Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)" nhằm hình thành ý thức trong tham gia giao thông; xác định trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật về an toàn giao thông, là người có trách nhiệm với cộng đồng; năng lực thu thập, xử lí, truyền đạt thông tin Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN --------------- -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM KẾT HỢP KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀO BÀI 4 - PHÒNG CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 (SÁCH CÁNH DIỀU)” LĨNH VỰC: GD QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Năm học 2023 – 2024 1
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU --------------- -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM KẾT HỢP KĨ THUẬT PHÒNG TRANH VÀO BÀI 4 - PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 10 (SÁCH CÁNH DIỀU)” LĨNH VỰC: GD QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Tac giả: Đậu Bá Chung Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THPT Chuyên Phan Bội Châu Năm học 2023 - 2024 2
- MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 1. Lý do chọn sáng kiến ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ...................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến ........................................................ 4 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 5 2.1. Cơ sở lý luận5 .................................................................................................. 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 5 2.1.2. Đặc điểm môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh và bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông ở trường THPT ............................... 5 2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 7 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh; nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 tại trường THPT chuyên Phan Bội Châu ............................................ 7 2.2.2. Khảo sát về nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 (Sách Cánh diều) .................................................... 9 2.3. Phương pháp dạy học nhóm ............................................................................. 11 2.4. Kĩ thuật phòng tranh ......................................................................................... 12 2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................................... 16 2.7. Kết quả tổng hợp khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. ................................................................................................................................. 32 2.7.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất33 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 34 3.1. Kết luận ............................................................................................................ 34 3.2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 36 3
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TW Trung ương NQ Nghị quyết SKKN Sáng kiến kinh nghiệm GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDQP-AN Giáo dục quốc phòng - an ninh HS Học sinh KTDH Kỹ thuật dạy học PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông SGK Sách giáo khoa 4
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực”. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cũng chỉ ra, quan điểm đầu tiên về xây dựng chương trình là đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. “Một mặt, chương trình căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi làm cơ sở và điểm xuất phát để lựa chọn các nội dung giáo dục, mặt khác, chương trình hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cho học sinh thông qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu và vận dụng nội dung giáo dục của môn học vào thực tiễn.” Do đó, việc đổi mới dạy học, ứng dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong giáo dục nói chung và dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường trung học phổ thông nói riêng là yêu cầu cấp thiết. Hiện nay, dù giáo dục đã có nhiều đổi mới nhưng vẫn còn tình trạng giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chủ yếu là thuyết trình, giảng giải, đọc chép một cách thụ động, chậm cải tiến, ít áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nên hiệu quả bài học chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đối với môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, một môn học khá nặng về cả kiến thức lý thuyết và thực hành, nếu không đổi mới, linh hoạt trong dạy học sẽ dễ gây ra sự quá tải, nặng nề cho học sinh, tiết học nhàm chán, hiệu quả không cao. Đặc biệt đối với những phần kiến thức dài và các mục lặp đi lặp lại như phần: Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông (bài 4 sách Cánh diều), học sinh phải tìm hiểu lần lượt 3 loại hình giao thông với các thông tin: Khái niệm, quy tắc chung, một số hành vi bị cấm, trách nhiệm của hành khách, chủ phương tiện, học sinh dễ nảy sinh cảm giác uể oải, thiếu sôi nổi, hứng thú. Thậm chí, nhiều em sau khi học xong vẫn chưa nắm được hết nội dung kiến thức, bị nhầm lẫn giữa các quy định của các loại hình giao thông. Ở bài học này, tôi đã thực hiện nhiều phương pháp dạy học tích cực như phương pháp dạy học nhóm tiến hành trên lớp, sử dụng kĩ thuật động não,…tuy nhiên kết quả đạt được chưa thực sự hiệu quả, do đó tôi lên ý tưởng về phương pháp dạy học kết hợp giữa phương pháp dạy học nhóm và kĩ thuật phòng tranh trong 2 tiết của bài 4. Đồng thời, nắm bắt nhu cầu của học sinh, tôi nhận thấy rằng: Học sinh sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ học tập, học sinh muốn được phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong tiết học tùy vào mức độ. Điều đó chứng 1
- tỏ, có thể đa số học sinh chưa thực sự hứng thú với nội dung tiết học, nhưng các em lại sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập với mong muốn phát triển các năng lực cho bản thân, đặc biệt khi đối tượng là học sinh trường chuyên, hầu hết các em đều khá năng động, có tư duy tốt. Do đó, nếu giáo viên vận dụng linh hoạt và hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, chú trọng vào việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chắc chắn sẽ khơi gợi được hứng thú học tập của các em, đồng thời đạt được hiệu quả cao cho tiết học của mình. Ngoài ra, kĩ thuật phòng tranh tuy là một kĩ thuật dạy học tích cực nhưng lại rất ít được giáo viên các cấp sử dụng trong tiết học của mình. Trên thực tế, học sinh ít được tiếp cận với kĩ thuật này. Nhưng học sinh có hứng thú, có nhu cầu và mong muốn được tham gia tiết học có sử dụng kĩ thuật đó. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành thực hiện sáng kiến “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)” 2. Mục đích nghiên cứu. 2.1. Hình thành và phát triển một số năng lực cho học sinh - Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực chuyên môn: Hình thành ý thức trong tham gia giao thông; xác định trách nhiệm trong việc thực hiện đúng pháp luật về an toàn giao thông, là người có trách nhiệm với cộng đồng; năng lực thu thập, xử lí, truyền đạt thông tin Giáo dục quốc phòng và an ninh. 2.2. Khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh trong tiết học Giáo dục quốc phòng và an ninh: Tạo không khí tiết học sôi nổi, hứng khởi nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả về mặt kiến thức. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10. 4. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT chuyên Phan Bội Châu (cụ thể: lớp 10C2, 10C9) 4.2 Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh tại các lớp 10C2, 10C9 trường THPT chuyên Phan Bội Châu trong bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. 2
