intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số vào thiết kế dạy học chủ đề khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số lớp 12 nhằm phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến khai thác ứng dụng của một số phần mềm để làm học liệu trong các hoạt động của kế hoạch bài dạy giúp giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả cao, tạo hình ảnh trực quan sinh động, tạo hứng thú học tập cho học sinh, đáp ứng nhu cầu học tập trong giai đoạn mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số vào thiết kế dạy học chủ đề khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số lớp 12 nhằm phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học cho học sinh

  1. MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 3 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4 1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 4 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm về chuyển đổi số ............................................................................ 4 1.1.2. Vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong dạy học .............................. 5 1.1.2.1. Đối với giáo viên .......................................................................................... 5 1.1.2.2. Đối với học sinh ........................................................................................... 6 1.2. Năng lực toán học .............................................................................................. 7 1.2.1. Năng lực toán học ........................................................................................... 7 1.2.2. Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học........................................... 8 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 9 2.1. Thực trạng về tổ chức dạy học khảo sát và vẽ đồ thị hàm số 12 ở trường THPT ................................................................................................................................... 9 2.1.1. Về phía giáo viên............................................................................................. 9 2.1.2. Về phía học sinh ............................................................................................ 10 2.2. Thực trạng việc áp dụng chuyển đổi số trong dạy học bộ môn Toán .............. 10 2.2.1. Thuận lợi ....................................................................................................... 10 2.2.2. Khó khăn ....................................................................................................... 11 CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THIẾT KẾ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN VÀ VẼ ĐỒ THỊ CỦA HÀM SỐ LỚP 12” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN TOÁN HỌC CHO HỌC SINH .............................................. 11 1. Giới thiệu các phần mềm hỗ trợ dạy học Toán sử dụng trong đề tài .................. 11 1.1. Microsoft Word, Microsoft Powerpoint........................................................... 11 1.1.1. Microsoft Word ............................................................................................. 11 1.1.2. Microsoft Powerpoint .................................................................................... 11 1.2. Geogebra .......................................................................................................... 11 1.3. Zalo, padlet ....................................................................................................... 12
  2. 1.3.1. Zalo................................................................................................................ 12 1.3.2. Padlet ............................................................................................................. 12 1.4. Azota, quizizz ................................................................................................... 13 1.4.1 Azota .............................................................................................................. 13 1.4.2. Quizizz........................................................................................................... 13 1.5. Mindmap .......................................................................................................... 14 2. Hướng dẫn học sinh sử dụng điện thoại tải và sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học toán ................................................................................................................... 14 2.1. Hướng dẫn sử dụng Zalo .................................................................................. 14 2.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Geogebra ........................................................ 14 2.