
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Địa lí tại Trường THPT Nghi Lộc 2
lượt xem 2
download

Đề tài "Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Địa lí tại Trường THPT Nghi Lộc 2" nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh; Đề xuất giải pháp vận dụng đa dạng hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Địa lí tại Trường THPT Nghi Lộc 2
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤTNĂNG LỰC MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUỜNG THPT NGHI LỘC 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2 LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ NHÓM TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Thanh Hà - SĐT: 0978104315 2. Trần Thị Luận - SĐT: 0979453663 THÁNG 5, NĂM 2024
- MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài: 1 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Tính mới của đề tài 2 4. Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1.Cơ sở lí luận 3 1.1.Một số vấn đề lý luận về kiểm tra, đánh giá 3 1.1.1. Hướng dẫn, quy định đánh giá kết quả giáo dục theo quy chế 3 đánh giá xế loại học sinh THPT của Bộ GD&ĐT. 1.1.2. Định hướng kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển 3 năng lực. 1.1.3. Sự khác nhau giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức. 4 1.2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực, kiểm tra, đánh giá và những 5 yêu cầu cần đạt của năng lực. 1.3. Vai trò kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực 7 của học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn: 7 2.1.Thực trạng kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của giáo viên môn Địa tại Trường THPT 7 Nghi Lộc 2. 2.2. Thực trạng tự đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh THPT Nghi Lộc 2 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực hiện 9 nay. 2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực tại Trường 9 THPT Nghi Lộc 2 hiện nay. 3. Vận dụng một số phương pháp kiểm tra đánh giá HS THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong môn Địa Lí tại 10 Trường THPT Nghi Lộc. 3.1. Phương pháp kiểm tra viết. 11 3.1.1. Kiểm tra dạng tự luận. 11 3.1.2. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan 13 3. 1.3. Kết quả đạt đựợc 15
- 3.2. Phương pháp phát vấn. 16 3.3. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập. 18 3.4. Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập. 21 4. Một số ý kiến đề xuất nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá HS THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong môn 29 Địa Lí. 4.1. Kết hợp, sử dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp kiểm 29 tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực. 4.2. Sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá kết hợp với phương 30 pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. 4.3. Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá phẩm chất, năng lực của 32 học sinh. 4.4. phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập để hình thành phẩm chất, năng lực của học sinh, phục vụ quá 33 trình kiểm tra, đánh giá. 4.5. Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân 33 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề 35 xuất. 5.1. Mục đích khảo sát. 35 5.2.Nội dung và phương pháp khảo sát 35 5.3. Đối tượng khảo sát. 36 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã 36 đề xuất 5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất. 36 5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 38 6. Thực nghiệm. 40 6.1. Mục đích thực nghiệm 40 6.2. Đối tượng thực nghiệm 40 6.3. Nội dung và kết quả thực nghiệm 40 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 1.Kết Luận 45 2. Kiến nghị. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN PHỤ LỤC
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Cách mạng công nghiệp 4.0 với tốc độ phát triển vũ bão của khoa học và công nghệ đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức, tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới. Do đó,các thế hệ công dân trong tương lai sẽ phải trang bị những năng lực mới để thích ứng cao trước thực tiễn cuộc sống và có thể thành công trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, gắn liền với việc đổi mới quá trình dạy và học, trong đó đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay, giáo dục phổ thông chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc Học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành thông tư số 26/2020/TT BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011. Những sửa đổi bổ sung trong Thông tư này định hướng cho giáo viên chuyển từ kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng sang kiểm tra đánh giá theo hướng phẩm chất năng lực của học sinh. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ chủ yếu nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Trong đó có bộ môn Địa lí đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức, sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Địa lí được thực hiện ở tất cả các cấp học phổ thông. Ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, nội dung giáo dục địa lí nằm trong môn Lịch sử và Địa lí; ở cấp trung học phổ thông, Địa lí thuộc nhóm môn khoa học xã hội, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản. Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học cũng cần được đổi mới, không chỉ là khả năng ghi nhớ kiến thức mà cần kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức đã học để tự liên hệ, tự phân tích và bày tỏ chứng kiến của bản thân về các vấn đề, tình huống nãy sinh trong cuộc sống . Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực còn có thể giúp giáo viên nắm bắt được tâm tư tình cảm, nguyện vọng của học sinh, từ đó kịp thời uốn nắn những suy nghĩ, biểu hiện lệch lạc, không đúng chuẩn mực đạo đức, pháp luật của xã hội. 1
- Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Vận dụng đa dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực môn Địa lí tại Trường THPT Nghi Lộc 2” 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: - Đề tài nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. - Đề xuất giải pháp vận dụng đa dạng hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh. 3. Tính mới của đề tài: - Nghiên cứu, đề xuất đươc cách thức vận dụng đa dạng, phương pháp về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh THPT trên địa bàn huyện Nghi Lộc chung và tại Trường THPT Nghi Lộc 2 nói riêng trong môn Địa Lí , giúp giáo viên và học sinh sẵn sàng thực hiện chương trình Giáo dục THPT mới theo hướng tiếp cận năng lực. - Đề tài cũng đã xây dựng và thực hiện thành công những công cụ kiểm tra đánh giá không chỉ bằng câu hỏi, bài tập mà còn sử dụng bảng đánh giá phẩm chất, năng lực cụ thể cho học sinh, xây dựng được các tiêu chí đánh giá sau mỗi hoạt động của học sinh, giúp cho giáo viên đánh giá học sinh, học sinh đánh giá học sinh, học sinh tự đánh giá bản thân mình một cách chính xác. Từ đó giúp học sinh tích cực, chủ động, say mê, hào hứng trong quá trình học tập, phát huy hết những điểm mạnh, hạn chế những nhược điểm của bản thân, góp phần hình thành phẩm chất, năng lực của mình, đáp ứng yêu cầu mới của xã hội. 4. Đối tượng nghiên cứu và thời gian nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm vận dụng các phương pháp, cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh THPT môn Địa lí tại Trường THPT Nghi Lộc 2 - Học sinh học theo chương trình chuẩn (Ban cơ bản) Trường THPT Nghi Lộc 2, Trường THPT Nghi Lộc 5 và Giáo viên dạy bộ môn Địa lí ở trường THPT Trường THPT Nghi Lộc 2, Trường THPT Nghi Lộc 5, Trường THPT Nghi Lộc 4 Thời gian nghiên cứu: Năm học 2022-2023 và năm học 2023-2024 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, Phương pháp khảo sát, Phương pháp phỏng vấn, Phương pháp thống kê toán học, Phương pháp quan sát. 2
- PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm tra, đánh giá. 1.1.1. Hướng dẫn, quy định đánh giá kết quả giáo dục theo quy chế đánh giá xếp loại học sinh THPT của Bộ GD&ĐT. Căn cứ vào những định hướng về đánh giá kết quả giáo dục trong chương trình 2018, ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành thông tư số 26/2020/TT BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011. Và thông tư Số: 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/07/2021 Thông tư quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thong. Những sửa đổi bổ sung trong các Thông tư này định hướng cho giáo viên chuyển từ kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng sang kiểm tra, đánh giá theo hướng phẩm chất năng lực của học sinh, trong đó, tập trung vào một số nội dung sau: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và điểm số, trong đó, đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo hướng phẩm chất năng lực của học sinh trong quá trình học tập môn học. Các loại kiểm tra, đánh giá gồm: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên (Là hoạt động đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học sinh để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập,“Trích thông tư 22”) Kiểm tra đánh giá định kỳ (Thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học). Kiểm tra, đánh giá định kỳ gồm có kiểm tra đánh giá giữa kỳ và kiểm tra đánh giá cuối kỳ. Điểm kiểm tra đánh giá thường xuyên được tính hệ số 1, điểm kiểm tra đánh giá giữa kỳ được tính hệ số 2, điểm kiểm tra cuối kỳ được tính theo hệ số 3. Những định hướng về kiểm tra, đánh giá nói trên là căn cứ pháp lý để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học và giáo dục của môn học theo hướng phẩm chất, năng lực của học sinh. 1.1.2. Định hướng kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau: 3
- - Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình); - Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; - Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học; - Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá. Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải: - Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học. - Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. - Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. 1.1.3. Sự khác nhau giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức. Tiêu chí Đánh giá kiến thức kỹ năng Đánh giá năng lực - Xác định được việc đạt được Đánh giá khả học sinh kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu vận dụng kiến thức, kỹ của chương trình giáo dục. năng đã được học vào giải Mục đích Đánh giá xếp hạng giữa những học quyết những vấn đề thực đánh giá sinh với nhau. tiển của cuộc sống. - Vì sự tiến bộ của học sinh so với chính mình. 4
- Gắn với nội dung học tập(những Gắn với ngữ cảnh học tập và Ngữ cảnh kiến thức, kỹ năng, thái độ) học thực tiễn cuộc sống của học đánh giá được trong nhà trường. sinh. Những kiến thức, kỹ năng, thái Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học cụ thể. độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt Quy chuẩn theo việc học sinh đó động giáo dục và những trải Nội dung có đạt hay không một nội dung nghiệm của bản thân học sinh đánh giá đã được học. trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện). Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của học sinh. Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong Nhiệm vụ, bài tập gắn với tình Công cụ tình huống hàn lâm hoặc tình huống, bối cảnh thực tiển. đánh giá huống thực. Thường diễn ra ở những thời Đánh giá mọi thời điểm trong Thời điểm điểm nhất định trong quá trình quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá dạy học, đặc biệt là trước và sau đánh giá trong khi học. khi dạy. - Năng lực của học sinh phụ Năng lực của học sinh phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, thuộc vào độ khó của nhiệm vụ nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn hoặc bài tập đã hoàn thành. Kết quả thành. đánh giá Thực hiện được nhiệm vụ khó - Càng đạt được nhiều đơn vị và phức tạp hơn thì được coi là kiến thức, kỹ năng thì được coi là có năng lực cao hơn. có năng lực cao hơn. 1.2. Khái niệm về phẩm chất, năng lực, kiểm tra, đánh giá và những yêu cầu cần đạt của năng lực. * Kiểm tra: Là quá trình xem xét, tổ chức thu thập thông tin và gắn với hoạt động đo lường để đưa ra kết quả so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu hay chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt được, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, chi phối. * Đánh giá: Là quá trình thu thập thông tin (bao gồm cả thông tin định tính và định lượng), hình thành nhận định, phán đoán về kết quả công việc theo những mục tiêu đã đề ra để đề xuất những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. - Mục đích của kiểm tra, đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng của tất cả các hoạt động giáo dục, chương trình giáo dục, sản phẩm giáo dục. 5
- * Phẩm chất: Là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giátrị cuộc sống. Theo WHO, chúng ta có thể biết đến con người có thể có rất nhiều phẩm chất và điều đó làm cho mỗi người trở nên độc đáo hơn, khác biệt hơn, bao gồm: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Trách nhiệm, Học tập, Quyền tự chủ, Tốt tính, Cam kết, Hùng biện, Sức mạnh, Hào phóng, Khiêm tốn, Trung thành, Lạc quan, Kiên nhẫn, Hoàn hảo, Bền bỉ, Thận trọng, Thực tế, Phục hồi, Nhạy cảm, Khoan dung, Dũng cảm, Chấp nhận, Kiên trì, Biết ơn, Hài hước... Chương trình Giáo dục THPT mới định hướng học sinh phát triển theo 5 phẩm chất như sau: Yêu nước, Nhân ái, Chăm chỉ, Trung thực, Trách nhiệm * Năng lực: - Theo chương trình GDPT tổng thể năm 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” - Từ định nghĩa này, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chính của Năng lực là: + Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học. + Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... + Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. Yêu cầu cần đạt về năng lực + Theo GS.TS Nguyễn Minh Thuyết chương trình GDPT mới hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: + Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. * Đánh giá phẩm chất, năng lực: Là quá trình GV tương tác với HS để thu thập các minh chứng về năng lực và sử dụng các chuẩn đánh giá đã có để đưa ra kết luận về mức độ đạt hay không đạt phẩm chất năng lực nào đó của học sinh.( Theo Erich Witty – 2008) 6
- * Đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh: được hiểu là quá trình thu thập minh chứng về một học sinh (những gì học sinh nói, làm, thực hiện, hoặc viết) trong một lĩnh vực học tập có giátrị nhằm hỗ trợ việc đánh giá nhằm đánh giá vị trí của học sinh trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao ghi nhận những gì học sinh biết và có thể làm, và những gì học sinh cần học tiếp một cách chủ động tích cực. Từ đó, GV có thể điều chỉnh hoạt động dạy học và báo cáo kết quả học tập của học sinh một cách tin cậy. 1.3. Vai trò kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. - Kiểm tra, đánh giá nắm vững tri thức thúc đẩy động cơ học tập của học sinh. Dựa vào các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, người ta có thể phân loại được khả năng tiếp thu, nhận thức được từ quá trình học của học sinh và cũng dựa vào đó, giáo viên có thể đánh giá được phương pháp giảng dạy của mình, từ đó có thể có những điều chỉnh phương pháp cách thức dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh. - Vận dụng đa dạng hóa các hình thức, phuơng pháp kiểm tra, đánh giá sẽ thúc đẩy quá trình dạy và học theo định hướng năng lực, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cho bản thân. Đồng thời, giúp cho người học nhận thức được về khả năng của bản. Từ đó, có cách thức, biện pháp để điều chỉnh, hạn chế nhược điểm, phát huy ưu điểm và rèn luyện bản thân, hướng tới mục đích phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu nhân lực con người trong xã hội. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Thực trạng kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của giáo viên môn Địa Lí tại Trường THPT Nghi Lộc 2. Trong những năm gần đây, việc kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực của giáo viên môn Địa Lí trên địa bàn huyện Nghi Lộc nói chung, Trường THPT Nghi Lộc 2 nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, rõ rệt. Điều này được thể hiện: Mặt tích cực: - Tại các trường Ban chuyên môn của các trường đã tổ chức chỉ đạo, triển khai các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực. Nhận thức và trình độ của giáo viên đã được nâng cao, rất nhiều giáo viên đã có ý thức sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá tích cực theo hướng phát triển năng lực, tích cực sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được nâng cao. - Học sinh đã tích cực, chủ động hơn trong hoạt động chiếm lĩnh kiến thức, ngoài hoạt động học trên lớp, học sinh đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm tài liệu 7
- tham khảo để tự học, tự rèn luyện, nhiều học sinh có kỹ năng tốt trong việc sử dụng công nghệ thông tin, khai thác các nguồn học liệu trên mạng để chiếm lĩnh kiến thức...; học sinh đã có ý thức tự đánh giá kết quả học tập của mình và đánh giá lẫn nhau khi được yêu cầu. Các trường đã chú trọng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phuơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá như: đầu tư trang bị máy chiếu, ti vi, intener, các trang thiết bị hiện đại, nguồn học liệu, phục vụ cho học sinh và giáo viên dạy học và kiểm tra đánh giá. Các hoạt động chuyên môn của tổ, nhóm đã từng bước đổi mới và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh vẫn còn những hạn chế nhất định : Theo số liệu khảo sát 10 giáo viên dạy Địa tại các Trường THPT Nghi Lộc 2, Trường THPT Nghi Lộc 5, Trường THPT Nghi Lộc 4 năm học 2022 – 2023, năm học 2023- 2024 với câu hỏi: Thầy cô hiện tại đang sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá chủ yếu nào dưới đây? Có 75% thầy cô sử dụng phương pháp kiểm tra viết; 21% thầy cô sử dụng phương pháp, kiểm tra viết và phương pháp hỏi đáp; 4% thầy cô đang sử dụng phương pháp kiểm tra viết, phương pháp hỏi đáp và phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập; còn lại không có thầy cô nào sử dụng phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập. Với câu hỏi: Mục tiêu thầy (cô) kiểm tra đánh giá học sinh hiện tại là gì? Có 87% thầy cô chọn kiến thức, 13% chọn mục tiêu KTĐG là kiến thức năng lực và phẩm chất. Con số này thể hiện: Việc kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên môn Địa lí tại 3 trường trên đang chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm tra viết và kết hợp trăc nghiệm, chưa kết hợp sử dụng đa dạng các phương pháp KTĐG khác, nên việc đánh giá học sinh chưa toàn diện, khách quan và chưa đánh giá được phẩm chất, năng lực của học sinh. Mặt khác, việc KTĐG đang chủ yếu tái hiện về kiến thức và đánh giá theo điểm số, yêu cầu về mức độ hiểu và đặc biệt là vận dụng còn ít nên học sinh chủ yếu là học tủ học vẹt, suy nghĩ máy móc, thụ động trong việc học tập , khả năng sáng tạo và vận dụng kiến thức đã học vào giả quyết các tình huống thực tiễn còn rất hạn chế. Nên việc đánh giá theo hướng phẩm chất, năng lực cho học sinh chưa thực hiện được nhiều, chưa đẩy mạnh được việc đánh giá kỹ năng thực hành vận dụng của học sinh. Rất nhiều giáo viên chưa nắm vững được bản chất, mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực nên khi thực hiện chưa đạt yêu cầu. Đại đa số giáo viên chưa đổi mới hoặc còn ngại đổi mới, ngại tìm tòi suy nghĩ, ít tâm huyết với sự nghiệp giảng dạy trồng người nên không đổi mới phương pháp giảng dạy, dẫn đến không thể kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng 8
- phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của giáo viên nhìn chung ở bộ môn Địa chứa có tác dụng mạnh mẽ kích thích, động viên học sinh. Giáo viên chỉ kiểm tra qua loa cho xong bởi quan niệm môn phụ, môn không xét đại học, môn dễ học nhất... nên chưa tạo động lực cho học sinh học tập và tạo ra sản phẩm để kiểm tra đánh giá. Một bộ phận giáo viên coi nhẹ KTĐG, do vậy, việc ra đề còn mang tính đối phó, không tuân thủ ma trận mà tổ, nhóm đã xây dựng, chưa quan tâm đến quy trình soạn đề kiểm tra, nhiều giáo viên ra đề kiểm tra với mục đích dễ chấm, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan, và còn mang nặng tính chủ quan của người dạy. - Các hình thức KTĐG còn đơn điệu, chưa thể hiện được sự thân thiện, tích cực trong KTĐG và học tập của học sinh; chưa coi trọng việc đánh giá giúp đỡ học sinh học tập thông qua kiểm tra mà chỉ tập trung chú ý vào cho điểm bài kiểm tra. Trong quá trình đánh giá, mới chỉ tập trung vào việc giáo viên đánh giá học sinh, ít tạo điều kiện cho học sinh đánh giá lẫn nhau, học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình. Việc đánh giá còn mang nặng tính chủ quan do chưa có chuẩn chung quy định rỏ mức độ cần đạt trong toàn quốc, toàn tỉnh nên kết quả KTĐG giữa các học sinh, các trường, các tỉnh còn khác nhau. 2.2. Thực trạng tự đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh THPT Nghi Lộc 2 theo hướng phát triển phẩm chất năng lực hiện nay. - Sự chủ động, tích cực của học sinh trong các bài học chưa cao, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập còn thấp, kỹ năng thực hành còn hạn chế, nên kỹ năng tự đánh kiểm tra đánh giá bản thân và tự đánh giá bạn bè chưa cao. - Học sinh đang chỉ chú trọng vào hình thức điểm số bằng cách học kiến thức thầy cô truyền tải mà chưa chú trọng đến các hoạt động để phát triển phẩm chất năng lực của bản thân. - Đang thụ động học theo yêu cầu của giáo viên, chưa mạnh dạn đề xuất thực hiện các hoạt động sáng tạo và tham gia vận dụng lý thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực tại Trường THPT Nghi Lộc 2 hiện nay. Để tìm hiểu vấn đề này tôi đã đưa ra câu hỏi cho 2 giáo viên dạy Địa ở hai Trường Nghi Lộc 5 và Nghi Lộc 2: Theo thầy (cô), nguyên nhân nào dẫn đến việc vận dụng đa dạng các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực của giáo viên chưa cao? Thì đã thu được kết quả như sau: 9
- Nguyên nhân Tổng số giáo Tỉ lệ % viên Không đổi mới phương pháp dạy học 4/6 66,7% Giáo viên không đổi mới phương pháp kiểm 5/6 83,3% tra, đánh giá Giáo viên không được tập huấn, phổ biến, 2/6 33,3% quán triệt phương pháp đánh giá Chưa hình thành được thói quen đổi mới trong 4/6 66,7% dạy học và kiểm tra đánh giá Phía học sinh chưa hình thành được phẩm chất 3/6 50% năng lực trong quá trình học tập Cơ sở vật chất chưa đảm bảo 1/6 16,7% Bệnh thành tích của cơ quan, đơn vị, cá nhân 2/6 33,3% Công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới KTĐG 1/6 16,7% chưa cao Từ những số liệu trên, chúng ta nhận thầy rằng: Nguyên nhân dẫn đến thực trạng kiểm tra đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực chưa cao là: - Do kiểm tra, đánh giá chưa đồng bộ với đổi mới phương pháp dạy học, chưa tạo động lực cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Bên cạnh đó, một số giáo viên không được tập huấn, chưa hiểu được dấu hiệu và nguyên tắc của đổi mới KTĐG theo hướng phát triển năng lực, nên chưa hình thành được phong trào đổi mới trong dạy học và kiểm tra đánh giá. - Thói quen dạy học thụ động, truyền bá một chiều, nặng về thi cử dẫn đến học sinh còn có thói quen tâm lý “ứng thí”, chỉ nhớ về kiến thức để trả bài, chưa tự giác tiếp cận và hình thành được phẩm chất, năng lực trong quá trình học tập. - Bệnh thành tích ở nhiều trường hiện nay, nâng tỷ lệ khá, giỏi của lớp mình, khâu KTĐG còn có giáo viên chưa làm tròn trách nhiệm... - Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở các trường học còn thiếu thốn, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới KTĐG và đổi mới phương pháp dạy học. - Công tác quản lý hoạt động đổi mới KTĐG và đổi mới PPDH còn thiếu hiệu quả, khiến cho những hoạt động đổi mới này chưa thường xuyên, chưa thực chất. 3. Vận dụng một số phương pháp kiểm tra đánh giá HS THPT theo hướng phát triển phẩm chất năng lực trong môn Địa Lí tại Trường THPT Nghi Lộc. 10
- Theo quy định của Bộ GD&ĐT, về hình thức kiểm tra, đánh giá bao gồm đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì (đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ). Với hình thức đánh giá đó thì phương pháp đánh giá theo hướng phát triển về phẩm chất và năng lực của học sinh thường được thực hiện là: phương pháp hỏi đáp, phương pháp quan sát, phương phát đánh giá qua hồ sơ học tập, đánh giá qua sản phẩm học tập, kiểm tra viết... Để nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, người giáo viên phải kết hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp trên để thấy được sự thay đổi, tiến bộ của học sinh. Từ đó đưa ra phương pháp kiểm tra đánh giá phù hợp với từng đối tượng học sinh và mục tiêu bài học. 3.1. Phương pháp kiểm tra viết. Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra trong đó HS viết câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính. Đây là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều học sinh cùng một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần của chương, một chương hay nhiều chương, hoặc sau khi học xong toàn bộ chương trình môn học, nội dung kiểm tra có thể bao quát từ vấn đề lớn có tính chất tổng hợp đến những vấn đề nhỏ, học sinh phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Các bước thực hiện: Bước 1: Xây dựng ma trận và đặc tả đề kiểm tra. Bước 2: Viết đề kiểm tra từ ma trận. Bước 3: Thực hiện kiểm tra. Bước 4: Nhận xét và chấm điểm . Bước 5: Theo dõi, đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh. Xét theo hình thức của bài kiểm tra, phương pháp kiểm tra viết gồm có 2 loại là kiểm tra viết tự luận và kiểm tra viết trắc nghiệm. Theo hướng dẫn của Sở GD $ ĐT, ở trường tôi thực hiện kiểm tra viết vào đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ, Trong đó, kết hợp dạng kiểm tra, kiểm tra trắc nghiệm 70% và tự luận 30%. 3.1.1. Kiểm tra dạng tự luận. Kiểm tra dạng tự luận là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều HS cùng một một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần của chương, một chương hay nhiều chương, hoặc sau khi học xong toàn bộ chương trình môn học. Kiểm tra dạng tự luận có những ưu điểm là: Trong cùng một thời gian kiểm tra được một số lượng lớn học sinh. Giúp thu được thông tin về kiến thức, kỹ năng hoạt động trí tuệ của học sinh. Do học sinh được kiểm tra trong những điều kiện thời lượng, thời gian và điều kiện như nhau nên tạo điều kiện có được những thông tin 11
- tương đối khách quan về kết quả học tập. Kiểm tra dạng tự luận có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và đo lường tốt ở mức độ hiểu, tổng hợp, đánh giá. Câu tự luận khi được soạn một cách cẩn thận có thể tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng suy luận, sắp xếp dữ kiện, khả năng phê phán, đưa ra những ý kiến mới. Nhược điểm của kiểm tra tự luận là số lượng câu hỏi ít nên khó bao quát được nội dung của chương trình học. Việc đánh giá vẫn chịu ảnh hưởng chủ quan người chấm bài. Mặt khác, chấm bài tự luận là tốn nhiều thời gian, độ tin cậy không cao. Phương pháp kiểm tra tự luận thường được dùng trong các trường hợp sau: + Khi muốn khuyến khích học sinh diễn tả bằng khả năng viết. + Khi giáo viên muốn thăm dò thái độ hay tìm hiểu tư tưởng, quan điểm về một vấn đề nào đó ở học sinh. Dùng phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận chỉ thực sự có hiệu quả khi giáo viên chấm một cách thận trọng để đảm bảo tính khách quan, chính xác. Ví dụ để kiểm tra bài 37 địa lí 10 “ Địa lí ngành thương mại và tài chính ngân hàng” KNTT GV có thể ra câu hỏi tự luận: Câu (3 điểm) “Tại Hà nội, do mưa lớn kéo dài trong nhiều ngày qua đã làm cho giá rau củ quả các loại trên địa bàn thành phố tăng từ gấp rưỡi đến gấp đôi so với thời điểm bình thường. Cụ thể như đậu cove, cà chua có giá trên dưới 30.000 đồng, tăng 50% so với giá trước đây khoảng một tháng. Các loại cải ngọt, cải làm dưa, bí đỏ, bí xanh... có giá trên dưới 25.000 đồng/kg, tăng khoảng 10.000đồng so với thời điểm bình thường. Riêng các loại rau mùi như hành, ngò, gừng, ớt... do khó trồng và nhạy cảm với mùa mưa lũ nên giá bán từ 40.000 đến 100.000 đồng/kg, tăng trên dưới 100% so với giá bình thường. Ngay cả những loại rau dễ trồng trong mùa mưa như mùng tơi, rau muống, bầu, mướp... cũng tăng giá khoảng 50% so với ngày thường do không đủ nguồn cung...” (Nguồn https://baotintuc.vn ngày 2/11/2022) Câu hỏi 1:Thị trường rau củ quả trên địa bàn Hà Nội chịu ảnh hưởng quy luật gì? Quy luật đó tác động nhu thế nào đến thị trường? Là người sản xuất những loại rau màu trên, em quyết định như thế nào? Câu 2. Nêu đặc điểm của ngành thương mại? Bài 3 Địa lí 10: câu (1,5 điểm) Kể tên một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống? Em đã sử dụng ứng dụng đó trong hoạt động nào của bản thân? Với dạng câu hỏi kiểm tra viết tự luận, giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức để phân tích, giải thích những hiện tượng về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Thông qua phương pháp KTĐG dạng câu hỏi viết, giáo viên đánh giá được phẩm chất chăm chỉ, trung thực trong quá trình học tập của học sinh . 12