- 4.3. Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2023 - 2024 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Phân tích và tổng hợp các kiến thức có liên quan từ tài liệu khoa học, các văn kiện của Đảng, Nhà nước về GDQP - AN. Từ đó phân tích tổng hợp lựa chọn đánh giá các vấn đề có liên quan đến giải pháp: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều). 5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Các vấn đề nghiên cứu chỉ có thông qua thực tiễn kiểm chứng bằng thực nghiệm sư phạm mới đủ độ tin cậy. Để giải quyết, xác định vấn đề có cơ sở khoa học hay không? Thực nghiệm sư phạm là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích: Khẳng định tính cấp thiết và khả thi của giáp pháp giáo dục “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)”. Để đạt được mục đích của thực nghiệm, đòi hỏi quá trình thực nghiệm phải bảo đảm về tính khoa học và phù hợp với thực tế trường THPT. Quán triệt yêu cầu trên, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với nội dung: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều). Khi tiến hành thực nghiệm, lấy một cách ngẫu nhiên theo lớp 10A3, 10C8 làm nhóm đối chứng và lớp 10C2, 10C9 làm nhóm thực nghiệm. Nhóm đối chứng: Học tập bình thường theo sự hướng dẫn của sách giáo khoa GDQP - AN 10 và các phương pháp dạy học truyền thống. Nhóm thực nghiệm: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều). Trước khi tiến hành thực nghiệm, tiến hành khảo sát và đánh giá. Sau khi tiến hành thực nghiệm áp dụng biện pháp: Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều) với nhóm thực nghiệm, để đánh giá chất lượng và hiệu quả học tập, tiến hành khảo sát, kiểm tra. Trên cơ sở đó, so sánh kết quả khảo sát và 3
- kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm để làm sáng tỏ hiệu quả của giải pháp đề xuất. 5.3 Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến đánh giá nhận xét của các thầy giáo, cô giáo trong tổ nhóm chuyên môn và ý kiến phản hồi của các giáo viên chủ nhiệm về ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều). 5.4. Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát, dự giờ trong các buổi học để rút kinh nghiệm, cũng như nắm bắt cách học của học sinh trong thực tế hoạt động học tập. 5.5. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Tìm hiểu những khó khăn, hạn chế khi học sinh học tập các nội dung của bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. 5.6. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bằng mạng xã hội Sử dụng phiếu thăm dò mức độ tiếp thu và nhận thức về việc áp dụng giải pháp “Ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kĩ thuật phòng tranh vào bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 10 (sách Cánh diều)” vào dạy học. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp giáo dục. 5.7. Phương pháp thống kê Sử dụng một số phép toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu. 6. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp kỹ thuật phòng tranh. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm. Học sinh có chuyển biến về nhận thức và hành vi; phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh; tiết học tạo được sự hứng thú đối với học sinh, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả về mặt kiến thức. 7. Đóng góp của sáng kiến Kết quả đạt được của sáng kiến có thể làm tài liệu nghiên cứu tham khảo cho đội ngũ quý thầy giáo, cô giáo giảng dạy ở trường Trung học phổ thông; phục vụ cho nghiên cứu và tham khảo nhằm góp phần quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học tích cực theo chương trình phổ thông mới 2018. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Các phương pháp dạy học tích cực có thể kể đến: Phương pháp dạy học nhóm, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học theo dự án (phương pháp dự án), phương pháp bàn tay nặn bột… Một số kĩ thuật dạy học tích cực gồm có: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật công đoạn, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật động não, kĩ thuật “Trình bày một phút”, kĩ thuật “Hỏi và trả lời”, kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”, kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”, kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”, kĩ thuật “Viết tích cực”, kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)... 