intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp dạy học dự án nhằm tăng khả năng hoạt động tích cực sáng tạo của học sinh THPT miền núi trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

5
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Ứng dụng phương pháp dạy học dự án nhằm tăng khả năng hoạt động tích cực sáng tạo của học sinh THPT miền núi trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu việc sử dụng dạy học dự án trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học đồng thời phát huy được khả năng hoạt động tích cực sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp dạy học dự án nhằm tăng khả năng hoạt động tích cực sáng tạo của học sinh THPT miền núi trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11

  1. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (gọi tắt là Chương trình 2018, hay CTGDPT 2018) là chương trình định hướng giáo dục và đào tạo cho mọi cấp học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018 theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về "ban hành chương trình giáo dục phổ thông". Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ra đời với mục đích thay thế và kế thừa chương trình giáo dục hiện hành 2006 đang được áp dụng cho mọi cấp học phổ thông ở Việt Nam, đồng thời "bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực; hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó". Trong quá trình dạy học, việc đổi mới phương pháp dạy học một cách phù hợp với đối tượng học sinh là rất cần thiết. Hiện nay khi mục tiêu giáo dục của Đảng nhà nước đặt ra cũng như nhu cầu của xã hội đòi hỏi giáo dục phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện không chỉ có kiến thức mà còn phải có năng lực, phẩm chất tốt. Không chỉ lĩnh hội được kiến thức mà phải lĩnh hội được con đường, phương pháp chiếm lĩnh kiến thức đó cũng như biết vận dụng kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề thực tiễn thì việc đổi mới phương pháp dạy học là điều trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Để học sinh thấy các kiến thức mình học là những kiến thức cần thiết, không xa rời thực tiễn mà nó gắn liền với quá trình phát triển của xã hội. Từ đó học sinh hình thành nhu cầu, hứng thú đem lại hiệu quả học tập cao. Trước thực tế đó, đổi mới giáo dục đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức mà còn phải bồi dưỡng, hình thành ở học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành áp dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Để thực hiện các yêu cầu trên, ngành giáo dục đã và đang có nhiều đổi mới về chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Dạy học theo dự án hay Dạy học dự án (Project based learning) là một phương pháp, một hình thức dạy học quan trọng và rất hiệu quả để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học, thông qua việc học sinh tự giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống. Dạy học dự án (DHDA) góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, đào tạo năng lực làm việc tự lực, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác của người học. 1
  2. Tuy nhiên việc ứng dụng DHDA vào thiết kế và giảng dạy các bài cụ thể ở chương trình hóa học phổ thông vẫn chưa được coi trọng đúng mức đặc biệt là THPT miền núi. Với mong muốn đáp ứng dạy học theo chương trình GDPT 2018 đối với học sinh các trường THPT hiện nay đặc biệt là học sinh THPT miền núi phát huy được tính tích cực sáng tạo trong học tập góp phần giúp học sinh hiểu biết thực tiễn, yêu thích bộ môn Hóa học chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: Ứng dụng phương pháp dạy học dự án nhằm tăng khả năng hoạt động tích cực sáng tạo của học sinh THPT miền núi trong bài “phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc sử dụng DHDA trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học đồng thời phát huy được khả năng hoạt động tích cực sáng tạo của học sinh. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: Tổng quan vấn đề nghiên cứu, các phương pháp dạy học tích cực, dạy học dự án. - Tìm hiểu thực trạng ứng dụng DHDA trong môn Hóa học ở trường THPT miền núi. - Thiết kế và thực hiện DHDA trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm: Thử nghiệm DHDA trong thực tế tại trường THPT Tương Dương 1, so sánh với các phương pháp dạy học khác và đánh giá kết quả. - Kiến nghị một số giải pháp thực hiện DHDA qua kinh nghiệm áp dụng thực tế. 4. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng phương pháp DHDA trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11 đối với học sinh THPT miền núi. 5. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học. - Nghiên cứu những tài liệu về lý luận dạy học bộ môn, hệ thống các phương pháp dạy học tích cực, các tài liệu về dạy học tích cực. - Nghiên cứu sách giáo khoa Hoá học 11 và các tài liệu có liên quan nội dung giảng dạy bộ môn Hóa học 11 chương trình GDPT 2018. 2
  3. b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra cơ bản về thực trạng DHDA tại trường THPT miền núi. - Thăm dò, khảo sát, trao đổi ý kiến với giáo viên và học sinh về nội dung, khối lượng kiến thức, cách dạy, học bằng phương pháp DHDA để nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn Hóa học 11. c) Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp DHDA - Đánh giá kết quả học tập và những năng lực học sinh phát huy được sau khi dạy học hóa học thiết kế theo phương pháp DHDA. 6. Đóng góp của đề tài - Kế thừa và xây dựng đầy đủ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Đề xuất một quy trình thiết kế dự án và một quy trình bài dạy theo dự án mới. - Xây dựng dự án dạy học riêng cho bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ - Hóa học 11. - Các dự án dạy học được xây dựng theo hướng gắn liền với công nghệ thông tin như: Sản phẩm của dự án gắn liền với phát triển kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin… - Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của DHDA ứng dụng trong dạy học bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ - Hóa học 11. PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo phương pháp DHDA 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm phương pháp DHDA Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học được các nhà sư phạm Mĩ sử dụng từ cuối thế kỉ XIX và đến nay nó được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển như Pháp, Đan Mạch. . . Ở Việt Nam, phương pháp này cũng bắt đầu được đưa vào dạy học thực nghiệm ở một số trường học và một số môn học nhưng chưa phổ biến. Với những cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra nhiều cách định nghĩa về phương pháp dạy học này song nhìn chung có thể hiểu: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học mà trong đó học sinh (dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên) sẽ tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp về lý thuyết và thực hành. Thông qua đó các em học sinh sẽ có thể tạo ra các sản phẩm thực hành để giới thiệu, công bố đến mọi người. 3
  4. 1.2. Đặc điểm của DHDA - Định hƣớng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và kết quả của dự án có ý nghĩa thực tiễn xã hội. Dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập cho học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học sinh vào những dự án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống. - Định hƣớng hứng thú: Chủ đề, nội dung của dự án tạo dựng phải phù hợp và thu hút được hứng thú của học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi đó, giá trị của việc học đối với học sinh cũng tăng lên. Trong dạy học dự án, cơ hội cộng tác làm việc với các bạn cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của học sinh. Với mô hình dạy học theo dự án, giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy mới và tương tác. Mục đích là nhằm giúp học sinh hỏi “tại sao?”, “làm thế nào?” và “điều gì sẽ xảy ra nếu mình làm như thế này?”. Mục đích là giúp học sinh hứng thú và sau đó suy nghĩ. Quan trọng nhất là “tránh giáo viên nói quá nhiều”; điều này dẫn đến việc học sinh buồn chán và thụ động. - Định hƣớng hành động: Dạy học theo dự án thực hiện nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan và khả năng của học sinh. Trong mô hình dạy học theo dự án, học sinh sẽ liên tục khám phá, giải thích, tổng hợp thông tin một cách sát thực và có ý nghĩa. Các tiết học theo dự án hấp dẫn sẽ giúp học sinh hiểu rằng các nhiệm vụ trong lớp là có giá trị. Học sinh sẽ có động cơ tốt khi tin rằng các nhiệm vụ mà họ thực hiện phù hợp với các nhu cầu, quyền lợi và mục đích cá nhân của họ. Song cần nhấn mạnh, giáo viên phải đảm bảo rằng các nhiệm vụ phải phù hợp với khả năng của học sinh. Nếu các nhiệm vụ quá sức thì học sinh sẽ mất tự tin. Nếu các nhiệm vụ quá dễ thì học sinh nhanh chán và mất hứng thú làm việc, các hoạt động học sẽ không còn hiệu quả. - Định hƣớng sản phẩm: Trong dạy học theo dự án, học sinh luôn phải tạo ra các sản phẩm theo kế hoạch dự án đã đề ra. Học sinh được đánh giá thông qua các sản phẩm này cùng với việc công bố, giới thiệu sản phẩm và quá trình làm việc của mình. Do vậy, khi giới thiệu dự án luôn có định hướng sản phẩm rõ ràng. - Tính tự lực cao của học sinh: Trong dạy học theo dự án, học sinh tham gia tích cực và tự lực vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả dự án. . . Với cách làm việc như vậy, học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức. - Mang tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nội dung hoặc nhiều môn học khác nhau. Dạy học theo dự án yêu cầu học sinh sử dụng thông tin nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do đó, bên cạnh nội dung các nhiệm vụ của học sinh và công việc của giáo viên cũng mang tính phức hợp. 4
  5. - Cộng tác trong làm việc: Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục trên nhiều khía cạnh, giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Việc cộng tác giữa giáo viên với học sinh thể hiện ở sự hướng dẫn, tư vấn và cung cấp thông tin phản hồi của giáo viên cho học sinh. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thông qua tiến trình thực hiện dự án với giáo viên. Đồng thời, các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, môi trường học tập mang tính cộng đồng xã hội. Bởi vậy, các nhóm học sinh phải có sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo được thành công cho dự án. Nhiều khi với dạy học theo dự án, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng. Tính cộng tác có tầm quan trọng như là phương tiện làm phong phú hơn và mở rộng sự hiểu biết của học sinh về những điều họ đang học. Với 7 đặc điểm trên có thể thấy dạy học theo dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của dạy học hiện đại là hướng người học vào trung tâm, phát huy tính tích cực và khả năng độc lập của người học trong quá trình dạy học. 1.3. Mục đích của DHDA - Tạo ra các sản phẩm mới: Với mục đích tạo ra các sản phẩm mới và áp dụng được vào trong thực tế, cả giáo viên và học sinh cần hiểu rõ bản chất của vấn đề để từ đó các những định hướng hiệu quả nhất. Từ những kiến thức mà mình được học, học sinh sẽ vận dụng trong sáng tạo để cho ra các kết quả có thể sử dụng để giải quyết một vấn đề khó khăn nào đó. Ví dụ: Thực hiện các chương trình từ thiện, tổ chức các buổi diễn giảng, các sản phẩm kỹ thuật… - Áp dụng trong nghiên cứu: Phương pháp dạy học dự án luôn đề cao việc học sinh chủ động tham gia học hỏi và phát triển bản thân theo những mục đích riêng. Việc nghiên cứu các đề tài khoa học chính là hoạt động áp dụng hiệu quả của phương pháp này bởi học sinh nhận ra được các vấn đề chưa được lý giải trong thực tế để từ đó tiến thành tìm hiểu và đưa ra những dẫn chứng cụ thể cho nhận định của mình. Ví dụ: Nghiên cứu về hiệu quả của âm nhạc với bò sữa, nghiên cứu phương pháp giảm ô nhiễm nước… 1.4. Phân loại - Phân loại theo chuyên môn: Dự án tích hợp: Là sự tổng hợp kiến thức từ nhiều bộ môn khác nhau có điểm tương đồng về cách giảng dạy. Các dự án này sẽ chú trọng đến việc truyền đạt lý thuyết, thực hiện các biện pháp thực hành bằng cách áp dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề. Dự án thực hành: Phương pháp sẽ chú trọng đến việc cho học sinh thực hành trực tiếp với các kiến thức để tạo ra sản phẩm. Các kết quả đạt được cần phải giải quyết một vấn đề nào đó, áp dụng đưa vào hoạt động thực tế. - Phân loại theo nhiệm vụ: 5
  6. Dự án nghiên cứu: Học sinh sẽ được lựa chọn các đề tài, chủ đề liên quan đến cuộc sống, lý giải các hiện tượng có sẵn bằng các thực hiện việc nghiên cứu. Dự án tìm hiểu: Hướng đến việc triển khai kế hoạch khai thác, khảo sát các thông tin về một đối tượng, sự vật cụ thể. Dự án kiến tạo: Đây là phương thức hỗ trợ sinh viên tham gia các hoạt động thực tiễn để tạo ra các sản phẩm thực sử dụng trong các công việc hằng ngày. - Phân loại theo thời gian: Dự án nhỏ: Quy mô sẽ bao gồm trong một tiết học của giáo viên và học sinh có thể kéo dài từ 2 đến 6 tiếng và phải hoàn thiện cả việc cung cấp lý thuyết và thực hành. Dự án trung bình: Thời gian sẽ được kéo dài từ 2 ngày đến 1 tuần với chương trình học cần phải có thời gian để hoàn thành các công việc thực tiễn. Dự án lớn: Thời gian thực hiện thường xuyên, yêu cầu cao về quá trình tìm hiểu cũng như áp dụng lý thuyết, thường được sử dụng để hướng đến việc người học hoàn thành được các sản phẩm thực tế. 1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHDA - Vai trò của giáo viên: Trong môi trường dạy học theo dự án, giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự chủ của học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài học. Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc chứ không phải giải quyết hộ học sinh. Giáo viên cần biết và chủ động trong các hỗ trợ cần thiết. Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ học sinh (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo, các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và quá trình đánh giá). Trong lớp học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất cả các kiến thức và truyền tải đến học sinh. Với mô hình dạy học theo dự án, giáo viên đóng vai trò là người tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh làm việc, một hướng dẫn viên, một nhà tư vấn, một người cộng tác. Đồng thời giáo viên sử dụng và theo đuổi mô hình dạy học theo dự án phải tập trung hơn vào việc tự tạo cơ hội học tập, tiếp cận thông tin, làm mẫu hướng dẫn học sinh và không ngừng nâng cao năng lực. . . - Vai trò của học sinh: Với mô hình dạy học này học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tự lập kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, đánh giá. Học sinh đóng vai là những “chuyên gia” thuộc những ngành nghề khác nhau trong xã hội, hoàn thành vai trò của mình dựa trên những kiến thức, kĩ năng 6
  7. nhất định. Cũng chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực và hữu ích, hấp dẫn với học sinh. Học sinh được giao những nhiệm vụ phức hợp nhưng cụ thể, bám sát với kiến thức trong chương trình, có phạm vi liên môn và kiến thức cuộc sống, qua đó rèn luyện kĩ năng sống cho mình. Học sinh tự quyết định cách tiếp cận của mình đối với mỗi nhiệm vụ được giao. Đồng thời có trách nhiệm trong việc hoàn thành và báo cáo sản phẩm. Học sinh phải tham gia tích cực và giữ vai trò chính trong tất cả các khâu của quá trình học tập. Giai đoạn cuối cùng trình bày sản phẩm là một giai đoạn rất quan trọng, nó thể hiện kết quả của quá trình làm việc và sự tiến bộ của học sinh, đồng thời là giai đoạn học sinh thể hiện sự sáng tạo trong suốt quá trình làm việc, thể hiện khả năng quyết định vấn đề của mình. 1.6. Cách thức tiến hành Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình của phương pháp DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau, có thể chia các giai đoạn của DHDA thành 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Trong giai đoạn này người học lựa chọn dự án dưới sự hướng dẫn của người dạy. Từ đó xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Đây là bước đầu tiên và quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng phải tham gia xây dựng và xác định: Mục tiêu cần hướng tới, nhiệm vụ phải làm, sản phẩm dự kiến, cách triển khai và thực hiện hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và hoàn thành. - Lựa chọn chủ đề của dự án: Người dạy và người học cùng đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án. Người dạy có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học chọn và cụ thể hóa thành chủ đề dự án chính thức hoặc để người học tự đề xuất đề tài. Chủ đề phải khơi nguồn bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập, gắn đến thực tiễn mà người học quan tâm. - Xây dựng các tiểu chủ đề: Ý tưởng hoặc chủ đề lớn ban đầu được phát triển thành nhiều chủ đề nhỏ bằng cách: + Kết hợp các ý tưởng. + Xây dựng cấu trúc kiến thức. + Xây dựng quy mô nghiên cứu. + Xác định các hoạt động học tập cần thực hiện. - Khơi gợi tính hứng thú của ngƣời học bằng cách giúp ngƣời học: + Hiểu ý nghĩa của dự án mình thực hiện. 7
  8. + Ước lượng được khả năng hoàn thành dự án. + Nhận thức rằng sẽ học được nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới. - Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ: + Ai? Làm nhiệm vụ gì? Ở đâu? Bằng phương tiện gì? + Thời hạn hoàn thành? Tối đa? Tối thiểu? + Kết quả? Sản phẩm? Giai đoạn 2: Thực hiện dự án - Thu thập thông tin qua nhiều kênh: + Báo chí, internet, thư viện… + Thực nghiệm, quan sát, điều tra, phỏng vấn… + Sách vở, tạp chí, phim ảnh… + Qua trao đổi thư tín - các mối liên hệ với xã hội bên ngoài… - Xử lý thông tin: + Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích số liệu đưa kết quả dạng biểu đồ, đồ thị + Biết các nhìn biểu đồ để đánh giá, nhận xét, giải thích rút ra kết luận. - Thảo luận: Thường xuyên thảo luận, trao đổi, đánh giá nhận xét để chia sẻ dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết các vấn đề, kiểm tra tiến độ - Trao đổi xin ý kiến ngƣời dạy, ngƣời hƣớng dẫn: Trao đổi gặp gỡ thường kỳ với người dạy nhằm đảm bảo tiến độ và hướng đi dự án. Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án - Xây dựng sản phẩm: + Tổng hợp tất cả các kết quả đã phân tích thành sản phẩm cuối cùng. + Lựa chọn hình thức sản phẩm để trình bày. - Trình bày sản phẩm: Sản phẩm cuối cùng có thể trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: Bài thuyết trình, biểu diễn, trưng bày triển lãm (tranh ảnh, vật thật, báo tường, mô hình..), powerpoint.. - Đánh giá dự án: Người dạy và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án được đánh giá từ bên ngoài. Quá trình đánh giá bao gồm các mặt sau: + Nội dung/ Tiêu chí: Giá trị của sản phẩm ở chỗ nào? + Rút ra được bài học gì? Kiến thức, kỹ năng, thái độ… 8
  9. + Làm việc tập thể như thế nào? + Học sinh tham gia thoải mái và tích cực đến đâu? + Cần tiếp tục phát huy những gì vào lần sau? + Cần thay đổi những gì? Những điểm nào cần được cải thiện? + Giáo viên nên dùng kỹ thuật dạy học này trong những trường hợp nào? Thông thường giáo viên nên dùng phương pháp dạy học này cho những bài học mang tính tích hợp, gắn liền với thực tế. 1.7. Ưu điểm của phương pháp DHDA - Dạy học theo dự án là một cách làm hiệu quả để gắn những nội dung kiến thức với thực tiễn, giữa lí thuyết với thực hành, giữa môi trường học tập với môi trường xã hội. Đối với môn Hóa học, phương pháp này sẽ giúp học sinh thấy kiến thức Hóa học là kiến thức gắn liền với thực tế cuộc sống. Khiến cho kiến thức Hóa học không còn nặng nề lí thuyết đối với bản thân học sinh. Trong quá trình thực hiện dự án học sinh có cơ hội được vận dụng các kiến thức đã học vào hoạt động thực tiễn, thực hiện “học đi đôi với hành” đối với kiến thức của tất cả các môn khoa học tự nhiên cũng như xã hội. - Học tập theo dự án giúp học sinh tiếp cận với một lượng kiến thức đa dạng, phong phú từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau để giải quyết một nhiệm vụ được giao. Với cách thức dạy học như vậy, học sinh được nghiên cứu sâu hơn về một chủ đề học tập chứ không đơn thuần là tìm ra những câu trả lời đúng cho những câu hỏi mà giáo viên đặt ra. Theo cách này học sinh thực sự chiếm lĩnh kiến thức và trở thành trung tâm của quá trình dạy học. - Thông qua việc thực hiện dự án, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng: thuyết trình, làm việc nhóm, khai thác, tìm kiếm và chọn lựa thông tin… Đặc biệt học sinh được chú trọng rèn luyện các kĩ năng sống như: Kĩ năng giao tiếp, cộng tác nhóm trong làm việc, kĩ năng trao đổi, chia sẻ thông tin, kĩ năng tự định hướng, tự điều chỉnh và xử lí tình huống…Các kĩ năng này giúp học sinh tự tin, thành công trong cuộc sống sau này. - Trong quá trình thực hiện dự án, học sinh là người chủ động thực hiện theo kế hoạch đề ra, đồng thời tự lực tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học: Đề xuất hoặc đóng góp ý kiến cho sáng kiến dự án; xây dựng kế hoạch; thực hiện dự án và trình bày kết quả. Do vậy các công việc này thực sự đòi hỏi và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực và sự sáng tạo của người học. - Các tình huống đưa ra trong dự án gắn liền với thực tiễn cuộc sống, học sinh được đóng các vai trò khác nhau trong cuộc sống để thực hiện nhiệm vụ học tập, do vậy không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn phát triển khả năng thích ứng, khả năng tự đương đầu, giải quyết các vấn đề thực tế. Tùy từng dự án khác nhau học sinh có thể đặt mình trong nhiều hoàn cảnh và nhiệm vụ khác nhau. 9
  10. Với những đặc trưng như trên, có thể thấy dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực đối với việc dạy học nói chung và môn Hóa học nói riêng. Phương pháp này không chỉ phát huy tính tích cực học tập mà còn hình thành cho học sinh kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án giúp giáo viên dạy Hóa học khẳng định được vị trí quan trọng của môn học, thay đổi được cách nhìn nhận chưa đúng của học sinh về môn học này. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay PPDHDA được triển khai tại các cấp học. Đặc biệt ở cấp THPT dự án đã không chỉ cho các em cơ hội vận dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn phát triển các phẩm chất tích cực, năng lực cần thiết cho người học và phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư 4.0 đã thay đổi toàn diện cuộc sống của chúng ta. Việc dạy và học theo đó có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Người học có nhiều công cụ hữu ích và nguồn học liệu phong phú để tư duy, tìm tòi và sáng tạo. Người dạy chuyển dần vai trò từ truyền thụ kiến thức sang hướng dẫn, tổ chức hoạt động học. Lớp học không còn là môi trường học tập truyền thống, thay vào đó là một không gian mở, gần gũi với thiên nhiên, gắn liền với thực tiễn. Giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo, vị trí trung tâm của lớp học mà là người tổ chức các hoạt động, thúc đẩy sự hợp tác, gợi mở cho học sinh. Người học có thể tiếp cận với người dạy ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào cần thiết. Thực tế trên đã tác động trực tiếp tới hoạt động dạy và học, đòi hỏi người thầy luôn phải cập nhật và thích nghi với những thay đổi và yêu cầu của thực tiễn. Bộ môn Hóa học là một bộ môn gắn liền với thực tiễn, việc triển khai dạy học dự án đối với môn hóa học giúp học sinh không chỉ nắm được kiến thức đã học mà còn tìm hiểu những ứng dụng thực tiễn của môn học góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Chương 2. Thực trạng ứng dụng DHDA trong môn Hóa học ở trường THPT miền núi. 1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu mức độ biết, hiểu và vận dụng PPDHDA của GV hóa học ở trường THPT miền núi. - Tìm hiểu ý kiến của GV về ưu và nhược điểm của PPDHDA, những khó khăn khi sử dụng và hiệu quả giáo dục mà phương pháp đem lại. 2. Đối tượng điều tra - Điều tra GV dạy hóa học ở một số trường THPT miền núi. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 18 GV hóa học các trường THPT miền núi (Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn) năm học 2023 – 2024. 10
  11. STT Trường Số GV 1 THPT Con Cuông 5 2 THPT Tương Dương 1 3 3 THPT Kỳ Sơn 5 4 THPT Tương Dương 2 3 5 THPT Mường Quạ 2 Bảng 1.1. Đối tượng điều tra dạy học theo dự án 3. Kết quả điều tra (phụ lục 05) Mức độ Số lượng Phần trăm Đã từng 14 77,8 % Chưa 4 22,2% Bảng 1.2. Khảo sát về việc tổ chức DHDA ở trường THPT Theo bảng 1.2 đa số GV đã từng tổ chức DHDA số lượng GV chưa vận dụng là ít. Chứng tỏ việc tổ chức DHDA ở các trường miền núi đa số đều được thầy cô vận dụng. Tuy nhiên do đặc điểm của học sinh việc áp dụng chủ yếu ở các lớp khá còn các lớp trung bình việc tham gia học tập của HS còn hạn chế. Mức độ Số lượng Phần trăm Có biết nhưng chưa rõ 18 100% Chưa biết 0 0% Bảng 1.3. Khảo sát về việc mức độ biết về PPDHDA của GV Theo bảng 1.3 các thầy cô được đã tham gia tập huấn đầy đủ và đã hiểu biết rõ về PPDHDA. Mức độ Số lượng Phần trăm Chưa vận dụng 3 16,7% Đã vận dụng nhưng chưa hiệu quả 9 50% Đã vận dụng và đạt hiệu quả 6 33,3% Bảng 1.4. Khảo sát về việc mức độ vận dụng về PPDHDA của GV Theo bảng 1.4 đa số GV đã vận dụng nhưng chưa hiệu quả (50%) một số ít chưa vận dụng nhưng số lượng GV đã vận dụng và đạt hiệu quả phương pháp này 11
  12. không nhiều (33,3%). Chứng tỏ việc áp dụng phương pháp DHDA ở các trường miền núi còn chưa hiệu quả. Mức độ Số lượng Phần trăm Giúp học sinh hiểu, khắc sâu và vận dụng tốt kiến 10 55,6% thức Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết (hoạt 16 88,9% động nhóm, thực hành, thí nghiệm…) Hình thành kĩ năng tìm kiếm, xử lý hiệu quả thông tin 12 66,7% Nâng cao khả năng đánh giá, bao quát vấn đề, từ đó 8 44,4% đưa ra sáng kiến và thực hiện. Bảng 1.5. Ưu điểm của PPDHDA Theo bảng 1.5 ưu điểm lớn nhất của PPDHDA là rèn luyện cho HS các kĩ năng cần thiết (hoạt động nhóm, thực hành, thí nghiệm…) phù hợp với đa số HS miền núi còn các ưu điểm khác chỉ thể hiện ở một số HS. Mức độ Số lượng Phần trăm Cần nhiều thời gian 16 88,9% Cần có cơ sở vật chất và tài chính 8 44,4% Không phải là mô hình phù hợp cho việc truyền đạt tri thức một cách hệ thống cũng như những kĩ năng 6 33,3% cơ bản Bảng 1.6. Hạn chế của PPDHDA Qua việc điều tra thực trạng sử dụng PPDHDA trong dạy học hóa học ở các trường THPT miền núi Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn với 18 GV. Chúng tôi nhận thấy hầu hết GV đều đồng tình đây là phương pháp có nhiều ưu điểm so với các phương pháp dạy học khác và phù hợp với nội dung giảng dạy hóa học ở bậc THPT, nhưng đa số GV còn gặp khó khăn trong việc thiết kế, triển khai dự án và điều hành HS trong quá trình hoạt động. Chương 3. Thiết kế DHDA trong bài phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11 1. Thiết kế kế hoạch dạy học có ứng dụng phương pháp DHDA I. Mục tiêu 1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK và 12
  13. mạng internet để hoàn thiện phiếu học tập. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong tách chất và tinh chế hợp chất hữu cơ. - Năng lực toán học: Tính toán - Năng lực môn ngữ văn: Viết biên bản, báo cáo khoa học - Năng lực môn tin học: + Nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, thu thập nguyên liệu, khai thác thông tin trên internet + Trình bày và chỉnh sửa văn bản, kĩ năng thiết kế bài trình chiếu + Hiểu biết các phần mềm tin học Microsoft office word, Microsoft office powerpoint. - Năng lực nghiên cứu khoa học: + Hợp tác nhóm; thực hiện dự án + Giải quyết vấn đề + Viết báo cáo khoa học + Thuyết trình báo cáo sản phẩm của dự án + Kĩ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng 2. Năng lực hóa học a. Nhận thức hoá học Học sinh đạt được các yêu cầu sau: - Trình bày được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột. - Thực hiện các thí nghiệm về chưng cất thường, chiết. - Vận dụng được các phương pháp: chưng cất thường, chiết, kết tinh để tách biệt và tinh chế một số hợp chất hữu cơ trong cuộc sống. b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thực hiện thông qua các hoạt động: thảo luận, thực hiện các thí nghiệm chưng cất thường, chiết. c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được độ cồn của sản phẩm thay đổi như thế nào so với rượu ban đầu. 3. Phẩm chất: 13
  14. - Chăm chỉ, tìm hiểu thông tin sách giáo khoa về nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột. - Trách nhiệm, trung thực: HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao, trung thực trong các báo cáo. II. Thiết bị dạy học và học liệu Hình 11.1 - SGK. Thiết bị nấu rượu thủ công; rượu, bình cầu có nhánh 250ml, nhiệt kế, ống sinh hàn nước, ống nối, ống đong 50ml, bình tam giác 100ml, đá bọt, nguồn nhiệt. Hình 11.3 - SGK. Thiết bị, dụng cụ tách chất bằng phương pháp chưng cất phân đoạn. Hình 11.4 - SGK. Thiết bị, dụng cụ chưng cất lôi cuốn hơi nước. Hình 11.7- SGK. Các bước tiến hành trong phương pháp kết tinh. II.1. Giáo viên - Máy vi tính có nối mạng internet, máy chiếu - Dự án mẫu, hướng dẫn về phương pháp dạy học dự án, sơ đồ kĩ thuật 5W1H, bản đồ tư duy - Hồ sơ dạy học dự án: Mẫu sổ theo dõi dự án của từng nhóm, bản hướng dẫn thực hiện dự án cho từng nhóm - Hướng dẫn học sinh xây dựng, lựa chọn chủ đề; tổ chức hoạt động nhóm và thực hiện nhiệm vụ dự án - Bài kiểm tra đánh giá năng lực cho học sinh sau khi hoàn thành dự án - Xây dựng tiêu chí đánh giá dự án - Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm. II.2. Học sinh - Chuẩn bị sản phẩm của nhóm dự án bao gồm sổ theo dõi dự án, file word báo cáo dự án, file trình chiếu đa phương tiện - Tùy theo đặc điểm dự án, từng nhóm chuẩn bị các nội dung như chuẩn bị nguyên liệu, sưu tầm tranh ảnh, tài liệu, làm thí nghiệm hóa học, … - Bút màu, giấy A0 hoặc A1, A4 để vẽ bản đồ tư duy - Máy vi tính, máy ảnh, máy quay III. Phương pháp dạy học - Dạy học dự án kết hợp kiểm tra đánh giá năng lực - Trực quan kết hợp đàm thoại nêu vấn đề 14
  15. - Phương pháp nghiên cứu, giải quyết vấn đề. IV. Thời gian dự kiến - 01 tiết giới thiệu về chủ đề, phương pháp học tập, xây dựng các dự án nhỏ, phân nhóm học sinh thực hiện dự án. - 01 tuần tự tổ chức các hoạt động nhóm để hoàn thành dự án. - 01 tiết thực hiện thí nghiệm tại phòng thực hành. - 01 tiết báo cáo của các nhóm trên lớp. V. Các hoạt động dạy học Tìm hiểu lý thuyết và giới thiệu làm quen với dạy học theo dự án. Trong bài “Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11” trong quá trình giảng dạy được nhóm thực hiện trong 3 tiết, bắt đầu áp dụng ngày 15 tháng 11 năm 2023. 1.1. Nghiên cứu lý thuyết nền: Tiết 1 GV tổ chức học sinh trong lớp chia thành 4 nhóm và sử dụng phương pháp trạm để các nhóm học sinh nghiên cứu lý thuyết nền. Thời Giáo viên Học sinh gian - Định hướng chủ đề học tập - Tìm hiểu về - Giới thiệu phương pháp dạy học dự án phương pháp học tập theo - Tổ chức HS nghiên cứu kiến thức nền tại lớp dự án - Chia HS thành 4 nhóm và sử dụng phương pháp trạm - Nghiên cứu để các nhóm HS đều được tìm hiểu về kiến thức nền kiến thức nền Trạm 1: - Các nhóm - Trình bày nguyên tắc của phương pháp kết tinh? trình bày kết Tiết 1 - Trình bày các bước tiến hành trong phương pháp kết quả nghiên cứu kiến thức tinh? nền của nhóm. - Trình bày ứng dụng của phương pháp kết tinh? - Các nhóm - Lấy ví dụ về phương pháp kết tinh trong thực tế? nhận xét đánh Trạm 2: giá sản phẩm của các nhóm - Trình bày nguyên tắc của phương pháp sắc kí cột? khác. - Trình bày các bước tiến hành trong phương pháp sắc kí cột? 15
  16. - Trình bày ứng dụng của phương pháp sắc kí cột? - Lấy ví dụ về phương pháp sắc kí cột trong thực tế? Trạm 3: - Nguyên tắc phương pháp chiết? Cách tiến hành? - Ứng dụng phương pháp chiết? Trạm 4: - Nguyên tắc phương pháp chưng cất? - Cách tiến hành? - Ứng dụng phương pháp chưng cất? Sản phẩm của học sinh: Nhóm 1: Trình bày phương pháp chưng cất Nhóm 2: Trình bày phương pháp chiết 16
  17. Nhóm 3: Trình bày phương pháp sắc kí cột Nhóm 4. Quét mã Qr Code để xem sản phẩm của nhóm 1.2. Buổi dạy triển khai dự án: Tiết 2 Thời Giáo viên Học sinh gian Giới thiệu bộ câu hỏi định hướng: - Thành lập nhóm: Phân - Câu hỏi khái quát: Vai trò của các công nhiệm vụ của từng phương pháp tách biệt và tinh chế hợp thành viên trong nhóm. Tiết 2 chất hữu cơ đối với các hoạt động học tập - Trả lời các câu hỏi định và nghiên cứu hóa học? hướng - Câu hỏi bài học: Các hợp chất hữu cơ - Lựa chọn chủ đề cho dự thu được trong tự nhiên hay bằng con án đường tổng hợp trong phòng thí nghiệm 17
