đại công nghệ 4.0 các thiết bị điện tử  ngày càng thông minh và   có nhiều tính năng vượt trội trong đó phải kể đến đó là điện thoại smartphone và  Smart tivi, với các tiện ích điện thoại thông minh và smart tivi đang trở  thành   dụng cụ  không thể thiếu trong các lĩnh vực và trong ngành giáo dục cũng không  ngoại lệ, đặc biệt là trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để  đổi  mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.  Riêng đối với môn Vật lý,  ở  mỗi tiết dạy để  tăng tính hiệu quả, thường   giáo viên phải sử  dụng thêm dụng cụ  thực hành, hình  ảnh thực tế, các đoạn  phim… Nhưng đôi khi dụng cụ bị hư, thí nghiệm khó xảy ra hiện tượng hoặc các  hiện tượng xảy ra không rõ học sinh khó quan sát được lúc đó gây ra nhiều khó   khăn cho giáo viên đồng thời cũng giảm tính hứng thú học của học sinh và trong   các trường hợp đó giáo viên khắc phục bằng cách cho các em xem các flash vật lý   hoặc các đoạn phim quay lại các thí nghiệm, để  làm được như  vậy giáo viên   thường dùng máy tính hay điện thoại thông minh kết nối với tivi.  Bên cạnh đó việc tổ  chức các em thảo luận nhóm cũng gặp khó khăn khi   sử  dụng các bảng phụ để  trình bày nội dung ở  chổ  phải tốn thời gian di chuyển   lên xuống bảng và kết quả thảo luận của các nhóm cũng không lưu lại lâu được  vì bảng phụ phải xóa đi để thực hiện nội dung thảo luận khác, còn khi dùng giấy   khổ lớn A0 thì các em cũng xếp lại và bỏ đi cũng khá tốn kém.  Đối với các tiết dạy có sử dụng thí nghiệm biểu diễn thường thì giáo viên  sẽ tổ chức cho học sinh thực hiện đối với các thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện;  còn các thí nghiệm phức tạp thì giáo viên sẽ  thực hiện. Tuy nhiên nếu các thí  nghiệm mà dụng cụ  nhỏ, cần học sinh đọc kết quả  của dụng cụ  đo như: vạch  chia của lực kế, số chỉ vôn kế, ampe kế … thì chỉ có vài em học sinh ngồi ở vị trí   gần có thể thấy còn các em khác thì không quan sát được.  2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 2
  3. Từ  thực trạng nêu trên, tôi đã sử  dụng máy tính xách tay hay điện thoại   thông minh để kết nối với tivi để khắc phục vài khó khăn đã trình bày. Tuy nhiên,   trong quá trình sử dụng máy tính laptop đối với tôi gặp phải một vài khó khăn như  mang theo rất nặng vì vừa cặp đi dạy vừa máy tính còn nếu sử  dụng các latop  mỏng và nhẹ thì giá thành lại cao không phải giáo viên nào cũng có điều kiện kinh   tế; Thứ  hai dây kết nối giữa latop với tivi đôi khi gặp trục trặc do sử  dụng lâu   ngày hay do tháo lắp dây thường xuyên hoặc khi lên lớp dạy mà dây kết nối lại   không có…Bên cạnh đó còn phải sử  dụng thêm các phụ  kiện như  chuột không   dây hay bút trình chiếu để  phù hợp với việc tổ  chức tiết dạy vì giáo viên phải  thường xuyên di chuyển bao quát lớp, tiếp cận các em đang gặp khó khăn trong   học tập … nếu không có thiết bị này giáo viên rất mất thời gian để  di chuyển về  bàn giáo viên điều khiến máy vi tính, điều này cũng gây rất nhiều khó khăn dẫn   đến sự  e ngại khi  ứng dụng công nghệ  thông tin của giáo viên cũng không giải   quyết hết các khó khăn đã nêu trên.  