- Đánh giá về năng lực như: Năng lực giải quyết vấn đề như yêu cầu học sinh xác định được rõ vấn đề/tình huống đang gặp phải, liệt kê ra được cách giải quyết, hình dung ra được kết quả nếu lựa chọn phương án nào đó và đưa ra quyết định cuối cùng cho một phương án tốt nhất, đánh giá về năng lực tự nhận thức về bản thân. 3.1.2. Kiểm tra dạng viết trắc nghiệm khách quan. Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện kiểm tra, đánh giá về kiến thức hoặc để thu thập thông tin, trong đó học sinh có thể lựa chọn một hoặc nhiều đáp án cho sẵn để hoàn thành kết quả. Kiểm tra dạng viết trắc nghiệm khách quan có ưu điểm là có khả năng đo được các mức độ của nhận thức (biết, hiểu, áp dụng, vận dụng), bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên đại diện cho nội dung cần đánh giá. Trắc nghiệm khách quan giúp nâng cao tính khách quan, độ giá trị và tin cậy cho kiểm tra đánh giá vì nội dung kiểm tra bao quát được chương trình học, tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, hạn chế sự phụ thuộc của đánh giá vào chủ quan người chấm. Nhưng nhược điểm của kiểm tra dạng viết trắc nghiệm khách quan là khó khăn cho việc đo lường khả năng diễn đạt, sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới. Quá trình chuẩn bị câu hỏi khó và mất nhiều thời gian. Phương pháp này tôi sử dụng trong những trường hợp sau: + Khi muốn đo lường tốt nhất các mục tiêu nhận biết và thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. + Trong trường hợp đã có ngân hàng câu hỏi dự trử sẵn (câu đã qua thử nghiệm và đạt được những hiệu quả nhất định về độ khó, độ phân biệt...) sẻ rất tiện lợi cho giáo viên khi soạn một bài kiểm tra mới. + Khi không muốn mất nhiều thời gian để chấm điểm và muốn có được những điểm số nhất định đáng tin cậy, không phụ thuộc và chủ quan của người chấm bài. + Khi muốn ngăn ngừa học sinh học tủ và gian lận trong khi làm bài. Ví dụ một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho kiểm tra: Trắc nghiệm có nhiều lựa chọn địa lí 11 Câu 1. Phát biểu nào sau đây đúng về dân số thế giới? A. Tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh hơn. B. Châu Á chiếm tỉ trọng dân số cao nhất thế giới. C. Nhóm nước phát triển chiếm tỉ trọng lớn hơn. D. Hoa Kì và Nhật Bản là hai nước đông dân nhất. Câu 2. Nguồn lực nào sau đây thuộc nhóm nguồn lực tự nhiên? 13
- A. Địa hình. B. Nguồn lao động. C. Lịch sử - văn hóa. D. Thị trường. Câu 3. Phát biểu nào sau đây đúng với đặc điểm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản? A. Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. B. Các cây trồng vật nuôi là tư liệu sản xuất. C. Ít có mối liên hệ trong quá trình sản xuất. D. Không gian phân bố tập trung, nhỏ hẹp Trắc nghiệm lựa chọn phương án đúng, sai địa lí 11: Câu 1. Cho thông tin sau: Nhật Bản là quốc gia đông dân, năm 2020 là 126,2 triệu người. Tỉ lệ gia tăng dân số thấp và có xu hướng giảm. Cơ cấu dân số già, số dân ở nhóm 0 đến 14 tuổi chiếm 12%, và nhóm trên 65 chiếm 29% tổng dân số (năm 2020). Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố và các vùng đồng bằng ven biển. a, Lao động Nhật Bản có số lượng lớn. b, Cơ cấu dân số già dẫn đến hệ quả thiếu lao động trong tương lai. c, Phân bố dân cư ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội. d, Nhóm tuổi 0-14 tuôi chiếm tỉ trọng thấp nhưng có xu hướng ngày càng tăng. Câu 2: Cho thông tin sau: “Hoa Kỳ là một đất nước được thành lập và xây dựng bởi những người nhập cư từ khắp nơi trên thế giới. Kết quả là, đây là nơi có nhiều người nhập cư hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Tính đến năm 2021, hơn 45,3 triệu người sống ở Mỹ là người sinh ra ở nước ngoài, chiếm khoảng 1/5 số người di cư trên thế giới” A. Nguồn lao động nhập cư thường có thành phần đơn giản và giá nhân công rẻ. B. Người nhập cư có nhiều màu da và chủng tộc khác nhau. C. Nguồn lao động nhập cư thường có trình độ cao, có nhiều kinh nghiệm. D. Dân cư Hoa Kì chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it Câu 3. Cho thông tin sau: ( địa lí 10) Sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của lượng bức xạ mặt trời và nguồn năng lượng bên trong Trái Đất đã làm cho các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí có sự thay đổi. Sự thay đổi đó diễn ra theo vĩ độ, theo kinh độ và độ cao địa hình tạo nên quy luật địa đới và phi địa đới trong vỏ địa lí. a) Biên độ nhiệt độ năm của nước ta giảm từ Bắc vào Nam là biểu hiện của quy luật địa đới. 14
- b) Tính phi địa đới biểu hiện rõ rệt nhất ở các vùng đất bằng phẳng, rộng lớn. c) Sự đối lập về khí hậu giữa đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ và Tây Nguyên ở nước ta là biểu hiện của quy luật đại cao và địa ô. d) Quy luật địa đới và phi địa đới là cơ sở để phân chia các khu vực địa lí. Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Câu 1. Khi ở thành phố Luân Đôn (múi giờ số 0) đang là 4 giờ thì cùng lúc đó ở thành phố Hà Nội (múi giờ số 7) là mấy giờ? Câu 2. Cho bảng số liệu: Nhiệt độ trung bình tháng tại Lạng Sơn năm 2021 (Đơn vị: °C) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhiệt 13,7 18,7 22,1 24,5 26,7 26,2 25,8 26,0 24,7 21,8 19,0 15,6 độ (Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2020, NXB thống kê Việt Nam, 2021) Căn cứ vào bảng số liệu trên, tính biên độ nhiệt độ năm tại Lạng Sơn (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của °C). Khi sử dụng trắc nghiệm khách quan, cần lưu ý: + Phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung và cách diễn đạt, đảm bảo chỉ số của một câu trắc nghiệm khách quan, các câu hỏi đưa vào bài trắc nghiệm phải đại diện được cho nội dung cần đánh giá, khi sắp xếp câu trắc nghiệm, phải sắp xếp theo từng chủ đề và có mức độ lần lượt giống nhau, từ dễ đến khó. + Khi thực hiện kiểm tra, đánh giá theo dạng trắc nghiệm, cần có các biện pháp chống gian lận trong khi làm bài thông qua thiết kế bài trắc nghiệm. 