  18. thường ở dạng thô, lẫn các tạp chất cần phải loại bỏ. Muốn có được sản phẩm hữu cơ tinh khiết, người ta sử dụng những biện pháp nào? - Câu hỏi nội dung: + Làm thế nào để thu được ethanol từ hỗn hợp tạo thành sau khi lên men tinh bột? Khi chưng cất dung dịch ethanol và nước chất nào sẽ chuyển thành hơi sớm hơn? Khi gặp lạnh hơi ngưng tụ thành chất lỏng chứa đủ yếu tố chất nào? Biết nhiệt độ sôi của ethanol và nước lần lượt là 78,30C và 1000C. + Các sản phẩm nước hoa, tinh dầu được bán trên thị trường được sản xuất từ phương pháp nào? Có tác dụng gì đối với cuộc sống? + Làm thế nào để thu được đường saccharose (sucrore) từ nước ép mía? + Nhân dịp tết đến người dân Tương Dương thường sản xuất các loại rượu như: Rượu nếp cẩm, các loại rượu ngâm thảo dược. Vậy các loại rượu đó được sản xuất bằng phương pháp nào? - Thống nhất tên dự án và hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. - Hướng dẫn HS lập nhóm, phân công nhiệm vụ. - Hướng dẫn HS các kĩ năng tra cứu thông tin, nguồn tra cứu thông tin. - Giới thiệu các phiếu đánh giá: Phiếu đánh giá hoạt động nhóm; Phiếu đánh giá hoạt động thuyết trình; Phiếu đánh giá sản phẩm. 1.3. Thời gian học sinh tự nghiên cứu và hoàn thành dự án: 1 tuần Giáo viên Học sinh - Hướng dẫn hỗ trợ HS thu thập thông - Thông tin thu thập thông tin từ SGK, 18
  19. tin, tài liệu liên quan đến chủ đề sách tham khảo, báo, internet…tìm hiểu - Hướng dẫn, hỗ trợ HS thu thập, xử những vấn đề, thực hiện nội dung được lí, sử dụng hình ảnh, số liệu. phân công. - Hướng dẫn, hỗ trợ HS thực hành thí - HS thu thập mẫu, tiến hành thí nghiệm. nghiệm. - Các số liệu, hình ảnh, minh chứng liên quan đến chủ đề. 1.4. Buổi báo cáo dự án: Tiết 3 Thời Giáo viên Học sinh gian - Tổ chức cho HS báo cáo dự án: - Chuẩn bị kết quả thực + Hướng dẫn HS trình bày, báo cáo kết hiện dự án: quả thực hiện dự án, hoàn thiện hồ sơ dự + Sản phẩm: Các sản án học tập. phẩm dự án của các nhóm Tiết 3 + Hướng dẫn HS sử dụng bộ phiếu đánh + Poster, file trình chiếu giá hoạt động nhóm; phiếu đánh giá sản powerpoint phẩm dành cho GV để đánh giá kết quả + Tự đánh giá, đánh giá thực hiện dự án học tập; Phiếu đánh giá đồng đẳng tổng hợp dự án. - Đánh giá HS Trước khi các nhóm báo cáo, GV nhắc lại thời gian tối đa cho một báo cáo, yêu cầu các nhóm tạo mã Qr Code các sản phẩm dự án gửi vào nhóm lớp để các nhóm xem trước, tất cả các thành viên trong nhóm phải được tham gia báo cáo để rèn luyện cho HS kĩ năng nói trước đám đông và thông qua đó GV phần nào đánh giá được thực lực của từng HS. Khi một nhóm lên báo cáo các nhóm còn phải chú ý lắng nghe và cho nhận xét trong phiếu về ưu điểm và hạn chế về nội dung, hình thức và cách trình bày của nhóm bạn và thảo luận thống nhất trong nhóm để chấm điểm. Bằng cách này, GV rèn luyện cho HS biết cách chú ý lắng nghe, góp ý, nhận xét ý kiến của người khác và chuẩn bị cho phản hồi tích cực vào cuối buổi báo cáo. Để đảm bảo tính công bằng khách quan trong đánh giá hoạt động nhóm, GV cho HS cùng tham gia đánh giá với mình theo các tiêu chí đã in sẵn trong các phiếu đánh giá mà GV đã phát cho HS trước khi tiến hành dự án. HS không chỉ đánh giá giữa các nhóm với nhau mà còn đánh giá giữa các thành viên trong nhóm. Từ kết quả trên phiếu đánh giá sẽ giúp các thành viên trong nhóm hiểu mục tiêu làm việc, tự điều chỉnh và cố gắng hoàn thành công việc dựa vào những tiêu chí đã xác định. Các phiếu đánh giá (phụ lục 01, 02, 03, 04) 2. Các dự án trong bài “Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ” 19
  20. 2.1. Dự án 1: Chưng cất rượu thủ công 1. Thông tin dự án 1.1. Tên dự án: Chưng cất rượu thủ công 1.2. Mô tả sơ lược: Dự án này tìm hiểu về phương pháp chưng cất rượu thủ công, thực hành và quan sát quá trình chưng cất và quan sát rượu thủ công thu được. 1.3. Thời gian dự kiến: 1 tuần 2. Mục tiêu dự án Dựa vào yêu cầu cần đạt của bài học trong dự án này HS sẽ: - Về kiến thức: Biết được thế nào là phương pháp chưng cất? Thành phần của rượu thu được? - Về kĩ năng: + Thực hành chưng cất rượu thủ công tại nhà + Tính lượng rượu thu được từ khối lượng tinh bột dùng để sản xuất rượu + Quan sát và thu thập thông tin + Xử lý thông tin. 3. Bài tập dành cho HS Người ta điều chế rượu theo sơ đồ sau: Tinh bột Glucose Ethyl alcohol Tính khối lượng gạo cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ethylic alcohol) 460 (biết hiệu suất của quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu ethylic alcohol nguyên chất 0,8 g/ml). 4. Bộ câu hỏi định hướng - Câu hỏi khái quát: Vận dụng phương pháp chưng cất để làm gì? - Câu hỏi bài học: Những sản phẩm hữu cơ nào thu được từ quá trình chưng cất? - Câu hỏi nội dung: Làm thế nào để thu được ethanol từ hỗn hợp tạo thành sau khi lên men tinh bột? Khi chưng cất dung dịch ethanol và nước, chất nào sẽ chuyển thành hơi sớm hơn? Khi gặp lạnh hơi ngưng tụ thành chất lỏng chứa đủ yếu tố chất nào? Biết nhiệt độ sôi của ethanol và nước lần lượt là 78,30C và 1000C. 5. Bảng phân vai Mỗi dự án cần từ 8 – 10 thành viên và chia thành các nhóm nhỏ. Các em làm việc theo nhóm và hoàn thành các nhiệm vụ: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2