Từ  những bất cập đó, đã đặt ra cho bản thân phải tìm hiểu thêm các giải   pháp về công nghệ thông tin sao cho giải quyết được các vấn đề đã đề ra là: tính  kinh tế phù hợp với điều kiện của giáo viên; khi dụng cụ thí nghiệm hư hay hình  ảnh thí nghiệm không rõ có thể  thay thế  bằng các thí nghiệm  ảo mà không cần  dùng máy vi tính; đảm bảo tính linh hoạt cho giáo viên khi tổ  chức tiết dạy và  vẫn đảm bảo tổ  chức được các nhóm thảo luận mà không cần dùng bảng phụ  hay giấy khổ  lớn mà chỉ  dùng giấy A4 hay giấy tập bình thường nhưng cả  lớp   vẫn quan sát được nội dung , đặc biệt giáo viên chủ động trong việc tổ chức tiết   dạy, các em học sinh tích cực trong học tập để  tiết học mang hiệu quả  thiết   thực.Vì vậy, tôi đã thực hiện đề  tài “Ứng dụng phần mềm trên điện thoại   smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật lý có hiệu quả” .         3. Nội dung sáng kiến  (Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện, biện   pháp tổ chức..) 3.1. Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện: Sáng kiến được thực hiện và áp dụng cho các lớp dạy của cá nhân từ  năm  học 2018­2019 đến nay. 3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện: 3
  4. Để  giải quyết các khó khăn nêu trên bản thân đã thực hiện sử  dụng điện   thoại thông minh vào một số tiết dạy cụ thể như sau: 3.2.1 Sử dụng điện thoại kết nối với ti vi thông minh: Hiện nay, điện thoại rất phổ  biến với giá thành không cao tầm khoảng 7   triệu đồng trở  lại đã đảm bảo phục vụ  tốt cho việc dạy  ứng dụng công nghệ  thông tin của người giáo viên. Điện thoại có thể  thay thế  máy tính xáy tay để  kết nối với ti vi không cần dây cáp, cũng không cần sử dụng thêm các phụ kiện   khác như chuột không dây hay bút trình chiều. Vậy làm cách nào để kết nối điện   thoại với tivi mà không cần dây cáp. Việc kết nối điện thoại với ti vi mà không cần dây cấp có rất nhiều cách  mà các bạn có thể  tự  tra cứu trên internet như:  Miracast, Screen Mirroring, Wifi  Display, HDMI không dây, Smart View, Wi­Fi Direct …. Tuy nhiên, các kết nối  bằng Miracast, Screen Mirroring, Wifi Display, HDMI không dây đều đòi hỏi  trong lớp phải có sóng wifi, không phải trong lớp học nào cũng có sóng wifi và  khi kết nối được thì thường hay bị  chập chờn; còn kết nối bằng Wi­Fi Direct   không cần sóng wifi tuy nhiên khi kết nối thì điện thoại không thể  truy cập   mạng internet được. Vì vậy tôi chọn cách kết nối bằng  Smart View, vừa kết nối  ti vi không cần wifi, tín hiệu kết nối ổn định, điện thoại có thể truy cập internet   bình thường. Các bước để  kết nối điện thoại với tivi bằng Smart View (sử  dụng cho   điện thoại Samsung, tivi Asanzo, Tv Asano, Tv TCL, TV samsung) Sau đây là cách đăng nhập đối với tivi Asanzo và Asano: Bước 1: Mở Wireless Display trên tivi bằng cách: từ menu chính mở  “Danh sách ứng dụng”  click chọn “Wireless Display” như hình minh họa 4
  5. Màn hình tivi sẽ xuất hiện Bước 2: Bật chức năng “Smart view” trên điện thoại để kết nối với tivi. Mở chức năng cài đặt nhanh trên điện thoại bằng cách từ màn hình chính  vuốt xuống sẽ xuất hiện như hình bên dưới, tiếp theo click chọn “Smart View” 5
  6. Màn hình điện thoại sẽ xuất hiện sau khi click chọn “Smart view” như sau: Tiếp theo click vào tivi  để kết nối   Trạng thái đang kết nối  đến tivi       6
  7. Màn hình điện  thoại thể hiện  kết nối thành  công Màn hình tivi  thể hiện kết nối  thành công 3.2.2. Ứng dụng trong các tiết thực hành thí nghiệm Trong các tiết dạy thực hành thí nghiệm nhóm, thông thường giáo viên sẽ  chia lớp ra thành nhiều nhóm, cho các em nghiên cứu tài liệu, giới thiệu các dụng  cụ  thí nghiệm, tổ  chức cho các nhóm tiến hành thực hành. Trong khi các nhóm   tiến hành thí nghiệm giáo viên sẽ đi quan sát các em thực hiện, nếu phát hiện sai  sẽ nhắc nhỡ từng nhóm một, sau buổi thí nghiệm giáo viên nhận xét và đánh giá   chung. Với cách làm này thì giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian, tốn công sức nhưng  đôi khi hiệu quả mang lại không cao và không đủ thời gian để làm. Khi giáo viên   rút kinh nghiệm cuối buổi đôi lúc các em cũng không tập trung nghe.   