2.1.1.2. Khái niệm phương pháp dạy học nhóm Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp trong đó các học sinh được chia thành các nhóm nhỏ. Học sinh trong nhóm cùng nhau nghiên cứu, cùng nhau hợp tác để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học, từ đó giúp các em phát triển kỹ năng giao tiếp, năng lực nhận thức và tư duy, nhân cách của học sinh. 2.1.1.3. Khái niệm kĩ thuật phòng tranh Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm "tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của học sinh. 2.1.2. Đặc điểm môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh và bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông ở trường THPT Mỗi môn học đều có nét đặc thù riêng, điểm nổi bật của môn học GDQP - AN là bao gồm cả nội dung lý thuyết và nội dung thực hành, đặc thù về nội dung và phương pháp giảng dạy được thể hiện bằng các phương pháp, kỹ năng, thao tác trình bày các vần đề về đường lối quân sự, công tác quốc phòng vừa được thể hiện các ý đồ tác chiến, chiến thuật với các loại vũ khí, trang bị cả trên lớp học và ngoài thao trường bãi tập. Do vậy để nâng cao chất lượng học tập GDQP - AN, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là rất cần thiết, cần được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đổi mới phương pháp giảng dạy GDQP - AN góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường, tạo điều kiện cho thế 5
- hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất, đạo đức và rèn luyện, góp phần đào tạo con người mới phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, tính kỷ luật, có kiến thức quốc phòng và an ninh, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, có kỹ năng quân sự cần thiết, sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ quốc. Môn học GDQP - AN là môn học chính khóa trong trường THPT, là môn học tổng hợp có phạm vi kiến thức rộng, tổng hợp và khá phức tạp nên để việc truyền thụ kiến thức cho học sinh đạt hiệu quả cao, tạo hứng thú và nâng cao tính tự giác trong việc lĩnh hội kiến thức thì không thể tiến hành giảng dạy một cách sơ sài mà đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có tâm huyết, luôn chịu khó học hỏi, tìm tòi sáng tạo tìm ra những phương pháp dạy học thích hợp. Các nội dung trong chương trình GDQP - AN đều là nội dung khó đối với học sinh THPT, nhất là đối với học sinh khối lớp 10 có nhiều nội dung lý thuyết với lượng kiến thức rộng và nhiều, phải vận dụng lý thuyết và các kiến thức liên môn để giải quyết nội dung bài học. Nội dung chương trình sách giáo khoa mới có tính kế thừa và tính hiện đại, có tĩnh thực tiến cao phát triển phẩm chất và năng lực đặc thù củ môn học. Trong đó, với nội dung của bài 4 – Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Đối với những phần kiến thức dài và các mục lặp đi lặp lại nhiều lần học sinh phải tìm hiểu lần lượt 3 loại hình giao thông với các thông tin gần giống nhau, học sinh dễ nảy sinh cảm giác uể oải, thiếu sôi nổi, hứng thú. Thậm chí, nhiều em sau khi học xong vẫn chưa nắm được hết nội dung kiến thức, bị nhầm lẫn giữa các quy định của các loại hình giao thông. Bên cạnh đó, nội dung được đưa vào bài học nhiều nhưng thời lượng bị tương đối ít, đòi hỏi cần xác định lượng kiến thức được học có trọng tâm và các nội dung gợi mở sẽ được luyện tập, vận dụng có hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, đảm bảo kết hợp lý luận và thực tiễn. Do vậy đòi hỏi giáo viên vận dụng linh hoạt và hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, chú trọng vào việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chắc chắn sẽ khơi gợi được hứng thú học tập của các em, đồng thời đạt được hiệu quả cao cho tiết học của mình. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Đảng ta luôn xác định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ cùng với xu thế hội nhập và sự cạnh tranh gay gắt của thế giới ngày nay, tri thức đóng vai trò là nguồn lực quyết định đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Vấn đề đó đặt ra những đòi hỏi mới, những thách thức to lớn đối với sự phát triển Giáo dục và Đào tạo. Việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo yêu cầu trước hết phải đổi mới quá trình dạy và học, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học. Nghị quyết Trung Ương 2 khoá VIII đã khẳng định “Phải đổi mới phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Như vậy, việc đổi mới phương 6
- pháp giảng dạy là một việc làm cần thiết, là yêu cầu tất yếu trong quá trình giáo dục và đào tạo hiện nay. Chúng ta đều biết, phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của người dạy và học. Nói cách khác, đó là sự thống nhất giữa cách dạy, cách học của giáo viên và học sinh. Đổi mới phương pháp dạy và học không phải là tạo ra một phương pháp mới hoàn toàn khác với phương pháp cũ, để loại trừ phương pháp cũ mà thực chất là phát huy những nhân tố tích cực của phương pháp cũ đồng thời tạo ra phương pháp mới tiến bộ hơn, ưu việt hơn, đem lại hiệu quả cao hơn. Đổi mới phương pháp dạy học là sự vận dụng linh hoạt những phương pháp giảng dạy truyền thống, kết hợp giữa phương pháp truyền thống và các phương pháp tích cực khác nhằm đạt được mục đích đề ra. Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng tổ chức các hoạt động, thực nghiệm, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay, đổi mới và hoàn thiện nghiêm minh chế độ thi cử. Đổi mới là sự cải tiến hoàn thiện phương pháp dạy và học đang sử dụng, là sự bổ sung phối hợp nhiều phương pháp dạy học để khắc phục mặt hạn chế của phương pháp đã và đang sử dụng, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Như vậy, thực chất của việc đổi mới phương pháp dạy học chính là người thầy dạy cho học sinh cách học, cách tư duy, bồi dưỡng năng lực tự học, tự đánh giá, tự phát hiện vấn đề mới và tìm cách giải quyết, trên cơ sở đó giúp cho người học nắm vững được kiến thức và vận dụng được vào thực tiễn. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh; nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 tại trường THPT chuyên Phan Bội Châu 2.2.1.1. Đối với giáo viên Thuận lợi Được các cấp và Hội đồng giáo dục Nhà trường quan tâm, cung cấp và bổ sung cơ sở vật chất đầy đủ cho quá trình thực hiện công tác dạy và học bộ môn GDQP – AN. Được tham gia tập huấn về các phương pháp dạy học mới, được kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao năng lực chuyên môn. Rất nhiều giáo viên nhận thức rõ được tầm quan trọng của bộ môn GDQP - AN và đang từng ngày nghiên cứu, tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu trong chương trình đổi mới chương trình phổ thông mới (Chương trình phổ thông 2018). Khó khăn. Một số giáo viên chưa chú trọng về công tác quốc phòng và an ninh, chưa nhận thức rõ được việc GDQP – AN góp phần tích cực vào quá trình nâng cao nhận thức về chính trị, tư tưởng, sự giác ngộ cách mạng và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cho học sinh. 7
- Đồng thời quan niệm môn học GDQP - AN không nằm trong các nội dung thi THPT quốc gia nên xem nhẹ và không chú trọng vào chuyên môn. Hiện nay, đội ngũ giáo viên giảng dạy GDQP - AN ở các trường THPT nõi chung cũng như trường THPT Chuyên Phan Bội Châu nói riêng còn thiếu nên phải sử dụng giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên mời giảng, giáo viên giáo dục thể chất, cán bộ quân đội, sĩ quan quân sự địa phương,… hầu hết đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học GDQP - AN chưa được đào tạo cơ bản. Cho nên phương pháp sư phạm, nghiệp vụ sư phạm, hình thức tổ chức dạy học GDQP - AN còn yếu. Công tác quản lý, rèn luyện học sinh thiếu chặt chẽ. Trong giảng dạy còn mang tính lý thuyết, thiếu thực tế. Việc xác định kế hoạch, chương trình giảng dạy chưa logic, khoa học và phù hợp với đối tượng người học. Nhiều giáo viên đang dạy theo phương pháp truyền thống đang truyền tải kiến thức theo một chiều, nhất là các bài lý thuyết nội dung nhiều và lại liên quan đến lịch sử, địa lý, công dân... dẫn đến giờ học kém sôi nổi, kém hứng thú, kém hấp dẫn với học sinh. Trong bố trí thời gian dạy học thực hành và lý thuyết còn chưa phù hợp, còn sai với thông tư. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu chủ quan và khách quan của người dạy và người học, điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện học tập, hình thức và phương pháp trong quá trình dạy học. Vì vậy cần có những biện pháp để tác động trở lại đối với người dạy cũng như người học để phát huy tinh thần tự giác của giáo viên, tự học tập, phát huy khả năng tư duy sáng tạo, tận dụng tối đa thời gian trên lớp để mỗi giáo viên giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, học đến đâu hiểu đến đó, học mới ôn cũ, thực hiện được mục tiêu yêu cầu bài học, chương trình học đề ra. 2.2.1.2. Đối với học sinh. Một số học sinh chưa chú trọng và còn có những quan niệm chưa đúng về công tác GDQP – AN trong tình hình hiện nay, các em cho rằng GDQP – AN chỉ phù hợp với điều kiện thời chiến, không cần thiết trong thời bình nên không chủ động, thiếu tích cực trong chuẩn bị các điều kiện học tập môn học. Thậm chí một số giáo viên môn khác còn còn mơ hồ đối với môn học GDQP – AN và làm cho học sinh có nhận thức lệch lạc theo và chỉ coi môn này là phụ và xem nhẹ. Các em học sinh chưa chú trọng môn học này nên dẫn tới kết quả học tập chưa cao như: Không học bài cũ, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không tập trung chú ý nghe giảng, chán học, …v.v Nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học, số đông học sinh và cả định hướng của phụ huynh là tập trung vào các môn học chính như toán, văn, ngoại ngữ, các chứng chỉ IELTS để thi vào các trường đại học nên ít nhiều ít chú tâm môn học này. 2.2.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất Mặc dù dụng cụ học tập môn GDQP - AN mang tính chất đặc thù của bài học, một số loại là trang thiết bị vũ khí được cấp và một số do Nhà trường mua bổ sung, song vẫn 8
- chưa đáp ứng được đầy đủ thiết bị dạy. Bên cạnh đó, về cơ sở vật chất chủ yếu dựa vào nguồn xã hội hóa từ phụ huynh học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong phòng học các lớp có sự khác nhau nên chất lượng và hiệu quả của bài học nhiều lúc chưa đạt được như mong muốn. Đặc biệt là ở các bài lý thuyết giáo viên phải tự tìm kiếm thêm nguồn tranh ảnh, học liệu, bản đồ để dạy học. 2.2.2. Khảo sát về nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Giáo dục quốc phòng và an ninh lớp 10 (Sách Cánh diều) Để nắm bắt nhu cầu của học sinh, tôi đã tiến hành làm một phiếu khảo sát, kết quả như sau: - Thời gian thực hiện: Năm học 2023 - 2024 - Đối tượng tác động: Học sinh lớp 10 trường THPT chuyên Phan Bội Châu (cụ thể: lớp 10C2, 10C9) - Địa điểm thực hiện: Tại các lớp 10C2, 10C9 trường THPT chuyên Phan Bội Châu. * Số học sinh được khảo sát: 69 học sinh thuộc 2 lớp của khối 10 trường THPT chuyên Phan Bội Châu năm học 2023 - 2024 (10C2, 10C9) * Hình thức khảo sát: Dùng phiếu khảo sát (phiếu 1-phụ lục) * Kết quả khảo sát: Bảng 1: Kết quả khảo sát về nhu cầu và mức độ hứng thú của học sinh trước bài 4 - Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông (Sách GDQP-AN 10 Cánh Diều) Số HS Tỉ lệ TT Nội dung khảo sát khảo sát (%) khối 10 Em có cảm thấy hứng thú khi được học về phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao 69 100 thông không? 1 - Có 21 30,4 - Bình thường 37 53,6 - Không 11 16 Em có sẵn sàng tham gia/thực hiện các nhiệm vụ 69 100 học tập trong tiết học này không? 2 - Có 42 60,9 - Không 27 39,1 9