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Padlet ............................................................. 15 2.4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Quizizz ........................................................... 16 2.5. Hướng dẫn sử dụng Mindmap bằng điện thoại ................................................ 16 3. Vận dụng chuyển đổi số vào thiết kế các hoạt động trong dạy học “khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số 12” .......................................................................... 17 3.1. Vận dụng chuyển đổi số trong hoạt động mở đầu ........................................... 17 3.2. Vận dụng chuyển đổi số trong hoạt động hình thành kiến thức ...................... 18 3.3. Vận dụng chuyển đổi số trong hoạt động luyện tập......................................... 26 3.4. Vận dụng chuyển đổi số trong hoạt động vận dụng, mở rộng ......................... 26 4. Minh họa kế hoạch bài dạy “khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số 12” sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................................ 26 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................... 46 5.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 46 5.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 46 5.3. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 46 5.4. Tổng hợp các đối tượng sau khảo sát ............................................................... 46 5.5. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài............................... 47 5.5.1. Sự cấp thiết của đề tài ................................................................................... 47 5.5.2. Sự khả thi của đề tài ...................................................................................... 47 Phần 3: KẾT LUẬN .............................................................................................. 52 1. Kết quả thực hiện được ....................................................................................... 52 2. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 54 3. Một số hình ảnh trong giờ dạy ............................................................................ 54 4. Đề xuất ................................................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 58 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 59
  3. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển xã hội và đổi mới đất nước, xây dựng xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục, điều đó đòi hỏi chúng ta, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Thế giới đang chứng kiến tốc độ số hoá diễn ra nhanh chưa từng có. Tốc độ số hoá và những công nghệ mới mở ra triển vọng mới, mô hình kinh doanh mới, tạo ra giá trị mới. Mỗi quốc gia, tổ chức hay cá nhân đều phải nỗ lực chuyển đổi, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Do vậy, việc phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho giáo viên và học sinh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục và chuẩn bị nguồn nhân lực cho quá trình chuyển đổi số quốc gia là việc làm cần thiết. Sự hiểu biết về Toán học có vai trò rất quan trọng đối với thế hệ trẻ trong việc chuẩn bị hành trang sẵn sàng cho cuộc sống ở xã hội hiện đại. Hiểu biết về các công cụ Toán học là một trong những yêu cầu của hiểu biết Toán học nhằm đáp ứng đòi hỏi của các vấn đề, tình huống gặp phải trong cuộc sống hàng ngày, kể cả trong ngữ cảnh nghề nghiệp. Trong dạy học Toán, phương tiện dạy học giúp học sinh kiến tạo tri thức Toán học và rèn luyện cho họ các kĩ năng sử dụng công cụ hoặc thực hiện một hoạt động Toán học. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018 của Việt Nam cũng xác định năng lực sử dụng công cụ, phương tiện Toán học là một trong năm thành phần của năng lực Toán học, bởi vì một trong những biểu hiện của năng lực Toán học là sử dụng thành thạo, linh hoạt các công 1
  4. cụ và phương tiện học Toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề Toán học. Khai thác công nghệ thông tin đặc biệt là những phần mềm ứng dụng nhằm mục đích tạo ra được cách tiếp cận bài học vừa nhẹ nhàng vừa hiệu quả để học sinh không thấy sợ môn toán để phát huy được hết năng lực của người học trong giai đoạn mới. Trong Chương trình môn Toán cấp Trung học phổ thông nói chung, lớp 12 nói riêng nội dung khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số - chủ đề này đa phần học sinh gặp khó khăn trong việc tiếp cận và hình thành kiến thức. Hình tĩnh, không sinh động, trực quan nên học sinh khó hình dung. Phải thực hiện đầy đủ các bước mới hình thành được đồ thị hàm số nên tạo sự nhàm chán khi thực hiện khảo sát và vẽ đồ thị các hàm đa thức và hàm phân thức. Nội dung này có trong đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia, có khoảng 3 câu ở mức nhận biết, thông hiểu nên giúp học sinh nắm vững phần nội dung khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số là rất cần thiết. Vì những lí do đó, nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: Vận dụng chuyển đổi số vào thiết kế dạy học chủ đề “khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số lớp 12” nhằm phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học cho học sinh. 2. Tính mới của đề tài Sử dụng thiết bị công nghệ, nguồn học liệu số để thiết kế các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá cho học sinh vừa nhằm tiếp cận chuyển đổi số cho bản thân trong cách thay đổi phương pháp dạy học vừa tăng tính chủ động, tạo hứng thú và hình thành năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học cho học sinh THPT. Giúp học sinh phát triển năng lực số đây là một mục tiêu quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Học sinh biết sử dụng các thiết bị hiện đại trong việc học, biết sử dụng phần mềm cũng như khai thác tài nguyên, học liệu giúp việc học trở nên dễ dàng hơn, học sinh có thể chủ động hơn trong việc học của mình, không còn cảm giác thấy toán học khô khan nữa. 3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu - Mục tiêu đề tài: Sáng kiến khai thác ứng dụng của một số phần mềm để làm học liệu trong các hoạt động của kế hoạch bài dạy giúp giáo viên giảng dạy đạt hiệu quả cao, tạo hình ảnh trực quan sinh động, tạo hứng thú học tập cho học sinh, đáp ứng nhu cầu học tập trong giai đoạn mới. - Phạm vi nghiên cứu: Vai trò, cách thức tổ chức hoạt động dạy học chuyển đổi số cho học sinh nhằm phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học. 2
  5. 4. Đối tượng nghiên cứu - Chủ thể: Đề tài đi vận dụng chuyển đổi số vào thiết kế dạy học chủ đề khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số lớp 12 nhằm phát triển năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học cho học sinh. - Khách thể: Học sinh khối 12. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, đề tài đã sử dụng phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thực nghiệm sư phạm. 3
  6. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Chuyển đổi số trong giáo dục 1.1.1. Khái niệm về chuyển đổi số Chuyển đổi số là quá trình thay đổi toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Để đảm bảo sự thành công trong quá trình chuyển đổi số, thay đổi về nhận thức và các kĩ năng chuyển đổi cho nguồn lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Kinh nghiệm thế giới cho thấy các nước thành công về chuyển đổi số là những nước quyết liệt triển khai các giải pháp để nâng cao nhận thức, đổi mới phương thức dạy học trong các nhà trường để phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia. Trong đó nâng cao năng lực số và kĩ năng chuyển đổi cho thanh thiếu niên được xem là khâu đặc biệt quan trọng. Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới. Thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh. Chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm chuyển đổi số trong công tác quản lý giáo dục và trong dạy học. Dự thảo Kế hoạch chuyển đổi số trong giáo dục giai đoạn 2021-2025 (tầm nhìn 2030) đã đặt ra mục tiêu: 4
  7. 1.1.2. Vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong dạy học 1.1.2.1. Đối với giáo viên Chuyển đổi số tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội. Khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng công nghệ thông tin, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Hỗ trợ giáo viên chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục. Cụ thể như: hỗ trợ thiết kế kế hoạch bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy học bằng trò chơi tạo hứng thú học sinh. Tạo điều kiện để giáo viên đánh giá kết quả học tập và giáo dục. Tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và hậu kiểm. Nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính. Các phần mềm hỗ trợ quản lí, soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa 5
  8. trên các bản số hóa bài thi với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài, sớm công bố kết quả. Hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học và phần mềm kiểm tra, đánh giá tập trung qua mạng phục vụ giáo viên, học sinh phổ thông được tiếp tục xây dựng và thường xuyên cập nhật. Nếu việc kiểm tra trắc nghiệm được tổ chức trực tuyến hoặc làm bài trực tiếp trên máy vi tính thay vì làm bài giấy, học sinh có thể nhận được kết quả phản hồi lập tức ngay khi hoàn thành mà không cần mất thời gian chờ đợi. Đây là một trong những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả về tính khách quan, nhanh chóng của kiểm tra, đánh giá trong thực tiễn phát triển giáo dục nước ta hiện nay. Đặc biệt, học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông được sử dụng điện thoại trong giờ học để phục vụ cho việc học tập. 1.1.2.2. Đối với học sinh Đa dạng thông tin: Internet đã tạo ra rất nhiều ý tưởng khác nhau và học sinh có thể tìm thấy thông tin đáng tin cậy về nhiều chủ đề. Giáo viên cần dạy cho học sinh phương pháp tìm kiếm và xác minh thông tin để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả. Kích thích hứng thú học tập của học sinh, khuyến khích học sinh tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm. Tạo tính linh hoạt: Chuyển đổi số giúp các bạn có thể tham gia lớp học trực tuyến trên các trang web và ứng dụng như: Google meets, Teams, Zoom vào mọi lúc, mọi nơi để có thể trao đổi kiến thức môn học và cũng sẽ dễ dàng tương tác với nhau. Các tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập... có thể được chia sẻ dễ dàng hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. Giáo viên cũng có thể dễ dàng giao bài tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều học sinh dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT. Tư duy mở rộng: Giờ đây, học sinh có thể giao tiếp trong thời gian thực với những người khác trên toàn thế giới nhanh chóng. Thông qua các ứng dụng công nghệ như Social Media và Skype giúp họ có thể mở rộng tầm nhìn và có thêm nhiều kiến thức mới. Dạy kiến thức kỹ thuật số cho học sinh: Là một trong nguồn lực lượng lao động và công nghệ cốt lõi trong các hoạt động làm việc của họ. Vậy nên, việc áp dụng công nghệ cũng rất quan trọng cho việc trau dồi kiến thức cho học sinh. Thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa. 6
  9. 1.2. Năng lực toán học [1]“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ và năng lực thể chất. 1.2.1. Năng lực toán học Năng lực toán học (mathematical competence) là một loại hình năng lực đặc thù, gắn liền với môn học. Năng lực toán học là những đặc điểm tâm lí đáp ứng được yêu cầu hoạt động học toán và tạo điều kiện lĩnh hội các kiến thức kĩ năng trong lĩnh vực toán học tương đối nhanh chóng, dễ dàng, sâu sắc trong những điều kiện như nhau. Trong quá trình tiếp thu tri thức, học sinh tham gia nhiều hình thức hoạt động Toán học. Mỗi hoạt động Toán học phức hợp đặc trưng cho một dạng năng lực thành phần. Các năng lực thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một cấu trúc năng lực Toán học. Vì vậy, năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi: + Năng lực tư duy và lập luận Toán học; + Năng lực mô hình hóa Toán học; + Năng lực giải quyết vấn đề Toán học; + Năng lực sử dụng công cụ phương tiện Toán học; + Năng lực giao tiếp Toán học. Năm thành tố này có vai trò, vị trí như nhau mặc dù cách trình bày, thể hiện và diễn giải các biểu hiện của từng thành tố là rất khác nhau. Giáo dục theo tiếp cận năng lực là lấy năng lực làm cơ sở để tổ chức chương trình và thiết kế nội dung học tập. Điều này cũng có nghĩa là năng lực của học sinh 7
  10. sẽ là kết quả cuối cùng cần đạt được của quá trình dạy học hay giáo dục. Nói cách khác, thành phần cuối cùng và cơ bản của mục tiêu giáo dục là các phẩm chất và năng lực của người học. 1.2.2. Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học Sự hiểu biết về Toán học có vai trò rất quan trọng đối với thế hệ trẻ trong việc chuẩn bị hành trang sẵn sàng cho cuộc sống ở xã hội hiện đại. Hiểu biết về các công cụ Toán học là một trong những yêu cầu của hiểu biết Toán học nhằm đáp ứng đòi hỏi của các vấn đề, tình huống gặp phải trong cuộc sống hàng ngày. Trong dạy học Toán, phương tiện dạy học giúp học sinh kiến tạo tri thức Toán học và rèn luyện cho họ các kĩ năng sử dụng công cụ hoặc thực hiện một hoạt động Toán học. Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018 của Việt Nam cũng xác định năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học Toán là một trong năm thành phần của năng lực Toán học, bởi vì một trong những biểu hiện của năng lực Toán học là sử dụng thành thạo, linh hoạt các công cụ và phương tiện học Toán, đặc biệt là phương tiện khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề Toán học. Theo Phan Trọng Ngọ, Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để giáo viên và học viên sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học [2]. Phương tiện dạy học có chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng sức mạnh tác động của người dạy và người học đến đối tượng dạy học. Khái niệm phương tiện dạy học được hạn chế ở những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học và về sự điều khiển quá trình dạy học. Với quan niệm này thì mô hình, hình vẽ, sách giáo khoa, phiếu học tập, máy vi tính,... là những ví dụ về phương tiện dạy học. Bàn, ghế,... không phải là phương tiện dạy học theo nghĩa này bởi vì chúng không có khả năng chứa đựng hay chuyển tải thông tin liên quan đến quá trình dạy học. Những phương tiện dạy học được phân thành ba nhóm: nhóm phương tiện nghe nhìn, nhóm tài liệu in ấn, nhóm công nghệ thông tin và truyền thông [3]. Theo Đỗ Đức Thái và các cộng sự (2018), Phương tiện, thiết bị dạy học là các phương tiện vật chất, sự vật, hiện tượng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội dung dạy học hỗ trợ giáo viên, học sinh tổ chức tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình dạy học [4]. Chẳng hạn, bảng (hoặc tấm bìa) có vẽ hình hoặc sơ đồ hoặc viết công thức liên quan đến nội dung dạy học Toán; các mô hình (mô hình Hình học phẳng và không gian), các công cụ, phương tiện đo đạc, biểu diễn (thước đo góc, thước cuộn, tranh ảnh, biểu đồ, ...); các hình minh hoạ trong sách giáo khoa Toán; các loại phiếu phục vụ dạy học và kiểm tra, đánh giá; các đồ dùng dạy học (dùng cho giáo viên) và các đồ dùng học (dùng cho học sinh). 8
  11. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018, yêu cầu cần đạt của năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học Toán cấp Trung học cơ sở được thể hiện ở Bảng 1. Năng lực sử dụng công cụ, Cấp THPT phương tiện học Toán - Nhận biết được tên gọi, tác dụng, - Nhận biết được tác dụng, quy cách sử quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các dụng, cách thức bảo quản các công cụ, đồ dùng, phương tiện trực quan thông phương tiện học toán (Bảng tổng kết về thường, phương tiện khoa học công nghệ các dạng hàm số, mô hình góc và cung (đặc biệt là phương tiện sử dụng công lượng giác, mô hình các hình khối, bộ nghệ thông tin) phục vụ cho việc học dụng cụ tạo mặt tròn xoay….) Toán. - Sử dụng được các công cụ, phương - Sử dụng được máy tính cầm tay, phần tiện học Toán, đặc biệt là phương tiện mềm, phương tiện công nghệ, nguồn tài khoa học công nghệ để tìm tòi, khám phá nguyên trên mạng internet để giải quyết và giải quyết vấn đề Toán học (phù hợp một số vấn đề toán học với đặc điểm nhận thức lứa tuổi). - Nhận biết được các ưu điểm, hạn - Đánh giá được cách thức sử dụng chế của những công cụ, phương tiện hỗ các công cụ phương tiện học toán trong trợ để có cách sử dụng hợp lý tìm tòi khám phá và giải quyết vấn đề toán học Bảng 1: Các biểu hiện của năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học cấp THPT 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về tổ chức dạy học khảo sát và vẽ đồ thị hàm số 12 ở trường THPT 2.1.1. Về phía giáo viên Qua thực tế giảng dạy, khi dạy bài “khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số” trong chương trình Giải tích 12 theo cách truyền đạt cũ, để có được bài giải cho học sinh tự đối chiếu kết quả, giáo viên phải soạn khá vất vả vì phải tự tính toán, rồi nhập thủ công kết quả vào bài giảng. Công việc sẽ lặp lại nếu giáo viên muốn cho học sinh luyện tập các bài tập cùng dạng, cùng các bước. Thao tác đó gây tốn thời gian và hiệu quả giảng dạy không cao. Các hình ảnh, đặc biệt là hình động thường chỉ được mô tả bằng lời, không trực quan nên học sinh khó hình dung. Điều này gây khó khăn cho đối tượng học sinh còn nhiều hạn chế về khả năng tư duy trừu tượng như học sinh đại trà trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Để cho tiết dạy thêm phần sinh động, hấp dẫn, để mọi học sinh đều được tham gia hoạt động trong quá trình học, từ thực tế đó tôi thấy có thể cải thiện chất 9
  12. lượng dạy học bài này nhờ khai thác các tính năng của phần mềm Geogebra và các phần mềm hỗ trợ dạy học toán, và đặc biệt có thể cho học sinh sử dụng nó trong tiết học bằng điện thoại. 2.1.2. Về phía học sinh Hiện nay, các em học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức đặc biệt là môn Toán, chỉ tính riêng với chương trình Giải tích 12 cơ bản, học sinh phải trải qua việc vẽ đồ thị của các hàm số từ đơn giản đến phức tạp, hình ảnh về sự tương giao của đồ thị các hàm số, vị trí điểm chuyển động trên đồ thị, tập hợp điểm,…đòi hỏi người học phải có một sức tập trung và tư duy cao mới có thể hình dung được. Ở các tiết lí thuyết và bài tập một số học sinh học yếu hơn có tình trạng ỷ lại, không chịu suy nghĩ làm bài. 2.2. Thực trạng việc áp dụng chuyển đổi số trong dạy học bộ môn Toán 2.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ đạo kịp thời của Ban giám Hiệu, lãnh đạo cấp trên, quý đồng nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân an tâm hoàn thành công tác. Là một giáo viên trẻ, tôi có sự nhiệt tình, đam mê, luôn chịu khó tìm tòi sáng tạo, luôn trau dồi, tích lũy kinh nghiệm về bộ môn Toán học. Ngày nay, sự ra đời của công nghệ thông tin đã từng bước đưa vào nhà trường các phần mềm hỗ trợ giảng dạy vô cùng đắc lực, nó nối dài và gắn kết khả năng truyền đạt, tiếp thu giữa giáo viên và học sinh, thể hiện được toàn bộ ý tưởng của người truyền tải đến học sinh. Là cầu nối giúp học sinh liên kết được các phần kiến thức riêng biệt lại thành một thể thống nhất để tư duy vấn đề hoàn thiện nhanh chóng và chính xác Học sinh được tiếp cận với các thiết bị công nghệ khá dễ dàng bởi công nghệ thông tin đã phát triển và bao phủ rộng khắp. Các thiết bị công nghệ như máy tính, điện thoại thông minh đã trở nên khá phổ biến. Qua khảo sát thực tế 42 em học sinh lớp 12C4 thu được kết quả là 88,1% học sinh có thể tiếp cận với điện thoại (có kết nối mạng) trong quá trình học tập trên lớp. 10
  13. 2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi đó, tôi cũng còn gặp một số khó khăn: Đặc thù của môn Toán là rất khó so với các môn học khác nên một số em thường có tâm lý e ngại khi học Toán, chưa nói đến việc “sáng tạo ” về môn Toán. Qua việc quan sát học sinh, tôi nhận thấy đa số các em dành nhiều thời gian sử dụng Smartphone để phục vụ việc giải trí chơi game. Điều này vừa gây lãng phí thời gian và nếu quá đà có thể gây ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh, chính về thế học sinh cần được giáo viên hướng dẫn cách sử dụng các thiết bị, phần mềm hướng tới phục vụ cho việc học, đây là việc làm rất hữu ích. CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀO THIẾT KẾ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN VÀ VẼ ĐỒ THỊ CỦA HÀM SỐ LỚP 12” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN TOÁN HỌC CHO HỌC SINH 1. Giới thiệu các phần mềm hỗ trợ dạy học Toán sử dụng trong đề tài 1.1. Microsoft Word, Microsoft Powerpoint 1.1.1. Microsoft Word Phần mềm MS Word được giáo viên dùng để soạn thảo kế hoạch bài dạy, phiếu học tập, và học sinh thực hiện bài báo cáo thuyết trình nhóm/cá nhân. 1.1.2. Microsoft Powerpoint Phần mềm MS PowerPoint được sử dụng để thiết kế và trình chiếu bài giảng đa phương tiện trên lớp học đối với giáo viên, vừa có thể sử dụng để tạo ra các nguồn học liệu số, sản phẩm học tập để phục vụ cho việc dạy học và giáo dục. Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh nhất là trong các hoạt động liên quan đến trình bày, báo cáo kết quả thảo luận, thuyết trình...Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho học sinh thông qua trắc nghiệm, trò chơi giáo dục. 1.2. Geogebra Phần mềm GeoGebra là phần mềm toán học động hoàn toàn miễn phí với mã nguồn mở, có cả giao diện tiếng Việt. Cho phép người dùng làm việc trên nhiều đối tượng toán học: hình học (cả hình học phẳng lẫn hình học không gian), đại số, giải tích, thống kê, xác suất... xuất hiện ở nhiều cấp, bậc học. Được giới thiệu trong nhiều sách giáo khoa toán học ở các bậc học đặc biệt là sách giáo khoa thực hiện chương trình 2018. Phần mềm hoạt động trên nhiều hệ điều hành (Windows, Max, Linux) và được phát triển thành các ứng dụng dùng trên hệ điều hành điện thoại thông minh (Ios, Android). Nên học sinh dễ dàng tải app về sử dụng trên các thiết bị cầm tay (điện thoại thông minh, máy tính bảng) giúp luyện tập thực hành các bài tập toán. Nhiều giáo viên đã và đang bước đầu tìm hiểu việc khai thác phần mềm Geogebra trong dạy học môn toán, và các nhà trường cũng như các tổ bộ môn đã 11
  14. bắt đầu quan tâm đến nội dung này trong việc soạn kế hoạch bài dạy có sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc thiết kế kế hoạch bài dạy trong phát triển năng lực đòi hỏi giáo viên phải có nhiều nguồn học liệu phục vụ cho tiết học của mình đạt hiệu quả cao. Một trong những học liệu quan trọng là các mô hình trực quan đặc biệt các mô hình này được thiết kế trong môi trường động giúp học sinh khám phá một cách dễ dàng hơn, thấy hứng thú môn học hơn. 1.3. Zalo, padlet 1.3.1. Zalo Zalo là một phần mềm ứng dụng xã hội khá phổ biến tại Việt Nam. Với các chức năng nhắn tin, thực hiện cuộc gọi miễn phí. Zalo là phần mềm hữu hiệu trong việc trao đổi thông tin giữa các đối tượng người dùng khác nhau: giáo viên, học sinh, phụ huynh…và chia sẻ nội dung với các thành viên trong lớp học một cách dễ dàng, nhanh chóng. Mục tiêu: Gửi thông báo cho học sinh về nội dung, nhiệm vụ, bài tập cần phải mang bổ sung cho buổi học môn Toán. Phương án tổ chức: + Giáo viên gửi thông báo văn bản vào nhóm sử dụng Zalo của lớp; + Học sinh vào nhóm Zalo và đọc tin nhắn để thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giao. Lưu ý: giáo viên có thể yêu cầu học sinh thả tim hoặc nhấn “like” để xác nhận đã đọc được thông báo của giáo viên. 1.3.2. Padlet Padlet là một ứng dụng web 2.0 miễn phí, có chức năng chính là tạo một giao diện để học sinh và giáo viên cùng tương tác trực tuyến. Giáo viên có thể chia sẻ nguồn học liệu: văn bản, video, hình ảnh, đường link trang web,… Học sinh có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ các sản phẩm học tập: hình ảnh, video, phiếu học tập, phiếu đánh giá,… Padlet là ứng dụng web, giáo viên không cần cài đặt, chỉ cần truy cập vào trang https://padlet.com, giáo viên chọn kiểu định dạng trang Padlet và bắt đầu thiết kế;… Mục tiêu: Tạo và quản lí một trang thông tin lớp học. Giáo viên cần tạo trang lưu trữ để học sinh đăng, trình chiếu sản phẩm học tập lên trang Padlet sau khi thực hiện nhiệm vụ học tập trực tuyến tại nhà. Thực hiện: Giáo viên cần tạo một trang thông tin lớp học cho phép đăng tải thông báo, học liệu số; hỗ trợ giáo viên và học sinh giao tiếp và cộng tác; cho phép học sinh nộp bài tập lên trang và lưu trữ trực tuyến. 12
  15. Phương án tổ chức: + Giáo viên tạo trang Pallet, tạo “bức tường” dành riêng cho lớp học; thực hiện đăng tải thông báo, tài liệu, học liệu số cho học sinh, thực hiện chia sẻ liên kết và phân quyền truy cập vào trang thông tin lớp học cho học sinh. Giáo viên chọn chế độ cài đặt: cho phép học sinh bình luận hoặc không bình luận dưới mỗi bài đăng hoặc thông tin; thay thế những từ ngữ không đúng mực bằng những biểu tượng,… Giáo viên có thể chọn tính năng chia sẻ trang bằng cách: chia sẻ đường link, quét mã QR, chia sẻ qua zalo nhóm của lớp. + Học sinh tham gia vào trang thông tin lớp học để xem thông báo của giáo viên; xem và tải về các tài liệu, học liệu số; thực hiện nộp bài tập theo yêu cầu của giáo viên. 1.4. Azota, quizizz 1.4.1 Azota Azota được phát triển giúp hỗ trợ giáo viên có thể tạo các đề thi, bài tập và chấm điểm ngay trên phần mềm một cách nhanh chóng. Dựa trên nền tảng này, giáo viên có thể giao bài tập để học sinh ôn bài, củng cố kiến thức nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Azota khiến cho nhiều trường học tín nhiệm vì có hạn chế được việc gian lận trong quá trình làm bài tập, kiểm tra Online. Azota thống kê chi tiết số lần thoát và chuyển đổi ra khỏi bài tập. Azota hỗ trợ đắc lực cho giáo viên dễ dàng tạo các đề thi, bài tập trực tuyến ở nhiều bộ môn học như: Toán, Lý, Hóa, Văn Anh, ... Ngoài ra, các công cụ mạnh mẽ của Azota cũng góp phần giúp giáo viên nhập dữ liệu bài tập dễ dàng hơn rất nhiều. Phương án tổ chức: + Giáo viên tạo một phiếu học tập: bài tập củng cố trên azota, gửi đường link vào zalo của nhóm lớp và yêu cầu học sinh làm bài + Học sinh tham gia vào trang thông tin lớp học để xem thông báo và thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. 1.4.2. Quizizz Quizizz là một ứng dụng được dùng để kiểm tra kiến thức ở các môn học cũng như kiến thức xã hội thông qua hình thức trả lời trắc nghiệm. Các câu hỏi trắc nghiệm trong Quizizz thuộc nhiều danh mục với cấp độ khác nhau để học sinh thử sức, đánh giá trình độ của bản thân; hoặc giáo viên, phụ huynh có thể truy cập bộ câu hỏi do người khác chia sẻ để sử dụng trong giảng dạy, kèm cặp con em mình. Nhìn chung, Quizizz phù hợp với cả việc học tại nhà và trên lớp. Với thiết kế đơn giản nhưng giàu tính năng, giáo viên dễ dàng dùng Quizziz để tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm kiến thức, tổ chức cuộc thi đánh giá kết quả học tập của học sinh ngay tại lớp học online vô cùng dễ dàng. 13
  16. Quizizz là công cụ học tập học online thoải mái theo tốc độ của người dùng. Nó giúp mỗi học viên hào hứng chinh phục mọi thành tựu mới. Giáo viên có thể kết hợp Quizizz vào bài hướng dẫn, ôn tập và kiểm tra để hỗ trợ học sinh ở mọi độ tuổi, từ mẫu giáo tới đại học. 1.5. Mindmap Mindmap (Sơ đồ tư duy) là một công cụ giúp ghi chú thông tin, diễn giải các ý tưởng một cách thông minh, trực quan qua việc sử dụng các từ ngữ ngắn gọn cùng những hình ảnh bắt mắt. Từ đây, người học sẽ dễ dàng tiếp cận và ghi nhớ nội dung truyền tải một cách nhanh chóng. Sơ đồ tư duy có yêu cầu khá đơn giản, bao gồm từ khóa chính hay chủ đề ở vị trí trung tâm. Từ đây sẽ phát triển thành các nhánh xung quanh là các nội dung con, liên quan mật thiết với nội dung chính. Sơ đồ tư duy sẽ được trình bày với ý tưởng tùy theo khả năng sáng tạo của người làm. Phần mềm MindMap giúp bạn tạo ra các sơ đồ tư duy để phục vụ công tác nghiên cứu hay giảng dạy cho các trường Đại học, cao đẳng, trung học phổ thông ... Sơ đồ tư duy giúp người dạy và học tiết kiệm thời gian học tập, chuyển tải tri thức, giúp học sinh nhớ lâu hơn, phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa sở thích. Trong dạy học thời đại mới, thay vì để học sinh vẽ sơ đồ tư duy trên giấy ta có thể cho học sinh vẽ ngay trên dụng điện thoại di động. 2. Hướng dẫn học sinh sử dụng điện thoại tải và sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học toán 2.1. Hướng dẫn sử dụng Zalo Theo khảo sát thì hầu hết các em đã có điện thoại di động và đã biết sử dụng Zalo. Giáo viên lập nhóm lớp trên công cụ Zalo. - Giáo viên gửi hình ảnh, sao chép đường link ở thanh địa chỉ và gửi cho học sinh qua nhóm Zalo. Yêu cầu học sinh truy cập vào đường link. - Để hướng dẫn học sinh thực hiện đăng sản phẩm, học sinh có thể chụp màn hình thao tác và gửi vào nhóm Zalo. Tương tự, giáo viên hướng dẫn học sinh truy cập vào thư mục của máy tính và chọn được tệp/file sản phẩm, tải lên nhóm. Sau khi tất cả các nhóm đều đăng sản phẩm, giáo viên có thể yêu cầu học sinh các nhóm tìm hiểu sản phẩm lẫn nhau, bình chọn sản phẩm, bình luận sản phẩm. 2.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Geogebra Bước 1. Tùy thuộc vào hệ điều hành của điện thoại mỗi em học sinh. Nếu hệ điều hành android thì truy cập CH play, hệ điều hành IOS thì truy cập App Store -> Tìm kiếm Geogebra calculator suite trên thanh tìm kiếm hoặc theo đường link sau: https://apps.apple.com/vn/app/geogebra-calculator-suite/id1504416652?l=vi Bước 2. Lúc này sẽ có nhiều phiên bản, chọn vào biểu tượng phía dưới và tải về 14
  17. Bước 3. Nhấn vào icon Geogebra trên màn hình điện thoại để mở và sử dụng Giao diện làm việc mặc định của chương trình như hình bên dưới, bao gồm: thanh công cụ, vùng làm việc, thanh nhập đối tượng. 2.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Padlet Bước 1: Truy cập padlet lên google -> Đăng kí (chọn ngôn ngữ tiếng việt ở góc dưới bên trái) Bước 2: Để đăng kí tài khoản Padlet thì các em có thể chọn 1 trong 3 cách: Google, Microsoft, Apple. Thông thường ta nên chọn tài khoản Google của bạn để đăng kí. 15
  18. Bước 3: Chọn gói Basic miễn phí để sử dụng Mục tiêu cài đặt Padlet để mỗi học sinh đều có tài khoản riêng, khi nộp sản phẩm lên Padlet giáo viên dễ quản lí và nắm bắt được số lượng. Giáo viên gửi link Padlet qua công cụ Zalo, sau đó học sinh làm chụp sản phẩm hoặc chia sẻ sản phẩm cá nhân, nhóm lên Padlet. 2.4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Quizizz Giáo viên đăng kí, tạo một tài khoản Quizizz, tạo lớp học, tạo bài kiểm tra cài đặt bài kiểm tra. Giáo viên có thể bấm chọn Play live (chơi trực tiếp) hoặc Assign HW (Giao bài tập) hoặc Practice (Luyện tập) và tiếp tục chọn 3 hình thức chơi: Teams: Đội nhóm (thường tổ chức trên lớp) Classic: Kiểu truyền thống mỗi người chơi một thiết bị (rất phù hợp với dạy online) Test: Thực hiện như một bài kiểm tra Giáo viên sau khi tạo, gửi link hoặc mã code thông qua Zalo nhóm lớp và mời học sinh tham gia. Học sinh chỉ ghi rõ họ tên và vào chơi trò chơi. Giao diện của Quizizz khi học sinh làm bài sẽ hiển thị danh sách học sinh đang chơi cũng như điểm số mà học sinh đạt đươc. Khi bài quiz kết thúc, ở phần Game Highlight có thể xem phân tích về trò chơi vừa rồi như tỉ lệ trả lời đúng của cả lớp, câu hỏi nào có nhiều học sinh chọn sai nhất, câu hỏi nào học sinh chọn lâu nhất…. Sau khi làm bài xong, giáo viên có thể xem lại thống kê bằng cách ấn nút Peports tại màn hình quản lí, sau đó chọn bài quizizz cần xem. 2.5. Hướng dẫn sử dụng Mindmap bằng điện thoại Bước 1. Tùy thuộc vào hệ điều hành của điện thoại mỗi em học sinh. Nếu hệ điều hành android thì truy cập CH play, hệ điều hành IOS thì truy cập App Store -> Tìm kiếm SimpleMind. Bước 2. Vào icon của biểu tượng SimpleMind để sử dụng Học sinh vào biểu tượng dấu (+) bên góc dưới bên phải màn hình chọn New Mind Map sau đó vẽ từ chủ đề trung tâm đến vẽ thêm các tiêu chí phụ dựa vào các nút (+) , (), (T) trên màn hình. 16
  19. 3. Vận dụng chuyển đổi số vào thiết kế các hoạt động trong dạy học “khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số 12” 3.1. Vận dụng chuyển đổi số trong hoạt động mở đầu H1. GV trình chiếu geogebra trả lời đáp án bài tập ở nhà. Cho đồ thị các hàm số sau. Hãy xác định khoảng đồng biến, nghịch biến, tìm cực trị của hàm số, xác định đường tiệm cận (nếu có) ? GV kiểm tra bất kì 2 em nộp sản phẩm trên zalo, đối chứng đúng sai. 17
  20. H2. Dùng Microsoft Powerpoint trình chiếu đường cong tán sắc, biểu đồ nhịp tim để giới thiệu vào bài. 3.2. Vận dụng chuyển đổi số trong hoạt động hình thành kiến thức I. SƠ ĐỒ KHẢO SÁT HÀM SỐ H1. Vẽ sơ đồ tư duy về khảo sát hàm số bằng điện thoại GV hướng dẫn học sinh tải phần mềm mindmap về điện thoại, sau đó lớp thành 4 nhóm vẽ sơ đồ tư duy rồi gửi vào phần mềm padlet. Link Padlet: https://padlet.com/nguyenthithanh4695/ho-t-ng-1-s-t-duy-v-c-c- b-c-kh-o-s-t-h-m-s-d4c4t45i7c7uc344 Bảng Padlet: sơ đồ tư duy các bước khảo sát hàm số - Các nhóm cử đại diện thuyết trình sản phẩm II. KHẢO SÁT MỘT HÀM SỐ ĐA THỨC VÀ HÀM PHÂN THỨC HĐ1. Khảo sát hàm số y ax 3 bx 2 cx d a 0 H2. GV cho học sinh hoạt động theo cặp khảo sát và vẽ đồ thị hàm số ở ví dụ 1: y x 3 3x 2 4 GV sử dụng mô hình động trong Geogebra trình chiếu hình vẽ đồ thị hàm số: GV nhập hàm số vào hộp nhập dữ liệu ta được đồ thị hàm số f ( x ) nhanh chóng, trực quan. Thiết kế mô hình động từ các điểm cố định có tọa độ (0; 4),( 2;0),(1;0) để cho học sinh thấy được cách vẽ đồ thị hàm số. GV cho học sinh đối chiếu kết quả khảo sát với bài tập hoạt động mở đầu. Link geogebra: https://www.geogebra.org/classic/u7kctmm9 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2