Tuy nhiên, từ khi tôi áp dụng việc kết nối điện thoại với tivi, tôi linh hoạt  hơn trong các tiết thực hành. Đó là, tôi có thể vừa đi quan sát các nhóm tiến hành  thí nghiệm vừa chụp hình quá trình thực hành của các nhóm để  cuối buổi nhận   xét các ưu, khuyết điểm của tiết thực hành tôi chiếu lại trên tivi thì các nhóm tập  trung quan sát từ đó rút được kinh nghiệm và học hỏi được các điều hay từ nhóm  khác, hay khi có nhóm tiến hành thí nghiệm sai giáo viên sử dụng chức năng chụp   7
  8. hình của điện thoại để  phản chiếu lên tivi và lưu ý đến các nhóm còn lại sẽ  rất  tiện lợi, tiết kiệm được thời gian, hiệu quả lại cao.  Trong việc giới thiệu dụng cụ thí nghiệm cũng vậy, đối với các linh kiện  nhỏ  khi giới thiệu dụng cụ  thì các em  ở  cuối lớp sẽ  khó thấy. Trường hợp này  giáo viên ứng dụng chức năng chụp hình của điện thoại thì hình ảnh của thiết bị  sẽ hiện rõ lên tivi các em quan sát được dễ dàng hơn. Ví dụ: trong thí nghiệm mắc nguồn điện thành bộ  (Học sinh quan sát tivi thấy rất rõ cách mắc nguồn mắc nối tiếp, các cực  âm dương của từng pin) 8
  9.       9
  10.  Hình ảnh TN trên bàn GV      Hình  ảnh TN được chiếu lên trên  tivi  Qua hình  ảnh trên ta thấy giáo viên hướng dẫn các em thực hành dễ  hơn,   các em ở xa có thể thấy rõ được thí nghiệm. Tương tự  như  trên khi áp dụng vào các thí nghiệm mà hình  ảnh kết quả  của thí nghiệm khó quan sát được thì tôi áp dụng cách trên cũng rất hiệu quả.   Như: Yêu cầu học sinh đọc số liệu các dụng cụ đo (vôn kế, ampe kế, lực kế…),   thông thường chỉ những em bàn đầu có thể quan sát rõ nhưng các em bàn cuối thì   khó thấy. Khi sử dụng phương án này thì có kết quả  rất tốt cả lớp đều quan sát   được.     HS  ở xa không  thể thấy được số  chỉ của lực kế. 10
  11. HS quan sát trên tivi  thấy được rất rõ số  chỉ của lực kế.           Hình ảnh HS quan sát trực tiếp                 Hình ảnh HS quan sát trên tivi Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng cũng vậy, khi dạy trên lớp thì học sinh  cả lớp không thể quan sát được hiện tượng, chỉ khi các em đi đến gần thí nghiệm   thì   mới   thấy   được   cũng   rất   bất   tiện   trong   tiết   dạy   của   giáo   viên.   Áp   dụng  phương pháp này tôi đã giải quyết được vấn đề  trên cụ  thể  bằng các hình  ảnh   minh họa dưới đây 11
  12. HS khó thấy  rõ hiện tượng Hs thấy rõ  hơn khi  quan sát  trên tivi            12
  13. Hình ảnh  trên tivi TN thực tế rất  khó thấy hiện  tượng Giáo viên cũng dễ  dàng hướng dẫn học sinh lắp ráp các thí nghiệm phức   tạp, từng cụm chi tiếp các thiết bị một cách nhanh chóng, học sinh quan sát được   rõ ràng, nắm bắt được kiến thức nhanh hơn.   13
  14.   3.2.3. Ứng dụng trong các tiết dạy thảo luận nhóm, bài tập, ôn tập Trong các tiết ôn tập chương tôi thường cho các em học sinh hệ thống hóa   kiến thức chương bằng sơ đồ tư duy, khi vào tiết ôn tập các em có vài phút để sử  dụng sơ đồ tư duy của mình để tự ôn lại kiến thức. Trong thời gian đó tôi thường   đi quan sát từng sơ  đồ  của học sinh. Trước đây, khi phát hiện các em thực hiện   chưa tốt tôi chỉ  nhắc nhở  từng em, nhưng do thời gian tiết học ít nên không thể  góp ý hết các em học sinh và cũng không thể  rút kinh nghiệm chung cho cả  lớp   được mà phải thu các sơ  đồ  tư  duy của học sinh về  nhà để  góp ý tiếp; hay khi   phát hiện các em chuẩn bị tốt, có ý tưởng soạn bài hay dễ  hiểu thì muốn truyền   tải cho các học sinh khác lúc này giáo viên cũng chỉ  giơ  cao sơ  đồ  tư  duy nói  chung với cả lớp mà các em không thể quan sát hết được. Từ khi áp dụng phương  14