- Số HS Tỉ lệ TT Nội dung khảo sát khảo sát (%) khối 10 Em có muốn phát triển năng lực hợp tác và giao 69 100 tiếp trong tiết học này không? 3 - Có 45 65,2 - Bình thường 20 28,9 - Không 4 5,9 Em đã từng được tham gia tiết học nào giáo viên 69 100 sử dụng kĩ thuật phòng tranh trước đây chưa? 4 - Rồi 5 7,2 - Chưa 64 92,8 Em có muốn được tham gia tiết học sử dụng kĩ 69 100 thuật phòng tranh không? 5 - Có 46 66,7 - Không 23 33,3 Qua kết quả khảo sát cho thấy, tuy chỉ có hơn 30% số học sinh được khảo sát có hứng thú với việc tiếp thu kiến thức của tiết học mới, nhưng lại có tới 60,9% học sinh sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ học tập, 94,1% học sinh muốn được phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong tiết học tùy mức độ. Điều đó chứng tỏ, có thể đa số học sinh chưa thực sự hứng thú với nội dung tiết học, nhưng các em lại sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập với mong muốn phát triển các năng lực cho bản thân, đặc biệt khi đối tượng là học sinh trường chuyên, hầu hết các em đều khá năng động, có tư duy tốt. Do đó, nếu giáo viên vận dụng linh hoạt và hợp lí các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, chú trọng vào việc phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, chắc chắn sẽ khơi gợi được hứng thú học tập của các em, đồng thời đạt được hiệu quả cao cho tiết học của mình. Ngoài ra, theo kết quả điều tra trên, kĩ thuật phòng tranh tuy là một kĩ thuật dạy học tích cực nhưng lại rất ít được giáo viên các cấp sử dụng trong tiết học của mình. Trên thực tế, kết quả điều tra cho thấy 92,8% học sinh được khảo sát chưa từng được tiếp cận với kĩ thuật này. Tuy nhiên có tới 66,7% học sinh có hứng thú, mong muốn được tham gia tiết học có sử dụng kĩ thuật đó. 10
- 2.3. Phương pháp dạy học nhóm • Thời gian thực hiện: Sau bài 3 - Ma túy, tác hại của ma túy (sách Cánh Diều), giao nhiệm vụ cho học sinh trước tiết học 1 tuần. • Các tiến hành: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Cuối buổi học của bài 3, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, phân chia nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ + Nhóm 2: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt + Nhóm 3: Tìm hiểu một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa + Nhóm 4: Tìm hiểu về phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giáo thông + Nhóm 5: Tìm hiểu về trách nhiệm của học sinh - Giáo viên nêu rõ yêu cầu: Các nhóm về nhà, dựa vào nội dung sách giáo khoa bài 4, kết hợp tìm kiếm thêm thông tin, số liệu, tranh ảnh, bản đồ… trên internet để tìm hiểu về loại hình giao thông được phân công, hoàn thành sản phẩm của nhóm trên giấy A0, đảm bảo các tiêu chí (Bảng mô tả tiêu chí đánh giá sản phẩm) + Về nội dung: • Đầy đủ: Đặc điểm của loại hình giao thông; khái niệm; quy tắc chung; một số hành vi bị cấm; trách nhiệm của hành khách, chủ phương tiện. • Có thông tin liên hệ đến bản thân + Hình thức tự chọn (Sơ đồ tư duy/ In forgraphic): Đảm bảo tính thẩm mĩ, trực quan, dễ theo dõi, phù hợp với phương thức thể hiện của sản phẩm - Thời gian hoàn thành: 1 tuần (trước tiết 2 Bài 4) - Giáo viên nêu rõ quy tắc làm việc nhóm: + Mỗi nhóm cử ra 1 nhóm trưởng, chịu trách nhiệm phân chia nhiệm vụ và đôn đốc phần việc của nhóm, đánh giá thái độ làm việc của các cá nhân trong nhóm và báo cáo với giáo viên qua phiếu đánh giá kết quả làm việc nhóm. + Mỗi thành viên trong các nhóm tự đánh giá về kĩ năng làm việc nhóm của mình thông qua phiếu tự đánh giá. 11