3.1.3. Kết quả đạt được Với phương pháp kiểm tra viết, giúp cho giáo viên đánh giá được học sinh các phẩm chất như chăm chỉ, trách nhiệm, học tập, hùng biện, trung thực. Kiểm tra đánh giá được năng lực như: năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, năng lực tư duy phê phán, năng lực quản lý thời gian... Tuy nhiên, với phuơng pháp này, chỉ đánh giá được phẩm chất, năng lực của học sinh ở mức độ trình bày suy nghĩ bằng cách viết hoặc chọn những đáp án có sẵn một cách thụ động, chưa kiểm tra được năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn bằng những hành động, hoạt động có thật trong thực tế để tạo ra sản phẩm. Khi sử dụng phương pháp kiểm tra đánh giá này, chúng ta cần lưu ý: 15
- - Đối với câu hỏi, cần được diễn đạt rõ ràng, chú ý đến cấu trúc ngữ pháp, chọn từ ngữ chính xác, tránh tăng mức độ khó của câu hỏi bằng cách diễn đạt phức tạp gây ra sự khó hiểu, tránh những câu những từ bị thừa. - Khi tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá, cần đảm bảo về thời gian làm bài, tránh các yếu tố gây nhiễu từ bên ngoài, đảm bảo nghiêm túc khi làm bài. - Khi chấm bài, cần xác định thang điểm một cách chuẩn xác và chi tiết, nên dự kiến đưa ra một số vấn đề có thể xuất hiện trong bài làm để có cách xử lý và cho điểm, người chấm không nên biết tên học sinh hoặc lớp học sinh. Việc chấm điểm cần có sự độc lập giữa những người chấm. - Khi chấm bài kiểm tra tự luận, phải có lời nhận xét cụ thể, rõ ràng, đạt được những gì về kiến thức, phẩm chất và năng lực, phải trả bài, phải cho học sinh phản hồi kết quả đánh giá của giáo viên. Từ đó, học sinh biết được những ử điểm, nhược điểm của mình để khắc phục sửa chữa với tinh thần học hỏi trong quá trình KTĐG. 3.2. Phương pháp phát vấn. Phương pháp phát vấn là phương pháp chủ yếu giáo viên thường sử dụng để thu thập minh chứng trong kiểm tra đánh giá trên lớp. Cách thức tiến hành của phương pháp này là giáo viên đặt câu hỏi, học sinh trả lời hoặc ngược lại, nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mà học sinh đã học. Phương pháp phát vấn cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về học sinh. Do vậy, việc làm chủ thành thạo các kỹ thuật đặt câu hỏi đặc biệt có ích đối với giáo viên khi tiến hành kiểm tra đánh giá. Nhất là khi cần ôn lại một chủ đề nào đó, suy nghĩ về một chủ đề mới, xem học sinh có hiểu bài hay không... Ưu điểm của phương pháp này là: Kích thích tính tích cực, độc lập tư duy ở học sinh để tìm ra câu trả lời tối ưu trong thời gian nhanh nhất; bồi dưỡng học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời. Giúp giáo viên thu tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh gọn để kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình, mặt khác có điều kiện quan tâm đến từng học sinh, nhất là những học sinh yếu và kém, tạo không khí sôi nỗi, sinh động trong giờ học. Nhược điểm: Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch lên lớp cũng như mất nhiều thời gian để soạn câu hỏi; nếu không khéo léo sẽ không thu hút được toàn lớp mà chỉ là đối thoại giữa giáo viện và một học sinh. Một số câu hỏi khi tôi thực hiện phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học: Ví dụ bài 9 Địa lí 10 KNTT Mục 1 hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất. 1. Tại sao có hiện tượng ngày, đêm luân phiên nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất? 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p |
150 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p |
150 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p |
66 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p |
42 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p |
44 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p |
45 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p |
63 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p |
63 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p |
29 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức tích hợp để dạy kỹ năng đọc hiểu - Unit 9 - Preserving The Environment - Tiếng Anh 10 thí điểm
71 p |
69 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p |
39 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p |
84 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p |
43 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p |
51 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
22 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p |
33 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p |
50 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p |
35 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