  15. pháp này tôi có thể dễ dàng chiếu lên tivi các sơ đồ tư duy chuẩn bị chưa tốt hay   sơ  đồ  chuẩn bị  tốt để  góp ý chung cho cả  lớp, từ  đó các em có thể  học hỏi lẫn   nhau trong việc thực hiện sơ đồ tư duy trong hệ thống kiến thức chương ngày có  hiệu   quả   hơn,   giúp   tiết   ôn   tập   có   chất   lượng   hơn   so   với   khi   chưa   áp   dụng   phương pháp này. Một số hình ảnh sơ đồ tư duy của học sinh được chiếu lên tivi bằng điện  thoại 15
  16. Tương tự như trên, tôi áp dụng phương thức này cũng rất hiệu quả đối với   việc tổ chức các hoạt động nhóm học tập. Trước đây khi giao phiếu học tập cho   các nhóm thì các em sẽ  trình bày vào giấy khổ  lớp A0 hay các bảng phụ  sau đó  các nhóm sẽ lên bảng treo các bảng phụ trình bày, giáo viên nhận xét góp ý xong  các em lại phải chép lại phiếu học tập A4 hay chép vào tập rất mất thời gian;   nếu để các em viết giấy A4 thì quá nhỏ cần sử dụng máy chiếu vật thể, khi dạy   ở lớp rất bất tiện cho giáo viên. Khi sử dụng điện thoại tôi có thể đến từng nhóm   và chiếu kết quả các em thực hiện trực tiếp trên phiếu học tập lên tivi cho cả lớp   cùng quan sát và nghe nhóm trình bày, học sinh các nhóm có thể góp ý, giáo viên  nhận xét, rất đỡ mất thời gian cho tiết học, các em cũng thích thú hơn. Một số hình ảnh chụp từ tivi phiếu học tập của học sinh 16
  17. 3.2.4. Ứng dụng trong các tiết dạy ứng dụng công nghệ thông tin (trình  chiếu Power point, video thí nghiệm...)  Hiện nay, hầu hết các điện thoại smatphone đều có chức năng trình chiếu  powerpoint và trình phát các video cũng như  các hình  ảnh minh họa cho các tiết  dạy có ứng dụng công nghệ thông tin. Vì vậy khi nào dạy giáo viên chỉ cần chép  các file vào điện thoại và kết nối với tivi để thực hiện. Với cách này giáo viên rất   chủ  động không còn lo lắng việc trục trặc kỹ  thuật về  dây cáp kết nối, không  cần phải trang bị máy tính xách tay mang theo, không lo lắng khi lớp học không có  wifi để  kết nối với tivi, nếu giáo viên cần hướng dẫn học sinh tra cứu thêm tư  liệu trên internet khi chỉ  cần điện thoại bật 3G là xong. Giáo viên linh hoạt hơn   trong tiết dạy có thể tự do di chuyển để bao quát lớp, thao tác với điện thoại dễ  dàng do màn hình cảm  ứng có thể  click hoặc vuốt màn hình để  điều khiển dẫn   đến tiết dạy sẽ hiệu quả, ít mất thời gian, không khí lớp học cũng sinh động.    3.3. Mức độ khả thi:  Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp như sau ­ Tivi thông minh theo tiêu chuẩn thiết bị được Sở Giáo dục qui định. ­ Điện thoại di động smartphone có chức năng Smart View. Sau khi vận dụng sáng kiến này từ năm 2018­2019 đến nay, bản thân nhận  thấy điều kiện để  áp dụng sáng kiến này rất khả  thi vì theo qui định cấu hình  17
  18. tivi để trang bị cho các lớp học hiện nay đều thỏa mãn với đề  tài, mặt khác về  điện thoại thì không đòi hỏi các dòng cao cấp đắt tiền mà chỉ cần các dòng như  Samsung J6, Samsung A7, Samsung A50 … là có thể dùng được rất phù hợp với  giáo viên.     IV. Hiệu quả đạt được:  Qua thực hiện Ứng dụng phần mềm trên điện thoại smartphone để  thực hiện một số  tiết dạy Vật lý có hiệu quả   tôi đã thu được một số  kết  quả sau: ­ Tôi thấy hiệu quả rõ nhất của sự  tiện ích khi sử  dụng điện thoại thay   thế cho máy tính là gọn và nhẹ. ­ Chủ động không sợ ảnh hưởng bởi dây kết nối hay trong lớp học không  có wifi, yên tâm trong quá trình dạy. ­ Có thể  quay phim các hoạt động trong quá trình dạy làm tăng hiệu quả  của tiết dạy, tổ  chức tốt các tiết thí nghiệm cũng như  tiết ôn tập và hoạt động  nhóm. ­ Tiết kiệm chi phí trong việc trang bị  máy tính, các phụ  kiện như  chuột   không dây, hay bút trình chiếu để  giảng dạy, tiết kiệm được thời gian của giáo  viên và học sinh trong quá trình tổ chức các hoạt động học. ­ Giúp giáo viên năng động và chủ  động hơn trong việc giảng dạy  ứng  dụng công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp dạy học. ­ Đối với học sinh: tôi thấy qua các tiết dạy các em quan sát được hiện  tượng vật lý, các thí nghiệm rõ ràng; thấy rõ được cách lắp ráp các thí nghiệm,   hiểu rõ được các vấn đề  từ  đó các em khắc sâu được kiến thức và yêu thích các   tiết học bộ môn hơn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh   ở kết quả kiểm tra 1 tiết và thi học kì cũng như học lực bộ môn của  học sinh cụ  thể như sau: + Bảng 1: Thống kê học lực và điểm thi  Học  Học lực (TL %) Điểm thi (TL %) Năm học  Lớp Ghi chú kì G K Tb Y Kém Dưới TB Trên TB 2017­ 12A1 I 62.2 35.10 2.70     13.51 86.49 Năm chưa  2018 0 áp dụng SK 18
  19. 70.3 CN 27.00 2.70     2.70 97.30 0 I 5.71 77.20 17.10     5.71 94.29 2018­ 12A5 23.6 2019 CN 76.40 0.00       100.00 Năm đã áp  0 dụng SK 2019­ 12A1 I 52.3 45.50 2.27       100.00 2020 19
  20. + Bảng 2: Thống kê điểm kiểm tra 1 tiết học kì 1 và học kì II các năm Tỉ lệ % Học kì Năm học  Lớp Trên TB Dưới TB 5­­> 10 8­­>10 2017­2018 12A1 0.00 100.00 70.27 HK I 2018­2019 12A5 5.88 94.12 12.50 2019­2020 12A1 4.35 95.65 70.45 2017­2018 12A1 10.81 89.19 51.52  HK II 2018­2019 12A5 2.94 97.06 33.33 Qua bảng 1 ta thấy kết quả điểm thi và điểm trung bình môn của học sinh   được cải thiện đáng kể  qua từng học kì, đặc biệt là kết quả  điểm thi đã không   còn học sinh dưới điểm trung bình. Trong đó đáng chú ý là lớp 12A5, đây là lớp  chọn khối A tuy nhiên qua thống kê đầu năm thì trong lớp chỉ có 01 học sinh học   lực giỏi môn Lý còn lại là trung bình và khá; nhưng sau khi áp dụng các giải pháp   trong đó có áp dụng giải pháp sáng kiến đã đưa ra thì học lực và điểm thi của lớp   đã được cải thiện rất đáng kể, số  lượng học sinh đạt học lực giỏi bộ  môn tăng   lên không còn học sinh loại trung bình vào cuối năm học. Đối với bảng 2 ta thấy điểm kiểm tra 1 tiết của từng học kì đã được cải   thiện, đối với năm chưa áp dụng sáng kiến thì ở  học kì II tỉ  lệ trên trung bình có   giảm; tuy nhiên đối với lớp áp dụng sáng kiến thì tỉ lệ trên trung bình tăng lên.   V. Mức độ ảnh hưởng:  Khả năng áp dụng giải pháp: các giải pháp trên áp dụng tốt cho tất cả các  giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin, biết sử dụng điện thoại smart phone.  Ngoài ra, các giải pháp này đều có thể mở rộng để giáo viên tổ chức linh hoạt các   hoạt động giáo dục trải nghiệm, mang lại hiệu quả  tiết dạy thiết thực đối với   giáo viên và học sinh…  VI. Kết luận:  Như  vậy các giải pháp của sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề  nêu   trên đó là: tính kinh tế phù hợp với điều kiện của giáo viên; tính ổn định của kết  nối, thực hiện các thao tác dễ  dàng, khi dụng cụ  thí nghiệm hư  hay hình ảnh thí  nghiệm không rõ có thể thay thế bằng các thí nghiệm ảo mà không cần dùng máy   vi tính; đảm bảo tính linh hoạt cho giáo viên khi tổ chức tiết dạy và vẫn đảm bảo  tổ chức được các nhóm thảo luận mà không cần dùng bảng phụ hay giấy khổ lớn   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2