- Phiếu đánh giá của nhóm trưởng và phiếu tự đánh giá của cá nhân Nhóm trưởng và các thành viên nộp phiếu đánh giá cho giáo viên vào đầu tiết học tuần sau (tiết 2 bài 4) Bước 2: Thực hiệm nhiệm vụ Học sinh theo các nhóm đã chia, tiến hành thảo luận, lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân. Trong qua trình thực hiện phương pháp dạy học nhóm chỉ tiến hành ở 2 bước đầu, các bước còn lại sẽ thực hiện ở lớp với kĩ thuật phòng tranh. 2.4. Kĩ thuật phòng tranh • Thời gian thực hiện: Trong tiết 2 bài 4 • Các tiến hành: Bước 1: Các nhóm lên bảng trưng bày sản phẩm của mình theo sơ đồ giáo viên đã gửi trước tiết học. Bước 2: GV thống nhất cách tiến hành buổi triển lãm trước lớp: - Mỗi nhóm cử 1 HS đại diện đứng cạnh sản phẩm của mình để giới thiệu và giải đáp những thắc mắc của người xem triển lãm - Các thành viên còn lại của mỗi nhóm xếp thành 1 hàng trật tự theo vị trí quy định, giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá để học sinh đánh giá các sản phẩm của nhóm bạn. Hình 1. Sơ đồ bố trí lớp học 12
- - Các nhóm đứng ở vị trí xem mỗi sản phẩm trong 5 phút, có thể đặt câu hỏi cho đại diện nhóm đó nếu có thắc mắc, sau đó lần lượt di chuyển theo sơ đồ cho đến khi xem hết sản phẩm của 4 nhóm còn lại. Trong khi xem, ghi lại nhận xét của mình và chấm điểm cho sản phẩm của mỗi nhóm vào phiếu đánh giá. - Sau khi các nhóm xem xong triển lãm, học sinh trở về chỗ ngồi của mình, tiến hành cộng điểm cho các nhóm. - Trong thời gian các nhóm tổng kết điểm, 5 đại diện trình bày sản phẩm cùng nhau đi xem từng sản phẩm của nhóm bạn, đến mỗi sản phẩm, đại diện nhóm đó sẽ trình bày, giới thiệu cho 4 người còn lại. Sau khi xem hết, 5 bạn trở về nhóm của mình và tiến hành cộng điểm với cả nhóm. Phương pháp Kĩ thuật dạy học nhóm phòng tranh Bước 3: Tiến hành xem triển lãm Bước 4: Tổng kết, đánh giá - Giáo viên gọi một số học sinh nhận xét về sản phẩm của từng nhóm - Giáo viên nêu ý kiến, nhận xét về sản phẩm mỗi nhóm 13
- - Tiến hành cộng điểm cho các sản phẩm: Giáo viên tổng kết kết quả đánh giá của các nhóm theo bảng. Kết quả được thống kê lại như sau: Nhóm đánh giá Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Giáo Tổng Kết quả 1 2 3 4 5 viên Nhóm 1 56 54 51 42 9.5 212.5 Nhóm 2 52 42 52 56 10 212 Nhóm 3 46.5 48 52 50.5 8 205 Nhóm 4 45.5 51 54 50.5 7 208 Nhóm 5 47 51.5 51 52 8.5 210 - Công bố kết quả, công bố nhóm có điểm tổng cao nhất. 14
- 15
- Phiếu đánh giá sản phẩm nhóm 2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm Sau tiết học, học sinh có sự chuyển biến tích cực về nhận thức, hành vi, phát triển được năng lực, tiết học tạo được sự hứng thú với học sinh, điều đó thể hiện qua bảng sau: *Số học sinh được khảo sát: 69 học sinh thuộc 2 lớp của khối 10 trường THPT chuyên Phan Bội Châu năm học 2023 - 2024 (10C2, 10C9) * Hình thức khảo sát: Dùng phiếu khảo sát (phiếu 5- phụ lục) 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng học liệu số trong nâng cao hứng thú và hiệu quả dạy học Lịch sử lớp 10 Bộ Cánh diều
49 p | 60 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C
50 p | 15 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 54 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Tiếng Anh
36 p | 22 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp học thông qua thực hành dạy (learning by teaching) trong việc giảng dạy tiếng Anh cho học sinh THPT
38 p | 12 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay
37 p | 47 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ số trong công tác thư viện ở trường THPT
36 p | 50 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy - học qua việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15 Địa lí 12
32 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 34 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sáng kiến kinh nghiệm thí điểm ứng dụng phần mềm Moodle để xây dựng E-learning tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
12 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng ICT trong dạy học địa lí tại trường THPT
45 p | 58 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong dạy học chủ đề Điện trở - Tụ Điện- Cuộn cảm môn Công nghệ 12
38 p | 9 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng của tỉ số thể tích
15 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng tích phân để giải các bài toán tổ hợp
21 p | 109 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn